Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

giải pháp mở rộng tín dụng ở ngân hàng nn và ptnt quảng nam góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.86 KB, 82 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần hai mơi năm thực hiện đờng lối đổi mới nền kinh tế đất nớc, tỉnh
Quảng Nam đến nay đã có những bớc phát triển căn bản trên tất cả các mặt về
đời sống, kinh tế - xã hội, v.v Từ năm 2000 đến năm 2005: Tốc độ tăng GDP
bình quân đạt 10,4%. Giá trị sản lợng công nghiệp tăng bình quân gần 26%;
dịch vụ tăng 14%; nông nghiệp tăng 4,3%. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP
từ 25% (năm 2000) tăng lên 34% (năm 2005); dịch vụ từ 33% tăng lên 35%.
Toàn tỉnh có 05 khu và 18 cụm công nghiệp đang thu hút mạnh đầu t trong n-
ớc và nớc ngoài [10, tr 22]. Tuy nhiên, so với tiềm năng về vốn, tài nguyên,
nhân lực thì kết quả đạt đợc còn cha tơng xứng. Có nhiều nguyên nhân cả về
chủ quan và khách quan; nhng nguyên nhân chủ yếu và nổi cộm hàng đầu là
cơ cấu kinh tế của tỉnh còn lạc hậu, nhiều điều bất hợp lý cả về nhận thức và
thực tiễn. Vì vậy, Đảng bộ tỉnh Quảng Nam chủ trơng xác định, giải quyết vấn
đề cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH luôn là trọng tâm của việc hoạch định
kế hoạch phát triển kinh tế. Phơng hớng chung và mục tiêu phát triển chủ yếu
giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh là: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng bộ, quyết tâm đổi mới, tạo bớc đột phá đẩy nhanh tốc độ tăng
trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp và dịch vụ [10, tr
42]. Đồng thời xác định về cơ cấu kinh tế chung trong giai đoạn 2006 - 2015
là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trớc
năm 2020 [10, tr 44 ].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH phù hợp với nền kinh tế của
tỉnh là một vấn đề có nội dung phong phú và phức tạp, luôn đòi hỏi phải có
những nhận thức toàn diện, sâu sắc về cơ cấu kinh tế, cùng với những giải
pháp đồng bộ, liên quan đến mọi ngành, mọi cấp.
1
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phát triển công nghiệp - dịch vụ - nông
nghiệp, nông thôn; chuyển hớng mạnh sang đầu t mua sắm máy móc, thiết bị,
phơng tiện, nhà xởng, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất; phát triển
các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, khả năng tiêu thụ tốt là chiến l-


ợc chủ đạo trong phát triển kinh tế của nhiều địa phơng.
Để phát huy đợc tất cả các nguồn lực cho sự phát triển cần phải sử dụng hợp
lý, có hiệu quả các nguồn lực lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên, khoa học
và công nghệ. Trong đó phải chú trọng đặc biệt tới giải pháp về vốn, mà trớc
hết là khu vực ngân hàng cần có những giải pháp về vốn tín dụng thích hợp, d-
ới nhiều hình thức phong phú, đa dạng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng
hoá chuyển đổi từ cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp nhằm khai thông, tạo động lực cho
việc khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực nội tại và nguồn lực nớc ngoài thúc
đẩy nhanh quá trình CDCCKT của tỉnh. Thời gian qua, các TCTD trên địa bàn
đã cung ứng vốn đáng kể, nhng vẫn cha đáp ứng đợc so với tiềm năng và yêu
cầu đặt ra trong quá trình CDCCKT của điạ phơng.
Từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: " Gii phỏp m rng tớn dng Ngõn
hng nụng nghip v phỏt trin nụng thụn Qung Nam gúp phn chuyn
dch c cu kinh t trờn a bn " làm luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý
chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng với sự CDCCKT là vấn đề hiện nay
đang đợc nhiều ngời quan tâm. Đã có một số công trình khoa học, bài viết đợc
công bố với nhiều cách tiếp cận khác nhau liên quan đến đề tài nh:
- Đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng nông nghiệp nhằm phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam của tác giả Võ Văn
Lâm - Luận án Thạc sỹ khoa học kinh tế, Học viện CTQGHCM, Hà Nội,1999.
2
- Đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm thúc đẩy chuyển dịch
kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An của tác giả Hà Huy Hùng - Luận án thạc
sỹ khoa học kinh tế, Học viện CTQGHCM, Hà Nội,1999.
- "Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng"
của tác giả Võ Văn Lâm - Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện CTQGHCM,

Hà Nội, 2003.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở đồng bằng sông Cửu Long của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam - Kỷ yếu hội
thảo khoa học, 2005.
- Một số giải pháp tín dụng nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu t vào
khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc của tác giả Hà Thạch - Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, 2005
- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng
nam góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh của TS. Võ Văn
Lâm - Tạp chí Cộng sản, số 7 (tháng 4/2006).
Các công trình khoa học có các cách tiếp cận khác nhau về vấn đề
nghiên cứu. Nhằm làm rõ hơn sự tác động của vốn tín dụng ngân hàng góp
phần thúc đẩy CDCCKT trên địa bàn tỉnh, tác giả chọn đề tài này làm đề tài
nghiên cứu với hy vọng góp phần nhỏ vào việc phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về mối quan hệ giữa vốn tín dụng
ngân hàng với quá trình CDCCK. Đề xuất các giải pháp không ngừng mở
rộng tín dụng ở NHNo&PTNT Quảng Nam phục vụ quá trình CDCCKT
trên địa bàn.
3
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá để làm sáng tỏ một số vấn đề về tác động của vốn tín
dụng ngân hàng với sự CDCCKT theo hớng CNH, HĐH.
- Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng ở NHNo&PTNT Quảng Nam đối
với sự CDCCKT trên địa bàn trong thời gian qua, chỉ ra những vớng mắc cần
tháo gỡ và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Kiến nghị, đề xuất các giải pháp tín dụng ở NHNo&PTNT Quảng Nam
góp phần CDCCKT trên địa bàn trong thời gian tới.

