HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NITƠ ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA NẤM MEN PHÂN HỦY DẦU
NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG XỬ LÝ ĐẤT/CÁT Ô NHIỄM DẦU
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Vũ Hương Giang
K63CNSHA
Mã sinh viên:
Giảng viên hướng dẫn:
637023
TS. Kiều Thị Quỳnh Hoa
PGS.TS. Nguyễn Xuân Cảnh
Hà Nội, 2022
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
II.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
III. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
IV.
V.
KẾT QUẢ
KẾT LUẬN
2
I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khai thác dầu
Nguyên nhân
Tai nạn tràn dầu
Vận chuyển dầu
Ảnh hưởng
Môi trường, hệ sinh thái
Sức khỏe con người
3
I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp hóa học
Phương pháp vật lý
Phân hủy sinh học
Chi phí thấp
Xử lý triệt để
Khơng gây độc hại với môi
Ưu điểm
(Bioremediation)
trường
4
I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp phân hủy dầu sinh học Bioremediation
Đây là phương pháp bổ sung các nguyên liệu (VSV phân hủy dầu, N,
P, K,..) vào môi trường ô nhiễm nhằm thúc đẩy quá trình phân hủy
sinh học hydrocarbon dầu mỏ.
Trong q trình này, các vi sinh vật sẽ đồng hóa các hydrocarbon độc
hại thành sinh khối tế bào và giải phóng các sản phẩm khơng độc hại
như H2O, CO2.
5
I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ý nghĩa của việc nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến sinh trưởng và phát triển của VSV trong quá trình
phân hủy sinh học
Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả xử lý đất/cát ô nhiễm dầu bằng phương pháp phân hủy sinh học: C, N, P, K, O, nhiệt độ,
pH, độ muối,…
Ở các vùng ô nhiễm dầu ven biển, hàm lượng carbon trong dầu cao nhưng hàm lượng chất dinh dưỡng cần thiết khác cho sinh
trưởng và phát triển của VSV phân hủy dầu như nitơ và phốt pho lại thấp. Do đó, để nâng cao hiệu quả và đẩy nhanh tốc độ
phân hủy dầu tự nhiên, việc bổ sung các chất như nitơ và phốt pho là cần thiết.
6
MỤC TIÊU, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
II
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của các hàm lượng nitơ ban đầu
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến khả
tới sinh trưởng và phát triển của hai chủng nấm men
năng sinh trưởng và phát triển của hai chủng nấm men
phân hủy dầu.
nghiên cứu.
Đánh giá ảnh hưởng của nitơ tới hiệu quả phân hủy cát
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến khả
ô nhiễm dầu của hai chủng nấm men bằng phương
năng phân hủy dầu thô của hai chủng nấm men nghiên
pháp phân hủy sinh học Bioremediation.
cứu.
7
VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III
3.1. Vật liệu
Chủng nấm men
Hai chủng nấm men nghiên cứu thuộc bộ sưu tập chủng giống vi sinh vật phân hủy dầu của phòng Vi sinh vật dầu mỏ - Viện Công nghệ Sinh học,
ký hiệu là NM1 và NM2 được phân lập từ các giếng khoan dầu khí tại mỏ Rồng và mỏ Bạch Hổ - Vũng Tàu.
Môi trường nuôi cấy
- Môi trường Hansen
- Mơi trường khống
Dầu thơ
Cát thí nghiệm
Do xí nghiệp khai thác dầu, Liên
Cát ở vùng triều cao, bãi biển (Khu
doanh Việt Nga cung cấp. Dầu được
1) Đồ Sơn, Hải Phòng được sử dụng
lấy từ tàu chở dầu VSPO1, mỏ
cho thí nghiệm.
Rồng, Vũng Tàu.
8
III
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2. Phương pháp nghiên cứu
1. Phân lập, xác định hình thái khuẩn lạc và tế bào của các chủng nấm men.
2. Thiết lập mơ hình thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến sinh trưởng và khả năng phân hủy dầu của
hai chủng nấm men.
3. Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến khả năng sinh trưởng và phát triển của hai chủng nấm men nghiên cứu bằng
phương pháp pha loãng tới hạn MPN (most probable number) (Man, 1983).
4. Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến khả năng phân hủy cát ô nhiễm dầu của hai chủng nấm men nghiên cứu thông
qua xác định hàm lượng dầu thô tổng số (Latha and Kalaivani, 2012).
9
4.1. Đặc điểm hình thái khuẩn lạc và tế bào của chủng nấm men
NM1
Hình 4.1. Hình thái khuẩn lạc chủng NM1
KẾT QUẢ
IV
Hình 4.2. Tế bào chủng NM1
10
4.2. Đặc điểm hình thái khuẩn lạc và tế bào của chủng nấm men
NM2
Hình 4.3. Hình thái khuẩn lạc chủng NM2
KẾT QUẢ
IV
Hình 4.4. Tế bào chủng NM2
11
KẾT QUẢ
4.3. Thiết lập thí nghiệm
IV
Bảng 4.1. Hàm lượng chất dinh dưỡng (C, N, P, K) trong cát tự nhiên sử dụng cho thí nghiệm
STT
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vị
Kết quả phân tích
1
TOC
%
0,058
2
3PO4
mg/kg
79,9
3
NO3
mg/kg
10,02
4
Kali
mg/kg
61,25
5
+
NH4 -N
mg/kg
16,36
Hàm lượng C, N, P trong cát tự nhiên sử dụng trong nghiên cứu này là thấp. Vì vậy cần thiết bổ sung N và P vô cơ để nâng cao khả
năng phân hủy của hai chủng nấm men nghiên cứu.
