Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MÔN TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.34 KB, 22 trang )

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ BỘ
MƠN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Tiểu luận cuối kỳ

***
CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN

TÌM HIỂU SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA
TRIẾT HỌC MÁC -LÊNIN VỀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI
TRONG CUỘC CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
4. Kết cấu đề tài.................................................................................................2
B. NỘI DUNG...................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ CÁCH
MẠNG XÃ HỘI...................................................................................................3
1.1. Nguồn gốc của cách mạng xã hội...............................................................3
1.2. Bản chất của cách mạng xã hội.................................................................. 3
1.1.1. Tính chất của cách mạng xã hội.......................................................... 4
1.1.2. Lực lượng cách mạng xã hội............................................................... 4
1.1.3. Động lực cách mạng xã hội.................................................................5
1.1.4. Đối tượng của cách mạng xã hội.........................................................5
1.1.5. Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội....................................................5
1.3. Phương pháp cách mạng.............................................................................7
1.4. Vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay........................................ 8


CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TRONG CUỘC CÁCH MẠNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM............................................................................10
2.1. Tính tất yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.......................10
2.2. Nội dung cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam......................... 11
2.2.1. Lĩnh vực kinh tế................................................................................ 11
2.2.2. Lĩnh vực chính trị..............................................................................12
2.2.3. Lĩnh vực tư tưởng văn hóa................................................................ 12
2.3. Một số thành tựu bước đầu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam..........................................................................................................13
2.4. Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.........................................................................................16
C. KẾT LUẬN................................................................................................... 18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................20


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng , văn minh” - đó là tơn chỉ của
hàng triệu người chung nhịp đập con tim đang hướng tới trong nhiều năm nay.
Chúng ta đang sống và hịa mình trong thời đại cơng nghệ 4.0 – kỉ nguyên của
tri thức, trước yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước đặc biệt là xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng sự
đòi hỏi con người phải có năng lực, được đào tạo trình độ học vấn tốt, tu dưỡng
đạo đức, sống có trách nhiệm và rèn luyện phẩm chất, ý thức lao động… Đây là
vấn đề bức thiết được đặt ra.
Sau khi giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, nước ta đã thực hiện một
bước tiến mạnh mẽ đó là chuyển sang hướng đi mới: cả nước xây dựng xã hội
chlủ nghĩa. Với sự nghiệp tiến lên chủ nghĩa xã hội xác định xây dựng con người
là trung tâm quyết định sự phát triển bền vững của đất nước. Xã hội công nghiệp
mà Đảng ta xây dựng là xã hội có nền kinh tế phát triển cao và nền văn hóa tiên

tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng, nhân dân lao động làm
chủ đất nước, sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá
nhân. Do đó, chúng ta phải khẳng định rằng việc đi lên xã hội chủ nghĩa vừa là
mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã hội.
Với lí do nêu trên, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cách mạng xã
hội trong cuộc cách mạng xã hội ở nước ta, chúng em đã đi đến quyết định chọn
đề tài “Tìm hiểu sự vận dụng quan điểm của triết học Mác - Lênin về cách mạng
xã hội trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Mục đích nhằm có
thêm điều kiện củng cố thêm kiến thức bản thân, kiến thức về triết học và tình
hình đất nước. Đặc biệt đề tài cịn để chúng em hiểu được phần nào mối quan hệ
giữa triết học và cuộc sống cũng như sự ứng dụng triết học vào đời sống con
người. Qua đề tài này, thông qua quan điểm của triết học Mác - Lênin về cách
3


mạng xã hội, nhiệm vụ của bài tiểu luận tập trung vào giải quyết các vấn đề
chính: trình bày những kiến thức cơ bản trong quan điểm của triết học Mác Lênin về cách mạng xã hội; liên hệ kiến thức thực tế của chuyên ngành để phân
tích vấn đề liên quan đến sự vận dụng vào cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Từ đó có thể đánh giá, đề xuất, kiến nghị một vài giải pháp để khắc
phục những mặt tiêu cực, thúc đẩy nó phát triển theo chiều hướng tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu, nghiên cứu vai trị của cách mạng xã hội trong tiến trình lịch sử phát
triển đất nước.
- Làm rõ quá trình tiến lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cùng những tác động tích
cực, có hiệu quả từ đó làm thay đổi bộ mặt đất nước.
- Liên hệ bối cảnh hiện nay để nâng cấp và hoàn thiện cách mạng xã hội chủ
nghĩa phù hợp với xu thế hiện nay.
- Nhận thức sâu rộng về vấn đề trách nhiệm của sinh viên trong công cuộc cách
mạng xã hội nước nhà.
3. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lịch sử, thực tiễn
- Phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
4. Kết cấu đề tài
Tiểu luận: “Tìm hiểu sự vận dụng quan điểm của triết học Mác - Lênin về
cách mạng xã hội trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” được
chia làm 2 chương chính bao gồm:
- Chương 1: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về cách mạng xã hội.
- Chương 2: Sự vận dụng trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ CÁCH
MẠNG XÃ HỘI
1.1. Nguồn gốc của cách mạng xã hội
Cách mạng xã hội là một hiện tượng lịch sử, có nguồn gốc sâu xa là mâu
thuẫn giữa quan hệ sản xuất lạc hậu, là rào cản đối với sự phát triển của lực
lượng sản xuất tiến bộ mong muốn được giải phóng, phát triển. Khi mâu thuẫn
trở nên căng thẳng và cần giải quyết, một cuộc cách mạng xã hội sẽ nổ ra, xã hội
cũ sẽ bị loại bỏ. Cuộc đấu tranh giai cấp là nguyên nhân trực tiếp đưa đến cách
mạng xã hội trong xã hội có giai cấp. Hai cuộc cách mạng xã hội tiêu biểu có
quy mơ rộng lớn và tính chất triệt để trong lịch sử xã hội đó là cách mạng vơ sản
và cách mạng tư sản.
1.2. Bản chất của cách mạng xã hội
Cách mạng là khái niệm về sự chuyển đổi căn bản về bản chất của một hiện
tượng hay sự vật nào đó trong thế giới.
Cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản về chất ở toàn bộ các lĩnh vực của
đời sống xã hội:

