Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

giải pháp thúc đẩy triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập (qua thực tiễn một số cơ sở đào tạo đại học công lập)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.99 KB, 111 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nền kinh tế nớc ta cũng đã
trải qua những chặng đờng nguy nan và nhiều năm khủng hoảng. Giáo dục và
đào tạo luôn gắn với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc, có lúc thuận
chiều và có lúc cũng không. Có giai đoạn kinh tế khó khăn, đất nớc chiến
tranh nhng giáo dục và đào tạo vẫn phát triển cả về quy mô và chất lợng nh
thời kỳ 1960 - 1964 (trong hoàn cảnh hòa bình) và thời kỳ 1964 - 1972 (trong
điều kiện chiến tranh).
Thời kỳ 1977 - 1985, nền kinh tế lâm vào khủng hoảng, tài chính thâm
hụt, nợ nớc ngoài đến kỳ phải trả, lạm phát tăng nhanh, đỉnh cao là 774,4%
vào đầu năm 1986. Giáo dục và Đào tạo theo đó cũng xuống dốc, một bộ phận
giáo viên bỏ trờng ra ngoài vì đời sống quá khó khăn.
Công cuộc đổi mới năm 1986 của Đảng và Nhà nớc đã đa nớc ta thoát ra
khỏi khủng hoảng, kinh tế phát triển, giáo dục và đào tạo cũng phát triển theo
dòng thác đổi mới.
Trong quá trình đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế, xuyên suốt các nghị quyết của Đảng, đặc biệt từ Đại hội VII đến
nay, Đảng và Nhà nớc ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nền tảng cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đầu t cho giáo dục là đầu t cho phát triển; giáo
dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài; giáo dục là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; giáo dục phải gắn với sự nghiệp phát triển
kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; đa dạng hoá các hình thức đào
tạo; xã hội hoá giáo dục và thực hiện công bằng trong giáo dục là những
nguyên lý cơ bản về giáo dục trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
Hiện nay, ở nớc ta có nhiều loại hình trờng khác nhau, trong đó loại hình
trờng công lập luôn giữ vai trò nòng cốt. Cùng với quá trình cải cách nền hành
1
chính nhà nớc trong giai đoạn mới, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, thì việc đổi mới phơng thức hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn


vị sự nghiệp đào tạo công lập là giải pháp quan trọng nhằm thúc đẩy hoạt
động giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo chất lợng dịch vụ đào
tạo.
Với chủ trơng cải cách hành chính, Chính phủ đã phân biệt rõ cơ chế quản
lý giữa các cơ quan hành chính với đơn vị sự nghiệp. Mục đích của việc phân
định này nhằm xã hội hoá việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng
góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp từng bớc
giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nớc. Để thực hiện mục đích này, Chính
phủ và các bộ, ngành chức năng đã ban hành nhiều văn bản hớng dẫn thực
hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp đào tạo công
lập trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và
nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, phát huy mọi khả năng
của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lợng cao cho xã hội nhằm tăng nguồn
thu, từng bớc giải quyết thu nhập cho ngời lao động.
Luật Giáo dục 2005, Điều lệ nhà trờng đã xác định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các cơ sở đào tạo công lập. Tiếp theo đó, nhiều văn bản quy
phạm pháp luật đã đợc ban hành nhằm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập. Văn bản đợc ban hành mới nhất và
đang có hiệu lực là Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự
nghiệp đào tạo công lập không ngừng tìm kiếm biện pháp mở rộng hoạt
động dịch vụ, tăng nguồn thu, chi tiêu tiết kiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ
đợc giao.
2
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cơ sở đào tạo công lập còn gặp phải một số vớng mắc nảy sinh
làm hạn chế đến kết quả thực hiện. Đây là bài toán tơng đối nan giải trong