12
4.4. Ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm men NM1
bằng phương pháp pha loãng tới hạn MPN (most probable number)
KẾT QUẢ
IV
Bảng 4.2. Khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm men NM1
trên mơi trường khống sau 8 tuần
NM1 (CFU/g)
Mẫu
(tuần)
BA
BA+BS (N; mg/kg)
0
500
1000
1500
0
7
1,5. 10
1,4.10
7
7
1,1.10
7
1,4.10
2
6
9,3. 10
7
4,3.10
7
3,8.10
7
1,1.10
4
6
3,8. 10
7
7,5.10
8
3,8.10
6
7,5.10
6
1,4. 10
6
7
9,3.10
8
2,1.10
6
2,1.10
8
5
5,8. 10
7
7
7,5.10
5
5,2.10
1,1.10
Hình 4.5. Khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm men NM1 trong mơ hình xử lý cát ơ
nhiễm dầu với hàm lượng nitơ khác nhau theo thời gian
7
8
Chủng NM1 sinh trưởng và phát triển tốt 500-1000mg/kg. Số lượng NM1 (1000mgN/kg cát): 1,1.10 - 3,8.10 CFU/g cát (sau 4 tuần).
13
4.5. Ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm men NM2
KẾT QUẢ
bằng phương pháp pha loãng tới hạn MPN (most probable number)
IV
Bảng 4.3. Khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm men NM2
trên mơi trường khống sau 8 tuần
NM2 (CFU/g)
Mẫu
(tuần)
BA
BA+BS (N; mg/kg)
0
500
1000
1500
0
7
1,4. 10
1,4.10
7
7
1,1.10
1,1.10
2
6
7,5.10
7
4,3.10
7
3,8.10
6
9,3.10
4
6
4,3.10
7
9,3.10
8
1,1.10
6
2,1.10
Hình 4.6. Khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm men NM2 trong mơ hình xử lý cát ô
6
6
3,8.10
7
1,5.10
7
7,5.10
5
9,3.10
nhiễm dầu với hàm lượng nitơ khác nhau theo thời gian
8
5
7,5.10
6
7,5.10
7
3,8.10
4
7,5.10
7
7
8
Chủng NM2 sinh trưởng và phát triển tốt 500-1000mg/kg. Số lượng NM2 (1000mgN/kg cát): 1,1.10 - 1,1.10 CFU/g cát (sau 4 tuần).
14
4.6. Ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến khả năng phân hủy dầu thô của chủng nấm men NM1
bằng phương pháp xác định hàm lượng dầu tổng số
KẾT QUẢ
IV
Hình 4.7. Hàm lượng dầu thơ tổng số cịn lại (trong thí nghiệm bổ sung nấm men NM1 với các hàm lượng nitơ khác nhau) sau 8 tuần
15
4.7. Ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến khả năng phân hủy dầu thô của chủng nấm men NM2
bằng phương pháp xác định hàm lượng dầu tổng số
KẾT QUẢ
IV
Hình 4.8. Hàm lượng dầu thơ tổng số cịn lại (trong thí nghiệm bổ sung nấm men NM2 với các hàm lượng nitơ khác nhau) sau 8 tuần
16
4.8. Ảnh hưởng của hàm lượng nitơ đến khả năng phân hủy dầu thô của hai chủng nấm men
nghiên cứu bằng phương pháp xác định hàm lượng dầu tổng số
KẾT QUẢ
IV
Hình 4.9. Hiệu quả phân hủy dầu thơ của NM1 và NM2 trong thí nghiệm sau 8 tuần
17
V
KẾT LUẬN
Hai chủng nấm men NM1 và NM2 sinh trưởng và phát triển tốt trong cát ơ nhiễm dầu có bổ sung hàm lượng N là 500-1000 mg/kg. Số lượng hai chủng nấm
8
8
7
8
men đạt cao nhất từ tuần thứ 4 (1,1.10 -3,8.10 CFU/g) đến tuần thứ 6 (7,5.10 -2,1.10 CFU/g) trong cát ơ nhiễm dầu có bổ sung hàm lượng N là 1000 mg/kg.
Hiệu quả phân hủy dầu thô của chủng NM1 là 11; 44,52; 64,64; 70,32; 49,48%; của chủng NM2 là 11, 36, 62, 68, 33% tương ứng lần lượt với mẫu cất đối
chứng, bổ sung N với hàm lượng lần lượt là 0, 500, 1000 và 1500 mgN/kg cát.
Sau 8 tuần thí nghiệm, số lượng hai chủng nấm men ở tất cả các thí nghiệm đều giảm có thể ảnh hưởng tới hiệu quả phân hủy dầu Bioremediation. Do đó, việc
bổ sung chất dinh dưỡng N, P đặc biệt là N với hàm lượng phù hợp (từ 500-1000 mgN/kg cát) định kỳ sẽ thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của nấm
men trong cát ô nhiễm dầu giúp nâng cao hiệu quả phân hủy dầu sinh học.
18
Em xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô
và các bạn đã lắng nghe!
19