Theo học thuyết Hình thái kinh tế - xã hội của triết học Mác - Lênin: cách
mạng xã hội là sự biến đổi căn bản về chất của một hình thái kinh tế - xã hội, là
phương thức thay đổi từ một hình thái kinh tế - xã hội cũ lên một hình thái kinh
tế - xã hội mới phát triển và tiến bộ hơn.
Theo nghĩa hẹp: cách mạng xã hội là để thành lập chính quyền mới tiến bộ
hơn qua cuộc đấu tranh lật đổ chính quyền đương thời. Đỉnh cao của cuộc đấu
tranh giai cấp là cách mạng xã hội.
Cách mạng xã hội khác với tiến hóa xã hội. Cách mạng xã hội được thực
hiện do bước nhảy đột biến, thay đổi về chất, thay đổi toàn bộ đời sống xã hội.
Tiến hóa xã hội là sự thay đổi sự thay đổi từ từ, từng lĩnh vực, bộ phận của đời
sống xã hội. Trong sự phát triển xã hội, cách mạng xã hội và tiến hóa xã hội có
mối liên hệ hữu cơ với nhau. Tiến hóa xã hội là tiền đề của cuộc cách mạng xã


hội còn cách mạng xã hội là cơ sở cho sự tiếp tục có nhiều bước tiến hóa xã hội
hơn trong giai đoạn phát triển sau này của xã hội.
Cách mạng xã hội không giống với cải cách xã hội. Cải cách xã hội chỉ làm
thay đổi từng lĩnh vực, bộ phận của đời sống xã hội: đó là kết quả đấu tranh của
lực lượng xã hội tiến bộ, cũng có khi cải cách xã hội là bộ phận hợp thành của
cách mạng xã hội. Khi các cuộc cải cách xã hội được thực hiện thành công ở
nhiều mức độ khác nhau, chúng đều sẽ tạo ra sự phát triển xã hội theo chiều
hướng tiến bộ. Không phải cuộc cải cách xã hội nào cũng được thực hiện bởi vì
nhiều lí do khách quan hoặc chủ quan.
Cách mạng xã hội khác với đảo chính. Đảo chính là phương thức được thực
hiện bởi một nhóm người với mục đích giành lấy chính quyền nhưng khơng làm
thay đổi cơ bản chế độ xã hội. Đảo chính khơng phải là phong trào cách mạng
thường được thực hiện thông qua phương pháp bạo lực và lật đổ các phe phái
hay các nhóm có khuynh hướng chính trị biệt lập so với chính quyền hiện thời.
Một cuộc đảo chính chỉ mang lại ý nghĩa cách mạng khi nó là một phần của
phong trào cách mạng.

1.1.1. Tính chất của cách mạng xã hội
Tính chất của mỗi cuộc cách mạng xã hội quy định bởi nhiệm vụ chính trực
và mâu thuẫn cơ bản mà cuộc cách mạng đó cần giải quyết: lật đổ hệ thống xã
hội nào, triệt tiêu quan hệ sản xuất nào, giai cấp nào cần được thiết lập chính
quyền cai trị và xây dựng trật tự xã hội theo nguyên tắc nào,…
1.1.2. Lực lượng cách mạng xã hội
Là những tầng lớp nhân dân, giai cấp có quyền lợi gắn bó với cách mạng,
tham gia các phong trào cách mạng nhằm tiến hành mục tiêu cách mạng. Lực
lượng cách mạng xã hội phụ thuộc vào sự quy định của điều kiện lịch sử và tính
chất của cách mạng.


