Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.5 KB, 69 trang )

Chơng I: những vấn đề lý luận về hoạt động
tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thơng
mại
1.1/Ngân hàng thơng mại và hoạt động tín dụng trung dài hạn
của ngân hàng thơng mại
1.1.1/ KHái quát chung về hệ thống Ngân hàng thơng mại
1.1.1.1/Khái niệm ngân hàng thơng mại.
Trong xã hội, Ngân hàng có một vị trí quan trọng và tham gia vào hoạt
động của nhiều thành phần kinh tế và dân c.Lịch sử hình thành Ngân Hàng bắt
đầu từ rất lâu.Ban đầu nó đợc hình thành từ những thơng nhân làm dịch vụ giữ
tiền hộ.Dựa trên tính vô danh của đồng tiền cho phép những thơng nhân này
chuyển từ việc giữ tiền hộ sang việc giữ hộ tiền và thu lệ phí và huy động vốn có
trả lãi để khuyến khích ngời có tiền nhàn rỗi trong xã hội,rồi sử dụng số tiền đó
để kinh doanh trực tiếp cho vay lấy lãi.Ngày nay Ngân Hàng Thơng Mại đợc
định nghĩa nh sau:
NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay đầu t,thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các
nghiệp vụ trung gian khác nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả
năng thanh khoản.
NHTM giống các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động nhằm mục đích
thu lợi nhuận nhng là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tợng kinh doanh là tiền
tệ trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yêú đợc thực hiện bằng cách thu
hút vốn trong xã hội để cho vay nhằm mục tiêu lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp
nhất.
1.1.1.2/Hoạt động của Ngân Hàng Thơng Mại trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà các mối quan hệ
kinh tế ,phân phối sản phẩm,phân phối lợi ích do các quy luật của thị trờng điều
tiết chi phối.
Kinh tế thị trờng có những đặc điểm cơ bản sau:


1
-Trong nền kinh tế thị trờng,mỗi cá nhân,mỗi đơn vị kinh tế đợc tự do tổ
chức các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật
-Cạnh tranh là quy luật của thị trờng.
-Khách hàng giữ vị trí trung tâm của nền kinh tế.
-Tất cả các mối quan hệ trong nền kinh tế đều đợc tiền tệ hoá.
Xuất phát từ đặc trng của nền kinh tế thị trờng,từ đặc điểm kinh doanh tiền
tệ cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà các ngân hàng hiện nay hoạt
động theo hớng đa năng tập trung vào ba hoạt động chính sau đây:
-Hoạt động huy động vốn.
-Hoạt động cho vay đầu t.
-Hoạt động trung gian và các loại hình dịch vụ khác
.Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng của các doanh
nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ nh ngân hàng.Hoạt động này bao gồm huy động các nguồn tiền gửi
(tiền gủi tiết kiệm ,tiền gửi giao dịch và phi giao dịch),các khoản đi vay(vay từ
dân c,từ các tổ chức kinh tế,từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác),tiền
nhận uỷ thác đầu t,tiền góp vốn liên doanh.
Ngoài ra các NHTM còn huy động vốn từ việc vay của ngân hàng nhà n-
ớc,vay trên thị trờng liên ngân hàng hoặc vay từ các thị trờng vốn lớn trên thế
giới.
Hoạt động huy động vốn có vai trò cung cấp đầy đủ và kịp thời các nguồn
vốn phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng.
.Hoạt động cho vay và đầu t.
Đây là hoạt động cấp vốn cho nền kinh tế trên cơ sở an toàn số vốn đã cấp
ra và số tiền thu đợc từ khoản vôn đã cấp phải lớn hơn tổng chi phí bao gồm các
chi phí cho hoạt động huy động vốn cũng nh các chi phí khác có liên quan.
Trong hoạt động cho vay,thu nhập chủ yếu của ngân hàng là lãi cho
vay,Các khoản cho vay có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau nh

thời hạn cho vay,đối tợng cho vay,tính chất bảo đảm của khoản vayThông th-
ờng ngời ta chia các khoản vay theo thời hạn của chúng là tín dụng ngắn hạn,tín
dụng trung và dài hạn.Lãi suất cho vay trung và dài hạn thờng cao hơn lãi suất
cho vay ngắn hạn do các thời hạn vay dài hơn nên rủi ro cao hơn.
Trong hoạt động đầu t mà ở đây chủ yếu là đầu t vào chứng khoán,mục
đích của việc đầu t vào chứng khoán là tìm kiếm lợi nhuận và đa dạng hoá hoạt
2
động kinh doanh ngân hàng.Mặt khác nắm giữ chứng khoán cũng là một cách
bảo đảm khả năng thanh khoản của ngân hàng thông qua việc đầu t vào các
chứng khoán có tính thanh khoản cao nh:tín phiếu và trái phiếu kho bạc Nhà n-
ớc.
Các NHTM Việt Nam hiện nay,lợi nhuận thu đợc từ hoạt động này chiếm
từ 50% -70% tổng lợi nhuận.Tuy nhiên đây là hoạt động chứa đựng rủi ro cao
nên các ngân hàng luôn quan tâm đến chất lợng hoạt động này.
.Hoạt động trung gian và các loại hình dịch vụ khác.
Các NHTM đóng vai trò trung gian thực hiện các hoạt động theo yêu cầu
của khách hàng nh thanh toán,thu hộ,chi hộ,chuyển tiền,uỷ thácBên cạnh đó
các NHTM cũng cung cấp các loại hình dịch vụ có liên quan đến tài chính nh
dịch vụ t vấn,dịch vụ bảo lãnhCác hoạt động này có độ rủi ro thấp hơn hoạt
động cho vay và đầu t trong khi vẫn đem lại đợc nguồn thu lớn
1.1.1.3/Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thơng mại,
Ngân hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa một bên là những ngời có
tiền cho vay và bên kia là những ngời có nhu cầu cần vay vốn.Thông qua cơ chế
thị trờng,bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng những phơng pháp
kỹ thuật hiện đại theo hớng tiên tiến,ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết
những nguồn vốn tiền tệ dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi ,đúng
lúc,phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh.Nh vậy,có thể hiểu tín
dụng ngân hàng là quá trình cho vay của ngân hàng đối với các cá nhân ,tổ
chức,các doanh nghiệp có mối quan hệ với ngân hàng cùng những ràng buộc
nhất định về thời gian hoàn trả(gốc và lãi),lãi suất,cách thức vay mợn và thu

