Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996 2001)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.49 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
I. Nguyên nhân dẫn đến Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VIII:.. .1
1.1. Bối cảnh thế giới và khu vực:.......................................................................1
1.2. Bối cảnh trong nước:.....................................................................................2
2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện cơng cuộc
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996-2001)......................................3
2.1.1. Những thành tựu đã đạt được ở đại hội VII.........................................3
2.1.2. Nhiệm vụ tổng quát.................................................................................4
2.1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu...............................................................4
2.2. Quan điểm về cơng nghiệp hóa trong thời đại mới....................................5
2.3. Nhiệm vụ trọng tâm sau đại hội VIII..........................................................5
2.3.1. Kinh tế......................................................................................................5
2.3.2. Chính trị...................................................................................................6
2.3.3. Giáo dục...................................................................................................7
2.3.4. Xã hội........................................................................................................7
2.3.5. Văn hóa....................................................................................................7
3.1.Nhận xét về quan điểm cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của Đại hội VIII...7
3.1.1. Một số thành tựu mà Đảng đã thực hiện được trong thời kì này.......7
3.1.2. Hạn chế và cách khắc phục....................................................................8
3.2. Bài học kinh nghiệm....................................................................................10
IV. KẾT LUẬN......................................................................................................11


I. Nguyên nhân dẫn đến Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VIII:
1.1. Bối cảnh thế giới và khu vực:
Nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang, chiến
tranh cục bộ. Thế giới đang từng bước thực hiện cuộc cách mạng khoa học, kinh tế
đang dần được phục hồi và phát triển, xã hội ổn định. Cách mạng khoa học và cơng
nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, năng suất tăng cao, đồng thời
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và
đời sống xã hội. Quá trình chuyển dịch từ đối đầu sang đối thoại trong quan hệ


quốc tế và giữa các quốc gia có chế độ chính trị - xã hội khác nhau thực tế được bắt
đầu từ cuối những năm 1960, đầu những năm 1970, lại càng trở thành yêu cầu cấp
bách trong chiến lược của các nước, đặc biệt là các nước lớn vào giữa những năm
1980.
Những thay đổi mạnh mẽ trong chính sách đối ngoại của Liên Xô đối với bạn bè,
sự hoà dịu ngày càng tăng giữa Washington và Bắc Kinh... đã tạo ra một mơi
trường hồn tồn mới. Từ chỗ là những quốc gia có sức mạnh vượt trội trong hai
hệ thống xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, nhưng do hậu quả của cuộc chạy
đua vũ trang lâu dài và tốn kém, cả Mỹ và Liên Xô ở mức độ khác nhau, đều lâm
vào cuộc khủng hoảng trầm trọng cả về kinh tế lẫn chính trị, đánh mất dần hoặc
suy giảm vai trò chi phối trong từng hệ thống và trong quan hệ quốc tế. Nước Mỹ
từ chiếm hơn 50% nền kinh tế thế giới vào năm 1945, đến năm 1993 chỉ còn chiếm
21% của nền kinh tế thế giới. Riêng ngân sách quân sự của Mỹ từ năm 1980 đến
1986 đã tăng đến 50%. Cho đến năm 1985, trong sự so sánh với Mỹ, tổng giá trị
sản phẩm của Liên Xô chỉ bằng 40%, thu nhập quốc dân bằng 50%, năng suất lao
động công nghiệp bằng 55%, năng suất lao động nông nghiệp chỉ bằng 20 - 25%.
Trong khi đó hai nền kinh tế Đức và Nhật Bản cộng lại cùng thời điểm năm 1993
đã chiếm đến 26% nền kinh tế thế giới. Đối với Liên Xơ, với một ngân sách quốc
phịng chiếm tới 18% tổng thu nhập quốc dân đã khiến cho nền kinh tế Liên Xơ
hoạt động khơng thể bình thường được, nó làm cho các chương trình xã hội quy
mơ lớn khơng thể tiến hành và là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc
khủng hoảng tồn diện trong xã hội Liên Xơ.
Cuộc khủng hoảng kinh tế ngày càng trầm trọng do bệnh chủ quan duy ý chí, xem
thường các quy luật kinh tế khách quan, duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, không thừa nhận sản xuất hàng hoá và quy luật giá trị cùng với sai lầm về
đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức; cộng với sự tấn cơng từ nhiều phía của các
1


