Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

(SKKN mới NHẤT) một số phương pháp giúp học sinh học tôt phân môn vẽ tranh đề tài lớp 7 trường PTDTBT THCS đồn đạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.65 KB, 27 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mơn mỹ thuật là một mơn học có vai trị quan trọng trong chương trình
giáo dục trung học cơ sở. Với mơn học này học sinh biết cách cảm nhận cái
đẹp, yêu cái đẹp từ đó biết cách rèn luyện đơi bàn tay trí óc của mình để tạo
ra cái đẹp qua việc phát huy óc sáng tạo, tính độc lập của mình. Mơn mỹ thuật
đã góp phần cùng với các mơn học khác giáo dục học sinh phát triển toàn
diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ.
Thực tế chúng ta nhận thấy học sinh rất ham thích học vẽ. Nếu như
chúng ta xây dựng cho các em có ý thức học tập tốt tạo ra khơng khí thoải
mái khi học thì sẽ đạt được hiệu quả tốt nhất.
Nhưng tùy theo từng trình độ nhận thức và năng khiếu của từng em,
từng độ tuổi khác nhau mà giáo viên biết quá trình nhận thức diễn ra ở từng
em. Vậy khơng thể tác động đến quá trình nhận thức của các cá nhân bằng
một biện pháp như nhau. Có học sinh ta phải tác động từ từ, có học sinh phải
vừa trực tiếp và vừa gián tiếp ở nhiều phía mới nắm bắt được. Có học sinh chỉ
cần tác động ít lâu đã nắm bắt ngay được nội dung bài học. Nếu như khơng có
sự gợi mở gây hứng thú của giáo viên thì học sinh khơng có sự ham thích tìm
tịi học tập.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy của đồng nghiệp và cùng với quá trình
giảng dạy của bản thân, đặc biệt là việc từng bước đổi mới phương pháp dạy
học, tơi ln đặt cho mình mục tiêu là: “Phải làm gì để thực hiện yêu câu đổi
mới nhằm nâng cao chất lượng bài dạy của mình” và để các em học sinh cảm
nhận được cách sâu sắc về vẻ đẹp của con người, thiên nhiên xung quanh
mình qua đó phát huy được trí tưởng tượng và óc sáng tạo, hình thành thị hiếu
thẩm mỹ, hồn thiện nhân cách thơng qua nội dung các bài học mỹ thuật.
Là giáo viên giảng dạy bộ môn Mỹ thuật, tôi tự nhận thấy ở những học
sinh có kết quả tốt khơng hồn tồn là những em có năng khiếu. Có nhiều học
sinh, khi bước đầu học bộ mơn thường cảm thấy rất khó khăn để tiếp thu, bài
vẽ chậm và chưa hoàn thành tốt bài tập, các em này tỏ ra chán nản khơng có
hứng thú vẽ vì nghĩ rằng mình khơng có khả năng theo kịp các bạn khác vì


khơng có năng khiếu. Nhưng sau một thời gian học tập tiếp thu kiến thức và
thấy đã nắm được những phần cốt lõi của bộ mơn thì lại tỏ ra đam mê ham
thích và đạt được kết quả bất ngờ. Tôi tự nhận định mơn học Mỹ thuật ở
trường phổ thơng khơng địi hỏi ở người học những khả năng bẩm sinh mà
đòi hỏi ở học sinh khả năng tiếp thu kiến thức, niềm đam mê, tính tích cực
chịu khó. Vì vậy tơi chọn nghiên cứu phương pháp
dạy vẽ phân môn vẽ tranh đề tài để hướng dẫn học sinh học tốt bộ môn Mỹ
thuật và tạo hưng phấn trong các môn học khác là tất yếu và cần thiết. Để
cung cấp cho học sinh những kỹ năng, giúp học sinh phát triển toàn diện nhân
1


cách con người, tạo cho học sinh thích thú tiếp thu bài học nhẹ nhàng và hiệu
quả hơn. Để đạt được những yêu cầu trên trong việc dạy và học, giáo viên cần
phải hình thành và phát huy những kỹ năng cần thiết cho học sinh khi học
những giờ của mơn Mỹ thuật. Đó là lý do tơi chọn đề tài: “ Một số phương
pháp giúp học sinh học tôt phân môn vẽ tranh đề tài lớp 7 trường PTDTBT
THCS Đồn Đạc” để nghiên cứu. Tôi thấy đây là một đề tài có ý nghĩa rất
thiết thực nhằm nâng cao chất lượng học mĩ thuật cho học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Nh»m kÝch thÝch høng thó häc tËp cđa học sinh đối với
phõn môn vẽ tranh đề tài.
+ Phát hiện nhân tài Mĩ thuật để bồi dỡng.
+ Giúp các em nhận ra khả năng và tố chất riêng của bản
thân.
+ Tự trau rồi chuyên môn nghiệp vụ s phạm của bản thân
giáo viên.
+ Nâng cao chất lợng dạy Mĩ thuật nói riêng, chất lợng và
hiệu quả của GD
3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu :

- Thời gian tôi tiến hành : Ngay từ đầu năm học 2016- 2017
với đối tợng l học sinh trờng PTDTBT THCS Đồn Đạc - Ba Chẽ.
- Địa điểm: Khi lp 7 trờng PTDTBT THCS Đồn Đạc - Ba Chẽ.
4. úng gúp mi v mặt thực tiễn.
Tình trạng dạy học thầy đọc, trị chép hoặc giảng giải xen kẽ vấn đáp, giải
thích minh họa bằng tranh, dẫn đến học sinh vẫn quen lối học thụ động, gây
khó khăn cho việc áp dụng lối dạy hoạt động tích cực.
Nhiều giáo viên cịn lúng túng, thiếu những phương pháp mẫu cụ thể để
tham khảo, học tập vận dụng phương pháp dạy học tích cực.
Việc kiểm tra thi cử vẫn theo lối cũ, chưa khuyến khích cách học tự học,
tự tìm tịi, sáng tạo.
Phương tiện, thiết bị dạy học mơn mĩ thuật cịn chưa đáp ứng đủ chương
trình.
Cịn có thể nêu thêm những ngun nhân khác. Đáng chú ý là nhiều giáo
viên chưa thực sự giác ngộ ý nghĩa việc đổi mới phương pháp dạy học trong
mục tiêu đào tạo lớp người mới, năng động sáng tạo phục vụ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nên chưa quyết tâm từ bỏ thói quen dạy học theo
kiểu truyền đạt kiến thức sách vở, thụ động.
Khơng ít giáo viên dạy mĩ thuật theo kiểu chuyên nghiệp: dạy kĩ thuật vẽ
là chủ yếu, chưa chú ý đến mục tiêu là giáo dục thẩm mĩ cho học sinh nên

2


chưa thực sự phát huy khả năng độc lập suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo của học
sinh.

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Tổng quan
1.1. Cơ sở lý luận

* Các khái niệm – Các căn cứ có liên quan đến đề tài
- Phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc
chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt các
mục tiêu dạy học.
- Đổi mới phương pháp dạy học:
“ Là đổi mới cách dạy của giáo viên và cách học của HS để HS tiếp thu kiến
thức dễ dàng,nhanh và sâu sắc.” Trích trong điều 24.2 - Luật giáo dục.
- Tính tích cực học tập:
“Tính tích cực là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự gắng sức cao
về nhiều mặt trong hoạt động học tập” (L.V. Relrova, 1975).
Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh
đặc trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình
nắm vững kiến thức khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học tích cực là cách dạy hướng tới việc học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Phương pháp dạy học tích cực địi hỏi phát huy tính tích cực của cả
người dạy và người học, thực chất phương pháp tích cực địi hỏi người dạy
phải phát huy tính tích cực chủ động của người học.
- Thế nào gọi là tranh đề tài:
Tranh đề tài là tranh chúng ta vẽ theo các đề tài mình đã chọn, diễn tả
sự vật, hiện tượng………
Ví dụ: Đề tài phong cảnh, đề tài Lao động, đề tài Lễ hội vv.....
- Kiểm tra:
Kiểm tra được xem là phương tiện và hình thức của đánh giá. Hoạt
động kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc
đánh giá.