4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tuợng: Nghiên cứu về tác động của vốn tín dụng NHNo&PTNT với
sự CDCCKT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
* Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào sự tác động đến 3 loại cơ cấu: cơ cấu
ngành và nội bộ ngành sản xuất trong cơ cấu GDP (cụ thể là ba khu vực chính
trong nền kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ), cơ cấu thành phần kinh
tế, cơ cấu xuất nhập khẩu. Thời gian khảo sát chủ yếu từ năm 2003 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình giải quyết các vấn đề của đề tài, sử dụng các phơng pháp
khoa học: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phơng pháp lịch sử, phơng pháp hệ
thống, thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, diễn giải và quy nạp nhằm làm rõ
tính quy luật để rút ra kết luận về những vấn đề đợc xem xét.
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Luận giải tác động của vốn tín dụng ngân hàng với sự CDCCKT theo
hớng CNH, HĐH.
- Làm rõ tác động của vốn tín dụng NHNo&PTNT với sự CDCCKT trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua, phát hiện và chỉ ra đợc những v-
ớng mắc cần tháo gỡ cũng nh nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực, có tính khả thi về mở rộng tín dụng ở
NHNo&PTNT Quảng Nam góp phần CDCCKT trên địa bàn.
7. Kết cấu luận văn
4
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đợc kết
cấu 3 chơng.
Chơng 1
tác động của tín dụng ngân hàng với sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.1. Cơ cấu kinh tế và yêu cầu về vốn cho chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và những nhân tố tác động tới việc chuyển

dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
* Khái niệm cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu hay kết cấu là một phạm trù triết học, phản ánh cấu trúc bên
trong của một sự vật, là tập hợp những mối quan hệ cơ bản tơng đối ổn định
giữa các yếu tố cấu thành nên sự vật đó trong một thời gian nhất định. Cơ cấu
của nền kinh tế quốc dân (KTQD) là tổng thể những mối quan hệ giữa các bộ
phận hợp thành nền kinh tế (các lĩnh vực sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng ); các ngành KTQD (công nghiệp, nông nghiệp, thơng nghiệp, giao
thông vận tải, y tế, giáo dục ); các thành phần kinh tế ( nhà nớc, tập thể, t
nhân, t bản ); các vùng kinh tế. Cơ cấu kinh tế (CCKT) là tổng thể các ngành,
lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tơng ứng của chúng và mối quan
hệ hữu cơ tơng đối ổn định hợp thành[14, tr 15]. Trong thực tiễn, các cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ, trình độ phát triển của phân công lao động
trong nớc và quốc tế; quy luật lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh, lợi thế của n-
ớc đang phát triển; xu hớng quốc tế hoá sản xuất và đời sống, lý thuyết về tái
sản xuất và cân đối liên ngành đã tác động với mức độ nhiều hoặc ít khác
nhau trên các phạm vi từ rộng đến hẹp trong việc hình thành và chuyển dịch
5
cơ cấu kinh tế (CDCCKT) của mỗi quốc gia từng thời kỳ nhất định. Vì vậy
CCKT là một phạm trù kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xây dựng
và thực hiện các chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia qua
các thời kỳ nhất định.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
CDCCKT là một quá trình đòi hỏi sự tác động phù hợp của nhân tố chủ
quan của con ngời bằng một hệ thống chính sách và biện pháp đồng bộ, tác
động liên tục, phù hợp với quy luật và điều kiện khách quan thúc đẩy nhanh quá
trình hình thành và phát triển CCKT mới.
Thông thờng chuyển dịch CCKT chỉ diễn ra khi:
- Có những thay đổi lớn về điều kiện phát triển;

- Có khả năng và giải pháp mới thay đổi phơng thức khai thác các điều
kiện hiện tại;
- Trong quan hệ phát triển giữa các bộ phận của CCKT có những trở ngại.
Nh vậy, CDCCKT là quá trình làm biến đổi các yếu tố trong cấu trúc
kinh tế và mối quan hệ giữa các yếu tố đó hợp thành nền kinh tế theo một mục
đích và phơng hớng xác định. Đó là sự thay đổi về lợng, thay đổi về quan hệ tỷ
lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế, các cấu trúc kỹ thuật
công nghệ, lao động, đầu t, sao cho phù hợp với qui luật khách quan, phù
hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới nhằm làm cho nền
kinh tế tăng trởng nhanh, hiệu quả và bền vững. Vì thế, CDCCKT không chỉ
đơn giản là thay đổi tốc độ và tỷ trọng trong cơ cấu chung của nền kinh tế, mà
phải tạo ra sự thay đổi về chất trong cơ cấu và trình độ phát triển của mỗi
ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần, để CCKT đợc chuyển dịch tới là CCKT
hợp lý và hiệu quả nhất.
CDCCKT theo hớng CNH, HĐH là sự vận động và phát triển đi lên để
tiếp cận một CCKT phù hợp nhất, là phơng tiện nhằm khai thác tối u lợi thế
6
của các ngành, các lĩnh vực, các vùng để thúc đẩy nhanh quá trình tăng trởng
kinh tế. Đó là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế từ sử dụng lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phơng pháp tiên
tiến, hiện đại dựa trên cơ sở phát triển cao của công nghiệp và tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội ở mức cao
nhất [14, tr 18]. Thực chất CDCCKT là làm biến đổi một nền kinh tế từ thấp
đến cao, từ không cân bằng đến cân bằng, đảm bảo vừa phát triển, vừa tăng
trởng nhanh, vừa giải quyết vấn đề xã hội và phát triển con ngời toàn diện.
* Yêu cầu của chuyển dịch CCKT:
- Sử dụng tốt nhất lợi thế so sánh của quốc gia so với các nớc khác trên
thế giới (ví dụ nh Việt Nam có thế mạnh về du lịch phải tận dụng và phát triển
tối đa ngành du lịch, dịch vụ).