thế lực thù địch bên trong và bên ngoài đã đặt Liên Xơ trước những thách thức

sống cịn. Để cứu vãn tình thế, từ năm 1987 đến 1991, Liên Xơ bước vào cơng
cuộc cải tổ rộng lớn cả về chính trị và kinh tế. Thất bại trong việc chuyển nền kinh
tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà
nước đã đẩy Liên Xơ lún sâu vào tình trạng khủng hoảng, rối ren và mất phương
hướng.Sự tan rã của Liên Xô là một sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị thế
giới. Sự tan rã của một trong hai siêu cường của trật tự thế giới hai cực đã tạo ra
một khoảng trống lớn trong khơng gian chính trị quốc tế, làm tan vỡ sự cân bằng
toàn cầu đã tồn tại trong gần 50 năm qua từ Hội nghị Yalta 1945.Quan hệ quốc tế
toàn cầu lúc này rơi vào cuộc khủng hoảng trầm trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Đối với Việt Nam, những sự kiện năm 1989 ở Đông Âu và sự sụp đổ của Liên Xô
hai năm sau đó đã đưa đến sự sắp xếp lại một cách cơ bản cán cân đối ngoại.
Chính những sự ảnh hưởng của tình hình thế giới, nên Đại hội Đảng lần thứ VIII
được diễn ra để đưa ra những kế hoạch, mục tiêu,… dựa trên sự thất bại của các
nước lớn mà rút ra được những bài học để có thể thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt
của Việt Nam hướng tới một đất nước có nền kinh tế phát triển và xã hội văn minh.
1.2. Bối cảnh trong nước:
Đến năm 1996, công cuộc đổi mới đã tiến hành được 10 năm và đạt được nhiều
thành tựu quan trọng về mọi mặt. Đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã
hội, cải thiện một bước đời sống vật chất của đơng đảo nhân dân, giữ vững ổn định
chính trị, quốc phòng, an ninh được củng cố. Đồng thời, thành tựu 10 năm đổi mới
đã tạo được nhiều tiền đề cần thiết cho cơng cuộc cơng nghiệp hố,hiện đại hố đất
nước.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII diễn ra trong bối cảnh đất nước đã
trải qua việc thực hiện công cuộc Đổi mới được đề ra từ Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam VI hơn 10 năm và đạt được những thắng lợi to lớn, được nhân dân và
quốc tế ủng hộ.
Đại hội đã tổng kết đánh giá, kiểm điểm 10 năm thực hiện đường lối đổi mới của
Đại hội VI và 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, đề ra chủ trương, nhiệm vụ
nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu, ưu điểm đã đạt được; điều chỉnh bổ sung,
phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới của đất nước tiến

lên. Xuất phát từ đặc điểm tình hình đất nước và từ nhận định Việt Nam đã thoát ra
khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội cũng như căn cứ vào Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội khẳng định tiếp tục nắm
vững hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa,
2


nhấn mạnh nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cách mạng khoa học và cơng nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao,
tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời sống xã hội. Dự Đại hội có 1.198
đại biểu đại diện cho gần 2 triệu 130 nghìn đảng viên trong cả nước. Đại hội bầu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII bao gồm 170 uỷ viên.
 2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện công cuộc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996-2001)
2.1.1. Những thành tựu đã đạt được ở đại hội VII
- Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều mục tiêu chủ
yếu của kế hoạch 5 năm.
- Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội.
- Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phịng, an ninh.
- Thực hiện có hiệu quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị.
- Phát triển mạnh mối quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây cấm vận, tham gia tích
cực vào đời sống cộng đồng quốc tế.
* Kế hoạch 5 năm 1991-1995 do Đại hội đề ra đã đạt được nhiều thành tựu trên
các lĩnh vực của sự nghiệp đổi mới:
- Nhịp độ phát triển kinh tế cao, những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch hoàn thành
vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 8,2%/năm. Công nghiệp tăng
13,3%/năm. Sản lượng lương thực tăng 26%. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn. Dịch vụ tăng 80%. Vận tải tăng 62%. Lạm phát từ 67.1% (1991)

giảm còn 12.7% (1995).
- Kinh tế đối ngoại phát triển. Xuất khẩu đạt 17 tỷ USD. Nhập khẩu 21 tỷ USD. Có
quan hệ bn bán với hơn 100 nước. Nhà nước mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho
tư nhân. Vốn đầu tư nước ngoài tăng 50%, đạt trên 19 tỷ USD.
- Khoa học cơng nghệ, văn hóa xã hội phát triển. Thu nhập quốc dân tăng và giải
quyết được nạn đói.
- Chính trị xã hội, quốc phịng an ninh được củng cố.