Cách mạng dân chủ tư sản thế kỷ XVII - XVIII ở châu Âu được lãnh đạo bởi
giai cấp tư sản với lực lượng tham gia đông đảo là giai cấp tư sản, giai cấp nông
dân, tiểu tư sản cùng tầng lớp trí thức tiến bộ.
1.1.3. Động lực cách mạng xã hội
Là những giai cấp có lợi ích gắn bó lâu dài và mật thiết với cách mạng, có
thái độ tự giác, tích cực, chủ động, kiên quyết, triệt để cách mạng đồng thời có
sức lơi kéo, tập hợp các tầng lớp, giai cấp tham gia phong trào cách mạng.
1.1.4. Đối tượng của cách mạng xã hội
Đối tượng của cách mạng xã hội là những lực lượng và giai cấp cần thiết phải
đánh đổ của cách mạng. Trong cuộc cách mạng tháng Tám đối tượng của cách
mạng ở Việt Nam là chính quyền thuộc địa và phong kiến.
1.1.5. Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội
Để cách mạng đi đến thành cơng, cần thiết có giai cấp lãnh đạo. Giai cấp lãnh
đạo cách mạng xã hội là giai cấp có hệ tư tưởng tiến bộ, đại diện cho xu hướng
phát triển của xã hội, cho phương thức sản xuất tiến bộ.
Các cuộc cách mạng tư sản ở châu Âu XVII - XVIII do giai cấp tư sản lãnh
đạo, vì giai cấp tư sản lúc đó có hệ tư tưởng tiến bộ, chủ trương tự do, bình đẳng,
bác ái, chống tư tưởng tôn giáo, chống phong kiến, đại diện cho phương thức

sản xuất tư bản chủ nghĩa tiến bộ hơn só với phương thức sản xuất phong kiến
đã tỏ ra lạc hậu.
Cách mạng xã hội diễn ra đa dạng và phong phú phụ thuộc vào điều kiện
khách quan và nhân tố chủ quan của cách mạng.
Điều kiện khách quan của cách mạng xã hội là điều kiện, hoàn cảnh kinh tế xã hội, chính trị bên ngồi tác động đồng thời là tiền đề diễn ra các cuộc cách
mạng xã hội.
Về kinh tế - xã hội, trong một hình thái kinh tế - xã hội, hai yếu tố là lực
lượng sản xuất và phương thức sản xuất xảy ra mâu thuẫn, cản trợ sự phát triển


của phương thức sản xuất, cũng như là cản trở sự phát triển của hình thái kinh tế
- xã hội và của cả xã hội. Điều đó tất yếu sẽ dẫn đến sự nổ ra cách mạng xã hội.
Về chính trị, một khi kinh tế lâm vào khủng hoảng thì mâu thuẫn xã hội biểu
hiện tập trung nhất ở mâu thuẫn giai cấp, điều đó sẽ dẫn đến khủng hoảng về
chính trị. Lúc này tình thế cách mạng sẽ xuất hiện.
Tình thế cách mạng là sự chín muồi của mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và
các lực lượng sản xuất, sự phát triển lên đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp
dẫn tới đảo lộn sâu sắc trong nền tảng kinh tế - xã hội của nhà nước hiện thời,
làm việc thay thế thể chế chính trị đó bằng một thể chế chính trị mới, phát triển
hơn là một thực tế không thể đảo ngược.
Trạng thái đặc biệt của điều kiện khách quan là tình thế cách mạng, nó khơng
phụ thuộc vào ý chí của các tập đồn, đảng phái, giai cấp chính trị riêng biệt.
Cách mạng xã hội sẽ khơng thể nổ ra được nếu khơng có tình thế cách mạng.
Ở Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, tình thế cách mạng để
khởi nghĩa tháng Tám giành được thắng lợi là nạn đói đã làm chết hơn
2.000.000 người, sự đảo chính của phát xít Nhật đối với Pháp, sự đầu hàng đồng
minh của quân đội Nhật ở Đơng Dương.
Để cách mạng xã hội bùng nổ thì bên cạnh điều kiện khách quan cịn có
những nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan trong cách mạng xã hội gồm có ý chí,
niềm tin, trình độ giác ngộ và nhận thức của lực lượng cách mạng vào mục tiêu

và nhiệm vụ cách mạng, là khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ cách mạng, tập
hợp lực lượng cách mạng của giai cấp lãnh đạo. Khi điều kiện khách quan đã
chín muồi thì nhân tố chủ quan có vai trò quyết định thành bại cách mạng.
Lênin chỉ rõ: “Giai cấp cách mạng có khả năng phát động những hành động
cách mạng có tính chất quần chúng, khá mạnh mẽ để đập tan (hoặc) lật đổ chính
phủ cũ, ngay cả thời kỳ có những cuộc khủng hoảng, cũng sẽ khơng bao giờ
“đổ” nếu khơng đẩy cho nó “ngã” (V. I. Lênin, 1977, Toàn tập, t.26, Nxb Tiến