3



- Đánh giá:
“ Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và sử lý kịp thời, có hệ
thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và
hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học (mục tiêu đào tạo) làm cơ sở
cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo”.
Để nâng cao hiệu quả dạy học các phân mơn vẽ tranh nói trên, ngồi
những kiến thức cơ bản, trình độ chun mơn nghiệp vụ, khả năng sư phạm
người giáo viên giảng dạy mĩ thuật cần phải biết vận dụng khoa học, linh hoạt
tất cả các phương pháp dạy học để mang lại hiệu quả cao.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trường PTDTBT THCS Đồn Đạc nơi tôi công tác là ngơi trường có bề
dày truyền thống, có nhiều thế hệ học sinh trưởng thành từ ngôi trường này.
Năm học này nhà trường có 8 lớp với 159 học sinh, có đội ngũ cán bộ giáo
viên có bề dày kinh nghiệm trong giảng dạy. Nhà trường có đủ trang thiết bị
dạy và học cho tất cả các môn học nhưng chưa được phong phú nên phần nào
cũng ảnh hưởng đến dạy và học môn mỹ thuật.
Đối với bộ môn Mỹ Thuật các em chưa quen cách sắp xếp bố cục trong
phân mơn vẽ tranh nên sắp xếp các hình mảng trong tranh chưa tốt, chưa xác
định rõ hình ảnh chính phụ. Học sinh chưa chịu khó sưu tầm tư liệu phục vụ
cho môn học, thiếu sự sáng tạo riêng thường chỉ nhìn vào tranh mẫu có sẵn để
vẽ nên bài vẽ thiếu phong phú, thiếu sinh động, thiếu đi yếu tố tạo nét riêng,
nỗi bật trong bài vẽ của mình.
Bên cạnh đó về phía gia đình học sinh chưa quan tâm đến việc học mỹ
thuật của con em mình với quan niệm là “là những môn học phụ không quan
trọng” nên không chuẩn bị tốt về dụng cụ học tập, họa phẩm cần thiết như:
Thiếu giấy vẽ, thiếu viết chì, thiếu màu vẽ,…vào giờ học các em lung túng về
việc này nên tình trạng khơng tập trung dẫn đến bài vẽ thường chưa hồn
chỉnh, hoặc bỏ dở giữa chừng..

Vì vậy bản thân tôi suy nghĩ và đưa ra quyết định nghiên cứu, học hỏi
kinh nghiệm trong chuyên môn để dạy tốt mơn mỹ thuật cấp THCS nói chung
và phân mơn vẽ tranh nói riêng vì đây là phân mơn học sinh thích học nhưng
chưa được sản phẩm tốt nhất từ những tác phẩm của các em. Từ đó tơi cũng
tự hỏi: Học sinh hiểu và học tốt môn vẽ tranh bằng cách nào? Từ đó có rất
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trang trên là: các em chưa hiểu rõ được nội
dung, yêu cầu của bài vẽ tranh; chưa nắm bắt được các câu hỏi gợi ý; chưa
có sự tưởng tượng phong phú; chưa quan sát thực tế nhiều; chưa chịu khó thu
thập thơng tin bên ngồi; chưa biết cách đưa ý tưởng của người vẽ vào trong
tranh vẽ của mình.
2. Nội dung vấn đề nghiên cứu.
2.1. Thực trạng.

4


Trờng PTDTBT THCS Đồn Đạc tuy gần với trung tâm nhng gồm
có nhiều thôn khe bản tập trung về học. Trình độ mặt bằng
dân c còn thấp, kinh tế còn nghèo nàn, văn hoá còn lạc hậu,
ít đợc sự quan tâm của các gia đình, do đó học sinh phải
thờng xuyên làm thêm trong việc giúp đỡ gia đình, thời gian
cho viƯc häc Mĩ thuật cßn Ýt. Mét sè gia ®×nh cha cã ti vi ,
kÕt nối mạng vì thế việc tiếp thu thông tin về văn hoá -văn nghệ
còn hạn chế. Trang thiết bị còn thiếu, nên khó cho việc tự
học bài cũ của các em ở trên lớp cũng nh tự rèn luyện ở gia
đình, học sinh ngại đọc, e sợ mắc lỗi, xấu hổ với bạn bè thầy
cô,. lời học trong giờ trên lớp cũng nh ngoại khoá, tâm lý bị
chi phối nên việc đầu t còn hạn chế, trang thiết bị còn
thiếu, cha đảm bảo, HS thiếu sự đầu t quan tâm của gia
đình..

Nh vậy, khi giáo viên tổ chức các hoạt động phải lu ý
tránh cho học sinh những phản ứng không tích cực, cố gắng
khuyến khích, động viên khen thởng để học sinh có hào hng khi tham gia.
* Chất lơng khảo sát đầu năm
Khối lớp

Tổng Số

Đ



SL

%

SL

%

7A

18

16

88,9

2


11,1

7B

18

13

72,2

5

27,8

* Nguyên nhân.
- Hc sinh cha vn dng tốt kỷ năng thực hành của mình, khơng có ý tưởng
cụ thể, lung túng trong bài vẽ, thiếu sự tự tin khi làm bài, không mạnh dạn thể
hiện nét vẽ trên giấy.
- Chưa đổi mới trong phương pháp học của bản thân, có quan niệm vẽ bài
theo kiểu sao chép, copy trong tài liệu có sẵn,…
- Vẫn giữ lối vẽ rất hồn nhiên của lứa tuổi nhỏ nghỉ cái gì vẽ là vẽ ra chứ
không cần biết vẽ như thế có đúng chưa, hợp lý chưa,….
- Giáo viên chưa có phương pháp dạy học phù hợp làm cho học sinh khó tiếp
thu bài học.
- Với bậc phụ huynh chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho con em có được
học cụ đầy đủ đáp ứng cho những môn học năng khiếu.
* Biện pháp thực hiện:
- Đối với Học sinh thực hiện cịn yếu, vì vậy giáo viên cần tăng cường phụ
đạo thêm. Cử học sinh khá giỏi giúp đỡ, bổ sung thêm về kĩ năng thực hiện
5