điều kiện thị trờng luôn biến động; mặt khác, do đơn vị sự nghiệp đào tạo
công lập còn lúng túng khi sử dụng quyền đợc trao vì các đơn vị này quen cơ chế
xin-cho mà cha quen việc tự quyết định. Thêm vào đó là việc xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ sao cho đúng, đủ, chống lãng phí khi cha ban hành văn bản quy
định đủ các tiêu chuẩn, định mức. Hơn nữa trong thực tế, rất nhiều thủ trởng đơn
vị sự nghiệp đào tạo công lập e ngại việc mở rộng hoạt động tài chính khác nh
việc huy động vốn góp hoặc vay tín dụng, vì sợ trách nhiệm.
Để nền giáo dục nớc ta nói chung, và giáo dục đào tạo đại học nói riêng
có những bớc đột phá, tiến kịp với nền giáo dục các nớc tiên tiến, thì các cơ
quan quản lý nhà nớc cùng với các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập cần phối
hợp chặt chẽ trong việc trao và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
nhng không làm mất đi quyền lực thực thụ của cấp quản lý.
Từ khi Nhà nớc ban hành các văn bản thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp công lập, nhiều lãnh đạo các trờng, các
nhà giáo, nhà nghiên cứu quản lý giáo dục đã có những tranh luận, ý kiến về
vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục công lập, nhất là các
cơ sở giáo dục đại học công lập. Tuy nhiên, cha có công trình khoa học nào
nghiên cứu, đánh giá, phân tích một cách toàn diện về vấn đề này, đặc biệt là
việc triển khai có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở
giáo dục đại học.
Vì vậy, Đề tài luận văn tốt nghiệp cao học quản lý công: Gii phỏp thỳc
y trin khai c ch t ch, t chu trỏch nhim cỏc n v s nghip
o to cụng lp (qua thc tin mt s c s o to i hc cụng lp sẽ
nghiên cứu đề xuất những biện pháp thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp đào tạo
3
công lập, đặc biệt là các cơ sở đào tạo đại học công lập triển khai thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm một cách có hiệu quả nhằm cung lập nguồn
nhân lực có chất lợng cao cho xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở pháp lý của Nhà nớc về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập, cùng với việc phân tích
phơng thức hoạt động, quản lý của các trờng đào tạo đại học công lập, luận
văn sẽ đa ra các giải pháp thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập,
đặc biệt là các cơ sở đào tạo đại học công lập triển khai thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm nâng cao chất lợng nguồn nhân lực xã hội.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của luận văn là việc triển khai thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm ở các cơ sở đào tạo đại học công lập - một lĩnh vực
cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc cao cho
xã hội.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào những vấn đề cơ bản của
quản lý nhà nớc (phơng thức hoạt động, quản lý) trong việc thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức nhân sự và tài chính ở các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đợc mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm ở các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập.
- Nghiên cứu thực trạng triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong các cơ sở đào tạo đại học công lập (qua thực tiễn ở một số trờng đại học
công lập).
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
4
5. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn đợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, t t-
ởng Hồ Chí Minh và đờng lối, chủ trơng của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nớc trong việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức nhân sự và tài chính trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập.
Các phơng pháp cụ thể đợc sử dụng: phơng pháp duy vật lịch sử, duy vật

biện chứng; phơng pháp phân tích, tổng hợp; phơng pháp đối chiếu
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đ-
ợc cấu trúc thành 3 chơng, 12 tiết.
5
Chơng 1
Một số vấn đề Lý luận về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập
1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập
Đơn vị sự nghiệp là đơn vị dịch vụ hoạt động chủ yếu không vì mục đích
lợi nhuận. Những đơn vị thụ hởng ngân sách nhà nớc để thực hiện các dịch vụ
theo chức năng do nhà nớc giao là đơn vị sự nghiệp công lập. Những đơn vị
hoạt động bằng nguồn huy động ngoài Ngân sách Nhà nớc là đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập.
Các đơn vị sự nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau có sở hữu
khác nhau. Nếu sắp xếp theo tiêu chí sở hữu thì các đơn vị sự nghiệp ở nớc ta
đợc phân thành 2 loại đơn vị sự nghiệp:
- Đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
Nếu xét theo tiêu chí nguồn thu, thì các đơn vị sự nghiệp đợc chia 2 loại:
- Đơn vị sự nghiệp có thu;
- Đơn vị sự nghiệp không có thu.
Nh vậy, đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ
cho xã hội theo chức năng do nhà nớc giao, đợc nhà nớc cấp kinh phí từ ngân
sách nhà nớc.
Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập chính là đơn vị sự nghiệp do Nhà nớc
thành lập gắn liền với chức năng cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo cho xã hội
theo chỉ tiêu Nhà nớc giao và đợc Nhà nớc cấp kinh phí từ ngân sách nhà nớc.

Các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập ở nớc ta gồm giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học.
Hệ thống giáo dục đó bao gồm:
6
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Giáo dục chuyên nghiệp gồm có:
. Giáo dục nghề;
. Trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề;
. Giáo dục đại học và sau đại học.
Phơng thức giáo dục bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục không
chính quy.
Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm là các đơn vị do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định thành lập,
thực hiện dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp giáo
dục-đào tạo và dạy nghề.
1.1.2. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở đơn vị sự nghiệp đào tạo
công lập
1.1.2.1. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
- Khái niệm cơ chế :
Có nhiều cách hiểu khác nhau về cơ chế. Cách hiểu chung nhất, cơ chế là
quá trình chuyển động dây chuyền của các bộ phận cấu thành hệ thống, trong
đó có bộ phận khởi động và chủ động, các bộ phận bị động trung gian (bộ
phận chuyền dẫn) và bộ phận bị động cuối cùng (công, quả).
Và cũng có nhiều loại cơ chế quản lý và điều hành nh: cơ chế dân chủ; cơ
chế tự chủ, tự quản; cơ chế tập trung; cơ chế phân cấp; cơ chế thị trờng; cơ chế
thị trờng có sự điều tiết.
Định nghĩa phân cấp quản lý trong giáo dục đợc xem nh phù hợp ở nớc ta:
Phân cấp là sự chuyển đổi quyền ra quyết định, trách nhiệm và nhiệm vụ từ

