Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

hoàn thiện quản lý tài chính của bảo hiểm xã hội hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 92 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống an sinh xã hội nói chung và hệ thống BHXH nói riêng có vai
trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ các thành viên trong xã hội trớc những rủi
ro do những cú sốc vĩ mô, cả những cú sốc về kinh tế và cú sốc về tự nhiên,
gây ra. Do đó, BHXH và an sinh xã hội là những lĩnh vực đợc chính phủ các
quốc gia trên thế giới rất quan tâm. Chính sách BHXH luôn đợc coi là một
trong những công cụ quan trọng đợc chính phủ sử dụng nhằm thực hiện mục
tiêu ổn định, tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội.
ở Việt Nam, ngay từ khi giành đợc độc lập, Nớc Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hoà mới ra đời, Đảng và Nhà nớc Việt Nam đã rất chú trọng tới việc
thực hiện chính sách BHXH đối với ngời lao động, ổn định xã hội, thúc đẩy
kinh tế phát triển.
BHXH Hà Tĩnh là một bộ phận cấu thành BHXH Việt Nam. BHXH Hà
Tĩnh có chức năng trực tiếp thực hiện các chế độ chính sách BHXH của Nhà
nớc đối với ngời lao động trên địa bàn Hà Tĩnh. Trong những năm qua, BHXH
Hà Tĩnh đã đạt đợc những kết quả quan trọng. Số đơn vị sử dụng lao động và
số ngời lao động tham gia BHXH không ngừng tăng lên. Nguồn thu BHXH
cũng gia tăng liên tục và là điều kiện hết sức quan trọng để thực hiện các chế
độ BHXH, hỗ trợ tích cực cho ngời lao động trớc những rủi ro nh ốm đau, tai
nạn lao động, mất sức lao động, giảm thu nhập do hết tuổi lao động Các chế
độ BHXH của ngời lao động đợc thực hiện khá tốt. Những thành công đó bắt
nguồn từ rất nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quan trọng từ sự đổi
mới quản lý BHXH, đổi mới quản lý tài chính của ngành BHXH Hà Tĩnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công quan trọng đó, quản lý BHXH
nói chung và quản lý tài chính BHXH nói riêng ở Hà Tĩnh còn có những hạn
chế, cần đợc khắc phục trong thời gian tới. Tình trạng nợ đọng kéo dài với số
lợng lớn tiền đóng BHXH của các đơn vị sử dụng lao động đã tồn tại trong
1
thời gian dài nhng vẫn cha đợc khắc phục. Cơ quan BHXH cha kiểm soát hết
số lao động phải tham gia BHXH bắt buộc. Nhiều đơn vị sử dụng lao động


vẫn gian lận trong việc đăng ký tham gia BHXH cho ngời lao động, gian lận
trong việc kê khai quỹ lơng đóng BHXH, Do đó, quyền lợi của ngời lao động
bị vi phạm. Quản lý chi các chế độ cho ngời hởng BHXH vẫn còn nhiều vấn
đề phải khắc phục. Việc sử dụng kinh phí cho hoạt động trong cơ quan BHXH
cha thật sự hiệu quả. Đây là những khó khăn lớn đối với quản lý tài chính của
BHXH Hà Tĩnh trong nhiều năm qua cần đợc giải quyết, bảo đảm cho ngời
lao động đợc tham gia BHXH và thụ hởng các chế độ, chính sách BHXH
thuận lợi hơn.
Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống, toàn
diện vấn đề quản lý tài chính của BHXH Hà Tĩnh, nhằm tìm ra giải pháp
hoàn thiện quản lý tài chính của BHXH Hà Tĩnh, đáp ứng những yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của Hà Tĩnh trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam
mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Chính
vì lẽ đó, tôi chọn vấn đề Hon thin qun lý ti chớnh ca Bo him xó
hi H Tnh làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi có mong muốn và hy vọng đóng góp
một phần vào quá trình nghiên cứu chung đó, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính của BHXH Hà Tĩnh, bảo đảm thực hiện tốt hơn chính sách
BHXH của Nhà nớc trên địa bàn Hà Tĩnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của Hà Tĩnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, hoạt động BHXH ở nớc ta đã đợc tổ chức thực
hiện theo cơ chế mới. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
BHXH nói chung, tài chính BHXH nói riêng. Sau đây là một số công trình
tiêu biểu:
2
- TS. Nguyễn Văn Châu (chủ nhiệm đề tài - 1996): "Thực trạng quản lý
thu BHXH hiện nay và các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu".
-TS. Nguyễn Huy Ban (chủ nhiệm đề tài - 1999): "Chiến lợc phát triển
BHXH phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020".