- Khai thác tối đa tiềm năng hiện có của quốc gia, vùng lãnh thổ trên cơ
sở nguồn tiềm lực sẵn có về tài nguyên, lao động nhng phải chú trọng đến
bảo vệ môi trờng sinh thái.
- CDCCKT góp phần tạo nên khối lợng tích luỹ ngày càng lớn trong
toàn bộ nền kinh tế xã hội của đất nớc.
- CDCCKT phải đi đôi với việc phát triển và ổn định nền văn hoá xã hội.
- CDCCKT phải kết hợp kinh tế trong nớc với kinh tế thế giới trên cơ sở
hợp tác và hội nhập.
1.1.1.2. Những nhân tố tác động tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự CDCCKT chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố kinh tế khách
quan và chủ quan.
- Trình độ phát triển của kinh tế thị trờng:
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế trong đó nhu cầu của con ngời cần
đợc thoả mãn thông qua thị trờng. Nhu cầu con ngời lại phụ thuộc vào việc
nền kinh tế đợc phát triển và chuyển dịch theo cơ cấu kinh tế nh thế nào? Sản
7
xuất cái gì? Sản xuất bằng công nghệ gì và sản xuất cho ai? Trong nền kinh
tế chỉ huy tập trung, các câu hỏi trên đợc trả lời thông qua cơ chế kế hoạch
hoá tập trung quan liêu và bao cấp gắn liền với một cơ cấu kinh tế trì trệ, lạc
hậu, kém năng động và thiếu hiệu quả. Khi nền kinh tế Việt nam chuyển sang
kinh tế thị trờng và mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới thì câu trả lời cho
các câu hỏi trên chính là việc xây dựng, phát triển và chuyển dịch sang một
CCKT năng động, thích nghi với sự biến động của nhu cầu thị trờng mà trong
đó trình độ phát triển kinh tế thị trờng tỷ lệ thuận với trình độ phát triển và
CDCCKT theo hớng CNH, HĐH nền KTQD.
- Vị trí địa lý, tài nguyên, khí hậu:
Mỗi quốc gia có một vị trí địa lý, tài nguyên, khí hậu, mang tính đặc
thù. Nét đặc thù này tác động mạnh đến quá trình CDCCKT. Việt Nam nằm ở
vòng cung Châu á - Thái Bình Dơng có sự phát triển kinh tế nhạy bén, năng
động đang có những ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế toàn cầu với quá trình

chuyển dịch sự phát triển kinh tế từ Đại Tây Dơng sang Thái Bình Dơng. Các
nớc nằm ven Thái Bình Dơng đang có mức tăng trởng cao; có sản phẩm quốc
dân bằng 1/6 thế giới; tổng mức ngoại thơng chiếm 1/10 và trong vòng 10 năm
tới có thể lên 1/2 của thế giới. Với vị trí lợi thế đó, Việt Nam đang có những
điều kiện thuận lợi để khai thác tốc độ phát triển và CDCCKT mở trong thời
gian tới. Đồng thời là một trong những nớc phát triển muộn về công nghiệp,
Việt Nam hoàn toàn có lợi thế hơn khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ hiện đại [41]. Bên cạnh đó, tài nguyên thiên nhiên nớc ta tơng
đối phong phú cha đợc khai thác nhiều. Các tài nguyên có trữ lợng khá bao
gồm: khí hậu nhiệt đới, gió mùa; bờ biển dài 3260 km với nhiều hải cảng quan
trọng nằm trên tuyến đờng thuỷ huyết mạch của thế giới; tài nguyên đất và n-
ớc; năng lợng và khoáng sản; tài nguyên rừng biển Đây là một nhân tố cần
coi trọng, liên quan chặt chẽ tới sự hình thành, vận động của quá trình
CDCCKT.
8
- Nhân tố kinh tế - xã hội:
Các quốc gia khác nhau có những thể chế chính trị, trình độ kinh tế, văn
hoá xã hội hoàn toàn khác nhau nên sự vận động và phát triển lực lợng sản xuất
khác nhau và tác động đến CDCCKT khác nhau. Việt Nam có dân số đông, có
nền văn hoá lâu đời, ngời dân cần cù lao động, chi phí nhân công thấp và nguồn
lao động thiếu việc làm chiếm rất cao trên số lao động xã hội. Điểm xuất phát
của nền kinh tế thấp (sản xuất nhỏ là chủ yếu) lại chịu ảnh hởng nặng nề của
chiến tranh, của cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Các nhân tố
trên đồng thời cùng tác động trên cả hai mặt thuận lợi và khó khăn trong quá
trình hình thành và CDCCKT. Với dân số đông, ngời đến tuổi lao động nhiều thì
nhu cầu lao động, nhu cầu việc làm rất lớn tác động đến quy mô của CCKT khi
bố trí trình độ cơ cấu kỹ thuật - công nghệ. Hậu quả của chiến tranh, của CCKT
cũ, làm hạn chế năng lực tích luỹ vốn trong nớc sẽ là nhân tố cản trở quá trình
điều chỉnh khi chuyển dịch từ CCKT cũ sang CCKT mới
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ:

Tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ diễn ra trên thế giới và trong n-
ớc có ảnh hởng mạnh mẽ đến sự biến đổi CCKT của mỗi quốc gia. Trớc hết,
nó làm thay đổi vị trí của các ngành trong nền KTQD do khoa học kỹ thuật và
công nghệ làm thay đổi vai trò của nguyên liệu, vai trò của lao động trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Do đó tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ đặt
ra những yêu cầu mới, đòi hỏi cần có quan điểm mới trong việc khai thác và
sử dụng tài nguyên trong quá trình CDCCKT thực hiện mục tiêu CNH, HĐH ở
nớc ta.
- Tiết kiệm và đầu t vốn:
Tiết kiệm và đầu t vốn là phơng tiện để khai thác các nhân tố tác động
của: kinh tế thị trờng, điều kiện tự nhiên, tiềm lực kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho CDCCKT. Với xuất phát điểm là một nớc
9
nông nghiệp lạc hậu, năng suất lao động thấp, tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
thấp, đời sống nhân dân lao động vẫn còn ở mức độ thấp dẫn đến khả năng tiết
kiệm và đầu t vốn chiếm trong GDP còn hạn hẹp. Vì vậy, thực hiện tiết kiệm để
đầu t là điều cần đặt lên hàng đầu để nâng tỷ trọng huy động vốn đầu t trong
GDP từ 20% trở lên [42]. Đồng thời huy động vốn nớc ngoài qua các hình thức
đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp để đáp ứng các nhu cầu trung dài hạn của nền
kinh tế (nhất là xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông liên lạc ). Ngoài ra một kênh
huy động vốn không kém phần quan trọng là việc huy động vốn thông qua hoạt
động tín dụng phục vụ cho CDCCKT ở nớc ta.
Từ Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt nam lần thứ VI về
trớc, theo t duy cũ với những quan niệm không đầy đủ về chủ nghĩa xã hội, về
thời kỳ quá độ đã hình thành và tồn tại CCKT kém năng động, trì trệ lạc hậu
và kém hiệu quả; một nền kinh tế đơn nhất về thành phần kinh tế không khai
thác đợc tiềm năng của toàn xã hội cho công cuộc phát triển. Từ Đại hội đại
biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đến nay nhiều quan điểm
mới xuất hiện ngày càng rõ nét đợc cuộc sống chấp nhận và ủng hộ đã tạo ra
một bớc ngoặt mới trong lịch sử nhận thức về chính trị, kinh tế ở nớc ta. Một