Bộ, Mátxcơva, tr.269). Trước cách mạng tháng Tám ở Việt Nam, nếu khơng có
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, không thiết lập được đội Cứu
quốc quân và đội Việt Nam tun truyền giải phóng qn, khơng phát động tổng
khởi nghĩa giành chính quyền từ 19/8 - 2/9 thì dù có điều kiện khách quan chín
muồi, cách mạng tháng Tám cũng khó nổ ra và đi đến giành thắng lợi.
Để cách mạng xã hội nổ ra thành công thì giai cấp lãnh đạo phải chọn thời cơ
cách mạng đúng đắn. Thời cơ cách mạng là thời điểm đặc biệt khi nhân tố chủ
quan và điều kiện khách quan đã chín muồi, đó là thời điểm thuận lợi nhất để
bùng nổ cách mạng, có ý nghĩa quyết định đến thành công của cuộc cách mạng.
Tháng 3/1945 ở Đông Dương, khi Nhật đảo chính Pháp, Đảng Cộng sản
Đơng Dương xác định được thời cơ giành chính quyền đã đến và ra chỉ thị:
“Nhật đảo chính Pháp và hành động của chúng ta”. Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi
thư cho đồng bào kêu gọi: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc đã đến. Toàn
quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta” (Hồ Chí Minh,
Toàn tập, t.4, tr.424). Việc chọn và xác định đúng đắn thời cơ cách mạng trực
tiếp liên quan đến sự thành bại của cách mạng. Nếu bỏ lỡ thời cơ đó, cách mạng
tháng Tám có thể khơng diễn ra, hoặc nếu có thì cũng bị thất bại.
1.3. Phương pháp cách mạng
Mục tiêu của cách mạng xã hội là giành chính quyền bằng cách lật đổ và
đánh tan chính quyền lỗi thời, phản động, trì trệ sự tiến bộ của xã hội đồng thời
thiết lập một trật tự xã hội mới phát triển hơn. Cần có các hình thức và phương

pháp cách mạng phù hợp để thực hiện được mục tiêu cách mạng.
- Phương pháp cách mạng bạo lực là phương pháp cách mạng phổ biến. Cách
mạng bạo lực là hình thức tiến hành cách mạng dưới sự lãnh đạo của giai cấp
lãnh đạo cách mạng thông qua bạo lực để giành chính quyền, là hành động của
lực lượng cách mạng vượt khỏi giới hạn luật pháp của giai cấp thông trị đương
thời, xác lập nhà nước cho giai cấp cách mạng.


Giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp không bao giờ tự giác tư bỏ địa vị
thống trị của mình dù nó đã cũ, lỗi thời. Vì vậy lực lượng cách mạng chỉ đấu
tranh giành chính quyền thơng qua các hoạt động hợp pháp không thôi là chưa
đủ. Thế nên chính quyền chỉ giành được bằng cách thơng qua chiến tranh cách
mạng và cách mạng bạo lực. C. Mác và Ph. Ăngghen trong tác phẩm “Phê phán
Cương lĩnh Gôta; Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” đều khẳng định rằng, giành
chính quyền nhà nước từ tay giai cấp tư sản phải bằng cách mạng bạo lực. V. I.
Lênin cũng cho rằng: “Nhà nước tư sản bị thay thế bằng nhà nước vơ sản
(chun chính vơ sản) khơng thể bằng con đường “ tiêu vong ” được, mà chỉ có
thể, theo quy luật chung, bằng một cuộc cách mạng bạo lực thơi” (V. I. Lênin,
1977, Tồn tập, t.33, NXB Tiến bộ, Mátxcơva, tr.27).
Tuy vậy, cần hiểu được rằng, bạo lực chỉ là phương tiện, công cụ để lực
lượng cách mạng đoạt lấy chính quyền nhà nước từ của giai cấp thống trị.
- Phương pháp hịa bình cũng là hình thức cách mạng để giành chính quyền.
Phương pháp hịa bình là hình thức đấu tranh khơng dùng bạo lực để giành
chính lấy quyền trong điều kiện cho phép. Phương pháp hòa bình là hình thức
đấu tranh nghị trường, thơng qua chế độ dân chủ, bằng bầu cử để giành đa số
ghế trong chính phủ và trong nghị viện.
Phương pháp hịa bình chỉ xảy ra khi đáp ứng được đủ hai điều kiện sau : thứ
nhất là giai cấp thống trị còn bộ má bạo lực nhưng đã mất hết ý chí để chống lại
bạo lực cách mạng hoặc khơng cịn bộ máy bạo lực đáng kể; thứ hai là lực lượng
cách mạng tiến bộ, phát triển mạnh mẽ, áp đảo tinh thần của kẻ thù. Phương

pháp hịa bình rất có lợi vì ít gây đau khổ, cho nên dù điều kiện để giành chính
quyền bằng phương pháp hịa bình ít xảy ra, song cũng cần làm tất cả nếu có
điều kiện thuận lợi.
1.4. Vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay
Hiện nay, so với những năm thập niên 70 của thế kỉ XX trở về trước, xã hội
đã có những thay đổi lớn. Các đặc điểm của thời đại đã chi phối lên xã hội hiện