động tác, xóa đi sự mặc cảm cho học sinh, đẫn đến việc học tập tiếp thu bài
mới có hứng thú hơn,
- Đối với học sinh còn lười học và khơng tập trung vào bài, giáo viên cần tìm
hiểu ngun nhân để có biện pháp động viên kịp thời. Giáo viên cần chuẩn bị
một số bài vẽ có họa tiết thật sinh động, phù hợp với khả năng của các em tạo
tâm lí vẽ bài thật thoải mái. Có như thế học sinh mới tự tin và có hứng thú
học tập.
- Đối với học sinh không nhận ra được lợi ích của môn học, GV cần lấy
những dẫn chứng về lợi ích của mơn Mĩ thuật, việc học mơn Mĩ thuật giúp
con người thêm yêu cuộc sống hơn. Từ đó giúp học sinhphats triển tồn diện
Đức - Trí - Thể - Mĩ và có kĩ năng cơ bản hình thành nhân cách con người.
- Đối với những học sinh tự ti về bộ môn Mĩ thuật, giáo viên cần biết khơi
dậy lịng tự tin ở các em. Có những lời khen kịp thời, đúng lúc và động viên
khuyến khích các em.
- Trường hợp do phương pháp của giáo viên chưa phù hợp, người giáo viên
phải biết thay đổi phương pháp mới một cách linh hoạt trong giờ học. Tìm ra
phương pháp dạy học phù hợp cho từng đối tượng học sinh.
- Đối với học sinh có hồn cảnh khó khăn ảnh hưởng đến học tập, giáo viên
cần tìm hiểu thường xuyên, động viên vầ gần gũi với cá em. Kết hợp với giáo
viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và ban cán sự lớp để giúp các em thêm yêu
thích học vẽ hơn.
* Kết hợp một số biện pháp:
- Đối với giáo viên:
+ Thường xuyên gần gũi, quan tâm tới từng đối tượng học sinh, cho học sinh
thấy được ở giáo viên một sự tin cậy và kính nể, coi đó là tấm gương để học
tập, noi theo.
+ Giáo viên thường xuyên nghiên cứu nội dung, chương trình dạy học áp
dụng cụ thể vào từng đối tượng học sinh của mình một cách phù hợp. Linh

hoạt trong cách dạy.
- Đối với học sinh:
+ Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập.
+ Trên lớp chịu khó tập trung vào bài học Mĩ thuật, có niềm tin nhất định vào
bản thân.
+ Tự rèn luyện bản thân ở những giờ ngoại khóa.
+ Tích cực sưu tầm tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học
2.2. Các giải pháp
a, Phương pháp tìm hiểu để tài : Mục tiêu và nhiệm vụ của Phương pháp
này ở phạm vi rộng vì ngồi việc HS tìm hiểu đặc điểm nội dung,hình tượng,

6


đường nét ,màu sắc, bố cục…thì giáo viên phải truyền được cảm hứng cho
HS.
a.1, Mục tiêu: Giúp HS:
- Tiếp cận với bài học,hiểu khái niệm,và hiểu sơ bộ về các nội dung của đề
tài
- Biết cách khai thác đề tài
- Cách bố cục ,cách tìm hình tượng
- Cách vẽ màu
- Giúp HS thấy được tính giáo dục, tính thực tiễn, vẻ đẹp và sự phong phú
của đề tài
- Từ đó HS sẽ có cảm hứng tìm tịi,sáng tạo ý tưởng mới.
a.2. Giải pháp thực hiện:
- Ở PP này GV có thể kết hợp nhiều PP để HS dễ dàng tiếp cận với nội dung
bài học:
+ Sử dụng đồ dùng trực quan: Hướng dẫn HS quan sát các bức tranh của họa
sĩ và học sinh mang chủ đề của bài học,hoặc hướng dẫn HS quan sát trực tiếp

ngoài thiên nhiên, cảnh sinh hoạt lao động,vui chơi…chỉ ra cho học sinh thấy
đường nét,hình khối,màu sắc gữa thực tế và ở trong tranh.
+ Sử dụng PP thuyết trình: Gv giới thiệu đề tài ở phạm vi rộng hơn,giới thiệu
để HS được ý nghĩa và tính thực tiễn của chủ đề đối với cuộc sống hàng ngày.
+ Sử dụng PP vấn đáp gợi mở để HS hiểu đề tài ở mức độ sâu hơn,phạm vi
rộng hơn ngồi ra gợi mở để Hs có cảm xúc thể hiện được những ý tưởng
mới.
* Tóm lại ,dạy phần này cần nhẹ nhàng ,hấp dẫn,có ý nghĩa đến kết quả bài
vẽ vì nó gây cảm hứng,lơi cuốn HS đến bài học. Đó là món khai vị của giờ
học.
b, PP trực quan : Dạy Mĩ thuật nói chung và phân mơn vẽ tranh nói riêng
chủ yếu là bằng đồ dùng dạy học. Dạy trên những gì HS nhìn thấy như hình
vẽ ,tranh ảnh,cả lời nói diễn cảm có hình ảnh có tính trực quan.PPtrực quan
giúp HS lĩnh hội tri thức nhanh cụ thể.Ngồi ra cịn tác động đễn xúc cảm của
học sinh
b.1. Mục tiêu
- Bằng việc sử dụng phương tiện trực quan, giáo viên cung cấp kiến thức cho
học sinh từ khái quát đến chi tiết
- HS có cách nhìn tồn diện hơn trước mỗi dạng bài
- Tạo cảm hứng để HS suy nghĩ tìm tịi ý tưởng mới của bài
b.2 Giải pháp thực hiện

7


- Giáo viên nghiên cứu mục tiêu của bài để chuẩn bị đồ dùng dạy học,đảm
bảo rõ nội dung ,tránh trùng lặp. Cần phân loại đồ dùng dạy học như mơ
hình , hình ảnh,tranh hoặc thăm quan.
- Sử dụng đồ dùng dạy học đúng lúc ,đúng chỗ,không lạm dụng. Kết hợp
nhịp nhàng giữa lời giảng và động tác chỉ đồ dùng DH cùng với nét vẽ minh

họa để cho sự lĩnh hội của học sinh được đồng thời bằng cả thị giác và thính
giác
- Tùy theo nội dung bài dạy GV có cách trình bày đồ dùng dạy học khác
nhau.Cụ thể là:
+ Trình bày cùng một lúc để HS có cái nhìn bao quát về nội dung bài học
+ Trình bày theo trình tự bài giảng để HS theo dõi từng vấn đề của nội dung
bài học
+ Giới thiệu đồ dùng dạy học theo từng nội dung xong,cất đi để học sinh tập
trung vào nội dung khác.Cuối cùng trình bày tổng thể để chốt lại nội dung
tổng quát của bài.
+ Cần chú ý tới vị trí trình bày đồ dùng dạy học: phải có ánh sáng chiếu
tới,kích thước to rõ ràng …sao cho mọi HS nhìn rõ
- GV cần có kế hoặch sưu tầm bài vẽ tranh của HS hoặc của họa sĩ để làm tư
liệu giảng dạy.sau khi đã có tư liệu ,cần phân loại từng bài dạy sao cho sát đối
tượng.Chính những bài vẽ của học sinh mới là minh chứng sinh động cho bài
dạy,bởi chúng sát nội dung,yêu cầu của bài học phù hợp với khả năng của học
sinh,vì vậy có tác dụng khích lệ động viên Các em học tập.
Ngoài ra GVcần nghiên cứu,làm đồ dùng dạy học sát với từng bài học
và thực tế địa phương

8


Một dạng đồ dùng trực quan

Sử dụng tranh vẽ của học sinh làm đồ dùng trực quan
- Ví dụ: Đối với bài vẽ tranh đề tài An tồn giao thơng, phần tìm, chọn nội
dung đề tài giáo viên cho học sinh quan sát một số tranh ảnh về con người có
ý thức tham gia giao thơng và vi phạm luật giao thông để các em so sánh,
nhận xét, lựa chọn nội dung phù hợp để vẽ tranh, rút kinh nghiệm cho bản

thân. Bên cạnh đó giáo viên có thể tự làm một số biển báo tham gia giao
thông để cuốn hút các em vào nội dung bài học, ứng dụng vào cuộc sống…..