loạt các quan điểm đổi mới đợc đa ra nh: đặt con ngời vào vị trí trung tâm của
sự phát triển kinh tế; phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, theo định
hớng XHCN, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc;
thực hiện CCKT mở; CNH gắn liền với HĐH; gắn sự nghiệp giáo dục đào
tạo với khoa học - công nghệ Những quan điểm mới này thực sự trở thành
nhân tố chính trị tác động rất quan trọng đến việc hình thành vào CDCCKT ở
nớc ta hiện nay.
Giữa các nhóm nhân tố nói trên có quan hệ mật thiết với nhau và có tác
động nhất định đến việc hình thành và CDCCKT nên cần tính đến tất cả các
tác động này thông qua vai trò quản lý của Nhà nớc. Do vậy, suy đến cùng,
nhân tố bao quát mang tính hiện thực của việc hình thành và CDCCKT là vai
trò tác động của Nhà nớc trên thực tế điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
10
1.1.2. Yêu cầu về vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa
- Xuất phát từ yêu cầu về vốn đầu t cho xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng:
CNH, HĐH đất nớc là cả một quá trình chuyển biến căn bản về kinh tế
xã hội từ thủ công lạc hậu lên trình độ công nghiệp hiện đại. Ngày nay không
thể tiến hành CNH chỉ đơn giản là một quá trình xây dựng nền sản xuất cơ
khí lớn trong tất cả các ngành KTQD trong điều kiện cuộc cách mạng khoa
học công nghệ và quốc tế hoá sản xuất và đời sống kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ. Để tiến hành CNH tránh nguy cơ tụt hậu, Đảng ta đã xác định:
"Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng,
lợi thế của nớc ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-
ớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi
kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia
tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của
con ngời Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại. Coi trọng cả số lợng
và chất lợng tăng trởng kinh tế trong mỗi bớc phát triển của đất nớc, ở từng

vùng, từng địa phơng, trong từng dự án kinh tế - xã hội. Xây dựng cơ cấu
kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ. Giảm chi phí
trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất
là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao. Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp, nông thôn và nông dân" [9, tr 87-88].
Nh vậy, để đảm bảo một nhịp độ tăng trởng cao của toàn bộ nền kinh
tế nh trên đã xác định phải có một nền tảng cơ sở hạ tầng hiện đại. Do đó
cần thiết đầu t vốn xây dựng hệ thống đờng giao thông, đờng sắt, cầu cảng,
sân bay, điện năng, thông tin liên lạc đáp ứng cho nhu cầu sử dụng, phục
11
vụ phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Đây là các dự án đầu t cần rất nhiều
vốn và công nghệ cao, chậm thu hồi vốn (có những dự án thu hồi vốn sau
hàng chục năm) nên các doanh nghiệp hoặc là không có khả năng đầu t
hoặc không mạnh dạn đầu t. Do vậy, chỉ có ngân hàng với chức năng trung
gian tài chính trong nền kinh tế mới có khả năng cung ứng.
-Xuất phát từ nhu cầu vốn của chính các ngành kinh tế trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng côngnghiệp hoá, hiện đại hoá:
Bản thân các ngành kinh tế (mà chủ yếu là công nghiệp, dịch vụ,
nông nghiệp) muốn phát triển đều cần một quá trình tích tụ và tập trung
vốn. Một đòi hỏi của chính bản thân các ngành kinh tế là cần đầu t để mở
rộng và duy trì các nhà xởng, thiết bị, nhà hàng, khách sạn với số lợng
vốn ngày càng tăng. Đặc biệt với những tính chất đặc thù trong hoạt động
sản xuất công nghiệp, dịch vụ thì mức đầu t ngày càng cao. Cũng chính từ
đó đầu t làm gia tăng năng suất các nguồn của cải của xã hội và tạo ra mức
sống cao hơn cho cá nhân, gia đình và bản thân các ngành kinh tế
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với yêu cầu vốn đầu t cho công nghệ mới:
Nh trên đã xác định, CDCCKT hợp lý là một phần của CNH, HĐH
đất nớc. Kinh nghiệm cho thấy các nớc có nền kinh tế kém phát triển, tích
luỹ từ nội bộ nền kinh tế thấp không thể có ngay một cơ sở vật chất kỹ

thuật hiện đại mà phải chuyển dần từng bớc bằng cách tận dụng toàn bộ
nguồn lực sẵn có ở trong nớc, khơi thông những lợi thế so sánh của nớc
mình, thực hiện CNH, HĐH đất nớc trên cơ sở lấy CDCCKT phát huy khả
năng sẵn có kết hợp với kỹ thuật công nghệ hiện đại để khai thác tối u tiềm
năng và lợi thế so sánh của mình. Nh vậy CNH là một quá trình phát triển
kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải
quốc dân đợc động viên để phát triển một CCKT nhiều ngành ở trong nớc
với kỹ thuật hiện đại. Điều này đòi hỏi các ngành kinh tế, các thành phần
12
kinh tế đầu t các máy móc thiết bị tiên tiến với công nghệ mới để tạo ra
những sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng với chi phí thấp nhất. Từ
nhu cầu đó, với khả năng tích tụ và tập trung vốn thấp thì việc đầu t vốn cho
thiết bị, công nghệ mới chỉ có thông qua tín dụng ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng là nhu cầu thiết yếu của tất cả các chủ thể và thành phần khác
nhau trong nền kinh tế [40, tr221]
- Sự cạnh tranh trong phát triển kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế
quốc tế:
Sự ra đời và phát triển các mô hình kinh tế mà nhân loại trải qua cho
đến nay đã khẳng định kinh tế thị trờng có tác động rất to lớn đối với sự
phát triển khoa học công nghệ, sự thay đổi ngành, vùng kinh tế; tăng năng
suất lao động xã hội; thay đổi và phát triển lực lợng sản xuất xã hội tạo nên
những thách thức, đòi hỏi một công cuộc đổi mới.
Nớc ta khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị trờng ở một điểm xuất phát
thấp - nền kinh tế mang nặng tính tự nhiên, tự cấp tự túc, lại chịu ảnh hởng lâu
ngày của mô hình kinh tế tập trung mà thực chất là mô hình kinh tế tự
nhiên hiện vật đợc biến dạng với quy mô lớn diễn ra trong thời kỳ nhân loại
phát triển văn minh. Bởi vậy, khi chuyển đổi nền kinh tế kinh tế tập trung
sang kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế kinh tế thị trờng tất yếu là
phải đổi mới cấu trúc hay CCKT cũ, xây dựng và chuyển dịch sang CCKT mới
cho phù hợp với nó và đi đôi với nó chính là vấn đề vốn. Các lĩnh vực công