đại: cách mạng công nghiệp 4.0, nền kinh tế tri thức của các quốc gia đang phát
triển, xu hướng đối đầu được thay thế bởi xu hướng đối thoại, nhữngđiều chỉnh
của chủ nghĩa tư bản hiện đại đã góp phần làm nhẹ đi mâu thuẫn giai cấp, tuy
rằng tình trạng xung đột vẫn cịn diễn ra nhưng nó đã khơng gay gắt như trước
mà thay vào đó là sự xung đột vền sắc tộc, tôn giáo, kinh tế giữa các quốc gia
khu vực. Đồng thời, tình trạng mơi trường ơ nhiễm, nạn đói và dịch bệnh ở
nhiều quốc gia,... cũng là một trong những nguyên nhân tạo ra sự thiếu ổn định
trong thế giới hiện đại. Nền xã hội hiện đại ẩn chứa khả năng những biến đổi xã
hội theo hướng tiến bộ dưới các hình thức cải cách, cải tổ, đổi mới giống ở các
quốc gia xã hội chủ nghĩa trước đó và hợp tác với hình thức mới trên cơ sở các
lực lượng xã hội có thể chấp nhận được đối với các quốc gia theo các xu hướng
chính trị khơng giống nhau.
Vì lợi ích chung của tồn cầu, các quốc gia có chế độ chính trị và xã hội khác
nhau vẫn có thể thơng qua các tổ chức quốc tế, đối thoại để thực hiện giải hòa
các tranh chấp về một số mặt như: kinh tế, lãnh thổ, tài nguyên thiên nhiên,... và
những mâu thuẫn khác. Xu hướng chủ đạo hiện nay đang là xu hướng hòa giải
và đối thoại. Những cuộc chiến tranh dưới màu sắc tơn giáo, dân tộc, hay dưới
cách thức trá hình “nhân đạo” chống vũ khí sinh học, hóa học,... đang bị các lực
lượng tiến bộ phản đối và kên án.
Giữ vững nền độc lập tự chủ của quốc gia dân tộc, không chịu sự phụ thuộc
và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, đấu tranh cho hịa bình, dân
chủ và tiến bộ xã hội là những xu hướng đang diễn ra mạnh mẽ và càng bước

càng chiếm ưu thế ngày nay. Các dân tộc nói riêng và các quốc gia nói chung sẽ
hướng tới một xã hội tự do, dân chủ, công bằng, văn minh theo cách đi thơng
qua các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học cơng nghệ.


CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TRONG CUỘC CÁCH MẠNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
2.1. Tính tất yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội - là giai đoạn đầu tiên, bậc thang của
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta
đang xây dựng là quá trình hiện thực hóa mục tiêu xây dựng nhà nước do nhân
dân nắm mọi quyền lực và do dân làm chủ; là một xã hội ln quan tâm đến lợi
ích vật chất và tinh thần của người dân. Đảng ta đã khẳng định: “Xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”, đây là đặc trưng riêng của chế độ xã hội đồng thời là mục
tiêu cách mạng mà chúng ta hướng đến.
Nhìn vào lịch sử xã hội Việt Nam cuối XIX - đầu XX, lúc ấy phong trào cách
mạng của các lực lượng cách mạng trong xã hội thất bại, chỉ đến khi Hồ Chí
Minh tiếp thu tinh túy của chủ nghĩa Mác - Lênin, áp dụng chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng Việt Nam
mới mở ra được đường lối mới. Như Bác khẳng định: “Muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con đường cách mạng vơ sản’’, đó
là việc xác định cách mạng vơ sản là con đường giải phóng dân tộc, có quan hệ
mật thiết với cách mạng thế giới trong cuộc chiến đấu cho hịa bình, dân chủ, độc
lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì thế, con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội để đi
tới xã hội cộng sản chủ nghĩa được chỉ rõ: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Ở nước ta muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội đầu tiên phải thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ để giành độc lập
dân tộc và thực hiên mục tiêu người cày có ruộng. Bởi độc lập dân tộc là cơ sở
xây dựng chủ nghĩa xã hội, còn tiến đến xây dựng chủ nghĩa xã hội là điều kiện
tiên quyết để giữ vững được độc lập dân tộc và thực hiện mong muốn nhân dân

có được cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc.
Toàn dân tộc Việt Nam đã đứng lên giành thắng lợi Cách mạng tháng Tám
dưới sự lãnh đạo của Đảng, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Điều