9


* Tóm lại: Đồ dùng dạy học là ngơn ngữ của Mĩ thuật với đường nét, hình
mảng,màu sắc bố cục,hình khối…). Dạy học bằng đồ dùng dạy học giúp học
sinh lĩnh hội tri thức nhanh,nhớ lâu và hứng thú hơn bởi những phương tiện
trực quan đó đã dựng lên một hình ảnh,một khung cảnh sinh động trước học
sinh
c, Phương pháp gợi mở: Có thể kết hợp cùng với các phương pháp khác đó
là hệ thống câu hỏi gợi mở hoặc dùng lời nhận xét gợi mở…để HS suy
nghĩ,tìm tịi. Phương pháp này phù hợp với tất cả các hoạt động trong giờ học
vẽ tranh,vì nó phát huy được khả năng độc lập suy nghĩ,tìm tịi, tính tích cực
học tập của mọi học sinh( giỏi ,khá,tb…)
c.1 Mục tiêu:
- Giáo viên sử dụng phương pháp gợi mở kết hợp với các phương pháp khác
để giúp học sinh phát huy tính tích cực,chủ động trong các hoạt động học tập
- Tạo điều kiện để học sinh phát huy khả năng và tư duy theo chiều sâu trong
nhận thức thẩm mĩ ,kĩ năng vẽ tranh
- Rèn luyện ý thức tự học,tự nghiên cứu tìm tòi ý tưởng mới cho mỗi bài học
c.2. Giải pháp thực hiện
Trước khi dạy bài mới,giáo viên cần nghiên cứu kĩ các tình huống ,các vấn đề
cần gợi mở và gợi mở phải phù hợp với lực học của từng đối tượng học sinh.
VD1: Ở hoạt động tìm và chọn nội dung đề tài bài vẽ tranh Đề tài cuộc sống
quanh em, giáo viên có thể gợi mở để khai thác đề tài sâu hơn: “ ngoài các
gợi ý vừa nêu cuả đề tài cuộc sống quanh em, em còn biết về những hoạt
động nào khác? Em hãy miêu tả về hình ảnh đó”.
VD2: Ở đề tài An tồn giao thông, GV đặt câu hỏi: “ Em hãy kể tên một số

biển báo giao thơng?” đây là câu hỏi khó, HS có thể trả lời thiếu hoặc sai.
Nhưng qua câu hỏi này đã tác động đến suy nghĩ và nhu cầu muốn tìm hiểu
của học sinh. Lúc này giáo viên có thể sử dụng hình ảnh là các biển báo khác
nhau qui định trên đường phải tuân thủ khi tham gia giao thơng.
Hoặc ở
hoạt động thực hành có thể gợi mở về cách vẽ:
Ví dụ: Em thấy nét vẽ này hoặc hình vẽ này đã được đẹp chưa( đối với hs
trung bình và yếu),giáo viên cần chỉ ra những sai sót một cách cụ thể đồng
thời yêu cầu học sinh tự sửa theo khả năng của mình; “em nhớ lại xem hình
ảnh các bạn đang nhảy dây ngồi sân trường như thế nào? ,các động tác ra
sao ?(đối với học sinh khá); Các em hãy quan sát lại bài mình và tìm ra những
chỗ chưa được đẹp? Em có thể sửa chúng đẹp hơn không?(đối với học sinh
giỏi).
Những câu hỏi trên có ý nghi vấn,đồng thời tin vào khả năng của học
sinh,khích lệ ,động viên để các em tự sửa bài mình đẹp hơn
- Về đánh giá bài vẽ tranh giáo viên cũng có thể sử dụng PP gợi mở để hướng
dẫn học sinh tự đánh giá bài trong lớp:
10


VD: Em thấy trong lớp có bao nhiêu bạn vẽ đúng đề tài và có bao nhiêu bạn
vẽ chưa đúng đề tài? Hoặc em thấy bài nào trong lớp đẹp nhất ? vì sao?
* Tóm lại: PP gợi mở thường được sử dụng rộng rãi cho tất cả các môn
học,đặc biệt là mơn mĩ thuật vì đây là mơn nghệ thuật, đơi khi vấn đề cần
khai thác nằm ngồi những cơng thức,những quy định bắt buộc.Vì vậy PP gợi
mở sử dụng rất phù hợp và cho hiệu quả cao, phát huy được sự chủ động,
sáng tạo của học sinh.
d, Phương pháp vấn đáp: Đó là hệ thống câu hỏi để học sinh suy nghĩ trả lời
về nội dung bài học.Có khi là những câu hỏi đơn lẻ nhằm khai thác một chi
tiết,một vấn đề nào đó.

Phương pháp này phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh vì được
suy nghĩ trước và đoán được nội dung mà giáo viên sẽ giảng, các em sẽ
không bị động tiếp thu kiến thức. Phương pháp này không nhất thiết học sinh
phải trả lời tất cả các câc hỏi của giáo viên đề ra,hay phải trả lời đúng “răm
rắp” về nội dung. Có thể có những học sinh trả lời sai,hoặc khơng trả lời được
thì phương pháp này vẫn mang lại hiệu quả vì: tất cả học sinh đều phải suy
nghĩ về bài học;trả lời sai(nếu có) để rồi hiểu rõ,hiểu đúng hơn khi nghe bạn
trả lời hoặc giáo viên bổ sung.các câu hỏi cần ngắn gọn rõ ràng và nên đặt ra
trước khi giáo viên hướng dẫn.
VD: Đối với bài vẽ tranh phong cảnh để chuẩn bị cho học sinh tìm hiểu đề tài
giáo viên nên đặt câu hỏi trước: Bài học hơm nay chúng ta học về chủ đề gì?
Em hãy nêu một vài hoạt động thuộc chủ đề trên mà em biết ; Trước khi đánh
giá bài vẽ nên đặt câu hỏi trước: ?theo em bài vẽ nào đẹp? Vì sao?
Cần kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương pháp thuyết trình,phương pháp
vấn đáp,phương pháp gợi mở.Lời giảng đan xen với câu hỏi “rành mạch”tạo
điều cho học sinh Nghe – Suy nghĩ – Dự đoán….
d.1. Mục tiêu
- GV sử dụng hệ thống câu hỏi trong các hoạt động dạy – học giúp học sinh:
+ Khai thác nội dung đề tài
+ Chọn được nội dung mới trong phạm vi đề tài
+ Biết cách bố cục trong khung giấy
+ Vẽ hình phù hợp với nội dung,hài hịa giữa cảnh chính và cảnh phụ
+ Vẽ màu có đậm nhạt,tạo khơng gian cho bức tranh.
+ HS biết nhận xét và xếp loại bài vẽ trong lớp
d.2. Giải pháp thực hiện
- GV nghiên cứu bài trước khi dạy để xác định các tình huống cần hỏi và đặt
giả thiết cho những câu trả lời của học sinh, kết hợp thêm các câu hỏi gợi mở
mỗi khi học sinh chưa trả được, hoặc trả lời sai.