cấp cao xuống cấp thấp hơn hoặc giữa các tổ chức.
7
Có 3 loại phân cấp cơ bản: Phân cấp nhiệm vụ; Uỷ quyền; Trao quyền. Trong
đó, trao quyền là cấp độ cao nhất của tính độc lập trong việc quyết định.
- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Xét trên góc độ quản lý thì tự chủ là mối quan hệ giữa quyền và trách
nhiệm của một bên là cấp quản lý và một bên là cấp bị quản lý. Trên cơ sở
pháp luật, cấp quản lý trao quyền tự chủ cho các chủ thể bị quản lý. Khi đợc
trao quyền tự chủ thực sự, đợc toàn quyền hành động trong khuôn khổ pháp
luật, các chủ thể bị quản lý hành động sẽ tăng tính chủ động và năng động đối
với những hoạt động của mình, đồng thời cũng chịu trách nhiệm hoàn toàn tr-
ớc cấp quản lý về những hoạt động đó. Trọng tâm của tự chủ bao gồm:
. Tự chủ về quản lý chuyên môn;
. Tự chủ về quản lý nhân sự và bộ máy;
. Tự chủ về quản lý tài chính.
Đây là ba lĩnh vực rất quan trọng nhằm trao quyền tự chủ toàn diện cho
các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, các cơ sở giáo dục công lập nói riêng.
Nh vậy, tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết thực sự, đợc quyền
hành động trong khuôn khổ pháp luật, tăng tính chủ động và năng động của
chủ thể hành động. Trên cơ sở này, Nhà nớc trao quyền tự chủ cho các cơ sở
bằng các hình thức của lý thuyết trao quyền và uỷ quyền, có thể thêm hình
thức t nhân hoá nhng không làm giảm quyền lực thực thụ của Nhà nớc trong
công tác quản lý.
Tự chịu trách nhiệm của một chủ thể là việc chủ thể đó tự đánh giá và tự
giám sát việc thực hiện các quy định của cấp có thẩm quyền, sẵn sàng giải
trình và công khai hoá các hoạt động của mình; đồng thời chịu trách nhiệm về
kết quả của hoạt động đó.
Trách nhiệm xã hội là trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học đối với nhà
nớc, bộ, giảng viên, sinh viên, phụ huynh, chính quyền địa phơng và nhân dân
trong vùng, Trách nhiệm đó là đảm bảo định h ớng quốc gia, đảm bảo chất l-

ợng đào tạo, sử dụng có hiệu quả nguồn lực, đem lại sự thoả mãn cho học
8
sinh, sinh viên và cộng đồng, quản trị minh bạch và thông tin trung thực trong
các báo cáo giải trình,
1.1.2.2. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở đơn vị sự nghiệp đào tạo
công lập
Nói đến tự chủ trong giáo dục là nói đến mối quan hệ trong quản lý giáo
dục với một bên là sự can thiệp của hệ thống hành chính nhà nớc (Chính phủ
và chính quyền cấp dới) và một bên là quyền và trách nhiệm của các chủ thể
giáo dục. Các chủ thể giáo dục có thể gồm: các nhà giáo, học sinh, sinh viên
cũng với các tổ chức hành động của họ là trờng học và các bộ phận trong cơ
sở giáo dục. Còn tự chủ trong các cơ sở giáo dục là tự chủ trong từng khoa,
từng ngành học.
Hiện nay, Nhà nớc thực hiện chủ trơng trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập ngày càng nhiều hơn, trong đó có
lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Việc trao quyền này chính là sự chuyển đổi quyền
hạn của các cơ quan quản lý nhà nớc ở trung ơng sang các đơn vị sự nghiệp
đào tạo công lập trên các mặt: thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên
chế, tài chính.
Nh vậy, các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập sẽ đợc toàn quyền hành
động trong khuôn khổ pháp luật, tăng tính chủ động và năng động nhằm nâng
cao chất lợng dịch vụ giáo dục - đào tạo. Đồng thời, các đơn vị sự nghiệp đào
tạo công lập này phải sẵn sàng giải trình công khai trớc công chúng, Nhà nớc
và chịu trách nhiệm trớc xã hội về kết quả hoạt động đó.
Khi nói tới tự chủ đại học, ngời ta nhấn mạnh tới tự chủ tài chính, tự chủ
chơng trình, tự chủ tuyển sinh, tự chủ kiểm tra đánh giá chất lợng đào tạo; tự
chủ quyết định hệ đào tạo, quyết định phơng thức đào tạo; tự chủ cho giáo
viên trong trờng đó; tự chủ cho học sinh, sinh viên (trong việc chọn ngành
học, môn học, thày dạy, ).
9