hồi
Thông thờng tín dụng đợc chia làm hai loại là tín dụng ngắn hạn là tín
dụng trung và dài hạn.Các khoản tín dụng ngắn hạn hay còn gọi là tín dụng th-
ơng mại thờng đợc dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.Còn
các khoản tín dụng trung và dài hạn lại chủ yếu đợc dùng để đáp ứng nhu cầu
đầu t vào các tài sản cố định của doanh nghiệp.Tín dụng trung và dài hạn có đặc
điểm là số lợng vốn vay lớn,thời gian vay dài(trên 1 năm),tiền vay lại đợc dùng
để đầu t mua sắm,xây lắp tài sản cố định,do vậy các chủ đầu t thờng phải lập một
dự án gửi đến ngân hàng.Dự án đầu t đợc hiểu là một tập hợp các hoạt động kinh
tế đặc thù với các mục đích,phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt đợc những
kết quả và mục đích nhất định sau một khoảng thời gian xác định.
Tín dụng trung dài hạn có thể đợc phân loại nh sau:
3
-Căn cứ vào đồng tiền cho vay có tín dụng trung và dài hạn bằng ngoại
tệ,tín dụng trung và dài hạn bằng bản tệ.
-Căn cứ vào tính chất có bảo đảm có thể chia thành tín dụng trung và dài
hạn có bảo đảm và tín dụng trung và dài hạn không có bảo đảm.
-Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tợng xin vay có thể chia thành tín
dụng trung dài hạn đầu t trong nớc và tín dụng trung dài hạn xuất nhập khẩu.
-Tín dụng tuần hoàn:là phơng thức cho vay vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp,nó đợc coi là tín dụng trung và dài hạn khi thời hạn của
hợp đồng đợc kéo dài từ 1 đến vài năm và ngời vay rút tiền ra khi cần và đợc trả
nợ khi có nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
-Thuê mua:Đây là hình thức cho vay trung và dài hạn nhng bằng thiết bị
thay bằng tiền,ngời đi thuê có quyền mua lại tài sản đó theo giá thoả thuận trong
hợp đồng.
-Bảo lãnh trung và dài hạn mua thiết bị trả chậm.
1.1.1.4/Các đặc trng cơ bản của tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn là một loại hình tín dụng và nó đợc phân biệt với
các loại hình tín dụng khác qua một số đặc trng cơ bản sau:

*Thời hạn cho vay.
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung dài hạn và tín dụng
ngắn hạn là thời hạn cho vay.
-Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhng không quá 12
tháng.
-Tín dụng trung,dài hạn:Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu t,khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của
nguồn vốn cho vay,trong đó:
+Tín dụng trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng
tuỳ theo quy định của từng ngân hàng.
+Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
*Đối tợng cho vay:
Đối tợng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng
mức vốn đầu t của các dự án xây dựng mới,mở rộng cải tạo công nghệ
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng,đối tợng cho vay trung dài hạn là các
công trình,hạng mục công trình hoặc dự án đầu t xây dựng,mua sắm tài sản cố
địnhcủa các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt,xác thực và tổng dự toán
đã phê duyệt.
4
*Nguyên tắc và điều kiện vay vốn.
Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo đợc ba nguyên
tắc tín dụng cơ bản.Đó là:
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.Khi vay trung dài hạn,ngời vay phải soạn thảo dự án,chơng trình sản xuất
kinh doanh.Các dự án này phải đợc thể hiện một cách đầy đủ,rõ ràng việc sử
dụng vốn theo các mục đích cụ thể.Mục tiêu này phải nằm trong mục tiêu chiến
lợc phát triển kinh tế chung của vùng và cúa đất nớc.Để cho dự án đợc thực
hiện,cần có sự thông qua,cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
-Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp

đồng tín dụng.
-Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ,của Ngân Hàng
Nhà Nớc.
Trên cơ sở các nguyên tắc trên,mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng
buộc,các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của Ngân
hàng.Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhng các điều khoản cụ thể thì
khác nhau phụ thuộc vào mỗi ngân hàng và thời điểm lịch sử.
Do các đặc trng của tín dụng trung dài hạn nên thời gian thu hồi vốn là rất
lâu,có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho vay trung
dài hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của thống đốc NHNN Việt Nam
về thể lệ tín dụng trung dài hạn nh sau:
-Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi,có vốn
tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu t.
-Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nớc
về quản lý đầu t xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng.
-Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng
vốn vay tại một công ty bảo hiểm đợc phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam,nếu
tài sản đó quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền bồi thờng khi
gặp rủi ro để trả nợ.Trờng hợp không mua bảo hiểm do tổng giám đốc ngân hàng
quy định.
-Đối với các công trình xây dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện:
+Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm
quyền cấp để đảm bảo đợc tính pháp lý cho công trình.
+Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối vật t máy móc thiết bị và nếu là
nhập khẩu trực tiếp thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp.
5
-Đối với công trình dự án của các đơn vị kinh tế của các đơn vị kinh tế đã
và đang hoạt động kinh doanh ổn định,đang có lãi thực sự,có xu hớng phát triển
tốt phù hợp với cơ chế kinh tế mới,phải có vốn tham gia tối thiểu 30% tổng dự
toán công trình

Hiện nay theo quy định mới của chính phủ,các đơn vị kinh doanh nếu
chứng minh đợc mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà không
cần thế chấp
1.1.2/Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với
phát triển kinh tế ở Việt Nam.
1.1.2.1/ Tín dụng trung và dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo
chiều rộng.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm mọi
cách thoả mãn nhu câù ngày càng cao của ngời tiêu dùng.Điều đó đồng nghĩa
với doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm.Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu vốn tạm thời trong
doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong việc đầu t xây dựng cơ
bản,mua sắm máy móc trang thiết bị hiện đại.Do đó,doanh nghiệp cần đến
nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn.Đối với Việt Nam thì vay vốn Ngân hàng đ-
ợc coi là lối thoát lớn nhất cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp.Bởi vậy nếu
các Ngân hàng chỉ chịu cung cấp vốn với thời gian ngắn hạn thì các doanh
nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức tái sản xuất,không có cơ hội tăng cờng cơ sở vật
chất kỹ thuật đem lại năng lực sản xuất cao hơn.Trong điều kiện nớc ta hiện
nay,việc đầu t trung dài hạn nhằm tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự
tăng cờng thực sự vững bền,đó là đảm bảo phát triển treo chiều sâu.
1.1.2.2/Thúc đẩy mở rộng sản xuất phát triển.
Cho vay trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế thực sự là loại hình
đầu t chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất,tăng quy mô ,nâng cao năng lực sản
xuất,vì thế tín dụng trung và dài hạn thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp
có tiềm năng mở rộng phát triển mà không có vốn đầu t.Khi đã có vốn nghĩa là
một dự án đầu t đã đi vào hoạt động,là một cơ hội mở rộng sản xuất,cơ sở trang
thiết bị đầy đủ làm cho năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên,theo đó mà sản
phẩm hàng hoá đợc sản xuất ra không những nhiều về số lợng,đa dạng về mẫu
mã chủng loại,phong phú về chất lợng,kích thích nhu cầu xã hội.
1.1.2.3/Tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn.