11



- Mỗi hoạt động dạy – học cần sử dụng vấn đáp vào đúng trọng tâm kiến trức
của hoạt động đó.
VD: Ở hoạt động 2(cách vẽ) GV sử dụng 2 bức tranh có bố cục khác nhau và
đật câu hỏi: Em thích nhất bố cục nào? vì sao em lại thích bố cục đó?.GV có
thể gọi một vài HS trả câu hỏi đó. Lúc này giáo viên có thể phân tích thêm để
học sinh biết về cách bố cục nói chung. Hoặc ở phần luyện tập GVcó thể đặt
câu hỏi về cách chọn đề tài,những nội dung mới độc đáo ví dụ ngồi những
hình ảnh có trong SGK em cịn biết về những hình ảnh nào khác?.khi học
sinh trả lời được vài nội dung,giáo viên lại đặt câu hỏi tiếp: Em thể hiện một
trong những nội dung đó được khơng? Vì nếu em thể hiện được nội dung đó
thì bức tranh sẽ có tính độc đáo,tạo được vẻ đẹp riêng.
* Tóm lại :Có thể nói PP vấn đáp là phương tiện truyền dẫn của những PP
khác,là tất yếu trong đổi mới PP.Việc trao đổi giữa giáo viên và học sinh cũng
thơng qua vấn đáp,ngồi ra cịn giúp cho học sinh phát huy được tính tích cực
trong học tập.Nếu thực hiện nhuần nhuyễn và có trọng tâm,thì giờ học sẽ sơi
nổi mọi học sinh sẽ được phát biểu ý kiến xây dựng bài .Tuy nhiên nếu không
thực hiện tốt,hệ thống câu hỏi dườm dà,khơng trọng tâm kiến thức thì giờ học
sẽ mất nhiều thời gian(cháy giáo án). Trên đây là một số giải pháp giúp giáo
viên thực hiện nhuần nhuyễn các thao tác trong PP vấn đáp phát huy tốt hơn
trong việc đổi mới PPDH.
e. PP luyện tập: Môn Mĩ thuật lấy hành làm hoạt động chính,và chỉ có trên
cơ sở thực hành thì nhận thức lý thuyết mới rõ dần.Học Mĩ thuật,HS cần được
làm nhiều bài tập,có thể là các bài tập sẽ trùng lặp về đề tài,cách tiến hành
,song mỗi bài GVcần gợi mở để HS có cách thể hiện khác nhau từ việc khai
thác đề tài, tìm chủ đề,bố cục,xây dựng hình tượng và cách xử lí màu,đậm
nhạt…
GVcần làm cho học sinh rõ mục đích ,trọng tâm,và mức độ khác nhau cuả
các bài tập .Dựa vào trình tự nội dung,vào trình độ học sinh, giáo viên ra các

bài tập MTcho phù hợp ,có thể là đơn lẻ,nhằm củng cố,phát triển một đơn vị
kiến thức nhỏ.VD: sắp xếp mảng chính,mảng phụ của đề tài phong cảnh.
Hướng dẫn HS làm bài, GVcần tìm ra những thiếu xót về bố cục,vẽ hình,vẽ
màu,gợi ý cho các em suy nghĩ và tìm ra cách sửa chữa,điều chỉnh theo khả
năng,phù hợp với từng dạng bài của các em.Cần có kế hoạch về PPđối với
từng đối tượng HS,mỗi đối tượng HSlại có gợi ý riêng cách bổ xung khác
nhau.VD với HS kém thì yêu cầu vẽ được hồn thành bài tập,đối với HSkhá
thì bổ xung bài vẽ đầy đủ,hợp lý hơn; với HS giỏi thì gợi ý ,động viên các em
suy nghĩ,tìm tịi thêm ý tưởng mới.
e.1. Mục tiêu:
Trong quá trình học sinh làm bài giáo viên hướng dẫn về bố cục,vẽ
hìnhvà tơ màu.
Kiểm tra và gợi ý để các đối tượng học sinh phát huy hết khả năng của mình

12


Thông qua thực hành,học sinh được củng cố về kiến thức lý thuyết,biết vận
dụng lý thuyết vào thực thành để tạo nên một bài vẽ có hiệu quả.
e.2. Giải pháp thực hiện:
Giáo viên giúp học sinh nhớ lại những gì đã nghe ở phần lý thuyết rồi tự
tìm cách giải quyết bài tập
Giáo viên quan sát lớp,điều hành thời gian đảm bảo thời gian đúng tiến
độ.Cung cấp thêm kiến thức cần thiết cho cả lớp,nếu ở phần giảng lí thuyết
chưa có điều kiện hay chưa khắc sâu được cho học sinh

.
- Chỉ ra thiếu xót ngay trên bài học sinh vì đối với thực hành GV dạy ngay
“hiện trạng” bài vẽ của học sinh và HS học ngay trên bài vẽ của mình là tốt
nhất,vì tất cả cái sai, cái đúng,cái hợp lí hay chưa hợp lí,cái đẹp hay chưa đẹp

đều được biểu hiện một cách rõ ràng ,cụ thể ngay trên từng bài vẽ mà khi
nghe giảng chúng chỉ là những thuật ngữ chung chung,trừu tượng ,đơi khi
khó hiểu.VD HS vẽ chủ đề lễ hội, giáo viên có thể gợi ý để hs nhớ lại một lễ
hội ở quê mình có đặc điểm gì về,màu sắc,số lượng người tham gia,các hoạt
động,cảnh quan, trang
phục…Hoặc về đề tài lao động gv gợi ý để học sinh nhớ lại các động tác
trồng cây,quét dọn vệ sinh.Ngoài ra hướng dẫn cụ thể về bố cục,cách vẽ hình
cho từng em.Trong phần làm bài GV có thể dùng một số bài tốt hoặc chưa tốt
để học sinh n hận xét và rút kinh nghiệm. Được sự chỉ dẫn của giáo viên,học
sinh nhận ra ngay những thiếu xót, những gì chưa hợp lý ở bài vẽ của mình và
tìm cách điều chỉnh cho bài vẽ tốt hơn. Đó chính là cách học mang lại hiệu
quả cao, vì HS tự giác học tập.

13


Đây là một trong những phương pháp đặc thù của môn Mĩ thuật và
thường mang lại kết quả khả quan cho bài dạy. GV làm việc với từng HS, góp
ý, khích lệ để mỗi em hồn thành bài vẽ theo khả năng của mình.
f. Phương pháp làm việc theo nhóm: Phương pháp này phát huy được tính
tích cực,chủ động vì các thành viên trong nhóm có điều kiện chia sẻ mọi suy
nghĩ băn khoăn,kinh nghiệm,hiểu biết của bản thân,cùng nhau xây dựng nhận
thức,thái độ mới. Mỗi HS có thể nhận thức rõ trình độ của mình về chủ đề
nêu ra,thấy mình cần học hỏi những gì.Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn
nhau chứ khơng phải chỉ là tiếp thu thụ động từ GV .Thành công của lớp học
phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi học sinh, vì vậy phương pháp
này cịn gọi là” PP huy động mọi người cùng tham gia”,hoặc rút gọn là “PP
cùng tham gia”
Theo phương pháp này mọi người dễ hiểu, dễ nhớ hơn vì họ được tham gia
trao đổi trình bày vấn đề nêu ra,cảm thấy hào hứng vì trong sự thành cơng

chung của nhóm có sự đóng góp của mình.PP này thường được sử dụng trong
phần luyện tập, GV có thể tổ chức các trị chơi hoặc cả nhóm thảo luận rồi
cùng hoàn thành bài vẽ.Trong mỗi tiết học nên có từ 2 – 3 hoạt động nhóm và
tính tư duy, tích cực của học sinh phải được phát huy triệt để vì ý nghĩa quan
trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên
trong tổ chức lao động.
Từ việc HS đều được tham gia học tập một cách tự giác bằng khả năng của
mình. Phương pháp học tập này xây dựng cho học sinh tinh thần tập thể,ý
thức cộng đồng vứi công việc chung ,đồng thời hình thành ở học sinh phương
pháp làm việc khoa học- tự lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch.
f.1. Mục tiêu
- Giúp học sinh nắm được hình thức hoạt động nhóm
- HS được tham gia vào hoạt động nhóm,rèn luyện kĩ năng triển khai hoạt
động nhóm nhanh và có hiệu quả.
- Qua hoạt động nhóm giáo dục cho học sinh có tinh thần tập thể,biết phối
hợp với mọi người trong các công việc sau này.
f.2. Giải pháp thực hiện
Phương pháp học tập này được tiến hành dưới nhiều hình thức tùy thuộc vào
bài tập là câu hỏi hay bài thực hành:
+ Thảo luận câu hỏi: GV có thể chia lớp thành bốn nhóm rồi đặt tên cho các
nhóm (tên danh nhân,tên con vật,tên cây cỏ hoa trái, địa danh…). Vị trí có thể
kê bàn quay mặt vào nhau hoặc ngồi theo nhóm ở các khu vực tùy chọn. Giao
câu hỏi hoặc phiếu bài tập cho từng nhóm HS thảo luận.Cử nhóm trưởng(để
điều hành và thay mặt nhóm trình bày) và thư kí ghi chép…