Tự chủ đại học đợc đánh đổi bằng trách nhiệm xã hội, tức là trách nhiệm
của trờng đại học đối với sinh viên, cha mẹ sinh viên, ngời sử dụng, công
chúng nói chung và Nhà nớc. Trách nhiệm này bao gồm: Đảm bảo chất lợng
đào tạo, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đem lại sự thoả mãn cho sinh viên
và cộng đồng, thông tin minh bạch và báo cáo giải trình công khai với công
chúng.
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo
công lập thực sự phát huy có hiệu quả khi nó không làm giảm quyền lực thực
thụ của Nhà nớc trong công tác quản lý giáo dục - đào tạo.
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm
Có nhiều cách để phân loại đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập dựa trên các
căn cứ khác nhau nh tiêu chí sở hữu, tiêu chí nguồn thu, Việc phân loại các
đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đợc
dựa vào nguồn thu và mức tự đảm bảo kinh phí.
+ Căn cứ vào nguồn thu, các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập đợc phân
loại thành:
- Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động thờng xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp đào
tạo công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động thờng xuyên, phần còn lại đợc ngân sách
nhà nớc cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động);
- Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị
không có nguồn thu, ngân sách nhà nớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động thờng xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập do ngân
sách nhà nớc bảo đảm toàn bộ).
10
+ Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thờng xuyên, các đơn vị

sự nghiệp đào tạo công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đợc phân loại
nh sau:
- Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động gồm:
. Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thờng xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%.
. Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ
nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nớc do cơ quan có thẩm
quyền của nhà nớc đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động là đơn vị sự nghiệp công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thờng
xuyên từ trên 10% đến dới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập do ngân sách nhà nớc bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động gồm:
. Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thờng xuyên từ 10% trở xuống.
. Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập không có nguồn thu.
Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thờng xuyên của đơn vị sự nghiệp đào
tạo công lập đợc tính nh sau:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thờng xuyên
của đơn vị (%)
=
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
x 100%
Tổng số chi hoạt động thờng xuyên
Trong đó:
- Tổng nguồn thu sự nghiệp, gồm: Phần đợc để lại từ số thu phí, lệ phí
cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nớc;
- Tổng số chi hoạt động thờng xuyên, gồm: Tiền lơng, tiền công, các
khoản phụ cấp lơng, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh

phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ công
11
tác thu phí và lệ phí, các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, sửa chữa thờng
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho
công tác thu phí và lệ phí.
1.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập
Xã hội hoá giáo dục là chủ trơng mang tính chiến lợc của Đảng và Nhà n-
ớc ta trong thời kỳ đổi mới hiện nay nhằm huy động tối đa mọi cá nhân, tổ
chức, mọi nguồn lực tham gia xây dựng giáo dục, đa dạng hoá các loại hình
trờng lớp, các loại hình học tập, xây dựng xã hội học tập, làm cho mọi ngời đ-
ợc đến trờng, đợc hởng thụ các thành quả của giáo dục dới sự tổ chức chỉ đạo
của Nhà nớc.
Để thực hiện đợc các mục tiêu trên và tuân thủ đúng nguyên tắc tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, Nhà nớc ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
để tổ chức thực hiện có hiệu quả, trong đó phải nói đến Luật Giáo dục 2005;
Điều lệ nhà trờng và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Trờng trung cấp, trờng cao đẳng, trờng đại học đợc quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và theo điều lệ nhà trờng trong
các hoạt động sau đây:
1. Xây dựng chơng trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với
các ngành nghề đợc phép đào tạo.
2. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào
tạo, công nhân tốt nghiệp và cấp văn bằng.
3. Tổ chức bộ máy nhà nớc, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà
giáo, cán bộ, nhân viên.
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực.
5. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao, y
tế, nghiên cứu khoa học trong nớc và ngoài nớc theo quy định của Chính phủ
(Điều 60, Luật Giáo dục 2005).