nghiệp, dịch vụ cũng ngày càng phải mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu
trong nớc, xuất khẩu và cạnh tranh trên thị trờng quốc tế trong bối cảnh toàn
cầu hoá kinh tế đang diễn ra gay gắt. Cạnh tranh kéo tất cả các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế vào vòng xoáy đã tạo nên các yêu cầu đổi mới từ công
nghệ đến phơng thức quản lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó đòi hỏi một l-
ợng vốn đầu t lớn để tồn tại và phát triển bền vững.
13
- Thực tiễn nền kinh tế nớc ta đòi hỏi:
Mặc dù trong mấy năm gần đây, nớc ta có những bớc phát triển nhất
định, song nông nghiệp và nông thôn nớc ta cho đến nay vẫn cha thoát khỏi
tình trạng sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nhiều mặt yếu kém, công
nghệ còn lạc hậu, năng suất lao động và năng suất cây trồng, vật nuôi còn
thấp. Nông nghiệp nhiều vùng cha thoát khỏi tình trạng độc canh cây lúa; con
giống và cây giống cha đổi mới kịp nhu cầu thị trờng. Sản phẩm làm ra khó
bán, trở thành nỗi lo của nông dân. Năng suất lao động, vật nuôi, cây trồng và
ngành nghề tăng chậm; thu nhập và sức mua của nông dân còn rất hạn hẹp;
nông nghiệp cha trở thành thị trờng rộng lớn cho sự phát triển công
nghiệp.Trong bối cảnh đó, không thể dừng lại ở sự đổi mới cơ chế kinh tế mà
phải thông qua CNH, HĐH để CDCCKT nông nghiệp nớc ta.
Trong lĩnh vực công nghiệp, trình độ công nghệ còn lạc hậu; công
nghiệp truyền thống chậm đợc đổi mới; ngành công nghệ mới, mũi nhọn hầu
nh cha có hoặc mới bắt đầu; sản phẩm làm ra cha đảm bảo chắc chắn đứng
vững trên thị trờng trong nớc, nên rất khó có khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng quốc tế; vì vậy mà khó hội nhập với nền kinh tế các nớc trên thế giới và
khu vực
Hệ thống kết cấu hạ tầng dịch vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ xã hội
tuy có những tiến bộ nhất định; song về trình độ còn rất thấp kém; nhất là đối
với vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa so với các nớc trong khu vực đã và
đang cản trở sự hình thành và phát triển kinh tế thị trờng trong nớc; cản trở
việc mở rộng đầu t của nớc ngoài vào Việt Nam.

Với điều kiện thuận lợi so với một số nớc về tài nguyên, khí hậu và vị
trí địa lý, nhng cho đến nay tiềm năng đó cha đợc khai thác có hiệu quả. Do
đó, muốn giải quyết thực trạng này thì điều tiến quyết là vấn đề vốn đầu t. Cần
cung ứng vốn đầu t cho các ngành, các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận
lợi để tạo ra đợc sự phát triển mới, sự tăng trởng tiến tới một CCKT hợp lý.
14
Ngoài ra để thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng
và văn minh theo định hớng XHCN đã chọn, đa nớc ta nhanh chóng vợt qua
ngỡng nghèo nàn lạc hậu và tụt hậu trở thành nớc có nền kinh tế phát triển đòi
hỏi phải CDCCKT hợp lý. Vì vậy để có thể đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn,
ngoài các giải pháp khác về mặt xã hội thì giải pháp bổ sung và đầu t vốn là
rất quan trọng.
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
1.2.1. Mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
* Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc
và lãi trong một thời gian nhất định. Theo quan điểm của C.Mác: Tín
dụng là một quá trình chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu đến
ngời sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi một lợng giá trị lớn hơn lợng
giá trị ban đầu [12, tr100].
"Ngân hàng ra đời với vai trò môi giới tài chính trung gian để tập trung các
khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các doanh nghiệp và công chúng
vay. Do đó, khi một ngân hàng cho khách hàng của mình vay, bằng cách đó, tạo
nên sức mua cho họ thì không làm giảm sức mua của bất kỳ ai. Đó chính là nét
nổi bật nhất trong vai trò của ngân hàng tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế
hàng hoá phát triển mạnh mẽ" [19, tr.28].
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, ngày nay tín dụng
còn đợc dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp nh: Bán chịu hàng

hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác Trong mỗi hành vi tín dụng nh
trên, hai bên cam kết với nhau và cùng nhau thực hiện cam kết.
- Một bên trao ngay một số hàng hóa hay tiền bạc.
- Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại một số hàng hoá hay tiền bạc trong
15
một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nào đó [40. tr133].
Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp chuyển
dịch quỹ từ ngời cho vay sang ngời đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.
Quá trình thực hiện tín dụng thực chất không chỉ chứa đựng hai quá
trình riêng biệt cho vay và hoàn trả mà còn bao gồm cả quá trình sử dụng tiền
vay đợc thực hiện trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nh vậy,
một quá trình tín dụng khép kín có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn phân phối tín dụng dới hình thức cho vay;
- Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng trong quá trình sản xuất;
- Và giai đoạn hoàn trả của tín dụng [40, tr134,135].
Từ những phân tích trên luận văn rút ra:
Thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi
vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị. Vốn
tín dụng đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ ngời cho vay
chuyển sang ngời đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với ngời cho
vay với lợng giá trị lớn hơn ban đầu.
Tín dụng đợc cấu thành từ sự kết hợp của 3 yếu tố chính là: Lòng tin;
thời hạn của quan hệ tín dụng; sự hoàn trả. Đây cũng chính là 3 đặc trng chủ
yếu của tín dụng[12, tr101]. Cùng với thời gian, hoạt động tín dụng chuyên