6
Tín dụng trung và dài hạn đầu t vào máy móc thiết bi và xây dựng cơ bản
do đó kích thích sản xuất phát triển.Khi đó,các doanh nghiệp cần nhiều vốn lu
động hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất,điều này tạo ra thị trờng sử dụng vốn
ngắn hạn.Tốc độ phát triển sản xuất càng cao thì nhu cầu vốn lu động càng lớn
và tín dụng trung dài hạn đã tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển.
1.1.2.4/Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá-hiện
đại hoá.
Thông qua nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn,Ngân hàng có thể cho vay
đáp ứng nhu cầu của ngành này chứ không phải ngành khác.Công nghiệp hoá
không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong
nền kinh tế mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi mới cơ
bản về công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh,hiệu quả cao và lâu bền
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình Công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc là tập trung vốn đầu t vào cơ sở vật chất kỹ
thuật,đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế,phát
triển sản xuất trong nớc theo cả chiều rộng lẫn chiều sâuĐể thực hiện đợc điều
đó,phải duy trì tốc độ tăng trởng cao trên 10% và cần đến 40-50 tỷ USD cho đầu
t,trong đó nguồn vốn trong nớc phải có từ 20-25 tỷ.Trong điều kiện thị trờng vốn
nớc ta cha phát triển hoàn thiện thì hiện tại và thời gian tới tín dụng trung và dài
hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định và nh vậy qua chính sách tín
dụng đối với các ngành kinh tế,Ngân hàng có thể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
1.1.2.5/Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Nhờ có nguồn vốn đầu t tín dụng trung ,dài hạn mà các doanh nghiệp có
thể nhập khẩu máy móc trang thiết bị công nghệ.Đối với những nớc đang phát
triển nh Việt Nam thì việc mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu là con đờng ngắn
nhất để chúng ta có thể đuổi kịp các nớc về công nghệ.Ngoài ra,nhờ việc nhập
máy móc thiết bị,năng lực sản xuất của doanh nghiệp tăng lên,sản phẩm sản xuất
ra chất lợng cao,mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của thị trờng trong ngoài nớc,tăng

khả năng cạnh tranh trên trờng quốc tế.
1.2/Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.2.1/Khái niệm chất lợng tín dụng trung và dài hạn
của NHTM.
Đối với các NHTM,cái đợc biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể,vừa trừu t-
ợng của hoạt động tín dụng chính là chất lợng tín dụng.Chỉ khi chất lợng tín
7
dụng tốt thì ngân hàng mới có nhiều khách hàng,uy tín ngân hàng đợc nâng cao
tạo điều kiện thúc đẩy cho ngân hàng phát triển.
Chất lợng tín dụng đợc hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,phát triển của ngân
hàng.
Nh vậy khi xem xét chất lợng tín dụng,cần tính đến ba nhân tố là
NHTM,khách hàng,nền kinh tế và NHTM.
Thứ nhất:Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM
Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi,mức độ,giới hạn tín dụng phải phù
hợp với khả năng, thực lực theo hớng tích cực của bản thân ngân hàng và phải
đảm bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng,đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
và có lãi.Chất lợng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý
và gia tăng,d nợ ngày càng tăng trởng,tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định
và hợp lý,đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn,trung và dài hạn trong nền
kinh tế.
Thứ hai:Chất lợng hoạt động xét từ giác độ khách hàng.
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng,sự am hiểu khách hàng sẽ làm
cho ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của ngân hàng,đảm bảo thoả mãn nhu
cầu hợp lý về vốn cho họ.Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay,chất lợng là yêu
cầu hàng đầu,vì vậy chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách
hàng,lãi suất hợp lý,thủ tục đơn giản không phiền hà,thu hút đợc khách hàng nh-
ng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ
phát triển của xã hội,đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,góp phần

làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
Thứ ba:Chất lợng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế.
Hoạt động tín dung trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự năng
động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới.Nhiều khái niệm mới với
những nội dung mới để đạt đợc sự thống nhất,về nhận thức và tạo điều kiện nâng
cao chất lợng hoạt động tín dụng.
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh,tạo việc làm cho ngời lao động,tăng
thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trởng kinh tế và khai thác khả năng
tiềm ẩn trong nền kinh tế,thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc,tranh thủ
vay vốn nớc ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.
Từ những điều trên,ta có thể rút ra:
8
-Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp,nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trờng bên ngoài,nó thể hiện sức mạnh
một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
-Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố:thu hút đợc khách hàng
tốt,thủ tục đơn giản,thuận tiện,mức độ an toàn của vốn tín dụng,chi phí tổng thể
về sản xuất,chi phí nghiệp vụ
-Chất lợng tín dụng không tự nhiên mà có,nó là kết quả của một quy trình
kết hợp hoạt động giữa con ngời trong một tổ chức,giữa các tổ chức với nhau vì
một mục đích chung,do đó để đạt đợc chất lợng tín dụng cần có sự quản lý.
Quản lý chất lợng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật đợc sử dụng
nhằm đạt đợc chất lợng tốt.
Để có đợc chất lợng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả
và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt
động.Nói cách khác,chất lợng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy
trong hoạt động.Hiểu đúng bản chất về chất lợng tín dụng, phân tích đánh giấ
đúng chất lợng tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân
cuả những tồn tại về chất lợng,sẽ giúp ngân hàng tìm đợc biện pháp thích hợp để
có thể đứng vững trong nền kinh tế hoạt động sôi nổi và có sự cạnh tranh gay

gắt.
1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
trung và dài hạn
Đối với các ngân hàng thơng mại,cho vay có vai trò quan trọng trong phát
triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Nhờ có hoạt động tín dụng mà một
ngân hàng có thể mở rộng mạng lới hoạt động kinh doanh,tăng quy mô nguồn
vốn huy động và khả năng cho vay của mình.Nhận thức đợc tầm quan trọng của
hoạt động tín dụng,mỗi ngân hàng cần phải tìm biện pháp nâng cao chất lợng đối
với các khoản cho vay và cho thuê cuả mình.Thực tế chất lợng hoạt động tín
dụng là một khái niệm tơng đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản
ánh nó một cách chính xác.Thông thờng để đánh giá chất lợng hoạt động tín
dụng của một ngân hàng thơng mại,ngời ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác
nhau,nhng về cơ bản chất lợng tín dụng của một ngân hàng thơng mại đợc đánh
giá qua các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất:Chỉ tiêu tổng d nợ.
Thú hai: Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Thứ ba: Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng.
9
Thứ t: Đóng góp của hoạt động tín dụng đến sự phát triển kinh tế xã hội
1.2.2.1/Chỉ tiêu tổng d nợ.
Tổng d nợ khi đợc đề cập để đánh giá chất lợng tín dụng bao gồm cho vay
ngắn hạn,trung và dài hạn,cho vay uỷ thác.Chỉ tiêu này đợc đo bằng số tuuệt
đối,nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một kỳ(một năm) là bao
nhiêu.Tổng d nợ thấp phản ánh chất lợng tín dụng thấp vì chỉ ra rằng ngân hàng
không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay,khả năng tiếp thị khách hàng
kém,trình độ của đội ngũ nhân viên không caoTuy nhiên không phải bất kỳ
thời điểm nào chỉ tiêu này cao cũng là tốt và ngợc lại,do vậy khi xét chỉ tiêu này
chúng ta cũng không nên xem xét chúng theo từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem
xét chúng trong cả một quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên
ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất có thể thực tế hoạt động tín dụng