14


+ Làm bài tập nhóm: giao bài tập cho từng nhóm để HS thảo luận tìm ra bố
cục ,cách vẽ hình cách vẽ màu và cùng vẽ tranh.Vẽ tranh theo nhóm cần chia

nhóm nhỏ khoảng 3- 4 HS .
- Trước khi hoạt động nhóm GV hướng dẫn thể lệ và hình thức hoạt động kết
hợp gợi ý một số nội dung liên quan đến bài tập. trong quá trình hoạt động
nhóm GV khơng nên góp ý hoặc can thiệp vào những vấn đề HS đang thảo
luận.
- Sau khi HS hoàn thành bài tập nhóm trưởng thay mặt nhóm trình bày.Các
nhóm hoặc cá nhân khác,góp ý,bổ sung,tranh luận đánh giá

Kết quả của một hoạt động nhóm
* DẠY THỰC NGHIỆM
Vận dụng từ lý thuyết vào thực tiễn, tôi áp dụng dạy thực nghiệm ở 2
lớp 7A và 7B ở trường tôi theo hai phương pháp khác nhau. Dạy bài : Vẽ
tranh - Đề tài An tồn giao thơng ( Tiết 1 ). Tôi dạy lớp 7B theo cách thức
một số giáo viênthường dạy. Các bước lên lớp tôi tiến hành như sau:
Giới thiệu bài: Tôi giới thiệu bằng lời rồi ghi bảng Vẽ tranh Đề tài An tồn
giao thơng ( Tiết 1 ).
Hoạt động 1 : Tìm, chọn nội dung đề tài
Giáo viên treo tranh ảnh phân tích hình ảnh, màu sắc tranh, ít gọi học sinh trả
lời câu hỏi.
Hoạt động 2: Hướng dẫn cách vẽ
Giáo viên minh hoạ một ví dụ vẽ tranh Đề tài An tồn giao thơng ( Tiết
1 ).trên bảng không giảng giải về bố cục tranh, màu sắc, giáo viên khơng xố
bảng.
Hoạt động 3 : Thực hành

15


Giáo viên cho học sinh vẽ vào vở tập vẽ hoặc giấy A4 để học sinh tự làm bài
tập.

Hoạt động 4 : Nhận xét, đánh giá.
Giáo viên thu bài nhận xét đánh giá ngay không cho học sinh nhận xét, chê
bài học sinh vẽ kém…
Kết quả tôi thu được ở lớp 7B: Lớp học trầm, học sinh không hiểu
bài. Các bài vẽ giống hình minh hoạ của giáo viên, bố cục xộc xệch. Học sinh
có bài vẽ đẹp sáng tạo khơng nhiều, tỉ lệ học sinh trung bình hoặc học sinh
chưa hồn thành bài chiếm phần nhiều, tâm lí học sinh uể oải, chán nản kết
quả đạt hiệu quả không cao.
Sang lớp 8B, tôi tổ chức tiết dạy vẽ tranh theo phương pháp mới và
có sự sáng tạo của tơi. Tơi dạy theo các bước tiến trình bài giảng thời gian
phân phối hợp lí.
Để chuẩn bị cho tiết dạy tơi nghiên cứu thiết kế bài giảng tham khảo
sách, báo, phương pháp dạy học mĩ thuật, sưu tầm tranh, ảnh về an tồn giao
thơng, băng hình quay về giao thơng, đồ dùng tự làm, hình gợi ý cách vẽ,
tranh chọn lọc của học sinh từ năm trước…
Về phần học sinh, tôi dặn các em chuẩn bị sưu tầm tranh ảnh về Đề tài An
tồn giao thơng, đồ dùng vẽ Mĩ thuật ( tôi dặn học sinh từ bài trước ).
Tôi dạy theo thiết kế bài giảng tôi đã nghiên cứu soạn giảng.
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Học sinh nắm bắt được đặc điểm của đề tài này và cách vẽ tranh về đề tài an
tồn giao thơng.
2. Kĩ năng
- Học sinh nhanh nhẹn trong việc xác định góc độ vẽ tranh, lựa chọn hình
tượng phù hợp với nội dung, thể hiện bố cục chặt chẽ, màu sắc hài hịa, có
tình cảm riêng.
3. Thái độ
- Học sinh u thích mơn học, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của mình
khi tham gia giao thơng và có ý thức giữ gìn cơng trình giao thông công cộng.
II. Chuẩu bị

1. Giáo viên
- Tranh ảnh về đề tài quê hương và vẽ tranh An toàn giao thông.
- Tranh của các họa sĩ và của học sinh vẽ về đề tài.
- Hình minh họa các bước tiến hành bài vẽ tranh đề tài.
- Bài soạn giảng

16


- SGK, SGV.
2. Học sinh
- SGK, giấy vẽ A4, bút chì, tẩy...
- Sưu tầm tranh ảnh về An tồn giao thông
III. Phương pháp
- Phương pháp quan sát, vấn đáp, trực quan, gợi mở, thuyết trình, luyện tập.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra đồ dùng của HS.
3. Bài mới
a, Giới thiệu bài:
- An tồn giao thơng là vấn đề được cả xã hội quan tâm. Mỗi người dân khi
tham gia giao thông cần trang bị cho mình một ý thức và hiểu biết về luật
giao thơng tối thiểu để giữ gìn sự an tồn cho mình và cho mọi người. Để
giúp các em thể hiện quan điểm của mình về an tồn giao thơng qua tranh vẽ,
hơm nay cơ, trị chúng ta cùng nhau nghiên cứu bài “Vẽ tranh – Đề tài An
tồn giao thơng”.
b, Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm, chọn nội dung đề tài ( 7 phút ).
- GV cho HS quan sát một số hình ảnh về đề tài ATGT rồi đặt câu hỏi:

? ThÕ nµo lµ ATGT
- + Là pháp lệnh của nhà nớc để mọi ngời dân thực hiện góp
phần XD kỷ cơng đất nớc và đảm bảo CS bình yên của mỗi
con ngời.
- Tip tc giáo viên chiÕu cho HS quan sát một số bức tranh về đề tài giao
thông rồi đặt câu hỏi.
? Nêu nội dung trong các bức tranh đó.
- Học sinh trả lời.
? Ngồi ra ta có thể vẽ những nội dung nào khác liên quan đến đề tài này.
- Học sinh trả lời.
? Với người tham gia giao thơng có các hình thức phương tiện giao thơng chủ
yếu nào?
- Với các phương tiện giao thông như xe đạp , xe máy, ô tô, trên phố, đường
làng có người đi bộ, trâu, bò, gánh gồng...