12
Trờng đại học đợc quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật và Điều lệ trờng đại học về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà nớc,
tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc
tế, tổ chức và nhân sự. (Điều 10, Điều lệ trờng đại học).
Tiếp đến là các Nghị định về tự chủ tài chính của Chính phủ và các Thông
t liên bộ quy định về việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cũng đã
đợc ban hành. Văn bản mới nhất và còn hiệu lực hiện nay là Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ ban hành quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, là bớc thực hiện tiếp
theo của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP về khoán biên chế và chi phí hành
chính và Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu. Đây là một văn bản quy phạm pháp luật quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm với phạm vi rộng, mức độ cao cho các
cơ sở nhằm thúc đẩy quá trình xã hội hoá giáo dục đạt mục tiêu, kết quả đề ra.
Từ năm 2006 đến nay, nhiều văn bản đợc các bộ, ngành ban hành nhằm h-
ớng dẫn chi tiết chủ trơng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể:
- Ngày 14 tháng 6 năm 2006, Bộ Tài chính có Công văn số 7325/BTC-
HCSN gửi các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan đề nghị hớng dẫn thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông t số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính
hớng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ngày 31 tháng 8 năm 2006, Chính Phủ ban hành Quyết định số
202/2006/QĐ-TTg về quy chế quản lý tài sản nhà nớc tại đơn vị sự nghiệp
công lập;

13
- Thông t số 81/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài
chính hớng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Ngày 14 tháng 11 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số
137/2006/NĐ-CP quy định việc phân cấp quản lý nhà nớc đối với tài sản nhà
nớc tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản đợc xác lập
quyền sở hữu của nhà nớc.
- Ngày 24 tháng 9 năm 2007, Bộ Tài chính ban hành Thông t số
113/2007/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông t số
71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về trình tự chi
thanh toán thu nhập tăng thêm nhằm tăng tính tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp.
- Thông t số 153/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về sửa đổi một số điểm
của Thông t số 81/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính
hớng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính.
- Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam, giai đoạn 2006-2020. Đây là văn bản pháp lý
có tính toàn diện, triệt để và sâu sắc nhất từ trớc đến nay về đổi mới giáo dục
đại học Việt Nam.
Ngày 15/8/2007, Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số
43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ. Đây là quy chế khung, là cơ sở pháp lý quan trọng
để các trờng đại học, cao đẳng làm căn cứ triển khai xây dựng quy chế đào tạo
theo hệ thống tín chỉ cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của từng trờng.
Tất cả những văn bản trên là cơ sở pháp lý giúp cho việc triển khai thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung, các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập nói riêng đợc thuận lợi hơn.
14

1.3. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập
- Mục tiêu:
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con ngời Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, có tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý t-
ởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. (Điều 2, Luật Giáo dục 2005).
Để đạt đợc những điều đó, Nhà nớc và các đơn vị sự nghiệp đào tạo
công lập phải thay đổi cơ bản cơ chế quản lý giáo dục hiện hành, có gốc rễ
từ thời tập trung, bao cấp. Thay đổi theo hớng: quản lý để phát triển, phát
huy năng lực sáng tạo của các nhà giáo, các nhà khoa học, phù hợp với
cuộc cách mạng khoa học-công nghệ đang diễn ra với tốc độ chóng mặt
hiện nay.
Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm sẽ:
. Tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập chủ động trong
tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy tinh gọn, sử dụng lao động hợp lý và nguồn
lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao;
. Phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp nguồn nhân lực cho xã
hội có chất lợng cao, tăng thu nhập cho giáo viên, cán bộ, công nhân viên;
. Huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội nhằm phát triển các hoạt
động giáo dục - đào tạo, từng bớc giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nớc.
. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh
phí quản lý hành chính.
. Nhà nớc vẫn quan tâm đầu t nhằm phát triển hoạt động giáo dục theo
đúng định hớng, hòa nhập với khu vực và thế giới. Nhà nớc là ngời đặt hàng
lớn nhất của các cơ sở đào tạo công lập.
15
. Đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục, các đối tợng chính sách-xã
hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đợc

đợc tham gia học tập ngày càng tốt hơn nh miễn giảm học phí, cấp học bổng;
. Phân biệt rõ giữa cơ chế quản lý nhà nớc đối với đơn vị sự nghiệp đào tạo
công lập và cơ chế quản lý nhà nớc đối với cơ quan hành chính nhà nớc.
- Nguyên tắc:
Để đạt đợc mục tiêu trên, các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cũng cần phải tuân thủ theo những nguyên
tắc nhất định:
. Đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao và cung cấp dịch vụ giáo
dục-đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, khả năng chuyên môn, tài
chính của đơn vị;
. Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của giáo viên, cán bộ, công nhân viên.
. Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm xã hội của Thủ tr-
ởng đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập và giáo viên, cán bộ, công nhân viên
trong việc thực hiện nhiệm vụ đợc giao theo quy định của pháp luật;
. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
. Bảo đảm lợi ích của Nhà nớc, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
1.4. Nội dung thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập
1.4.1. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm chung của đơn vị sự nghiệp
đào tạo công lập
1.4.1.1. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ
- Chủ động quyết định các phơng pháp giảng dạy, phơng thức tổ chức học
tập nhằm đảm bảo chất lợng giáo dục - đào tạo.
16
- Đợc quyền tổ chức các hoạt động khác phù hợp với chuyên môn giáo
dục - đào tạo, khả năng của đơn vị và đúng pháp luật; phải tự chịu trách nhiệm
trớc xã hội, trớc Nhà nớc và trớc cấp trên về kết quả các hoạt động đó.
Đối với đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập tự đảm bảo chi phí hoạt động

và đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
còn đợc quyền mua sắm tài sản, đầu t cơ sở vật chất theo quy hoạch từ Quỹ
phát triển sự nghiệp và vốn huy động, đợc sử dụng tài sản liên doanh, liên kết,
đem góp vốn với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc.
So với Nghị định 10/2002/NĐ-CP và Thông t số 25/2002/TT-BTC, đây là
điểm mở rộng quyền hạn các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập trong việc
thực thi nhiệm vụ.
1.4.1.2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế
và nhân sự
- Về tổ chức bộ máy:
Để thực hiện các hoạt động giáo dục - đào tạo do đơn vị tổ chức ngoài
nhiệm vụ Nhà nớc giao, Thủ trởng đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập đợc
quyền thành lập mới các tổ chức sự nghiệp, và quy định chức năng, nhiệm vụ
cụ thể, quy chế hoạt động của các tổ chức này; đồng thời đợc quyền sáp nhập,
giải thể các tổ chức trực thuộc nếu xét thấy tổ chức đó hoạt động không hữu
hiệu.
Đây là quy định mới so với Nghị định 10/2002/NĐ-CP và Thông t số
25/2002/TT-BTC, giúp cho các đơn vị tự chủ trong tổ chức bộ máy nhằm thực
hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
- Về biên chế:
+ Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đợc tự
quyết định biên chế.
+ Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập do ngân sách nhà nớc bảo đảm toàn
17
bộ chi phí hoạt động, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đợc giao, nhu cầu giải
quyết công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của
đơn vị, Thủ trởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan
chủ quản trực tiếp.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP cho phép mở rộng quyền quyết định biên

chế đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
- Quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức:
Thủ trởng đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập đợc giao các quyền:
. Tuyển dụng cán bộ, viên chức;
. Bổ nhiệm ngạch viên chức từ chuyên viên chính trở xuống;
. Sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ, viên chức
. Điều động, biệt phái, nghỉ hu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc,
khen thởng, kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định
của pháp luật.
. Nâng bậc lơng đúng hạn, trớc thời hạn trong cùng ngạch, tiếp nhận và
nâng ngạch từ chuyên viên chính trở xuống.
. Đợc quyết định cử viên chức của đơn vị đi công tác, học tập ở nớc ngoài
để nâng cao trình độ chuyên môn, đợc các cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục
xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
. Đợc quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công
việc không cần thiết bố trí biên chế thờng xuyên, ký hợp đồng và các hình
thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nớc để đáp ứng
yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
1.4.1.3. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
Cải cách tài chính công là một trong bốn trọng tâm cơ bản của cải cách
hành chính nhà nớc giai đoạn 2001-2010, trong đó, cải cách cơ chế quản lý tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp là bớc đột phá. Do đó, ngày 16/01/2002,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về đổi mới cơ chế quản
18
lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu nhằm thực hiện việc trao
quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị này. Tiếp đó, để mở rộng phạm vi, đối t-
ợng thực hiện quyền tự chủ, ngày 25/4/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP về việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.

Trên cơ sở pháp lý này, quyền tự chủ về tài chính đợc mở rộng gắn với tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập ngày càng cao.
- Mở tài khoản, nghĩa vụ:
+ Các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập đợc mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nớc để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nớc theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nớc, đợc mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nớc để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động giáo
dục- đào tạo.
+ Các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
tài chính đối với ngân sách nhà nớc; thực hiện việc lập dự toán, chấp hành dự
toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu, chi ngân sách nhà nớc theo quy
định của Luật ngân sách Nhà nớc, Luật Kế toán, các văn bản hớng dẫn Luật
và các quy định hiện hành của Nhà nớc.
- Nguồn tài chính
+ Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm gồm có:
. Kinh phí do ngân sách nhà nớc cấp;
. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:
Phần đợc để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
Nhà nớc; thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nớc; thu từ
các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí
19
nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ; và các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, đối với những đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động còn có thêm nguồn lãi đợc chia từ các
hoạt động liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ.
. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
. Nguồn thu khác nh nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, liên kết theo