cuả ngân hàng trong nền kinh tế.
1.2.2.2/Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này có thể nói là một chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất l-
ợng tín dụng của một ngân hàng thơng mại.Đến kỳ trả nợ,nếu ngời vay không trả
và không đợc gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang nợ
quá hạn và đơng nhiên ngời đi vay phải chịu lãi suất quá hạn thờng là cao gấp rỡi
lãi suất trong hạn,vì thế doanh nghiệp đã khó sẽ càng trở nên khó khăn hơn trong
việc trả nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn quá cao biểu hiện hiện tợng chất lợng tín dụng của ngân
hàng là thấp,rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không đợc hoàn trả đúng
hạn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào ra,với
việc không thu đợc nợ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả năng thanh
toán hoặc tệ hơn là phá sản. Khi xem xét các chỉ tiêu nợ khó đòi, ngời ta thờng
xem xét cả về số tơng đối lẫn số tuyệt đối.
+Số tuyệt đối ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập hàng năm của ngân hàng
+Về số tơng đối đợc xác định bởi tỷ lệ nợ khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/ Tổng d nợ
Hoặc
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/ Nợ quá hạn
Mục đích của các Ngân hàng thơng mại là làm cho các tỷ lệ này càng nhỏ
càng tốt, Thông thờng tỷ lệ này dới 4% là chấp nhận đợc.
10
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay
và đều càng nhỏ càng tốt .Tuy nhiên khác biệt cơ bản của hai tỷ lệ này là tỷ lệ
quá hạn chỉ xem xét đến giá trị của khoản nợ quá hạn,trong khi đó thì tỷ lệ nợ
khó đòi xem xét đến giá trị các khoản nợ khó đòi trong nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hởng của chính sách xoá nợ của ngân

hàng,một ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập đợc quĩ dự phòng rủi ro đủ
mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi để
tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả
năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm
trọng.Tuy nhiên,nếu nh ngân hàng thực hiện xóa nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này ở
mức thấp nhất nhng không có ý nghĩa thực tiễn.
Ngoài ra,ngời ta còn tính đến một chỉ tiêu gián tiếp là tỷ lệ mất vốn:
Tỷ lệ mất vốn =
Tổng số tiền cho vay đợc xoá nợ)*100%
D nợ bình quân
Các tổ chức tín dụng đều có những khoản cho vay không có khả năng thu
hồi,nhng một tổ chức tín dụng quản lý tốt là một tổ chức có tỷ lệ này ở mức thấp
nhất.Rất nhiều tổ chức tín dụng vẫn phản đối việc xoá nợ bởi họ tin rằng những
khoản cho vay này vẫn có thể thu hồi đợc.Một khi món nợ đã đợc xoá,các nỗ lực
thu hồi vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế
1 2.2.3/Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng.
Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận.Chỉ tiêu
này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của ngân hàng thì phần đóng góp là bao
nhiêu.Lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lợng của các
khoản vay là tốt.
Tất nhiên khi xem xét chất lợng của một hoặc một số hoạt động tín dụng
đặc thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng cho phù
hợp,đồng thời những chỉ số cũng đợc xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy
khuynh hớng biến động của nó phù hợp với thực tiễn không,nhằm giúp cho các
đánh giá đợc chính xác hơn.
1.2.3/Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
trung và dài hạn của NHTM.
1.2.3.1/Các nhân tố về phía khách hàng.
11
Các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất,đầu t cho máy móc thiết bị,dây

chuyền công nghệphải cần một lợng vốn lớn và trong thời gian dài.Chính vì
vậy nhu cầu về vốn trung dài hạn là tất yếu.Điều kiện tín dụng đa ra nhằm tiêu
chuẩn hoá khả năng của doanh nghiệp trong quá trình vay vốn,đảm bảo khả năng
thu hồi vốn của ngân hàng.Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở
những mặt sau:
-Năng lực thị trờng của doanh nghiệp.
Biểu hiện ở khối lợng sản phẩm tiêu thụ,chất lợng sản phẩm có đáp ứng đ-
ợc nhu cầu thị trờng không?Vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng ra sao?Hệ
thống mạng lới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,mối quan hệ với các bạn
hàng đối tác.Năng lực thị trờng của doanh nghiệp còn đợc lợng hoá qua tiêu thức
cơ bản là sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm.
Năng lực thị trờn càng cao,nhu cầu đầu t càng lớn,rủi ro thị trờng của
doanh nghiệp càng nhỏ là một nhân tố nâng cao chất lợng tín dụng.
-Năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị của công cụ lao
động,chủ yếu là tài sản cố định:biểu hiện cụ thể là quá trình sản xuất sản
phẩm,công nghệ sản xuất,các đầu t trớc đây có kết quả nh thế này không?Cơ cấu
và việc làm chủ giá thành sản phẩm.Tiêu thụ sản phẩm tốt nhng giá thành lớn
hơn giá bán là không tốt.Việc nghiên cứu giá thành và năng lực sản xuất cho
thấy tính cấp thiết và quy mô phải đầu t mới.
-Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lợng vốn tự có và tỷ
trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng.Điều kiện tín
dụng quy định một tỷ lệ cụ thể,tối thiểu của vốn tự có trong tổng số nguồn vốn
hoạt động hay tỷ lệ vốn tự có tơng ứng với khối lợng vốn vay,tỷ lệ vốn tự có
tham gia vào dự án vay vốn.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán
của doanh nghiệp,tính lỏng của tài sản.Năng lực tài chính của doanh nghiệp
trong tín dụng trung dài hạn còn đòi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn lu động tối
thiểu cho việc duy trì hoạt động thờng xuyên của tài sản cố định.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao,khả năng đáp ứng các điều
kiện tín dụng càng lớn thì càng góp phần nâng cao chất lợng tín dụng nói chung
và chất lợng tín dung trung dài hạn nói riêng.
-Năng lực quản lý của doanh nghiệp.
12
Doanh nghiệp vay vốn phải có bộ máy có năng lực quản lý phù hợp.Năng
lực quản lý thể hiện ở tổ chức hệ thống hạch toán kế toán và quản lý tài chính
phù hợp với các quy định của pháp luật.Hệ thống tài chính kế toán thống kê giúp
cho các doanh nghiệp và ngân hàng thông qua việc cung cấp các thông tin về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ( tất nhiên để đảm bảo tính trung thực
khách quan phải có các cơ quan kiểm toán xác nhận)
-Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm.
Quan hệ tín dụng thờng đa ra đòi hỏi có tài sản bảo đảm bằng các hình
thức thế chấp,cầm cố hoặc đợc bảo lãnh của ngời thứ ba.Điều kiện tối thiểu là
khối lợng tín dụng chỉ bằng 70% giá trị tài sản bảo đảm.
-Sự đáp ứng của dự án đối với tiêu chuẩn tín dụng.
Dự án thuyết minh đợc tính chất cần thiết,mục đích,kết quả của dự án.
Sự phù hợp của quá trình đầu t với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội.
Có vốn tự có tham gia của doanh nghiệp vào tổng giá trị vốn đầu t có khả
năng hoàn trả từ bản thân dự án và từ các hoạt động kinh doanh khác của doanh
nghiệp.
Mặt khác doanh nghiệp phải xác định đợc nguồn vốn lu động tối thiểu cho
việc phát huy công suất tài sản cố định
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn lệ thuộc rất lớn vào chất lợng của dự
án mà chất lợng của dự án chính là:
Chất lợng của dữ liệu và thông tin để xây dựng dự án đó là cơ sở dữ liệu về
điều tra cơ bản,các thông tin về giá cả,thị trờng công nghệ sản xuất,vị trí của
doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Dự án xây dựng đúng quy trình,quy định của Nhà nớc.