nghiệp đã xuất hiện và ngày nay, khi nói tới tín dụng, ngời ta thờng nghĩ ngay
tới các tổ chức tín dụng mà đại diện tiêu biểu là ngân hàng, cơ quan chuyên
16
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu và cả phát hành giấy bạc.
Và tín dụng ngân hàng đợc hiểu là:
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mợn bằng tiền tệ, hàng hoá và
dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là ngân hàng và một bên là các
đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân c. Quá trình hình thành quan hệ tín
dụng chính là quá trình hình thành các quan hệ vay mợn lẫn nhau trong xã
hội. Đó là mối quan hệ vay mợn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời
gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn, là quyền
bình đẳng cả hai bên đều có lợi. Trong nền kinh tế thị trờng, đại bộ phần quỹ
cho vay tập trung qua ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho
các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng không những chỉ đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lu động cho các doanh nghiệp và cá
nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu t xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ
thuật công nghệ sản xuất. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần
đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Nh vậy, tín dụng ngân hàng là hình
thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng, nó đáp ứng nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp thời [40, tr222].
* Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế thuộc về kinh tế hàng hoá, là mối quan
hệ kinh tế phát sinh giữa hai chủ thể về khả năng và nhu cầu tiền tệ, có nhu
cầu chuyển nhợng giá trị và chấp nhận giá trị. Tín dụng không chỉ là một hình
thức vận động của vốn tiền tệ (vốn vay) mà còn là một loại quan hệ xã hội, tr-
ớc hết là lòng tin. Từ xa xa, tín dụng dựa trên lòng tin là chủ yếu, đến nay nó
đợc bảo trợ của pháp luật nhà nớc. Song tín dụng không phản ánh mọi mối
quan hệ xã hội, mà chỉ là những quan hệ xã hội biểu hiện các mối liên hệ vay
mợn. Tín dụng biểu hiện các mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân
phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả. Cơ sở vật chất của tín dụng là

tiền tệ và hàng hoá [12, tr100].
Đặc điểm của tín dụng biểu hiện ở các chủ thể của nó, những ngời cho
17
vay và những ngời đi vay. Trong quan hệ tín dụng phải có mặt đồng thời cả
hai chủ thể: Ngời vay và ngời cho vay. Quan hệ tín dụng có thể xuất hiện giữa
các Nhà nớc, giữa các tổ chức kinh tế và ngân hàng, giữa các tổ chức kinh tế
với nhau, cũng nh giữa các cá nhân với nhau.
Ngời cho vay là chủ thể cấp tín dụng. Để cấp tiền vay, ngời cho vay cần
phải có một lợng giá trị tài sản nhất định, mà nguồn của nó có thể là tiền vốn
tự có, là hàng hoá hoặc tài sản vay mợn ở các chủ thể khác của quá trình tái
sản xuất. Hiện nay, ngân hàng cấp tín dụng chủ yếu bằng nguồn vốn huy
động. Cùng với sự hình thành hệ thống ngân hàng, đã diễn ra sự tập trung tín
dụng. Các ngân hàng trở thành ngời đại diện cho tất cả những ngời cho vay
bằng tiền. Với t cách đó, ngân hàng có thể động viên mọi nguồn vốn tạm thời
cha sử dụng trong nền KTQD. Trong tín dụng thơng mại, một hình thức tín
dụng khá phát triển trong kinh tế thị trờng, là ngời cho vay chuyển cho ngời đi
vay bằng các hàng hoá đang đợc tiêu thụ và khi đó cha xuất hiện ngay các
quan hệ thanh toán bằng tiền tệ.
Ngời đi vay là chủ thể thứ hai trong quan hệ tín dụng. Vị trí của ngời
vay trong quan hệ tín dụng về cơ bản khác với ngời cho vay về t cách sở hữu
vốn, sử dụng vốn và tính định đoạt, trách nhiệm hoàn trả vốn.
Tính hoàn trả tiền vay là một trong những dấu hiệu thể hiện bản chất
của tín dụng. Khác với các hàng hoá khác, giá trị và giá trị sử dụng của nó
trong khi bán đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua, còn vốn đợc chuyển
giao thông qua tín dụng chỉ tạm thời chuyển nhợng quyền sử dụng. Thực chất
trong quan hệ tín dụng, chỉ có giá trị sử dụng đợc chuyển đến ngời chủ mới.
Tính hoàn trả không tự nó xuất hiện mà dựa vào quá trình vật chất, vào sự kết
thúc tuần hoàn vốn và đợc đảm bảo bằng hiệu quả cụ thể sau một chu kỳ sử
dụng vốn cuả ngời vay cá biệt [40, tr134]. Nh vậy bản chất của tín dụng đợc
thể hiện là hình thức vận động của vốn tiền tệ trong xã hội theo nguyên tắc có

hoàn trả nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng trởng kinh tế và
18
nâng cao mức sống cho dân chúng.
1.2.2. Nội dung, vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Nội dung của hoạt động tín dụng ngân hàng:
Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng thực hiện 2 chức năng cơ bản là:
Thứ nhất, tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả.
Thực hiện chức năng này, tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong
nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho
doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình
thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. ở đây tín dụng đợc xem
nh chiếc cầu nối giữa các nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế,
trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm thời từ nơi thừa sang nơi
thiếu[7, tr215].
Thứ hai, phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát các hoạt động của
nền kinh tế. Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn
tiền tệ nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một
cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế[7, tr102]. Do
đó, tín dụng còn đợc coi là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nớc
để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các tiết kiệm tiền mặt trong lu
thông, do tín dụng gắn liền với thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế. Đồng thời, tín dụng có thể phản ánh và kiểm soát quá trình phân phối sản
phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
* Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Tín dụng ngân hàng, trên góc độ là một kênh đầu t vốn quan trọng vào
quá trình CDCCKT có vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình CDCCKT. Đ-
ợc thể hiện trên những vai trò chủ yếu sau:
19