- Đỗ Văn Sinh (2005): Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam,
Luận án Tiến sĩ kinh tế.
- Trần Quốc Toàn (năm 1999): Quản lý tài chính BHXH trên địa bàn
tỉnh Nghệ An", Luận văn thạc sĩ kinh tế.
Với nhiều góc độ khác nhau, từ cách tiếp cận, mục tiêu, đối tợng, phạm
vi nghiên cứu, các đề tài trên đã đề cập đến các lĩnh vực hoạt động của BHXH.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ về "Thực trạng quản lý thu BHXH hiện
nay và các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu" của TS. Nguyễn Văn
Châu đã nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nớc
trên thế giới, tổng kết đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý thu BHXH của
Việt Nam giai đoạn trớc năm 1995 và những năm đầu khi BHXH Việt Nam
mới thành lập và đi vào hoạt động từ 1995 đến 1996. Tác giả đã đa ra một số
khuyến nghị để đổi mới nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ về "Chiến lợc phát triển BHXH phục vụ
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020" của TS. Nguyễn Huy Ban
đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và phát triển BHXH, việc
thực hiện BHXH ở một số nớc trên thế giới và thực trạng chính sách BHXH ở
Việt Nam, tác giả đã đa ra những định hớng cơ bản để phát triển BHXH ở Việt
Nam. Luận án Tiến sĩ của tác giả Đỗ Văn Sinh nghiên cứu vấn đề quản lý quỹ
BHXH ở Việt Nam, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHXH ở Việt
Nam, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quỹ ở Việt
Nam. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Quốc Toàn nghiên cứu về thực trạng
quản lý tài chính ở Nghệ An và đa ra những phơng hớng, mục tiêu và giải
pháp tăng cờng quản lý tài chính BHXH ở Nghệ An.
3
Với nhiều góc độ khác nhau từ cách tiếp cận, mục tiêu, đối tợng, phạm
vi nghiên cứu, các đề tài trên đã đề cập đến một số lĩnh vực hoạt động của
BHXH và có những liên quan nhất định đến quản lý tài chính BHXH. Tuy
nhiên, các đề tài nghiên cứu này đợc thực hiện khi cha có Luật BHXH và cha
có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống đến công tác quản lý tài

chính của BHXH Hà Tĩnh. Để thực hiện đề tài, tác giả đã đi sâu nghiên cứu
thực trạng quản lý tài chính của BHXH Hà Tĩnh, từ đó đề xuất các giải pháp
và kiến nghị của mình nhằm hoàn thiện quản lý tài chính phù hợp với đặc thù
của địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
của đề tài là góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý tài chính BHXH, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của BHXH
Hà Tĩnh và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý tài chính
của BHXH Hà Tĩnh.
Thực hiện mục đích trên, luận văn có
- Hệ thống hoá và phân tích rõ thêm cơ sở lý luận về BHXH, quản lý
tài chính BHXH.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính của BHXH Hà Tĩnh.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài chính của BHXH
Hà Tĩnh, đáp ứng những yêu cầu mới về phát triển kinh tế - xã hội ở Hà Tĩnh.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
là quản lý tài chính BHXH.
Về phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ nghiên cứu về quản lý tài chính của
BHXH Hà Tĩnh (ở cấp tỉnh). Do vậy, quản lý tài chính BHXH đợc nghiên cứu
ở đây gồm quản lý thu BHXH, quản lý chi BHXH và quản lý chi cho hoạt
động trong cơ quan BHXH. Các nội dung khác của quản lý tài chính BHXH
nh quản lý quỹ BHXH, quản lý hoạt động đầu t và tăng trởng quỹ BHXH
không đề cập đến trong đề tài này.
4
đề tài nghiên cứu quản lý tài chính của BHXH Hà Tĩnh từ
năm 1995 đến nay. Trong đó, trọng tâm nghiên cứu ở giai đoạn 2003 - 2007.
Các số liệu đợc cập nhật đến năm 2007.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Ngoài các phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận văn sử
dụng các phơng pháp nghiên cứu nh phơng pháp nghiên cứu lý thuyết và tổng