Các tính toán,các luận giải phù hợp lôgic có căn cứ khoa học,đồng bộ giữa
bốn yếu tố:máy móc thiết bị,thông tin,thiết kế và con ngời.
Trình độ,uy tín của các chuyên gia xây dựng dự án.
Các biện pháp tổ chức,quản lý,triển khai phơng án xây dựng phù hợp với
cơ cấu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Các dự tính,các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình xây dựng và
thu hồi vốn
1.2.3.2/Các nhân tố về phía ngân hàng.
-Chiến lợc kinh doanh của ngân hàng.
Trong nền kinh tế hiện đại,các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng
thơng mại nói riêng muốn tồn tại và kinh doanh có lãi phải xây dựng đợc cho
13
mình một chiến lợc kinh doanh hiệu quả.Một chiến lợc kinh doanh có hiểu quả
sẽ giúp ngân hàng có một phơng hớng phát triển nhất quán,giúp cho ngân hàng
khai thác tốt nhất năng lực hiện có của đơn vị và đồng thời nó cũng giúp cho
ngân hàng có thể thích ứng một cách nhanh nhất với những biến đổi trong môi
trờng kinh doanh của mình.Chính vì vậy công tác lập chiến lợc kinh doanh hiện
đợc các ngân hàng hết sức coi trọng và nó ảnh hởng lớn tới chất lợng của hoạt
động tín dụng.
-Chất lợng của công tác thẩm định dự án.
Khi đến ngân hàng để xin đợc cấp tín dụng,khách hàng thờng phải mang
đến một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện.Thẩm định dự án giúp
ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả
thi của dự án,trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để đợc
cấp tín dụng hay không.Cũng thông qua công tác thẩm định,ngân hàng với
những kinh nghiệm vốn có của mình có thể t vấn,giúp đỡ cho chủ đầu t sửa đổi
những điểm không hợp lý trong dự án để dự án có tính khả thi hơn và cũng giúp
cho ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín dụng của mình.
Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán phức
tạp.Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay không nên chất

lợng của công tác này sẽ ảnh hởng rất lớn tới chất lợng hoạt động tín dụng.Nếu
chất lợng của công tác thẩm định không cao,tức là nhân viên tín dụng không xác
định đợc thực chất dự án có hiệu quả hay không thì những khoản tín dụng mà
ngân hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ của
mình.Chính vì vậy,công tác thẩm định đòi hỏi những nhân viên thẩm định có
trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong ngân
hàng.
-Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ có những chính sách tín dụng riêng
của mình để nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.Chính sách tín dụng này sẽ ảnh hởng
trực tiếp đến quy mô,tính chất của các khoản tín dụng cũng nh phơng thức hoạt
động tín dụng của ngân hàng.Chính sách tín dụng không những phụ thuộc vào
mục tiêu của bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nh chính
sách của chính phủ và của các cơ quan quản lý.Nh vậy việc đa ra một chính sách
tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn,nó giúp nâng cao
chất lợng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
-Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng.
14
Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nh quy mô của ngân hàng,chính sách tín dụng của ngân hàng,quy mô và
loại hình tín dụng,quy trình tín dụng tại ngân hàng đó.Trong quá trình hoạt động
tín dụng,các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với ngời vay,nhận đơn xin
vay,phỏng vấn khách hàng,thu thập thông tin về khách hàng và dự án trớc khi có
quyết định chính thức trình cán bộ cao cấp hơn.Những thông tin về khách hàng
và dự án sau khi đợc các phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét và nếu
thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể về phơng thức giải ngân và thu nợ sau
này.Trong quá trình này nếu các khâu đợc thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng
lựa chọn đợc những dự án tốt để cấp tín dụng,cũng nh tạo uy tín tốt cho ngân
hàng trong lòng khách hàng,điều này giúp cho ngân hàng có thể nâng cao chất l-
ợng hoạt động tín dụng của mình.

Nh vậy,công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực
cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hởng quan
trọng đến chất lợng hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại.
-Chất lợng đội ngũ nhân sự.
Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lợng tín
dụng lại chính là nguồn nhân lực của ngân hàng vì suy cho cùng các quyết định
cung cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ
quan.Một ngân hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đa ra đợc những chính sách
hợp lý và phơng hớng phát triển phù hợp với khuynh hớng phát triển của nền
kinh tế.Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có đợc những khoản
cho vay với chất lợng cao nhất.Các cán bộ của các phòng ban,các bộ phận chức
năng khác sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của
mình,tạo dấu ấn của ngân hàng trong lòng thị trờng.
1.2.3.3/Những nhân tố khách quan.
Hoạt động của mỗi ngân hàng thơng mại chịu ảnh hởng rất lớn của môi tr-
ờng kinh tế-xã hội.Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh
doanh của mình nhng nếu môi trờng kinh tế-xã hội không ổn định thì cũng khó
mà thành công.Chính vì vậy,việc nghiên cứu môi trờng kinh doanh là hoạt động
thờng xuyên của mỗi ngân hàng thơng mại.Ta có thể xem xét ảnh hởng của môi
trờng kinh tế-xã hội đến chất lợng hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại
từ các yếu tố sau:
-Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
tín dụng.Một môi trờng kinh tế lành mạnh,các chủ thể tham gia nền kinh tế đang
15
hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng,chất lợng hoạt
động tín dụng cũng sẽ đợc nâng lên.Bên cạnh đó môi trờng kinh tế cũng có thể
có những thay đổi bất ngờ,ví dụ nh những thay đổi về lãi suất,những biến động
về tỷ giá,biến động về thị trờng.Nh vậy chất lợng hoạt động tín dụng của ngân
hàng thơng mại sẽ chịu ảnh hởng của môi trờng kinh tế mà nó hoạt động,vấn đề