17


? Hãy kể một số hiện tượng vi phạm giao thơng
- Đánh võng lạng lách dưới lịng đường, đua xe, không đội mũ bảo hiểm khi
tham gia giao thông...
- Tổ chức đá bóng dứơi lịng đường có nhiều người qua lại...
? Em hãy nêu hình ảnh chính, phụ trong các bức tranh đó?
- Học sinh trả lời.
? Em có nhận xét gì về bố cục trong các bức tranh?
- Bố cục rõ ràng, cân đối.
? Là học sinh chúng ta phải có trách nhiệm gì khi tham gia giao thơng.
- Phải đi đúng làn đường qui định, phải đội mũ bảo hiểm và cài quai đúng quy
cách.
- Điều khiển xe máy tham gia giao thông khi đủ 18 tuổi trở lên.

- Tuyên truyền cho người thân và mọi người xung quanh thấy được tầm quan
trọng của giao thông trong cuộc sống và tác haij của việc không chấp hành
luật giao thông.
? Em hãy hát một bài hát hoặc đọc bài thơ nói về giao thơng
- Học sinh thể hiện
- Giáo viên bổ sung và kết luận.
Hoạt động 2: Hướng dẫn cách vẽ (6 phút).
- Giáo viên gợi ý bằng hình kết hợp giảng dạy, phân tích.
+ B1: Tìm chọn nội dung đề tài: Vẽ tranh ( Đội mũ bảo hiểm khi tham gia
giao thông, Đi đúng làn đường qui định, Chú cảnh sát đứng điều khiển các
phương tiện tham gia giao thơng......).
+ B2: Tìm bố cục và phác mảng chính, phụ.
+ B3: Vẽ chi tiết hình ảnh chính, phụ.
- Giáo viên cho học sinh quan sát một vài bố cục tranh rồi gọi 1,2 học sinh
nhận
xét xem bố cục tranh nào là hợp lí ?
- Cho cả lớp cùng tham khảo một số bài vẽ của họa sĩ và học sinh về đề tài
An tồn giao thơng.
Hoạt động 3 . Thực hành ( 25 phút ).
- Giáo viên cho học sinh vẽ ra khổ giấy A4 kẻ khung hình ( thi vẽ nhóm theo
tổ,
học sinh được phép thảo luận trong khi vẽ ).

18


- Giáo viên nhắc học sinh tránh tình trạng chép bài của bạn, không dùng
thước
vẽ nét thẳng hoặc dùng com pa vẽ nét cong.
- Giáo viên xuống lớp quan sát học sinh làm bài, đến từng nhóm kiểm tra, gợi

ý
- Có động viên, khích lệ và ghi điểm.
Hoạt động 4 : Nhận xét, đánh giá kết quả ( 3 phút ).
- Giáo viên thu bài của các nhóm dán vào các ô giáo viên kẻ sẵn trên bảng
đánh
số phân biệt nhóm.
- Giáo viên cho học sinh nhận xét bài vẽ của các nhóm, bình chọn nhóm
cónhiều bài đẹp, giáo viên đánh giá nhận xét tuyên dương nhóm vẽ đẹp.
- Nhắc học sinh nào chưa vẽ xong về nhà hoàn thành tiếp bài.
4. Củng cố: ( 1 phút ).
- Giáo viên cho học sinh chơi trị chơi ( cho các nhóm lên bảng chơi trò chơi
ghép tranh ). Giáo viên cắt dời từng miếng tranh rồi yêu cầu các nhóm cử đại
diện mang miếng ghép dán lên bảng, nhóm nào ghép tranh xong nhanh nhất

đẹp thì nhóm đó thắng cuộc.
- Hoặc giáo viên cho học sinh chơi trò chơi tập làm chú cơng an. Trị chơi như
sau:
+ Giáo viên gọi 2,3 em học sinh lên bảng quay mặt xuống lớp ( trang phục
được chuẩn bị trước).
+ Yêu cầu các em mặc bộ quân phục vào, bạn nào mặc nhanh, đẹp, chỉnh tề
thì bạn đó chiến thắng.
5. Dặn dị: ( 1phút).
- Về nhà mỗi em vẽ một bức tranh về đề tài Ngày nhà giáo Việt Nam hoặc đề
tài
khác yêu thích dán vào góc học tập.
- Chuẩn bị bài sau ( đọc và tìm hiểu trước bài ).
Từ thiết kế bài dạy và sự chuẩn bị chu đáo dạy bài Vẽ tranh đề tài An
tồn giao thơng ( Tiết 1 ) ở lớp 7A, tôi tổ chức tiết dạy thành công đạt hiệu
quả hết sức bất ngờ. Học sinh hiểu bài, lớp học hào hứng sôi nổi hiểu bài
nhanh. Bài vẽ sáng tạo, nhiều bài vẽ đẹp, học sinh yếu kém cũng thích thú vẽ

bài, khơng bỏ bài. Qua bài dạy cịn giáo dục cho các em lịng kính trọng và
biết ơn các thầy cô giáo đã dạy dỗ chúng ta thành người có ích cho xã hội.
Tiết học diễn ra nhẹ

19


nhàng, tinh thần của giáo viên và học sinh rất thoải mái phấn khởi.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
So sánh đối chiếu kết quả 2 lớp dạy thực nghiệm học kỳ I
Kết quả

Sĩ số

Đạt

Chưa Đạt

SL

%

SL

%

Lớp
7A

18


18

100 %

0

0%

7B

18

15

83,3 %

3

16,7 %

Dựa trên kết quả dạy thực nghiệm hai lớp khối 7 Tôi thấy được phương
pháp này tổ chức tiết dạy Vẽ tranh đạt hiệu quả hơn. Ở lớp 7B, tôi dùng
phương pháp chưa đúng, chỉ dùng lí thuyết nhiều, khiến học sinh khơng thích
học: Lớp học trầm, bài vẽ khơng phát huy tính sáng tạo của học sinh, xộc
xệch, bố cục không rõ, nội dung bắt chước hình của giáo viên, màu sắc lung
tung, hiệu quả tiết học không đạt. Lớp 7A tôi tổ chức tiết dạy theo phương
pháp mới có phần sáng tạo của tôi đã thấy được hiệu quả của tiết dạy. Bài vẽ
đạt loại tốt chiếm phần nhiều, khơng có học sinh chưa hồn thành bài. Lớp
học sơi động kích thích tư duy sáng tạo của học sinh, phát triển năng khiếu và

tính thẩm mĩ của các em. Qua bài học còn giáo dục các em từ bài học đi vào
thực tiễn hàng ngày.
2.3. Kết quả.
Bằng những biện pháp thực hiện như trên, bản thân tôi đã áp dụng trong
thời gian gần đây bước đầu tôi đã thu được 1 số kết quả như sau :
* Giáo viên: Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện chương trình theo
chỉ đạo của ngành, của Ban giám hiệu nhà trường. Tìm tịi sáng tạo, nâng cao
trình độ, đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng bộ môn.
* Học sinh: Các em được mở mang kiến thức, phát triển tư duy, phát huy tính
độc lập sáng tạo, xóa bỏ được kiểu học thụ động, học đối phó. Qua đó tạo
niềm say mê hứng thú học tập bộ môn, học sinh không chỉ hiểu, biết, mà nhận
thức lịch sử một cách sâu sắc. Qua một thời gian áp dụng số lượng học sinh
giỏi bộ môn được nâng lên rõ rệt.
2.4. Rút ra bài học kinh nghiệm.
a. Về phía giáo viên
* Bài học chung.
Là người giáo viên trực tiếp giảng dạy bản thân thiết nghĩ, muốn các
em học sinh u thích bộ mơn trang trí cần:

20


- Phải nhiệt tình, năng nổ, phải ln tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để
cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm lơi cuốn học sinh học tập tích cực.
- Phải kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các đồn thể trong
nhà trường, với chính quyền địa phương, tạo môi trường giáo dục tốt nhất cho
các em.
- Phải tạo sự đoàn kết, yêu thương giúp đỡ của học sinh trong lớp thông
qua các phong trào, tạo cho các em động cơ ham học. Trong việc uốn nắn các
em, giáo viên phải ln giữ thái độ bình tĩnh, khơng nóng vội, khơng dùng lời

lẽ nặng nề với các em, hòa hợp với các em, xem học sinh là con em của mình,
chia sẻ vui buồn, cùng lắng nghe ý kiến của các em để từ đó có biện pháp
giáo dục phù hợp.
* Bài học riêng.
Là giáo viên giảng dạy ở một huyện miền núi, đặc biệt lại dạy ở xã Đồn
Đạc một xã đặc biệt khó khăn. Xã mà có nhiều con em dân tộc thiểu số theo
học thì việc giảng bộ mơn ve tranh là một vấn đề khó khăn. Chính vì vậy để
giảng dạy bộ mơn ve tranh ở trường tôi rút ra bài học riêng cho bản thân như
sau:
+ Thứ nhất, phải hiểu đặc điểm tâm sinh lí của học sinh dân tộc thiểu
số.
+ Thứ hai, phải nắm được hồn cảnh gia đình của từng em học sinh yếu
vì đa phần gia đình các em rất khó khăn về kinh tế từ đó hỗ trợ các em phần
nào về các đồ dùng học tập.
+ Thứ ba, phải thực sự yêu thương học sinh.
+ Thứ tư, phải nắm được các em chưa phát huy được tính sáng tạo
trong bộ môn vẽ tranh ở chỗ nào để giải quyết kịp thời..
+ Thứ năm, Phải có phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh.
* Bài học thành công.
* Bài học chưa thành công.
Trường PTDTBT THCS Đồn Đạc là một trường nằm trên địa bàn xã
đặc biệt khó khăn hầu hết là gia đình nghèo, nên các em ngồi giờ học cịn
phải phụ giúp gia đình nhiều cơng việc, vì vậy thời gian dành cho việc tự học
cịn hạn chế, phần đơng trình độ nhận thức của các bậc phụ huynh cịn thấp,
thậm chí có những phụ huynh cịn khơng biết chữ, gia đình gặp nhiều khó
khăn thiếu sự quan tâm, đầu tư về đồ dùng học tập cho các em chính vì những
yếu tố trên nên nó gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc học tập của các em học
sinh.
Một số học sinh chưa nêu cao ý thức học tập bộ mơn mĩ thuật, cịn coi
đó là môn học phụ, thiếu sự chuẩn bị về đồ dùng học tập, trí tưởng tưởng và

tư duy cịn kém nên cung ảnh hưởng đến kết quả của bộ môn học.

21


IV. KẾT LUẬN
- Khi bước vào công việc trồng người thì bộ mơn nào cũng vậy, ai cũng phải
biết u, quý trọng nghề, mến trẻ,…và tận tuỵ với công việc nhưng cũng có
thể từ trong cơng việc nó sẽ có nhiều điều hay và thú vị hơn tạo ra được nhiều
cảm xúc hơn nữa, và với điều đó bộ mơn mĩ thuật một trong những bộ môn
nghệ thuật mang lại cho cuộc sống tươi đẹp hơn.
- Phương pháp hướng dẫn đối với một người giáo viên thì càng nhiều năm
trong nghề sẽ càng nhiều kinh nghiệm, tuy nhiên với xu hướng học tập và đổi
mới như hiện nay thì chúng ta có thể được tiếp cận và trao dồi nhiều hơn nữa
để vận dung trong công việc, vào cuộc sống. Muốn dạy giỏi không những
nắm vững kiến thức để dạy mà người giáo viên cần phải xem đơí tượng mình
hướng đến là ai và mình sẽ làm gì để thành quả mang lại sẽ có ý nghĩa cho tất
cả chúng ta.
- Với những giờ thực hành sẽ là giây phút để xem công việc của tất cả các em
say mê làm ra một điều gì để làm hành trang cho chính bản thân các em mai
sau khi các em biết tư duy, tự học, tự sáng tạo cho bản thân mình khơng q
lệ thuộc một cách máy móc rất nhàm chán như các em từng suy nghĩ.
Do đó là một giáo viên tơi khơng ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chun
mơn của mình để làm tốt hơn trong cơng việc song song đó tơi xâm nhập vào
những tâm tư nguyện vọng của các em để nắm rõ hơn những tâm tư tình cảm
ấy để có cách hướng dẫn các em thực hành trong giờ mĩ thuật một cách hiệu
quả nhất, mang lại cho các em một thành quả do chính các em tự làm ra.
V. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Để nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học môn Mĩ thuật:
- Nhà trường cần quan tâm đáp ứng đủ nhu cầu về cơ sở vật chất như:

Giá vẽ, bàn xếp mẫu, mẫu vẽ, sách tham khảo môn Mĩ thuật… đồ dùng trực
quan phù hợp với đặc trưng bộ môn Mĩ thuật.
- Các cấp lãnh đạo nên hỗ trợ kinh phí vào việc tổ chức thi vẽ tranh
hàng năm cho các em ngày càng nâng cao hơn nữa khả năng và tư duy sáng
tạo trong vẽ tranh. .
- Sự kết hợp giữa cơ quan gia đình và cơ quan văn hố cần có sự phối
hợp chặt chẽ.
- Nên tổ chức cho học sinh tham quan danh lam thắng cảnh trong tỉnh
cũng như trong nước, các cơng trình lịch sử, di tích văn hố, bảo tàng nghệ
thuật, xem triển lãm, phịng trưng bày Mĩ thuật…
- Nên tổ chức các chuyên đề để các giáo viên dạy Mĩ thuật được học
hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, chuyên môn nghiệp vụ được trau dồi hơn nữa.
- Trên đây là một vài ý kiến nhỏ của tơi nhằm góp phần vào việc giảng
dạy tốt các phân môn đặc biệt là phân môn - Vẽ tranh. Tôi rất mong được sự
quan tâm giúp đỡ và góp ý của Ban giám hiệu, Phòng giáo dục.
22


Tôi xin chân thành cảm ơn!.
Đồn Đạc, ngày 10 tháng 1 năm 2017
Người viết

Nguyễn Thị Thu Hà

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo viên mĩ thuật các khối 6,7,8,9.
- Sách thiết kế bài giảng các khối 6,7,8,9.
- Hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng bộ môn mĩ thuật.
- Sách những vấn đề về đổi mới giáo dục THCS môn Mĩ thuật - Nhà xuất bản
Giáo dục


23


VII. MỤC LỤC
STT

Nội dung chính

Trang

1

I. Phần mở đầu

1- 2

2

II. Phần nội dung

3 - 18

3

III. Kết quả nghiên cứu

18 - 20

4


IV. Kết luận

20

5

V. Một số kiến nghị.

21

6

VI. Tài liệu tham khảo.

22

7

VII. Mục lục.

23

8

VIII. Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm.

24

24 - 25



VIII. Nhận xét của Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm.
XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
................................

25


×