Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa mác – lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.3 KB, 18 trang )

TRƯNG ĐI HC THƯƠNG MI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


BI THẢO LUẬN

Môn: Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học
Đề tài: Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
 Mác – Lênin về giai
cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân thế giới và liên hệ Việt Nam.

NhLm: 2
Lớp học phần: 2208HCMI0121
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Hà



Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2022


MỤC LỤ

MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ GIAI CẤP CÔNG
NHÂN V SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN..................................................3
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN.................................................3
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin................................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm............................................................................................................................. 3
1.1.3. Đặc điểm của Giai cấp công nhân........................................................................................ 4


1.2. NỘI DUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN..........................................4
1.2.1. Sứ mệnh lịch sử tổng quát.................................................................................................... 4
1.2.2. Sứ mệnh lich sử trên từng lĩnh vực cụ thể............................................................................ 4
1.2.3. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân............................................................... 5
1.3. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN THẾ GIỚI HIỆN NAY.........................6
CHƯƠNG 2: NHỮNG ĐIỀU KIỆN QUY ĐỊNH V THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN THẾ GIỚI................................................................................................ 7
2.1. ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN................................................................................................................................................ 7
2.1.1. Địa vị kinh tế của Giai cấp cơng nhân................................................................................. 7
2.1.2. Địa vị chính trị - xã hội của Giai cấp công nhân.................................................................. 7
2.2. ĐIỂU KIỆN CHỦ QUAN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
........................................................................................................................................................... 7
2.2.1. Bản thân Giai cấp cơng nhân............................................................................................... 7
2.2.2. Tính tất yếu, quy luật hình thành và phát triển Đảng của Giai cấp công nhân.....................8
2.2.3. Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản với Giai cấp công nhân...................................................8
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ VIỆT NAM................................................................................................... 9
3.1. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM..........................................9
3.1.1. Đặc điểm của Giai cấp công nhân Việt Nam:...................................................................... 9
3.1.2 Nội dung sứ mệnh của Giai cấp công nhân Việt Nam:.......................................................10
3.2. ĐIỂU KIỆN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
.......................................................................................................................................................... 11
3.2.1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của Giai cấp công nhân Việt Nam.........11
3.2.2. Điều kiện chủ quan để Giai cấp công nhân Việt Nam thực hiện sứ mệnh lịch sử..............12
3.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ HIỆN NAY CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN VIỆT NAM.......................................................................................................................... 13
3.3.1. Thực trạng bất cập.............................................................................................................. 13
3.3.2. Phương hướng giải quyết................................................................................................... 14
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 15



BẢNG CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... 16
TI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................. 16

MỞ ĐẦU
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời với mục đích để nghiên cứu, làm sáng tỏ sứ mệnh
lịch sử của GCCN. Chủ nghĩa xã hội khoa học cịn chỉ ra những luận cứ chính trị- xã hội
để khẳng định sự thay thế tất yếu của CNTB bằng CNXH. Sứ mệnh lịch sử vĩ đại của
GCCN được Chủ nghĩa xã hội khoa học khẳng định: họ chính là giai cấp duy nhất có khả
năng lãnh đạo các tầng lớp nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột trong cuộc đấu tranh từng
bước xoá bỏ CNTB và xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội.
GCCN có sứ mệnh lịch sử vơ cùng trọng đại, xóa bỏ xã hội cũ, lạc hậu, xây dựng xã
hội mới tiến bộ, giải phóng giai cấp mình đồng thời giải phóng tồn nhân loại trên phạm
vi toàn thế giới. Ngày nay, đứng trước tình hình phát triển mới của đất nước và thế giới,
GCCN là một trong những lực lượng xã hội quan trọng tham gia phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia. Vì vậy, vấn đề làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của GCCN, nhất là trong bối
cảnh lịch sử mới đang được đặt ra một cách bức thiết trên cả phương diện lý luận lẫn thực
tiễn, cả trên thế giới và ở Việt Nam.
Trong giai đoạn quá độ từ CNXH lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Xã hội lồi
người cịn đang có nhiều biến động, tiêu cực… thì vấn đề làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của
GCCN được đặt ra trở nên bức thiết hơn bao giờ hết, cả trên hai phương diện lý luận và
thực tiễn. Xuất phát từ lí do trên, nhóm chúng em đã chọn đề tài “Quan điểm cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lenin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử đó”.