3


- Mở rộng quan hệ đối ngoại, khơng cịn bị bao vây do đã rút quân khỏi Campuchia
từ năm 1988. Bình thường quan hệ với Mỹ và gia nhập ASEAN năm 1995.
- Đánh giá tổng quát sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện và 5 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội VII Báo cáo Chính trị khẳng định đất nước đã vượt
qua một giai đoạn thử thách gay go và đạt những thắng lợi nổi bật trên nhiều mặt.
2.1.2. Nhiệm vụ tổng quát
Đại hội khẳng định cần tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược là xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một
nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Trên con đường thực hiện mục tiêu nêu trên, Đại hội xác định: “Giai đoạn từ
nay đến năm 2000 là bước rất quan trọng của thời kỳ phát triển mới - đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhiệm vụ của nhân dân ta là tập trung mọi
lực lượng, tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách, đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới một
cách tồn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận

hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, phấn đấu đạt và vượt mục tiêu được đề ra trong Chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000: tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao
và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng, cải thiện đời sống của nhân dân, nâng cao tích lũy từ nội bộ nền
kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn vào đầu thế kỷ sau”.
2.1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu
- Tập trung sức cho mục tiêu phát triển, đến năm 2000, GDP bình qn đầu người
tăng gấp đơi năm 1990. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm đạt khoảng
9-10%. 
- Phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến nông,
lâm, thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Tốc độ tăng giá trị sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp bình qn hằng
năm 4,5-5%. 

4


- Phát triển các ngành công nghiệp, chú trọng trước hết công nghiệp chế biến, công
nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng.có chọn lọc một số cơ sở cơng
nghiệp nặng về dầu khí, than, xi măng, cơ khí, điện tử, thép, phân bón, hố chất,
một số cơ sở cơng nghiệp quốc phịng. Tốc độ tăng giá trị sản xuất cơng nghiệp
bình qn hằng năm 14-15%. 
- Đến năm 2000, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 34-35% trong
GDP; nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 45-46%. 
- Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính của đất nước, lành mạnh hóa nền tài
chính quốc gia. 
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. 
- Giải quyết tốt một số vấn đề xã hội. 
- Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của Tổ quốc,

giữ vững ổn định chính trị và an tồn xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh vững
mạnh, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống. 
- Tích cực chuẩn bị và tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn sau năm
2000, chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực khoa học và công
nghệ, xây dựng kết cấu hạ tầng và một số cơng trình cơng nghiệp then chốt, hình
thành đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
2.2. Quan điểm về cơng nghiệp hóa trong thời đại mới
- Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đơi
với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngồi;  
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo; 
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững; 
- Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết
hợp cơng nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện
đại ở những khâu quyết định; 
- Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ; 
5


- Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
2.3. Nhiệm vụ trọng tâm sau đại hội VIII
2.3.1. Kinh tế
- Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố. Nội dung cơ bản của cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong những năm còn lại
của thập kỷ 90 là: Đặc biệt coi trọng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và
nơng thơn; phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế

biến nông, lâm, thuỷ sản; phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu. Mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh các hoạt động kinh
tế đối ngoại. Hình thành dần một số ngành mũi nhọn như chế biến nông, lâm, thuỷ
sản, khai thác và chế biến dầu khí, một số ngành cơ khí chế tạo, cơng nghiệp điện
tử và cơng nghệ thông tin, du lịch. Phát triển mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ.
- Xác định các chính sách đối với các thành phần kinh tế, bao gồm: kinh tế nhà
nước; kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã; kinh tế tư bản nhà nước; kinh
tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
2.3.2. Chính trị
- Tăng cường quốc phịng an ninh. Đại hội xác định nhiệm vụ về quốc phòng,
an ninh trong năm tới là: phát huy sức mạnh tổng hợp của tồn dân, của cả hệ
thống chính trị, từng bước tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh của đất
nước, xây dựng vững chắc nền quốc phòng tồn dân, thế trận quốc phịng tồn dân
gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, nâng cao chất lượng
các lực lượng vũ trang, bảo vệ vững chắc độc lập, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của đất nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa; ngăn ngừa và làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động gây mất ổn định chính
trị xã hội, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, gây tổn hại cho công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước. 
- Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương
hoá và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của
tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát
triển. Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ,
tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân các nước, góp phần thúc
đẩy xu thế hồ bình, hợp tác, phát triển.  
6



- Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.  
- Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các quan điểm: xây dựng Nhà nước xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân; lấy liên minh cơng nơng và tầng lớp trí thức làm
nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
2.3.3. Giáo dục
Phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo. Đảng chủ trương phát
triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Coi trọng cả quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào
tạo.
2.3.4. Xã hội
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đại hội khẳng định,
văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hoá, văn nghệ phải nhằm xây dựng
và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người
Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng mơi trường
văn hóa lành mạnh cho sự phát triển xã hội.
2.3.5. Văn hóa
Chính sách giải quyết một số vấn đề xã hội theo quan điểm: tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt
q trình phát triển; khuyến khích làm giàu hợp phát đi đơi với tích cực xóa đói
giảm nghèo. Thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các
vùng, các dân tộc, các tầng lớp dân cư; phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc
“uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, nhân hậu thuỷ chung.
3.1.Nhận xét về quan điểm công nghiệp hóa hiện đại hóa của Đại hội VIII
3.1.1. Một số thành tựu mà Đảng đã thực hiện được trong thời kì này
Mặc dù thời kỳ 1996 - 2000, sự nghiệp đổi mới, nhiệm vụ cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa mặc dù gặp những khó khăn thử thách nhưng vẫn đạt được những
thành tựu quan trọng:

- Kinh tế vẫn tăng trưởng khá, GDP bình quân tăng bình quân hằng năm là
6,94%. Năm 2000 đã chặn được đà giảm sút về mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ
tiêu chủ yếu đều đạt được mức kế hoạch đề ra, nhất là sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp.
7


- Văn hóa, xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện. Nước
ta đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Đã chú trọng
xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc theo nội dung
và định hướng của Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII. Phong trào và chính sách xóa đói, giảm nghèo cùng các chính
sách xã hội khác được thực hiện tốt hơn. 
- Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh được tăng
cường. Các lực lượng vũ trang nhân dân có nhiều cố gắng bảo vệ độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo an ninh quốc gia và trật tư an toàn xã hội.
- Quan hệ đối ngoại và việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được mở rộng
và thu nhiều kết quả tốt. Công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng được chú trọng theo
yêu cầu, nội dung của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 (lần 2) Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII.
- Tiến hành cải cách một bước nền hành chính quốc gia, tiếp tục xây dựng và
hồn thiện nhà nước pháp quyền. Bước đầu thực hiện một số chính sách và quy
chế bảo đảm quyền dân chủ của Nhân dân, trước hết ở cơ sở. Vì vậy, hệ thống
chính trị được củng cố.
Những thành tựu trong 5 năm (1996-2000) đã tăng cường sức mạnh tổng hợp,
làm thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc sống của Nhân dân, củng cố vững chắc độc
lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của nước
ta.
3.1.2. Hạn chế và cách khắc phục
* Một số điểm hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, cơng tác xây dựng Đảng vẫn cịn nổi
lên một số vấn đề lớn như:
- Nước ta còn nghèo và kém phát triển. Chúng ta chưa thực hiện tốt cần kiệm
trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn cho đầu tư phát triển.
- Nhà nước còn thiếu chính sách để huy động có hiệu quả nguồn vốn trong dân.
Sử dụng nguồn lực còn phân tán, kém hiệu quả, chưa kiên quyết tập trung cho các
chương trình, dự án kinh tế - xã hội cấp thiết. 
- Tình hình xã hội cịn nhiều vấn đề tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết.
Nạn tham nhũng, buôn lậu, lãng phí của cơng chưa ngăn chặn được. Tiêu cực trong
bộ máy nhà nước, đảng và đoàn thể, trong các doanh nghiệp nhà nước, nhất là trên
8