Một là, góp phần khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế so sánh của nền
kinh tế.
Tín dụng ngân hàng tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu t làm bình
quân hóa tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Tín dụng
ngân hàng luôn chuyển hớng đầu t vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao,
hạn chế hoặc không đầu t vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua đó
tín dụng ngân hàng góp phần làm thay đổi quan hệ cung cầu hàng hóa và thay
đổi CCKT.
- Thông qua đầu t vào các tổ chức kinh tế của từng ngành kinh tế, sẽ
làm cho thay đổi nội bộ ngành kinh tế. Từ đó làm thay đổi CCKT ngành; đây
là loại cơ cấu quan trọng nhất và là yếu tố quyết định nhất, tín dụng ngân hàng
tác động vào để chuyển dịch tất cả các loại CCKT, song chuyển dịch CCKT
ngành là rõ nét và bao trùm. Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành các
vùng trọng điểm, nh các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, các
vùng công - nông nghiệp kết hợp, thay đổi cơ cấu cây con, để thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu ngành. Chẳng hạn: Ngành nông nghiệp, thông qua cho vay
thu mua lơng thực, thực phẩm để chế biến và xuất khẩu, tín dụng ngân hàng
đã tạo điều kiện khai thông thị trờng cho sản phẩm nông nghiệp, kích thích
nông nghiệp phát triển. Nhờ cho vay trung và dài hạn đã hình thành và mở
rộng các vùng trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, vùng nuôi trồng thuỷ sản có
hiệu quả và năng suất cao Hoặc ngành công nghiệp, thông qua tín dụng
ngân hàng thúc đẩy quá trình sắp xếp lại lực lợng công nghiệp hiện có theo h-
ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
- Tín dụng ngân hàng tác động vào chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh
tế. Tín dụng ngân hàng tham gia vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả của
các thanh phần kinh tế. Vì thế muốn tồn tại và phát triển các thành phần kinh
tế đều phải tự khẳng định mình. Thực tế cho thấy có nhiều DNNN làm ăn thua
20
lỗ, sau cổ phần hoá thì lại phát triển tốt. Tín dụng ngân hàng cũng đầu t vào
các tổng công ty lớn thuộc ngành kinh tế mũi nhọn của Nhà nớc. Nh vậy tín

dụng ngân hàng đã góp phần điều chỉnh tỷ trọng các thành phần trong nền
kinh tế và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển làng nghề truyền thống ở
nông thôn. Nớc ta có tài nguyên thiên nhiên u đãi, dân nông nghiệp chiếm đại
đa số và hình thành nhiều làng nghề. Nhờ có tín dụng ngân hàng mà có thêm
nhiều sản phẩm của làng nghề đạt tiêu chuẩn xuất khẩu ra nớc ngoài thu đợc
lợi nhuận cao.
Hai là, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
và nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng có chức năng giám sát bằng đồng tiền để đảm bảo
hiệu quả của đồng vốn cho vay không bị mất gốc và sinh lời, nên tín dụng
ngân hàng cần phải đầu t vào các dự án, các đơn vị làm ăn có hiệu quả, có sức
cạnh tranh lớn. Để vay đợc vốn ngân hàng, các doanh nghiệp, cá nhân phải
tính toán, cân nhắc các dự án trớc khi xin vay. Quá trình sàng lọc, tín dụng
ngân hàng sẽ đầu t vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh có
yếu tố đầu vào thấp nhng đầu ra đợc thị trờng chấp nhận. Vì vậy, các đơn vị
phải tiết kiệm chi phí, tăng vòng quay vốn, tăng năng suất lao động để hạ giá
thành sản phẩm. Kết quả là thúc đẩy các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả
tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh [12, tr103].
Trong nền kinh tế thị trờng, các NHTM phải thờng xuyên cạnh tranh
với nhau, nên các sản phẩm dịch vụ ra đời ngày càng đa dạng, phong phú và
phù hợp với các nhu cầu của doanh nghiệp và cá nhân. Vì thế, các tổ chức và
cá nhân khi tạm thời thừa vốn sẵn sàng gửi vào ngân hàng để nâng cao hiệu
quả vốn, doanh nghiệp vay vốn ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Kết
quả đồng vốn của doanh nghiệp, cá nhân và NHTM có hiệu quả hơn, làm cho
vốn của toàn bộ nền kinh tế đợc sử dụng hiệu quả hơn .
21
Ba là, tác động tới sự hình thành đồng bộ hệ thống thị trờng tạo điều
kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hệ thống thị trờng càng đầy đủ thì các câu hỏi: Cái gì? nh thế nào? cho

ai? càng đòi hỏi phải đợc trả lời đầy đủ chính xác. ở đó, các nhà sản xuất kinh
doanh và ngời tiêu dùng đã tìm đến với nhau và hiểu nhau không phải bằng lời
nói mà phải thể hiện bằng vật chất, hàng hoá, thành phẩm, vật phẩm cần trao
đổi.
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã cho các nhà sản xuất kinh
doanh, dịch vụ vay vốn để cung cấp hàng hoá dịch vụ thị trờng cần. Thị trờng
lại tạo cho các xí nghiệp hoạt động một cách độc lập, động viên tính tích cực
của từng đơn vị qua cạnh tranh lành mạnh để điều tiết phân phối nguồn tài
nguyên, nhân lực, vật lực, tài lực một cách hợp lý, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn, dần dần hệ
thống thị trờng sẽ hình thành và phát triển [40, tr54].
Ngời sản xuất kinh doanh dịch vụ càng có nhiều vốn, thị trờng càng sôi
nổi. Đối với những nớc có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn rất ít nên phụ
thuộc vào nguồn vốn đi vay là chủ yếu. Tín dụng ngân hàng vừa giúp cho
doanh nghiệp rút ngắn đợc thời gian tích luỹ vốn nhanh chóng cho đầu t mở
rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích luỹ vốn cho
nền kinh tế [40, tr54].
Bốn là, góp phần thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cho
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng tạo điều kiện
đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH ở nông thôn. Các khu công nghiệp ở thành
thị có mật độ dầy, gây ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng và không có khả năng
để mở rộng hơn nữa. Tất yếu các khu công nghiệp sẽ phải mở rộng về nông
thôn, nơi đất rộng, ngời đông, lao động rẻ làm giảm yếu tố đầu vào của quá
22
trình sản xuất. Với hình thức cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng, tín
dụng ngân hàng sẽ đáp ứng vốn cho bên thi công để thuê nhân công, thiết bị,
mua nguyên vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao ở nông thôn. Ngân hàng còn
cho các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn dự án trung và dài hạn có hiệu quả cao