1


CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ GIAI
CẤP CÔNG NHÂN V SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN

1.1. KHÁI NIỆM V ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin
C.Mác và Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về GCCN như: giai
cấp vơ sản, giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ dựa vào việc bán sức lao động của mình, lao
động làm thuê ở thế kỉ XIX, giai cấp vô sản hiện đại, GCCN hiện đại, GCCN đại công
nghiệp… đều để biểu thị một khái niệm GCCN – con đẻ của nền đại công nghiệp TBCN,
giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Tuy nhiên, GCCN luôn được xác định theo hai phương diện cơ bản:
- Về phương diện kinh tế - xã hội: là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công
nghiệp, GCCN là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất. Họ với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã
hội hố, năng suất lao động cao và tạo ra những tiển đề của cải vật chất cho xã hội mới.
- Về phương diện chính trị - xã hội:
Trong quan hệ sản xuất TBCN, đó là những người lao động khơng có tư liệu sản xuất,
phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị bóc lột về giá trị thặng dư. Điều này nói lên
được một trong những đặc trưng cơ bản của GCCN dưới chế độ TBCN, là lý do C.Mác và
Ăngghen gọi họ là giai cấp vô sản – giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản.
Sau cách mạng vô sản thành công, GCCN trở thành giai cấp cầm quyền. Khơng cịn ở
vào địa vị bị áp bức mà trở thành giai cấp thống trị. GCCN cùng với toàn thể nhân dân lao
động làm chủ tư liệu sản xuất chủ yếu, sản phẩm thặng dư do họ tạo ra làm nguồn gốc cho
sự giàu có và phát triển của XHCN.
1.1.2. Khái niệm
“Giai cấp công nhân (GCCN) là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với q trình phát triển của nền đại cơng nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương
thức công nghiệp gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại; là đại biểu cho phương
thức sản xuất mang tính xã hội hoá ngày càng cao. Họ là người làm thuê do khơng có tư
2


liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị

thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là
giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.”
1.1.3. Đặc điểm của Giai cấp công nhân
Thứ nhất, Đặc điểm nổi bật của GCCN là lao động bằng phương thức công nghiệp
với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, q trình lao
động mang tính xã hội hố. GCCN là giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất
là chủ yếu. Vì thế, GCCN có vai trị quyết định nhất sự tồn tại và phát triển xã hội.
Thứ hai, GCCN là sản phẩm của bản thân nên đại cơng nghiệp. Do đó, GCCN là đại
biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
Thứ ba, Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho GCCN những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác
và tâm lý lao động cơng nghiệp.
Thứ tư, GCCN có tinh thần cách mạng triệt để nhất: GCCN góp phần xóa bỏ chế độ
tư hữu, xóa bỏ áp bức bóc lột, giành chính quyền và làm chủ xã hội. Do vậy, GCCN có
tinh thần cách mạng triệt để. Đây là “giai cấp dân tộc” – vừa có quan hệ quốc tế, vừa có
bản sắc dân tộc và chịu trách nhiệm trước hết với dân tộc mình. Họ làm cách mạng khơng
chỉ để giải phóng chính mình mà cịn là tồn xã hội.
Ngồi ra đây cũng là giai cấp có hệ tư tưởng riêng của giai cấp mình. Hệ tư tưởng đó
là chủ nghĩa Mác-Lênin phản ánh sứ mệnh lịch sử của GCCN, dẫn dắt quá trình GCCN
thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình nhằm giải phóng xã hội, giải phóng con người. Giai
cấp cơng nhân ở Đảng tiên phong của mình là Đảng Cộng Sản.
1.2. NỘI DUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1.2.1. Sứ mệnh lịch sử tổng quát
Sứ mệnh lịch sử của GCCN là lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ chế độ
TBCN, chế độ người bóc lột; giải phóng GCCN, nhân dân lao động và tồn thể nhân loại
khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xây dựng xã hội Cộng sản chủ nghĩa.
3



1.2.2. Sứ mệnh lich sử trên từng lĩnh vực cụ thể

 Lĩnh vực Kinh tế
- GCCN là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hoá cao, đại biểu cho quan hệ
sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tăng nhanh của con người và
xã hội. Từ đó, GCCN tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
- Mặt khác, GCCN là giai cấp duy nhất khơng có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu. Nó
phấn đâu cho lợi ích chân chính - lợi ích chung của toàn xã hội.
- GCCN là lực lượng đi đầu thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố, đẩy mạnh cơng
nhiệp hố gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.