đối với các ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng
nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lợng của hoạt động tín dụng
-Môi trờng pháp lý.
Ngân hàng thơng mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về
luật pháp của Nhà nớc,nh vậy môi trờng pháp lý có ảnh hởng rất lớn đến chất l-
ợng hoạt động tín dụng của các ngân hàng.Một hệ thống pháp lý đầy đủ,đồng bộ
và ổn định sẽ giúp các ngân hàng thơng mại dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế
hoặch kinh doanh của mình,góp phần vào việc nâng cao chất lợng hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thơng mại.
-Môi trờng chính trị - xã hội.
Môi trờng chính trị-xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy
hoạt động đầu t và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng
của mình.Điều này giúp cho ngân hàng có thể thu đợc nhiều lợi nhuận hơn từ
hoạt động tín dụng.Tác động của môi trờng chính trị-xã hội tới chất lợng hoạt
động tín dụng không thờng xuyên,nhng khi có những biến động về chính trị thì
tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn.
Một sự thay đổi hệ thống chính trị có thể làm cho các ngân hàng mất
phần lớn hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của mình,điều này sẽ đẩy các ngân
hàng đến bờ vực của sự phá sản.
16
Chơng II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn
tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm.
2.1/Giới thiệu chung về Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm.
2.1.1/Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ
chức.
a. Lịch sử hình thành phát triển
Trớc năm 1990, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn là hệ thống ngân
hàng một cấp, ngân hàng vừa là ngân hàng Nhà nớc lại vừa là ngân hàng thơng
mại. Nhận thấy sự không hiệu quả trong hoạt động của mô hình này, Nhà nớc ta
đã ban hành hai pháp lệnh ngân hàng năm 1990 chuyển từ hệ thống ngân hàng

một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Và ngay sau đó, ngân hàng Công th-
ơng Việt Nam đã đợc thành lập ngày 14/11/1990 ( chuyển thành từ Ngân hàng
chuyên doanh Công thơng Việt Nam). Ngày 8/2/1991, 69 chi nhánh ngân hàng
Công thơng đợc thành lập và ngày 27/3/1993, 77 chi nhánh ngân hàng Công th-
ơng trên cả nớc đợc thành lập và thành lập lại trong đó có ngân hàng Công thơng
Hoàn Kiếm.
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm là đơn vị thành viên của ngân hàng
Công thơng Việt Nam, có trụ sở tại 37 Hàng Bồ Hà Nội. Sau một loạt những
khó khăn trong hoạt động, năm 1997 ngân hàng đã đợc đổi mới về cơ cấu tổ
chức, trong sạch hoá các hoạt động, đem lại cho ngân hàng một sinh khí mới và
một tơng lai phát triển.
B. Cơ cấu tổ chức.
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm ngoài ban giám đốc còn có 9 phòng
ban với tổng số 215 cán bộ.
Phòng kinh doanh: thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
Phòng kinh doanh đối ngoại: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế, thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ.
Phòng giao dịch Đồng Xuân: thực hiện gần nh đầy đủ các nghiệp vụ
của ngân hàng nhng chủ yếu với đối tợng khách hàng là các t thơng ở khu vực
chợ Đồng Xuân.
17
Phòng nguồn vốn: thực hiện chức năng huy động vốn. Phòng nguồn
vốn bao gồm cả 10 quỹ tiết kiệm có chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân c.
Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng.
Phòng kiểm soát: kiểm soát toàn bộ các hoạt động trong ngân hàng,
đảm bảo hoạt động ngân hàng vừa nhanh chóng, kịp thời nhng phải hoàn toàn
chính xác.
Phòng kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ dự trữ tiền mặt, thu chi tiền
mặt, chuyển tiền

Phòng vi tính: quản lý toàn bộ mảng tin học của hệ thống ngân
hàng.
Phòng tổ chức hành chính: bao gồm hai mảng hoạt động:
Hoạt động tổ chức: quản lý cán bộ trong ngân hàng, thực hiện các công
tác tuyển dụng, đào tạo, điều chuyển cán bộ
Hoạt động hành chính: chịu trách nhiệm về các hoạt động mua sắm,
xây dựng, phục vụ
2.1.2/Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng trong những năm gần đây.
A. Năm 1999
Về hoạt động kinh doanh tín dụng:
Đến 31/12/1999, d nợ vẫn giữ mức 502.26 triệu đồng, khách hàng vay là
các tổng công ty 90,91; các đơn vị thành vị thành viên; các doanh nghiệp thuộc
các bộ và thành phố Hà Nội, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của địa phơng. Các
khách hàng là doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn nớc ngoài còn ít.
Trong cơ cấu tín dụng, d nợ ngắn hạn chiếm 70,15%, trung dài hạn
29,85%, nội tệ chiếm 76% và ngoại tệ 24%. Chi nhánh còn cho vay từ các nguồn
18
vốn Đài Loan, quỹ SMEDF, tăng cờng nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng
Về công tác nguồn vốn.
Mặc dù lãi suất huy động gửi tiền của Ngân hàng Công thơng thấp hơn
các ngân hàng quốc doanh thơng mại khác trên cùng địa bàn nhng số tiền gửi
dân c vẫn đợc duy trì và tăng trởng. Đến 31/12/1999, số d là: 358.717 triệu đồng,
tăng so với 31/12/1998 là 150 tỉ đồng, đạt 145%.
Song song với việc huy động vốn trong dân c, Chi nhánh đã chú trọng đến
việc thu hút nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp, đa tổng nguồn vốn lên
1.524.967 triệu đồng.
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Trong năm 1999, Chi nhánh tiếp tục phát triển ổn định, giữ vị trí quan trọng

trong chiến lợc khách hàng và đóng góp đáng kể vào thu nhập của Chi nhánh.
Với nhiều biện pháp khơi tăng nguồn ngoại tệ một cách hiệu quả, doanh số mua
bán ngoại tệ trong năm đạt 117 triệu USD, đã thoả mãn nhu cầu của khách hàng
và chuyển một phần đáng kể lên ngân hàng Công thơng Việt Nam. Đồng thời
nghiệp vụ thanh toán quốc tế thờng xuyên đợc chú trọng và cố gắng vợt bậc, kết
quả đã mở và thanh toán 450 L/C, thanh toán nhờ thu 8 món, thanh toán TTR
176 món. Các nghiệp vụ khác nh chi trả kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế
cũng đợc quan tâm và thu đợc kết quả khích lệ: thu kiều hối 315 món trị giá
423.657 USD, chi kiều hối là 314 món trị giá 422.446 USD, thanh toán thẻ tín
dụng quốc tế là 70 món với số tiền là 10.000 USD. Đặc biệt năm 1999, Chi
nhánh đã bắt đầu thực hiện dịch vụ L/C xuất nh sau: thông báo 4 L/C trị giá
299.276 USD, thanh toán 5 L/C trị giá 392.164 USD. Mặc dù nghiệp vụ thanh
toán L/C xuất cha nhiều nhng là sự khởi đầu, là cuộc tập dợt cho sự phát triển
sau này.
Về công tác thu nợ:
Từ cuối năm 1998, ban thu nợ đợc tách riêng với nhiệm vụ chủ yếu là theo
dõi, đôn đốc khách hàng có nợ quá hạn và nghiên cứu đề ra các biện pháp nhằm
khai thác xử lí tài sản thế chấp để thu hồi nợ quá hạn. Với sự cố gắng này, năm
1999 tổng nợ quá hạn thu đợc gần 8,5 tỉ đồng nợ gốc và 650 triệu đồng tiền lãi.
19
Về lợi nhuận.
Với sự cố gắng vợt bậc, năm 1999, NHCT Hoàn Kiếm đã đạt đợc hơn 21
tỷ đồng lợi nhuận hạch toán, vợt 22% kế hoạch NHCT Việt Nam giao, vợt gần 2
lần so với năm 1998.
b. Năm 2000.
Về hoạt động kinh doanh tín dụng.
Trong năm 2000, mục tiêu cơ bản đợc đặt ra là nâng cao chất lợng tín
dụng, hoạt động tín dụng chủ yếu đi vào chiều sâu. Chính vì vậy Chi nhánh đã
liên tục rà soát, đánh giá chất lợng tín dụng, sàng lọc và nâng cao chất lợng d nợ
đối với những khách hàng truyền thống, đồng thời không ngừng nghiên cứu, tìm