đó khẳng định, con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội là sự lựa chọn vô cùng đúng đắn. Đảng ta cho rằng: “Đi lên chủ nghĩa xã hội
là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt
Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”, tạo
thành sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Thực tiễn đã chứng minh, sự vững chắc của độc lập dân tộc ở Việt Nam gắn
bó chặt chẽ với chủ nghĩa xã hội, chỉ khi gắn liền hai yếu tố đó với nhau nhân
dân mới có được cuộc sống tự do hạnh phúc. Theo đó, con đường tiến lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam đang không ngừng được đổi mới, phát triển phù hợp
hoàn cảnh đất nước trong từng giai đoạn cụ thể của tiến trình xây dựng dất nước
giàu mạnh. Qua đó có thể thấy việc tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là một tất yếu khách quan.
2.2. Nội dung cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.2.1. Lĩnh vực kinh tế
Cách mạng xã hội chủ nghĩa xoá bỏ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, xác
lập sở hữu xã hội chủ nghĩa dưới nhiều hình thức phù hợp nhằm phát triển sản
xuất, tăng năng suất lao động,… nhằm thực hiện công bằng xã hội cũng như
nâng cao đời sống vật chất của nhân dân.
Trọng qua quá trình 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, một trong những
thành quả lý luận xuất phát từ thực tiễn ở Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc
những kinh nghiệm của thế giới là phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, một quyết định sáng tạo và linh động của Đảng ta. Đó là nền kinh
tế thị trường đặt dưới sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam hội nhập quốc tế, hiện đại, vận hành

đồng bộ, đầy đủ theo các quy luật của kinh tế thị trường. Hơn thế nó cịn bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.


Nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu kinh tế. Bộ
phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế là các thành phần kinh tế hoạt động
theo pháp luật. Tất cả các thành phần cùng hợp tác phát triển, đều bình đẳng
trước pháp luật và cạnh tranh lành mạnh trong đó kinh tế nhà nước ln giữ vai
trị chủ đạo.
Gắn kinh tế với xã hội, thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội là
một trong những nội dung đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam. Thực hiện công
bằng và tiến bộ xã hội phải đi đôi với tăng trưởng kinh tế trong từng chặng, từng
chính sách và suốt q trình phát triển. Đây là một u cầu có tính ngun tắc.
2.2.2. Lĩnh vực chính trị
Giai cấp cơng nhân trước hết phải đấu tranh giành chính quyền về tay nhân
dân, xóa bỏ chế độ nhà nước của giai cấp bóc lột, đưa những người lao động từ
nô lệ lên làm chủ nhà nước và xã hội.
Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân thống nhất về lợi ích và mục
tiêu. Mọi đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước đều vì mục tiêu phấn
đấu là lợi ích và hạnh phúc của nhân dân. Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và
nhân dân làm chủ là mơ hình chính trị và cơ chế vận hành.
Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa; vừa là động lực vừa là mục
tiêu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đảm bảo quyền lực nằm trong tay
nhân dân là một trách nhiệm trọng yếu, lâu dài của cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam. Pháp quyền dưới chế độ xã hội chủ nghĩa được là phương tiện thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân, đảm bảo lợi ích của đại đa số nhân dân.
Thơng qua thực thi pháp luật, nhà nước thực hiện chuyên chính đối với mọi
hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc và nhân dân, bảo đảm các điều kiện để
nhân dân, là chủ thể của quyền lực chính trị.

2.2.3. Lĩnh vực tư tưởng văn hóa
Cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa là sự thay đổi căn bản trong
phương thức sinh hoạt tinh thần của xã hội, giải phóng nhân dân lao động khỏi
tất cả xiềng xích nơ lệ về mặt tinh thần, tạo điều kiện thụ hưởng và sáng tạo các


giá trị văn hóa; kế thừa, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc đồng
thời tiếp thu tinh hoa giá trị văn hóa của nhân loại.
Xem văn hóa là sức mạnh nội tại, là nền tảng tinh thần của xã hội để phát
triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Định hướng căn bản của quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là phát triển văn hố hài hịa với tăng trưởng kinh
tế và tiến bộ, đảm bảo công bằng xã hội. Nền văn hóa chúng ta xây dựng là một
nền văn hóa thống nhất trong sự đa dạng, nền văn hóa mang đậm bản sắc dân
tộc tiếp thu trên những giá trị tiên tiến, nhân văn.
Khơng ngừng thúc đẩy sự bình đẳng và đồn kết giữa các dân tộc, tơn giáo
về văn hóa làm cho nền văn hóa đa màu sắc, thành phần cùng với sự riêng biệt.
Chúng ta xác định: trung tâm trong chiến lược phát triển văn hoá là con
người trong đó xây dựng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công
cuộc đổi mới.
2.3. Một số thành tựu bước đầu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
Những thành tựu dưới đây là kết quả của q trình phấn đấu khơng ngừng
nghỉ của tồn Đảng, toàn dân, toàn quân ta; tiếp tục khẳng định con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn, phù hợp với các quy luật khách quan,
với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại.
Kinh tế: việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đã thực sự đem lại những thay đổi to lớn, quan trong cho đất nước trong 35 năm
qua
- Nền kinh tế bắt đầu phát triển liên tục với tốc độ tương đối cao trong với mức
tăng trưởng bình quân khoảng 7% /năm. Quy mô GDP không ngừng mở rộng

(đạt 342,7 (USD) năm 2020) và trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN.
- Thu nhập bình quân đầu người tăng khoảng 17 lần, lên mức 3.512 USD, ra khỏi
nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm 2008.