 Lĩnh vực Chính trị - xã hội
- GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến hành lật
đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xố bỏ chế độ bóc lột, áp bức của TBCN, giành
quyền lực về tay GCCN và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản
chất GCCN, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân
chủ và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
- GCCN và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như một
cơng cụ để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế và văn hoá, thực hiện
dân chủ, cơng bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và mục tiêu của XHCN.

 Lĩnh vực Văn hố - tư tưởng
- GCCN thực hiện tiến trình cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh
vực văn hoá, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, cơng bằng,
dân chủ, bình đẳng và tự do. Đây là sự phủ định các giá trị tư sản mang bản chất tư sản và
thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới XHCN sẽ từng bước phát triển và hồn thiện.
- Phát triển văn hố, xây dựng con người mới XHCN, đạo đức và lối sống mới XHCN là
một trong những nội dung căn bản mà cách mạng XHCN trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng
đạt ra đối với sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện đại.

1.2.3. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã hội của sản xuất
mang tính xã hội hoá cao
4


- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp cách mạng của bản thân GCCN cùng
với đông đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đại đa số nhân dân.
- Sứ mệnh lich sử của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng một
chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xoá bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề cải tạo toàn diện, sâu sắc và
triệt để xã hội cũ và xây dựng XHCN với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.
1.3. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN THẾ GIỚI HIỆN NAY

 Nội dung kinh tế:
Sứ mệnh lịch sử của GCCN đối với sự phát triển xã hội ngày càng thể hiện rõ. Bởi sự
phát triển sản xuất của CNTB trong thế giới ngày nay với sự tham gia trực tiếp của
GCCN và các lực lượng lao động - trình độ cao lại chính là nhân tố kinh tế - xã hội thúc
đẩy sự chín muồi các tiền đề của CNXH trong lịng CNTB. Đó lại là điều kiện để phát
huy vai trò của GCCN trong cuộc đấu tranh vì dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH.

 Nội dung chính trị - xã hội:
- Ở các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và nhân dân lao động là
chống bất công và bất bình đẳng xã hội, thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá
trị thặng dư trên tồn thế giới, phần đầu cho việc xác lập một trật tự xã hội mới cơng bằng
và bình đẳng. Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động.
- Đối với các nước XHCN, sứ mệnh lịch sử của GCCN là lãnh đạo thành công sự nghiệp
đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đặc biệt là
xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.


 Nội dung văn hóa, tư tưởng
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trong điều kiện thế giới ngày nay trên lĩnh vực
văn hóa, tư tưởng, trước hết là cuộc đấu tranh ý thức hệ. Các giá trị như công bằng, dân
chủ, bình đẳng, tự do vẫn là những giá trị được nhân loại thừa nhận và phần đấu thực
hiện. Trên thực tế, các giá trị mà nhận loại hưởng tới đều tương đồng với mục tiêu của
GCCN.

5


- Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, GCCN là lực lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử:
xóa bỏ CNTB, giải phóng GCCN, nhân dân lao động và tồn thể nhân loại khỏi mọi sự áp
bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới XHCN và Cộng sản chủ nghĩa.
CHƯƠNG 2: NHỮNG ĐIỀU KIỆN QUY ĐỊNH V THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH
SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN THẾ GIỚI
2.1. ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN
2.1.1. Địa vị kinh tế của Giai cấp công nhân
GCCN ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với nền sản xuất đại công nghiệp, là sản
phẩm của nền đại công nghiệp, nên họ là lực lượng sản xuất tiên tiến, đại diện cho
phương thức sản xuất và xu hướng phát triển của xã hội loài người, là nhân tố quyết định
trong việc thủ tiêu quan hệ sản xuất TBCN đã lỗi thời, lạc hậu.
Điểu kiện khách quan này là nhân tố kinh tế quy định GCCN là lực lượng phá vỡ
quan hệ sản xuất TBCN, giành chính quyền về tay mình. GCCN là lực lượng duy nhất có
đủ điểu kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng CNXH
với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, khơng cịn chế độ người áp bức, bóc lột người.
2.1.2. Địa vị chính trị - xã hội của Giai cấp công nhân
GCCN Là giai cấp tiên phong cách mạng. Đây cũng là giai cấp có tính tổ chức và kỉ
luật cao nhất, có lợi ích cơ bản thống nhất với đại đa số quần chúng nhân dân lao động, có