kết thực tiễn, phơng pháp phân tích, tổng hợp, phơng pháp hệ thống, so sánh,
điều tra, thống kê phân tích, đánh giá trên cơ sở các báo cáo tổng hợp, điều tra
về tình hình kinh tế xã hội và hoạt động BHXH Hà Tĩnh để làm sáng tỏ các
vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp sau:
- Luận văn góp phần hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận
cơ bản về BHXH và quản lý tài chính BHXH.
- Làm rõ nội dung quản lý tài chính BHXH.
- Đánh giá thực trạng quản lý tài chính của BHXH Hà Tĩnh, chỉ rõ các
kết quả, hạn chế và những nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài chính BHXH
Hà Tĩnh trong giai đoạn tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đ-
ợc kết cấu thành 3 chơng, 08 tiết.
5
C
khái quát về bảo hiểm xã hội
và quản lý tài chính bảo hiểm xã hội
1.1. khái quát chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
BHXH là một hoạt động đã xuất hiện từ rất lâu. Ngay từ thế kỷ 13,
BHXH đã có những mầm mống đầu tiên trên thế giới. Đến thế kỷ 19, đạo luật
đầu tiên về BHXH xuất hiện ở Đức. Trong quá trình phát triển, các chế độ
BHXH và đối tợng BHXH ngày càng đợc mở rộng. Theo đó, khái niệm BHXH
cũng có nhiều thay đổi và ngày càng đợc hoàn chỉnh.
Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về BHXH và cũng có
rất nhiều khái niệm BHXH đợc đa ra.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã đa ra một định nghĩa về BHXH đợc

chấp nhận rộng rãi nhất.
BHXH là hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các thành viên
của mình thông qua nhiều biện pháp công nhằm tránh tình trạng khốn
khó về mặt kinh tế và xẫ hội do bị mất hoặc giảm đáng kể thu nhập vì
bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động và tử vong; chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ (ILO, 1984) [44, tr.13].
Khái niệm BHXH này giống khái niệm BHXH của Việt Nam.
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho ngời lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp,
tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nớc theo pháp luật
nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho ngời lao động và gia đình họ,
đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội [45].
6
Khái niệm BHXH còn đợc ghi rõ trong Luật BHXH, đợc Quốc hội nớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29/6/2006, nh
sau: BHXH là sự sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ng-
ời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH [49, tr.10].
Nh vậy, BHXH đợc coi là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ
tập trung đợc dồn tích từ sự đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao
động, theo quy định của pháp luật, nhằm hỗ trợ cho việc giải quyết những nhu
cầu sinh sống thiết yếu của ngời lao động và gia đình họ khi họ gặp những rủi
ro dẫn đến việc giảm hoặc mất khả năng thanh toán từ thu nhập theo lao động.
Đó là xét theo góc độ kinh tế. BHXH còn có thể xét dới góc độ xã hội hay góc
độ pháp lý.
Dới góc độ xã hội, BHXH đợc coi là sự liên kết của những ngời lao
động xuất phát từ lợi ích chung của xã hội, của ngời lao động và ngời sử dụng