ở các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, tạo điều kiện thuận lợi
áp dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Thời đại khoa học kỹ thuật công nghệ của thế giới phát triển nh vũ bão
thì việc áp dụng khoa học đã có vào các nớc đang phát triển là cần thiết. Vốn
Nhà nớc không thể có đủ và kịp thời bằng vốn tín dụng ngân hàng. Các doanh
nghiệp và cá nhân muốn đổi mới và ứng dụng công nghệ mua sắm thiết bị tiên
tiến nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, để
tăng sức cạnh tranh đều cần phải có vốn. Khi sự tích luỹ của các doanh nghiệp
còn nhỏ và thấp thì tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng đa vốn kịp thời cho nhu cầu
này, góp phần đẩy nhanh CDCCKT theo hớng CNH, HĐH đất nớc.
Năm là, góp phần lành mạnh tình hình chính trị, xã hội và tạo điều
kiện phát triển kinh tế tri thức.
Tín dụng ngân hàng cho vay làng nghề truyền thống, cho vay đi lao
động xuất khẩu, cho vay tạo việc làm để ngời lao động có thu nhập say mê
công việc, vừa tạo ra tích luỹ cho bản thân gia đình và xã hội vừa góp phần giữ
trật tự chính trị - xã hội. Tình hình chính trị - xã hội ổn định, sẽ góp phần
CDCCKT đợc thuận lợi hơn và có hiệu quả hơn.
Tín dụng ngân hàng còn cho các sinh viên vay để trang trải chi phí
trong quá trình học tập, tạo điều kiện cho những học sinh học giỏi nhng có
hoàn cảnh khó khăn về kinh tế đợc yên tâm học tập, phát huy tài năng sau này
cho đất nớc. Giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là điều kiện tiên
quyết để phát triển kinh tế tri thức. Nguồn nhân lực dồi dào, kinh tế tri thức phát
triển sẽ góp phần đắc lực để CCKT chuyển dịch theo hớng CNH- HĐH.
23
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất to lớn đối với việc CDCCKT. Thông
qua các chính sách, quy định của Ngân hàng Nhà nớc và cơ chế quản lý tín dụng
của NHTM, tín dụng ngân hàng đã tác động gián tiếp và trực tiếp vào việc mở
rộng khối lợng cung ứng vốn cho nền kinh tế một cách hiệu quả để thực hiện
việc CDCCKT theo hớng CNH, HĐH đất nớc và cũng chính từ đó tạo nên những
hiệu quả kinh tế xã hội to lớn hơn.

1.2.3. Yêu cầu mở rộng tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong CDCCKT thì CDCCKT ngành có vai trò quyết định nhất vì nó
quyết định sản xuất cái gì? bao nhiêu? chất lợng ra sao? Sản xuất cho ai? Có
phù hợp với yêu cầu của thị trờng không? Trong tổng GDP hàng năm thì giá
trị sản lợng ngành nông nghiệp mặc dù vẫn tăng tuyệt đối nhng phải giảm về
tơng đối còn giá trị sản lợng ngành công nghiệp và dịch vụ thì tăng cả về số
tuyệt đối, số tơng đối và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong GDP. Đảng ta
xác định: Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hớng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị
trờng; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thuỷ lợi hóa, đa nhanh tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất l-
ợng và sức cạnh tranh, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phơng [9, tr88].
Phấn đấu đạt đợc cơ cấu nông nghiệp, nông thôn hợp lý với chuyển đổi mạnh
cơ cấu nội ngành, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ sinh học để thâm
canh, tăng năng suất và tăng giá trị trên một đơn vị diện tích cây trồng, vật
nuôi. Phát triển mạnh công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ
phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
Bên cạnh đó cần thực hiện CDCCKT theo vùng kinh tế. Đó chính là lựa
chọn vùng nào sản xuất cái gì phù hợp với điều kiện tự nhiên, khả năng kinh
tế xã hội trong vùng đó; sản xuất bao nhiêu? để khai thác tối đa thế mạnh về
24
tài nguyên của từng vùng nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất
Ngoài ra cần thực hiện CDCCKT theo thành phần kinh tế. Tức là lựa
chọn thành phần kinh tế nào sản xuất cái gì? sản xuất bao nhiêu thì có khả
năng khai thác tối đa tiềm năng sẵn có tiềm tàng của thành phần kinh tế đó với
hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất
Vì những lý do trên, việc mở rộng tín dụng NHNo&PTNT đối với
CDCCKT trên địa bàn là một yêu cầu tất yếu. Điều này xuất phát từ thế mạnh của
NHNo&PTNT là một NHTM quốc doanh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam

với màng lới chi nhánh trải khắp từ thành thị đến vùng đồng bằng, vùng sâu, vùng
xa có khách hàng truyền thống trên thị trờng nông nghiệp, nông thôn, có nhiều
kinh nghiệm trong quá trình phục vụ nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế trong cả n-
ớc cũng nh trên địa bàn các tỉnh, thành phố.
1.3. Kinh nghiệm của một số nớc trong việc sử dụng đòn
bẩy tín dụng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.3.l. Kinh nghiệm ở một số nớc trên thế giới và khu vực Đông Nam
á về sử dụng vốn tín dụng ngân hàng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Qua thực tiễn của một số nớc: Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản, nổi
lên một số kinh nghiệm chủ yếu sau [11]:
Trung Quốc: Sáng kiến tập thể là thể hiện sự tăng trởng nhanh của các
ngành nghề gia đình. Bằng các hình thức cho vay phù hợp của ngân hàng đối
với làng nghề mà các ngành nghề gia đình phát triển mạnh và sản phẩm đợc
đem bán ở thị trờng. Các hình thức sở hữu của ngân hàng cạnh tranh mạnh
trên thị trờng đã đua nhau cho vay để xây dựng cơ sở hạ tầng, đờng sá nông
thôn, các trung tâm buôn bán nhỏ nên đã hình thành thị trờng truyền thống đại
lý bán buôn các sản phẩm, tạo điều kiện để phát triển các làng nghề chuyên
sâu. Mỗi làng nghề chuyên sâu làm ra một loại sản phẩm độc đáo. Vì thế các
khu kinh tế đã ra đời bằng nguồn vốn chủ yếu của ngời thân ở Hải ngoại và
vốn vay ngân hàng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làng nghề. Sản phẩm sản
25

×