quy định của pháp luật.
+ Tự chủ về mức thu:
. Thu đúng, đủ theo quy định của Nhà nớc; thực hiện miễn, giảm học phí
cho các đối tợng chính sách- xã hội theo quy định của nhà nớc.
. Đơn vị thu theo dự toán đợc cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp
thuận, nếu Nhà nớc cha quy định mức thu.
. Căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã
hội, đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập do ngân sách nhà nớc bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp nhng không đợc vợt
quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
. Mức thu từ Hợp đồng đào tạo, liên kết đào tạo, đợc thực hiện theo
nguyên tắc đảm bảo đủ bù đắp chi phí và có tích lũy.
- Nguồn tài chính đợc giao để thực hiện chế độ tự chủ:
+ Các đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị do ngân sách
nhà nớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động sẽ đợc cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp giao kinh phí hoạt động trên cơ sở dự toán hàng năm đợc cấp thẩm
quyền phê duyệt.
+ Nội dung chi của nguồn kinh phí này bao gồm:
. Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lơng, tiền công, phụ cấp l-
ơng, các khoản đóng góp theo lơng, tiền thởng, phúc lợi tập thể và các khoản
thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
20
. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn:
Đây là khoản chi mang tính đặc thù của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực sự
nghiệp, nó ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng, hiệu quả dịch vụ công mà ngành,
lĩnh vực đó cung cấp cho xã hội.
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn bao gồm: thanh toán dịch vụ công
cộng, vật t văn phòng, thông tin liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi phí thuê
mớn, mua sắm, sửa chữa thờng xuyên tài sản cố định,
. Các khoản chi có tính chất thờng xuyên khác.

+ Tự chủ mức chi:
Căn cứ vào nhiệm vụ đợc giao và khả năng nguồn tài chính, Thủ trởng
đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động đợc quyết định chi đối với các khoản chi
thờng xuyên về mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ có thể cao hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quy định.
Đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập do ngân sách nhà nớc bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động, Thủ trởng đơn vị chỉ đợc quyết định một số
mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ nhng tối đa không vợt quá mức chi
do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quy định.
Thủ trởng đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập căn cứ vào tính chất công
việc đợc quyết định phơng thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực
thuộc; đồng thời, đợc quyết định đầu t xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa
lớn tài sản theo quy định của pháp luật.
- Nguồn tài chính đợc giao nhng không thực hiện chế độ tự chủ:
+ Hàng năm, đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập còn đợc giao kinh phí để
thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao
nhng không thực hiện tự chủ:
. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
21
. Kinh phí thực hiện chơng trình đào tạo bồi dỡng cán bộ, viên chức; thực
hiện các chơng trình mục tiêu quốc gia; thực hiện nhiệm vụ đột xuất đợc cấp
có thẩm quyền giao; thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do
nhà nớc quy định (nếu có).
. Vốn đầu t xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động giáo dục- đào tạo theo dự án đợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán đợc giao hàng năm.
. Các kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thờng xuyên khác (nếu có).
Ngoài ra, đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động còn đợc ngân sách nhà nớc

cấp kinh phí khi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
đặt hàng.
+ Nội dung chi và mức chi đợc thực hiện theo quy định của Nhà nớc.
- Tiền lơng, tiền công và thu nhập
Tiền lơng, tiền công là khoản thu nhập mà ngời lao động nhận đợc do kết
quả lao động mang lại. Vì vậy, nó có tác dụng tạo ra động lực khuyến khích
ngời lao động nâng cao năng suất và chất lợng lao động. Cơ chế tự chủ tài
chính của Nhà nớc đã tạo ra quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp có thu
đợc phép xây dựng kế hoạch và quỹ tiền lơng, phơng án chi trả tiền lơng theo
kết quả hoạt động tài chính và kết quả lao động. Đây là bớc đột phá quan
trọng nhằm khắc phục quy định cứng nhắc của hệ thống thang bảng lơng hành
chính sự nghiệp.
Tiền lơng, tiền công của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp đào
tạo công lập đợc tính theo cấp bậc, chức vụ do nhà nớc quy định.
Ngoài ra, đối với đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập tự bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động còn đợc trả lơng
cho cán bộ, viên chức theo đơn giá tiền lơng hay chế độ tiền lơng trong doanh
nghiệp nhà nớc tuỳ theo từng hoạt động.
22
Sau khi trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (tối thiểu 25%), các
đơn vị đợc quyền quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho ngời lao động.
Tuy nhiên, tổng mức thu nhập tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lơng cấp bậc,
chức vụ trong năm do nhà nớc quy định đối với đơn vị sự nghiệp đào tạo công
lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động; còn đơn vị sự nghiệp đào tạo công
lập do ngân sách nhà nớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, tổng mức chi trả
thu nhập trong năm của đơn vị tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lơng cấp bậc,
chức vụ do nhà nớc quy định.
Việc chi trả thu nhập cho ngời lao động trong đơn vị sự nghiệp đào tạo
công lập đợc thực hiện theo nguyên tắc: ngời nào có hiệu suất công tác cao,
đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi đợc trả nhiều hơn. Thủ trởng