- Bảo đảm an ninh lương thực đồng thời trở thành nước xuất khẩu gạo và một số
nông sản khác hàng đầu thế giới.
- Công nghiệp phát triển khá nhanh, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ liên tục tăng
và hiện nay chiếm khoảng 85% GDP. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng
mạnh (năm 2020 đạt trên 540 tỉ USD trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt trên 280
tỉ USD). Dự trữ ngoại hối tăng mạnh (đạt 100 tỉ USD năm 2020). Đầu tư nước
ngoài tăng nhanh (đạt gần 395 tỉ USD vào cuối năm 2020).
- Về cơ cấu nền kinh tế xét trên phương diện quan hệ sở hữu, tổng sản phẩm quốc
nội của Việt Nam hiện nay gồm khoảng 27% kinh tế nhà nước, 4% kinh tế tập
thể, 30% kinh tế hộ, 10% kinh tế tư nhân trong nước và 20% khu vực có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu nền kinh tế theo quan hệ sở hữu

Đời sống xã hội: nước ta thốt khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội
những năm 80 và cải thiện đáng kể đời sống của nhân dân
- Tỉ lệ hộ nghèo trung bình mỗi năm giảm khoảng 1,5% (giảm từ 58% năm 1993
xuống còn 5,8% năm 2016) theo chuẩn nghèo của Chính phủ và dưới 3% năm
2020 theo chuẩn nghèo đa chiều.
- Hiện nay Việt Nam tỉ lệ người lớn biết đọc chiếm 95%. Số sinh viên cao đẳng,
đại học tăng gần 17 lần trong 35 năm qua.


- Y tế phát triển và ngày một tiên tiến, một số dịch bệnh được khống chế. Người
nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người cao tuổi được cấp bảo hiểm y tế miễn phí. Tỉ
lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh đã giảm gần 3 lần. Tuổi

thọ trung bình của dân cư đã tăng (từ 62 tuổi năm 1990 lên 73,7 tuổi năm 2020).
Văn hóa: đời sống văn hóa được cải thiện đáng kể, sinh hoạt văn hóa phát
triển phong phú, đa dạng
- Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân được nâng cao.
Các hoạt động văn hóa, thơng tin đại chúng có sự phát triển và tiến bộ
- Người lao động được giải phóng khỏi những ràng buộc, phát huy được quyền
làm chủ và tính năng động sáng tạo, chủ động hơn trong việc giữ gìn văn hóa
dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới.
An ninh - quốc phịng:
- Giữ vững được ổn định chính trị, độc lập chủ quyền và mơi trường hịa bình của
đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho cơng cuộc đổi mới.
- Lịng tin của nhân dân vào chế độ, vào Đảng và nhà nước được nâng lên.
- Thế trận quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân được củng cố. Chất lượng và
sức chiến đấu của quân đội và công an được nâng lên, cơng tác bảo vệ an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội được tăng cường.
- Mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị với các đảng cộng sản và công nhân, các phong
trào độc lập dân tộc, các tổ chức và phong trào tiến bộ trên thế giới được tiếp tục
phát triển.
Đối ngoại: thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại là một nhân tố quan trọng góp
phần giữ vững hịa bình, phá thế bao vây, cấm vận, cải thiện và nâng cao vị thế
của nước ta trên thế giới, tạo môi trường năng động cho công cuộc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc


- Thiết lập quan hệ với các đảng cầm quyền ở một số nước. Mở rộng hoạt động
đối ngoại của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội đồng thời phát triển
quan hệ với các tổ chức phi chính phủ trên thế giới.
- Đến nay nước ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước và quan hệ buôn
bán với trên 100 nước. Các công ty của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư
trực tiếp vào nước ta. Nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế dành cho ta viện trợ

khơng hồn lại (FDI) hoặc cho vay để phát triển.
2.4. Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
Sinh viên là một bộ phận quyết định đến tương lai mai sau của đất nước, vì
vậy trách nhiệm của họ là vô cùng quan trọng, đặc biệt là vấn đề góp phần xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Bên cạnh việc trau dồi những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, về khoa học
cộng nghệ tiên tiến của thời đại, sinh viên cịn cần phải có nhận thức rõ về độc
lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, vai trò lãnh đạo của Đảng, sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân. Cần hiểu rằng sinh viên là lực lượng xung kích trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và con đường phát triển của đất nước, ln
chấp hành với đường lối chính trị của Đảng, đồng thời thực hiện tốt mọi chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước đưa ra, vận động mọi
người xung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Sống có trách nhiệm với tổ quốc, gia đình và bản thân; trau dồi tư duy năng
động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm để đủ sức đưa đất nước đi lên cùng với các
cường quốc năm châu.
- Có mục đích, động cơ học tập đúng đắn; chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động;
học tập để mai sau dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; xây dựng lối sống trong lành mạnh, tránh
xa tệ nạn xã hội và biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng,


thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc làm trì
trệ sự đi lên của đất nước.
- Biết đấu tranh, phê phán với những hành vi đi ngược lại lợi ích của quốc gia, dân
tộc.