các lĩnh vực nhà đất, xây dựng cơ bản, hợp tác đầu tư, thuế, xuất nhập khẩu...
nghiên trọng kéo dài. Việc làm đang là vấn đề gay gắt. Sự phân hố giàu nghèo
giữa các vùng, giữa thành thị và nơng thôn và giữa các tầng lớp dân cư tăng nhanh.
- Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng vừa
bng lỏng. Chậm tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách để tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhà nước nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Chưa quan tâm tổng kết thực tiễn.
- Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội, các hoạt động khoa học và công nghệ,
bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái, giáo dục, đào tạo, thơng tin, báo chí,
xuất bản, văn hố, văn nghệ chưa tốt.
- Hệ thống chính trị cịn nhiều nhược điểm. Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của
Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các đồn
thể chính trị, xã hội chưa nâng lên kịp với địi hỏi của tình hình.
- Trình độ khoa học kỹ thuật kém không đáp ứng nhu cầu đất nước. Tình trạng
chảy máu chất xám xuất hiện.
- Sự tác động của cơ chế thị trường và hoạt động chống phá của kẻ thù làm một
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng bản thân, phai nhạt lý tưởng,

mất cảnh giác, giảm sút ý chí, kém ý thức tổ chức kỷ luật, sa đọa về đạo đức lối
sống, một số thối hố biến chất về chính trị; trình độ, kiến thức, năng lực lãnh đạo
của Đảng có mặt chưa theo kịp yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
* Cách khắc phục điểm hạn chế
- Để làm tốt vai trò lãnh đạo, Đảng phải tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng
cao hơn nữa sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của mình, khắc phục các khuyết
điểm, các biểu hiện tiêu cực và yếu kém. Đảng phải mạnh từ Trung ương đến cơ
sở, ở tất cả các cấp, các ngành. Trong công tác xây dựng Đảng phải thường xuyên
nắm vững và quán triệt các nhiệm vụ sau: giữ vững và tăng cường bản chất giai
cấp cơng nhân; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ, đảng
viên; kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng, thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tập
trung dân chủ; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, chủ trọng đội ngũ cán bộ chủ
chốt các cấp, chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ kế cận; nâng cao sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
- Một vấn đề được nhấn mạnh trong các văn kiện Đại hội lần này là tăng cường và
đổi mới công tác kiểm tra của Đảng.
9


- Đại hội quyết định bổ sung và sửa đổi một số điểm cụ thể trong Điều lệ Đảng cho
phù hợp với tình hình mới. Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII bao gồm 170 uỷ viên. Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng Bí thư. Các
đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ Chí Công làm Cố vấn Ban Chấp
hành Trung ương Đảng.
3.2. Bài học kinh nghiệm
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng “có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng  đánh dấu cột mốc phát triển mới trong tiến trình phát triển của cách mạng
nước ta”.  Đó là Đại hội tiếp tục đổi mới vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. “Kết quả của Đại hội có ý nghĩa quyết định
đối với vận mệnh dân tộc và tương lai đất nước vào lúc chúng ta bước vào thế

kỷ XXI”
Đại hội cũng đã nêu lên các định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Đại hội cũng đã rút ra sáu bài học chủ yếu của 10 năm đổi mới về
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa như sau:
- Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi
mới;  nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi
mới  kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.  
- Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.  Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và cơng bằng xã hội, giữ gìn
và phát huy bản  sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường sinh thái. 
- Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của
cả dân  tộc. 
- Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của
nhân dân  thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại. 
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt. 
10


Xây dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới là một vấn đề có ý nghĩa
quyết định thành công của cách mạng trên con đường đổi mới. Đảng phải tiếp
tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa sức chiến đấu và năng lực lãnh
đạo của mình, khắc phục các biểu hiện tiêu cực và yếu kém.
IV. KẾT LUẬN
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã vạch ra phương hướng, nhiệm vụ,

mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 - 2000 với
11 chương trình và lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội lớn, nêu nhiệm vụ tổng
quát, những tư tưởng chỉ đạo, các chương trình và lĩnh vực phát triển.
Đại hội đã đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kỳ mới - thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,  xây dựng nước Việt Nam độc lập,
dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn  minh theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân ta, vì tình  hữu nghị và sự hợp tác với nhân
dân các nước trên thế giới. “Kết quả của Đại hội có ý nghĩa quyết định đối với
vận mệnh dân tộc và tương lai của đất nước vào lúc chúng ta sắp bước vào thế
kỷ XXI”.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Dành cho bậc đại học hệ không
chuyên lý luận chính trị). (2021). Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật.
/>quan-%C4%91iem-cua-%C4%91ang-ve-xay-dung-nen-van-hoa-tu-sau%C4%91oi-moi-%C4%91en-nay---thanh-tuu-va-nhung-van-%C4%91e%C4%91at-ra.aspx
/> /> /> /> /> />1hDtfQkYyId9DLYsQHFdLr1z4sYb1jlDS0lajUoYWR6Y/edit

12


13



×