đơn vị chi trả thu nhập theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Tiền lơng tăng thêm theo chế độ nhà nớc quy định do đơn vị sự nghiệp
đào tạo công lập tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản thu khác
theo quy định của Chính phủ. Nếu thiếu, sẽ đợc ngân sách nhà nớc xem xét,
bổ sung để bảo đảm mức lơng tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ.
Còn đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập do ngân sách nhà nớc bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động, Chính phủ sẽ bảo đảm mức lơng tối thiểu
chung theo quy định của Chính phủ.
- Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
+ Trích lập các quỹ:
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đợc trích tối thiểu là 25%; Quỹ khen
thơng và Quỹ phúc lợi đợc trích tối đa không quá 3 tháng tiền lơng, tiền công
và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
còn đợc trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Mức trả thu nhập tăng
thêm, trích lập các quỹ do Thủ trởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị.
23
Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn
chi của hoạt động dịch vụ (nếu có), đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập do ngân
sách nhà nớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động đợc sử dụng theo trình tự:
. Chi trả thu nhập tăng thêm cho ngời lao động; Chi khen thởng cho tập
thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng
góp vào hoạt động của đơn vị; Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho ng-
ời lao động, kể cả trờng hợp nghỉ hu, nghỉ mất sức; Chi thêm cho ngời lao
động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Mức chi cụ thể do Thủ trởng
đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
. Chi tăng cờng cơ sở vật chất của đơn vị.
. Những đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể

lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho ngời lao động.
Đơn vị không đợc chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ từ các
nguồn kinh phí thực hiện chơng trình đào tạo bồi dỡng cán bộ, viên chức; thực
hiện các chơng trình mục tiêu quốc gia; thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền đặt hàng; thực hiện nhiệm vụ đột xuất đợc cấp có
thẩm quyền giao; thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nớc quy định (nếu có); từ vốn đầu t xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắn trang
thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động giáo dục- đào tạo theo
dự án đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán đợc giao hàng
năm và các kinh phí khác (nếu có). Và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp
sang năm sau thực hiện.
+ Sử dụng các quỹ
Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp do Thủ trởng đơn vị
quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho ngời lao động.
Quỹ khen thờng dùng để thởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân
trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt
24
động của đơn vị. Mức thởng do Thủ trởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
Quỹ phúc lợi sử dụng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi
cho các hoạt động phúc lợi tập thể của ngời lao động trong đơn vị; trợ cấp khó
khăn đột xuất cho ngời lao động, kể cả trờng hợp nghỉ hu, nghỉ mất sức; chi
thêm cho ngời lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Việc sử
dụng Quỹ này do Thủ trởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
Nh vậy, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đợc đổi mới rất
nhiều. Quyền tự chủ mở rộng hơn gắn với tự chịu trách nhiệm, nhất là nguồn
tài chính và việc sử dụng kết quả hoạt động tài chính. Điều này thể hiện rõ
quan điểm khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi của Nhà nớc đợc thể hiện ở

một số nội dung cơ bản:
* Về tiền lơng, tiền công:
Đã phân biệt tiền lơng, tiền công của bộ phận cán bộ, viên chức thực hiện
chức năng, nhiệm vụ nhà nớc giao đợc tính theo cấp bậc, chức vụ do nhà nớc
quy định; còn tiền lơng của cán bộ, nhân viên hoạt động dịch vụ nếu hạch
toán riêng chi phí thì đợc tính theo chế độ tiền lơng trong doanh nghiệp nhà n-
ớc.
* Về sử dụng kết quả hoạt động tài chính:
Khi kết thúc năm, đơn vị đợc xác định chênh lệch thu chi của 3 hoạt động
(hoạt động thờng xuyên, hoạt động theo đơn đặt hàng, hoạt động sản xuất
cung ứng dịch vụ), tuỳ thuộc chênh lệch thu lớn hơn chi mà xử lý:
+ Nếu kết quả tài chính lớn hơn 1 lần quỹ lơng cấp bậc, chức vụ trong
năm thì trích trớc tối thiếu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, kế
tiếp là trả thu nhập tăng thêm cho ngời lao động theo mức tối đa không quá 2
lần quỹ lơng cấp bậc, chức vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí
hoạt động và không khống chế đối với đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
25

×