hệ tư tưởng riêng là chủ nghĩa Mác - Lênin, là giai cấp có bản chất quốc tế sâu sắc.
Ngoài khả năng đoàn kết, thống nhất giai cấp thì GCCN cịn có khả năng đồn kết
các giai cấp khác trong cuộc đấu tranh chống CNTB; khả năng đi đầu trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều đó chứng tỏ giai cấp cơng nhân hiện đại là lực lượng xã hội
có tính năng động lịch sử, có khả năng đấu tranh tự giải phóng mình và tồn nhân loại

6


2.2. ĐIỂU KIỆN CHỦ QUAN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN
Sứ mệnh lịch sử của GCCN là tất yếu khách quan, tức là không phụ thuộc vào ý
muốn của bất kỳ ai. Nhưng cũng như các quy luật xã hội khác, nó khơng “tự động” diễn
ra như các quy luật tự nhiên mà nó cần có những yếu tố chủ quan.
2.2.1. Bản thân Giai cấp công nhân
Sự phát triển của GCCN, là kết quả của quá trình phát triển tự thân, tự giác, chủ
động. Với tư cách là chủ thế thực hiện sứ mệnh lịch sử, sự phát triển GCCN là yếu tố chủ
quan quy định chất lượng và quy mơ, tốc độ của q trình này. Sự phát triển GCCN được
thể hiện ở sự phát triển về lượng và phát triển về chất.
- Về số lượng: Sự lớn mạnh của GCCN phải gắn liền với quy mô phát triển của nền sản
xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, kỹ thuật và công nghệ.
- Về chất lượng: Bản thân GCCN phải luôn có sự nâng cao về học vấn, về khoa học cơng
nghệ và tay nghề; có ý thức chính trị, tự giác nhận thức được vai trị và trọng trách của
mình. Từ hoạt động kinh tế, từng bước hoạt động chính trị, đấu tranh chính trị, từng bước
có ý thức, giác ngộ giai cấp và trở thành cơ sở chính trị căn bản nhất của Đảng cộng sản.
2.2.2. Tính tất yếu, quy luật hình thành và phát triển Đảng của Giai cấp cơng nhân
Chỉ khi nào GCCN đạt tới trình độ tự giác bằng việc tiếp thu lý luận khoa học và cách
mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin thì phong trào cách mạng của nó mới là một phong trào
chính trị. Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác dẫn đến sự hình thành chính đảng của giai cấp
cơng nhân. V.I. Lênin chỉ ra rằng Đảng là sự kết hợp phong trào công nhân với Chủ nghĩa

xã hội khoa học, thành lập ra Đảng cộng sản ở nhiều nước thuộc địa, nửa thuộc địa trên
thế giới.
Từ thực tiễn lịch sử ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Chủ nghĩa Mác –
Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập
Đảng Cộng sản Đơng Dương vào đầu năm 1930. Chỉ có Đảng cộng sản lãnh đạo, GCCN
mới chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác C. Mác đã nhấn mạnh: chỉ khi nào
giai cấp vơ sản tự mình tổ chức được thành một đảng độc lập với tất cả mọi chính đảng cũ
do giai cấp hữu sản lập ra thì mới có thể hành động với tư cách là một giai cấp được.
7