kiếm và tiếp thị các khách hàng mới là các tổng công ty 90, 91 và các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có uy tín và khả năng tài chính lành mạnh, tiếp
cận các dự án có tính khả thi cao, đặt nền móng cho việc mở rộng công tác tín
dụng một cách vững chắc, an toàn và hiệu quả. Các doanh nghiệp dân doanh
cũng đợc chú ý nhiều hơn.
Nhờ vậy, doanh số cho vay năm 2000 đạt 1.690.106 triệu đồng, tăng 18%
so với năm 1999. Doanh số thu nợ đạt 1.695.019 triệu tăng 13% so với năm
1999. D nợ cho vay bình quân đạt 547.351 triệu đồng, trong đó d nợ cho vay nội
tệ chiếm 82%, d nợ cho vay ngoại tệ chiếm 18%; d nợ ngắn hạn chiếm 72,22%,
d nợ trung dài hạn chiếm 27,78% tổng d nợ. Năm 2000 chi nhánh không để phát
sinh nợ quá hạn khó đòi mới, đồng thời thu đợc gần 16 tỷ đồng nợ gốc và 100
triệu đồng lãi nợ quá hạn khó đòi phát sinh những năm trớc. Các khoản vay đều
thu kịp thời đầy đủ cả gốc và lãi. Sở dĩ d nợ năm 2000 không tăng so với năm
1999 vì chi nhánh đã xác định quy mô d nợ phải phù hợp với trình độ, khả năng
và kinh nghiệm quản lý của cán bộ, lấy an toàn, hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu.
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Năm 2000 đánh dấu sự trởng thành vợt bậc trong hoạt động kinh doanh
đối ngoại của chi nhánh. Thật vậy, với tinh thần cố gắng làm việc phấn đấu vơn
lên, với nghiệp vụ vững vàng và phong cách giao dịch đợc hoàn thiện một cách
rõ nét của từng cán bộ kinh doanh đối ngoại, sự phối kết hợp nhuần nhuyễn giữa
các phòng ban, nên dù gặp khó khăn do sự khan hiếm ngoại tệ nhng chi nhánh
20
đã trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu về lĩnh vực thanh toán quốc tế
và kinh doanh ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Trớc hết là việc thanh toán đòi tiền bộ chứng từ hàng xuất khẩu, đối với
chi nhánh đây là một nghiệp vụ mới mẻ, chi nhánh cha có kinh nghiệm, nhng với
sự cố gắng của những cán bộ kinh doanh đối ngoại, năm 2000 chi nhánh đã đạt
đợc doanh số thanh toán hàng xuất là 60 triệu USD, chiếm 20% tổng doanh số
thanh toán hàng xuất của hệ thống ngân hàng Công thơng Việt Nam và đã đa chi
nhánh đứng vị trí 1 trong 3 đơn vị hàng đầu trong toàn hệ thống. Đồng thời chi

nhánh đã mở đợc 440 L/C với doanh số 40 triệu USD, đáp ứng đợc yêu cầu nhập
khẩu của khách hàng. Đối với nghiệp vụ nhờ thu, TTR chi nhánh cũng đã làm rất
tốt, cụ thể doanh số nhờ thu đạt 12 triệu 741 ngàn USD; doanh số TTR đạt 52
triệu USD, đa doanh số thanh toán hàng nhập khẩu lên 104 triệu USD.
Năm 2000 là một năm đầy khó khăn đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ. Thế nhng chi nhánh đã có đợc doanh số mua bán ngoại tệ với 95 triệu USD,
thu phí về hoạt động thanh toán quốc tế là 2,4 tỷ đồng.
Về công tác huy động vốn.
Số d tiền mặt của dân c năm 2000 đạt 510.686 triệu đồng, tăng 12% so với
năm 1999, đa tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2000 lên đến hơn 2.082.533
triệu đồng, tăng 14% so với năm 1999.
Về lợi nhuận.
Năm 2000, ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm đã có đợc 21.730 triệu
đồng lợi nhuận, vợt 10% so với kế hoạch đợc giao. Lợi nhuận năm 2000 của chi
nhánh lẽ ra đạt trên 25 tỷ đồng, nhng do cuối năm 2000 chi nhánh phải thực hiện
trích quỹ dự phòng rủi ro và quỹ lơng điều hoà bổ sung theo cơ chế tiền lơng mới
làm đột biến tăng chi phí là 3 tỷ.
c. Năm 2001
Năm 2001, nền kinh tế nớc ta vẫn tiếp tục ổn định và phát triển. Với tốc
độ tăng trởng GDP 6,8%, sự ổn định về chính trị và những thành công trong đối
ngoại, nớc ta đã trở thành môi trờng tin cậy cho các nhà đầu t nớc ngoài. Các
công cụ chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nớc đã có những thay đổi lớn theo
21
thông lệ quốc tế, đặc biệt là lãi suất và tỉ giá đã tạo môi trờng thuận lợi, khiến
hoạt động ngân hàng ngày càng sôi động và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên hệ thống ngân hàng nói chung vẫn còn phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức do ảnh hởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Hoạt động của
nền kinh tế còn kém hiệu quả và một số yếu tố khách quan không thuận lợi cho
hoạt động ngân hàng, đó là sản phẩm cạnh tranh thấp, giá cả các mặt hàng xuất
khẩu chiến lợc nh nông sản, dầu thô, cà phê liên tục giảm.