C. KẾT LUẬN
Ngay khi ra đời và trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, Đảng ta ln
khẳng định: cách mạng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, lý tưởng của Đảng và nhân
dân Việt Nam; đi lên chủ nghĩa xã hội là yêu cầu khách quan, là con đường tất
yếu của cách mạng Việt Nam. Việt Nam đang xây dựng chế độ chủ nghĩa xã hội
- một chế độ của dân, do dân, vì dân. Vì vậy, hình thành những quan điểm đúng
đắn về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một vấn đề trọng tâm
không thể thiếu trong lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Tiểu luận với đề tài “Tìm hiểu sự vận dụng quan điểm của triết học Mác Lênin về cách mạng xã hội trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
của chúng em đã nêu ra những kiến thức cơ bản về cách mạng xã hội, mối quan
hệ giữa quan điểm triết học Mác - Lênin về cách mạng xã hội và cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đối với một quốc gia đi lên từ nền nông
nghiệp lạc hậu, con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa là q trình tất yếu
khách quan để đáp ứng tiến trình hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và sâu
rộng. Trong giai đoạn hiện nay, ý chí, khát vọng của người dân Việt Nam vẫn là
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, bảo vệ vững chắc nền độc lập của
tổ quốc, xây dựng và phát triển đất nước phồn vinh sánh vai với các cường quốc
năm châu cùng với ý thức trách nhiệm cao trong việc giải quyết vấn đề tồn cầu
trên tinh thần tơn trọng hịa bình, hợp tác và phát triển. Thực tế đó chứng minh,
người dân Việt Nam luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự thắng lợi của
sự nghiệp đổi mới, tin vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Đi lên chủ nghĩa
xã hội vẫn là ý chí, nguyện vọng của người dân Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay. Nước ta đã tiếp thu cái chung của nền kinh tế thế giới mà không làm mất đi
bản sắc của nền kinh tế Việt Nam. Nhờ vậy, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu đáng kể về kinh tế, chính trị, xã hội.
Tiểu luận đã phân tích rõ về những thành tựu nền kinh tế, chính trị, xã hội đạt
được thơng qua việc vận dụng nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Tuy nhiên không dừng lại ở đây, chúng ta vẫn phải tiếp tục cải thiện những thiếu



sót nhằm góp phần hồn thiện nền kinh tế, tiêu biểu là cải thiện nhận thức, thống
nhất quan điểm để mỗi cá nhân đều tin tưởng vào con đường đi lên xã hội chủ
nghĩa của nước ta thông qua việc giáo dục tuyên truyền. Đồng thời cần tăng
cường công tác quản lý, kích thích doanh nghiệp cá nhân cạnh tranh cơng bằng,
lành mạnh; tích cực học hỏi, hội nhập có chon lọc nền kinh tế quốc tế, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam. Đi theo cách mạng xã hội chủ nghĩa là
kim chỉ nam đóng vai trị định hướng cho Việt Nam thực hiện q trình cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa một cách mạnh mẽ và đẩy nhanh tiến độ phát triển của
đất nước qua đó làm cho nền kinh tế nước ta năng động, phát triển và ngày càng
hội nhập với thế giới.

21


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trung tá PGS.TS Trần Hậu Tân, phịng Khoa học qn sự - Học viện Chính trị,
(10/06/2021), Đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường duy nhất đúng ở Việt Nam.
Truy xuất từ: linhvuc-tu-tuong-van-hoa-bao-ve-va-phat-trien-chu-nghia-mac-lenin-tu-tuong-

ho-

chi-minh-quan-diem-duong-loi-cua-dang/di-len-chu-nghia-xa-hoi-la-conduong-duy-nhat-dung-o-viet-nam.html
2.

PGS.TS Vũ Văn Phúc, tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương, (03/07/2018),
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Một tất yếu lịch sử. Truy xuất từ:
/>
3.


Báo điện tử Tiền phong, (16/05/2021), Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng: Con
đường

đi

lên

chủ

nghĩa



hội



đúng

đắn.

Truy

xuất

từ:

/>4.


GS.TS Nguyễn Phú Trọng, (17/05/2021), Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về
Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Truy xuất
từ: vechu-nghia-xa-hoi-va-con-uong-i-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam/11579747
5.

6.

Văn kiện Đảng Toàn tập (2015), tập 55, tr.345-348, Nxb: Chính trị Quốc gia.

Lytuong.net, Cách mạng xã hội chủ nghĩa: Nguyên nhân, mục tiêu, nội dung,
động lực. Được truy xuất từ: />
7.

Giáo trình Triết học Mác - Lênin (sử dụng trong các trường đại học - hệ không
chuyên lý luận chính trị), (2019), Tr 128 - 134, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật.
8.

Số liệu từ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,…



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×