2.2.3. Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản với Giai cấp cơng nhân
Đảng chính trị là tổ chức cao nhất, đại biểu tập trung cho trí tuệ và lợi ích của tồn
thể giai cấp. Đối với GCCN đó là Đảng cộng sản, chẳng những đại biểu cho trí tuệ và lợi
ích của GCCN mà cịn đại biểu cho tồn thể nhân dân lao động và dân tộc. Cho nên phải
có một Đảng chính trị vững vàng, kiên định và sáng suốt, có đường lối chiến lược và sách
lược đúng đắn thể hiện lợi ích của tồn giai cấp và tồn bộ phong trào để GCCN có thể
hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
GCCN là cơ sở xã hội – giai cấp của Đảng, là nguồn bổ sung lực lượng của Đảng,
Đảng là đội tiên phong chiến đấu, là biểu hiện tập trung lợi ích, nguyện vọng, phẩm chất,
trí tuệ của GCCN và dân tộc. Giữa Đảng với GCCN có mối liên hệ không thể tách rời.
Đảng với giai cấp là thống nhất, có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả
giai cấp và dân tộc nên không thể lẫn lộn Đảng với giai cấp. Đảng đem lại giác ngộ, sức
mạnh đoàn kết, nghị lực cách mạng, trí tuệ và hành động cách mạng của toàn bộ giai cấp
nhằm hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Để hồn thành sứ mệnh của mình, GCCN cần thường xuyên phấn đấu vươn lên,
trưởng thành về các mặt: tư tưởng, chính trị, lập trường giai cấp, văn hố, khoa học kỹ
thuật, tay nghề… Các tổ chức nghiệp đoàn, cơng đồn, thường xun phát triển vững
mạnh cùng với q trình phát triển khơng ngừng của nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại.
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ VIỆT NAM

3.1. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
3.1.1. Đặc điểm của Giai cấp công nhân Việt Nam:
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, “GCCN Việt Nam là một bộ phận hữu cơ của GCCN
quốc tế” nên ngoài những đặc điểm chung cịn có những điểm khác biệt trong điều kiện
cụ thể của dân tộc Việt Nam, ảnh hưởng đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN
Việt Nam:
- GCCN Việt Nam ra đời trước cả giai cấp tư sản Việt Nam, là giai cấp đối kháng trực tiếp
với tư bản thực dân Pháp. Mặc dù ra đời muộn, số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp,
cịn mang nhiều tàn dư song GCCN Việt Nam đã nhanh chóng vươn lên đảm đương vai
8


trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam, thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình là giải phóng dân
tộc để giành độc lập dân tộc và xây dựng CNXH.
- GCCN ra đời bị áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế quốc nên họ có tinh thần cách
mạng kiên cường, triệt để, sớm nhận thức được mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng
dân tộc và sự nghiệp giải phóng giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế.
- Chủ nghĩa Tháng Mười Nga thành công mở ra chế độ xã hội CNXH và cùng lúc đó
Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước giảỉ phóng dân tộc: là con đường cách
mạng vơ sản dưới sự lãnh đạo của GCCN. Đó là yếu tố hết sức quan trọng khích lệ, thúc
đẩy giai cấp công nhân Việt Nam đứng lên làm cách mạng để giải phóng dân tộc.
- GCCN Việt Nam sớm liên minh với nông dân, tạo thành khối liên minh công – nơng và
khối đại đồn kết tồn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của GCCN trong suốt quá trình
cách mạng. Đây cũng là điều kiện cần thiết đảm bảo cho cách mạng Việt Nam giành được
thắng lợi.
Trong 35 năm đổi mới đất nước, đặc điểm của GCCN đã có những biến đổi do tác
động của tình hình kinh tế - xã hội trong nước và những tác động của tình hình quốc tế và
thế giới. Giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng,
nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến, có học vấn, văn hóa, có mặt trong mọi thành
phần kinh tế, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,

gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và mơi trường.
Ngồi những ưu điểm nói trên, cho đến nay GCCN Việt Nam cịn có những hạn chế
cần phải khắc phục: Số lượng cịn ít, trình độ văn hố, chuyên môn và nghiệp vụ cũng
như khoa học kĩ thuật còn thấp; tư tưởng bảo thủ, chủ quan, cách làm ăn tuỳ tiện, manh
mún của người sản xuất nhỏ còn ảnh hưởng khá nặng nề. Nguyên nhân là do nền công
nghiệp nước ta chưa phát triển, thành phần đa số xuất thân từ nơng dân. Tuy vậy, những
hạn chế đó không thuộc về bản chất nên GCCN Việt Nam vẫn có đủ khả năng và điều
kiện để đảm đương sứ mệnh lịch sử của mình với dân tộc.
3.1.2 Nội dung sứ mệnh của Giai cấp công nhân Việt Nam:
Sau khi kết thúc cuộc chiến tranh nước ta quyết định bỏ qua chế độ TBCN, tiến thẳng
lên CNXH. Đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ
9