Lãi suất ngoại tệ trên thị trờng tiền tệ giảm mạnh từ 6,5% xuống còn
1,75%/năm, lãi suất cho vay liên tục giảm, trong khi chi phí cho các hoạt động
huy động có kỳ hạn cha kịp giảm theo. Cộng với sự cạnh tranh gay gắt của trên
70 ngân hàng lớn nhỏ làm cho hoạt động của chi nhánh càng gặp khó khăn. Tuy
vậy ngân hàng vẫn đã đạt đợc một số kết quả sau:
Về công tác huy động vốn.
Năm 2001, chi nhánh đã đạt tổng nguồn vốn huy động là 3.502.015 triệu
đồng, tăng 1.419.482 triệu đồng, vợt 68,16% so với năm 2000. Với tổng nguồn
vốn lớn và ổn định, Chi nhánh có đủ khả năng để đáp ứng mọi nhu cầu về vốn
đối với khách hàng, đồng thời chuyển vốn về ngân hàng Công thơng Việt Nam,
góp phần điều hoà toàn hệ thống và tham gia thị trờng vốn.
Về công tác cho vay vốn.
D nợ đạt 620.111 triệu đồng, tăng 13,3% so với năm 2000. Trong năm
2001 không phát sinh nợ quá hạn. Vốn tín dụng đợc đầu t an toàn, hiệu quả cho
các ngành kinh tế trọng yếu nh: than, điện, chế biến nông sản xuất khẩu
So sánh tỉ lệ tăng trởng d nợ của chi nhánh (13,3%) với tốc độ tăng trởng
GDP của nền kinh tế (6,8%), chúng ta thấy đây là một tỉ lệ hợp lý. Trong 620.111
triệu d nợ thì d nợ ngắn hạn chiếm 66,06%, d nợ trung dài hạn chiếm 33,94%; d
nợ ngoài quốc doanh chiếm 31%, tập trung chủ yếu vào các công ty liên doanh
và 100% vốn nớc ngoài, có mặt hàng, sản phẩm đợc sản xuất với công nghệ cao,
có khả năng xuất khẩu và có tình hình tài chính lành mạnh. Phần còn lại là cho
vay cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp dân doanh và hộ gia đình có nhu cầu
kinh doanh, tiêu dùng thự sự đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng, công việc này
22
trong năm có sự khởi sắc cả ở phòng Giao dịch Đồng Xuân và phòng Kinh
doanh.
Doanh số cho vay đạt 1.916.500 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là
13,4%, trong đó doanh nghiệp cho vay xuất khẩu đạt 1.291 tỷ đồng.
Doanh số thu nợ đạt 1.823.740 triệu đồng, tăng 7,6% so với đầu năm, tốc
độ tăng của doanh số thu nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng của doanh số cho vay,

nguyên nhân do năm 2001 chi nhánh có sự dịch chuyển cơ cấu cho vay, phát
triển cho vay trung dài hạn nhiều hơn so với những năm trớc. Cho nên, d nợ
trung dài hạn tăng lên đáng kể (từ 27,78% năm 2000 đến 33,94% năm 2001).
Về hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại.
Năm 2001, trong bối cảnh giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu liên tục
giảm nên mặc dù khối lợng xuất khẩu vẫn tăng lên nhng lợng ngoại tệ vào ngân
hàng vẫn giảm đáng kể. Tuy nhiên doanh số kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh
vẫn đạt 190 triệu USD ( trong đó doanh số mua 96 triệu USD, doanh số bán 94
triệu USD), tăng gấp 2 lần so với năm 2000. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu
đạt 170 triệu USD tăng 4% so với năm 2000, trong đó doanh số xuất khẩu đạt 55
triệu USD.
Với một thời gian hoạt động kinh doanh đối ngoại cha bằng 1/2 thời gian
của các chi nhánh khác, nhng Chi nhánh vẫn đạt ở vị trí hàng đầu và là 1 trong 6
đơn vị xuất sắc trong kinh doanh đối ngoại của hệ thống ngân hàng Công thơng
Việt Nam.
Tổng thu phí dịch vụ từ kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế đạt 3,5
tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2000, trong đó thu từ kinh doanh ngoại tệ là 1,1 tỷ
đồng.
Về lợi nhuận.
Trong năm chi nhánh đã đạt tổng thu dịch vụ là 4,1 tỷ đồng, tăng 34% so
với năm 2000, chiếm 23,5% lợi nhuận hạch toán.
Do thực hiện phơng pháp hạch toán dự thu dự trả nên trong năm, Chi
nhánh phải hạch toán các khoản gối chi của năm 2000, dẫn đến chi trả lãi đột
biến, cùng với việc hạch toán, phân bổ quỹ dự phòng rủi ro đã ảnh hởng trực tiếp
23
®Õn lîi nhuËn. Tuy nhiªn, lîi nhuËn h¹ch to¸n n¨m 2001 vÉn ®¹t 17.521 triÖu
®ång, vît 16% so víi kÕ ho¹ch ng©n hµng C«ng th¬ng ViÖt Nam giao.
24
2.2/Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn
Kiếm.

2.2.1/Các hoạt động cơ bản:
Trong những năm vừa qua,tình hình kinh tế trong nớc và khu vực gặp
nhiều khó khăn,ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của ngành ngân hàng nói
chung và chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm nói riêng.Nhận thức rõ
vấn đề này,Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm đã tập trung vào cải thiện chất l-
ợng hoạt động nghiệp vụ,nâng cao chất lợng phục vụ,đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng.Nguồn vốn hoạt động ngày càng tăng,quy mô hoạt động tín dụng
không ngừng đợc mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch đem
lại lợi nhuận cao cho hoạt động Ngân hàng,góp phần xứng đáng hoàn thành
nhiệm vụ chung của toàn hệ thống Ngân hàng,đồng thời khẳng định vị thế của
Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm trên địa bàn.
2.2.1.1/Hoạt động kinh doanh tín dụng.
Trong chiến lợc phát triển chung ở giai đoạn hiện nay,kinh doanh tín
dụng giữ vai trò chủ đạo,là cơ sở để tiến hành và thực hiện tất cả các hoạt động
khác của ngân hàng.Tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm,xác định kinh
doanh không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng mà tất cả các bộ phận phòng
ban kết hợp nhuần nhuyễn với nhau tạo thành guồng máy hoạt động nhịp
nhàng,ăn khớp thống nhất một mục tiêu chung là phục vụ khách hàng.Cùng với
việc tăng trởng d nợ với khách hàng truyền thống,chi nhánh đã đẩy mạnh công
tác tiếp thị,tìm đến với những khách hàng mới,dự án khả thi,đáp ứng yêu cầu và
đặc thù của mọi đối tợng khách hàng.Với những phơng thức cho vay mới,chi
nhánh đã cố gắng giảm bớt những thủ tục rờm rà,giảm thiểu thời gian duyệt và
số lần ký hợp đồng tín dụng,cải thiện mối quan hệ Ngân hàng-Khách hàng.Trên
cơ sở tính toán lãi suất đầu vào,chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất cho vay u đãi
phù hợp nhất cho khách hàng,giúp cho khách hàng tháo gỡ khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.Đồng thời cho vay tập trung vào ngành kinh tế mũi
nhọn,mở rộng toàn diện hoạt động đúng hớng,góp phần củng cố,phát triển kinh
tế hàng hoá ở địa phơng,phù hợp với cơ chế thị trờng,cải tiến kỹ thuật và đổi mới
công nghệ.Mở rộng sản xuất,tạo những sản phẩm mới cho xã hội,tăng thu
nhập,tích lũy cho doanh nghiệp.

25

×