quốc, Đảng ta đã sớm nhận thức vai trò của cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa với mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Đó là q trình cải biến
tồn diện cả về phương thức sản xuất, là q trình xã hội hóa dưới hình thức thị trường,
và tùy theo điều kiện, hồn cảnh cụ thể của mỗi nước.
GCCN nước ta lãnh đạo cách mạng thông qua Đảng cộng sản Việt Nam, là giai cấp
đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, là tiên phong trong sự nghiệp xây dựng
CNXH, là lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ tri
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Cụ thể, sứ mệnh lịch sử thể hiện trên ba phương diện:
- Nội dung kinh tế:
GCCN Việt Nam sẽ là nguồn lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị
trường hiện đại, định hướng XHCN, lấy khoa học - công nghệ làm động lực quan trọng,
quyết định tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả. Đồng thời thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, thực hiện hài hịa lợi ích cá nhân - tập thể và xã hội.
GCCN phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đây là vấn đề nổi bật nhất đối với việc
thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay. Định hướng XHCN với tầm

nhìn đến giữa thế kỷ XXI (2050) là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân mà GCCN là
nịng cốt.
- Nội dung chính trị - xã hội:
Nhiệm vụ “Giữ vững bản chất GCCN là nội dung chủ yêu thể hiện sứ mệnh lịch sử
của GCCN. Thực hiện trọng trách đó, đội ngũ cán bộ, đảng viên trong GCCN phải nêu
cao trách nhiệm tiên phong, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan
trọng của Đảng; đồng thời GCCN chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN để bảo
vệ nhân dân.
- Nội dung văn hóa - tư tưởng:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây
dựng con người mới và XHCN là nội dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể hiện sứ mệnh
lịch sử của GCCN. Giai cấp công nhân tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng
lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
10


chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch; kiên định lý tưởng,
mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và CNXH.
3.2. ĐIỂU KIỆN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VIỆT NAM
3.2.1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của Giai cấp công nhân Việt Nam
- Về địa vị kinh tế của giai cấp cơng nhân Việt Nam:
Sau khi giành chính quyền, GCCN, đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử, là người duy
nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn
phương thức sản xuất TBCN.
GCCN đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; lực lượng đi đầu trong cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế cùng với xu hướng ngày càng được
tri thức hóa do yêu cầu khách quan của sự phát triển công nghiệp trong thời đại khoa học
công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

- Về địa vị xã hội của giai cấp công nhân VN:
GCCN Việt Nam là lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển và rèn luyện trong nền
sản xuất cơng nghiệp tiến bộ, đồn kết và có tổ chức. Họ chính là giai cấp cách mạng triệt
để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột TBCN.
Phần lớn công nhân nước ta vốn xuất thân từ nông dân nên đã sớm liên minh với
nông dân và đông đảo nhân dân lao động, tạo thành khối liên minh cơng – nơng và khối
đại đồn kết tồn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của GCCN trong quá trình cách mạng.
Đây cũng là điều kiện cần thiết đảm bảo cho cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi.
- Về địa vị chính trị của giai cấp công nhân:
GCCN Việt Nam gánh trách nhiệm đánh đổ chế độ phong kiến, tư bản và đế quốc,
xây dựng một xã hội mới. Họ được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin khoa học,
đồng thời tinh thần đấu tranh của họ ảnh hưởng và giáo dục các tầng lớp khác. Vì vậy, về
mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động, GCCN đều giữ vai trò lãnh đạo.
Môi trường làm việc của GCCN là sản xuất tập trung cao, có trình độ kỹ thuật ngày
càng hiện đại, chặt chẽ. Yêu cầu của đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản là giai

11


cấp có tiềm lực về kinh tế – kỹ thuật nên GCCN phải đấu tranh bằng phẩm chất kỷ luật
của mình.
GCCN Việt Nam có tinh thần cách mạng triệt để nhất, làm cách mạng để hướng tới
mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp, dân tộc, con người. Ngồi ra GCCN Việt Nam cịn
mang tinh thần quốc tế cao, có chung một mục đích là giải phóng mình, giải phóng xã hội
khỏi áp bức bóc lột, có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột, chống lại CNTB.
3.2.2. Điều kiện chủ quan để Giai cấp công nhân Việt Nam thực hiện sứ mệnh lịch sử
- Sự phát triển của bản thân GCCN Việt Nam:
GCCN Việt Nam ra đời trước cả giai cấp tư sản Việt Nam, là giai cấp đối kháng trực
tiếp với tư bản thực dân Pháp. Sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến,
dưới sự thống trị của thực dân Pháp nên giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm.

GCCN Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc và sớm có Đảng lãnh đạo nên
ln ln đoàn kết, thống nhất trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và bọn địa chủ
phong kiến tay sai.
Trước đó, GCCN Việt Nam vẫn còn tồn tại những hạn chế nhưng dưới tác động của
hội nhập quốc tế, GCCN Việt Nam đã có sự phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về
trình độ chun mơn nghề nghiệp, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được cải
thiện...
- Vai trò quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của GCCN Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của GCCN, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam. Đảng Cộng sản
Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, lấy
nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, lấy sự nghiệp giải phóng dân
tộc, giải phóng GCCN và nhân dân lao động làm mục đích tối cao của mình.
Từ khi ra đời cho đến nay, trong từng giai đoạn cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã đề ra đường lối chiến lược, sách lược và lãnh đạo nhân dân hồn thành cuộc cách mạng
đó. Đưa cả nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
Để đưa sự nghiệp đổi mới đến thắng lợi và đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng
Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
12


ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo; giữ vững truyền thống đoàn kết, đảm
bảo đầy đủ dân chủ và kỷ luật trong sinh hoạt, đấu tranh chống mọi hành vi chia rẽ, bè
phái; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, quan tâm bồi
dưỡng, đào tạo lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân”.
3.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ HIỆN NAY CỦA GIAI
CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
3.3.1. Thực trạng bất cập
Thứ nhất, nhìn nhận GCCN là những nhóm cơng nhân riêng lẻ, bộ phận nhỏ của lực
lượng sản xuất, chủ yếu là những lao động giản đơn. Điều này trái ngược với chủ nghĩa

Mác-Lênin và quan điểm lý luận của Đảng ta về điều kiện gắn chặt chẽ giữa GCCN với
các loại hình sản xuất cơng nghiệp. Khái niệm GCCN sẽ trở nên sai lệch, không đúng bản
chất.
Thứ hai, nhìn nhận GCCN chỉ là những nhóm lao động phổ thông, giản đơn, mà
không thấy được sự biến đổi, phân tầng về nghề nghiệp và trình độ. Cùng với sự tăng
trưởng nhanh của dịng vốn đầu tư nước ngồi và xu thế phát triển của các doanh nghiệp
trong nước, đội ngũ công nhân nước ta đang bộc lộ dấu hiệu hụt hẫng và bất cập. Tình
trạng thiếu hụt lao động có tay nghề cao và các chức danh quản lý có trình độ đang là hiện
thực.
Thứ ba, khơng thấy được sự hiện diện và vai trị tồn diện của GCCN về chính trị,
kinh tế, văn hóa trong bối cảnh mới. Sự phát triển của khoa học công nghệ, công nhân bị
người máy và các dây chuyền công nghệ cao thay thế, nên trở thành một bộ phận không
đáng kể trong xã hội. Điều đó khiến sứ mệnh lịch sử trong thời đại ngày nay khơng cịn
thuộc về GCCN mà lại thuộc về trí thức, doanh nhân.
Thứ tư, nhấn mạnh xây dựng, phát triển GCCN, nhưng thực tế không nắm được bản
chất, sứ mệnh của GCCN, nên chưa biết tăng cường sức mạnh cho GCCN. Nhận thức về
xây dựng GCCN còn nhiều hạn chế. Những vấn đề cấp bách của GCCN như việc làm,
nhà ở, nơi sinh hoạt văn hoá… tại các khu công nghiệp giải quyết chậm chạp. Những tồn
tại trong việc thực hiện chính sách cho người lao động như: tiền lương và thu nhập, tình

13


trạng trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... chưa có biện pháp khắc phục hiệu quả.
Thu nhập của công nhân chưa tương xứng với cường độ lao động và thời gian làm việc.
Thứ năm, bản thân công nhân hiện đại ít quan tâm đến việc hình thành nhận thức
chính trị, ý thức giai cấp; đặc điểm, vị trí, vai trị của giai cấp mình trong lịch sử lẫn thực
tiễn. Trước mặt trái của cơ chế thị trường và diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, một
bộ phận có biểu hiện phai nhạt về chính trị, chỉ lo những vấn đề thiết thực trước mắt, ít
quan tâm những vấn đề lâu dài có tính chiến lược nên khó đảm bảo tính tiên phong cách

mạng.
3.3.2. Phương hướng giải quyết
Một là: Cần định hướng lại mục tiêu của giáo dục cho sát với yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực thích ứng với mục
tiêu phát triển cụ thể của từng giai đoạn.
Hai là: Phải xem công tác xây dựng Đảng, củng cố các đoàn thể quần chúng là nhiệm
vụ có ý nghĩa sống cịn đối với phong trào công nhân hiện nay.
Ba là: Phải thực sự chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của công nhân. Ký các
hợp đồng lao động với công nhân phải được xem là tiêu chuẩn bắt buộc đối và không cho
phép ép công nhân làm việc vượt quá mức về cường độ, thời gian làm việc.

14


KẾT LUẬN
Như vậy, từ các phân tích trên về quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về
GCCN và sứ mệnh lịch sử của GCCN cùng với những điều kiện quy định và thực hiện sứ
mệnh lịch sử đó đã cho ta thấy một điều: GCCN ngày nay là môt giai cấp tiên tiến, có vai
trị to lớn trong lịch sử phát triển xã hội, là một lực lượng tiên phong trong công cuộc cải
tạo khoa học công nghệ vào sản xuất của xã hội. Tìm hiểu về GCCN, đặc biệt là hiểu
được sứ mệnh lịch sử của GCCN ngày nay là một vấn đề hết sức quan trọng trong nhận
thức của mỗi chúng ta. Mỗi cá nhân trong xã hội cần không ngừng nâng cao ý thức trách
nhiệm về giai cấp, về nhận thức xã hội để nâng cao tri thức văn hố của mình, giúp cho
GCCN ln là giai cấp nòng cốt cho sự phát triển của xã hội. Mặt khác, sứ mệnh lịch sử
của GCCN ngày nay là một nội dung quan trọng đối với GCCN nên nó rất cần được xã
hội và nhất là Đảng cộng sản chú trọng, tạo điều kiện hoàn thành một cách tốt nhất.
Trước những địi hỏi mới của cơng cuộc đổi mới hiện nay, để đảm bảo thắng lợi của
sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, Đảng ta ln địi hỏi phải tăng cường
hơn nữa bản chất GCCN thì mới đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong
giai đoạn mới. Cùng với việc đẩy mạnh cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước hiện nay,

giai cấp công nhân Việt Nam sẽ tăng nhanh về số lượng. Việc tăng cường giáo dục chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước trong GCCN là một yêu cầu cấp thiết cho thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.

15


BẢNG CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

GCCN

Giai cấp công nhân

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

XHCN


Xã hội chủ nghĩa
TI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho bậc đại học khơng chun lý luận
chính trị), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự Thật, năm 2021.
2. GS. TS. PHÙNG HỮU PHÚ -Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Lý luận Trung
ương, Tạp chí Tuyên giáo năm 2020.
/>3. Lê Thị Kim Phương, Lương Thị Cảnh, Ngô Văn Quý, Đề cương chi tiết Học phần Chủ
nghĩa xã hội khoa học.
/>4. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (Các Mác và Ph.Ăng-ghen,1848)
/>5. Vạn Luật, Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay!
/>
16



×