lao động. Khi tham gia quan hệ này, ngời lao động sẽ đợc hởng một khoản trợ
cấp nhất định nếu có những biến cố rủi ro, trên cơ sở sự đóng góp của các bên.
Dới góc độ pháp lý, BHXH đợc tiếp cận nh trong Luật BHXH Việt Nam
đã xác định.
Nghiên cứu về BHXH, chúng ta có thể thấy có nhiều tác giả nớc ngoài
cũng đã đa ra các định nghĩa khác về BHXH hoặc bảo trợ xã hội, áp dụng
riêng cho các điều kiện ở các nớc đang phát triển. Các tác giả này có chung
một quan điểm là BHXH không chỉ dừng ở việc mất đột ngột thu nhập theo dự
kiến mà còn tính đến cả việc ngăn chặn và giảm nghèo kinh niên và mang lại
mức sống tối thiểu.
Cách tiếp cận BHXH mà mỗi nớc lựa chọn còn tuỳ thuộc vào mục tiêu
chính sách quốc gia và điều kiện cơ cấu cụ thể của nền kinh tế.
7
Mặc dù khái niệm BHXH của Việt Nam đợc xác định trong từ điển
Bách khoa toàn th Việt Nam cũng tơng tự khái niệm BHXH mà ILO đa ra, nh-
ng thực tế trong quá trình thảo luận, xây dựng chính sách, cũng có nhiều định
nghĩa BHXH khác do các tổ chức quốc tế và trong nớc đa ra, đề cập đến các
mặt khác nhau của BHXH ở Việt Nam.
Trong đó, có nhiều định nghĩa quá rộng hoặc quá chung không
thể áp dụng trong điều kiện thực tế ở Việt Nam. Các định nghĩa khác
nhau này phản ánh không chỉ tầm nhìn khác nhau về phát triển
BHXH ở Việt Nam mà còn phản ánh cách diễn giải khác nhau đối
với các kinh nghiệm quốc tế và ý nghĩa của những kinh nghiệm đó
đối với quá trình hoạch định chính sách quốc gia [44, tr.13].
Tuy nhiên, kết quả đạt đợc của quá trình thảo luận về định nghĩa BHXH
thích hợp nhất ở Việt Nam đợc thể hiện ở bốn điểm. Thứ nhất, cần phân biệt
sự khác nhau giữa chính sách BHXH và chính sách giảm nghèo. Thứ hai, cần
xác định rõ các đối tợng hởng lợi dự định của các chơng trình và chính sách này.
Thứ ba, cần phải chú ý đến vai trò thích hợp của Nhà nớc trong việc cải cách các
chơng trình BHXH. Thứ t, cần xem xét tính chất tái phân phối của chính sách

BHXH trong điều kiện các nớc đang phát triển [44, tr.13].
Khái niệm BHXH đợc sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn
này là khái niệm BHXH đã đợc ghi trong Luật BHXH Việt Nam, đợc Quốc
hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 29 tháng 06 năm 2006.
Điểm cần nói thêm ở đay là cần phân biệt khái niệm BHXH và khái
niệm an sinh xã hội, phân biệt BHXH và bảo hiểm thơng mại.
An sinh xã hội là một thuật ngữ xuất hiện trong một đạo luật của Mỹ
năm 1935. Theo đó, an sinh xã hội là sự bảo đảm nhằm bảo tồn nhân cách
cùng giá trị cá nhân. Đồng thời, tạo lập cho mỗi con ngời một đời sống sung
mãn và hữu ích để phát triển tài năng đến tột độ.
8
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cũng xác định:
An sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên
của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng nhằm chống
lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm về
thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
thơng tật, tuổi già và chết, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
gia đình đông con [46].
Nh vậy, có thể thấy an sinh xã hội là một khái niệm có nội hàm rộng
hơn khái niệm BHXH. Đây là một khái niệm mở nên có thể hiểu theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, an sinh xã hội bao trùm lên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực
cuộc sống của con ngời. Đó là các quan hệ hình thành trong lĩnh vực nhằm ổn
định đời sống, nâng cao chất lợng cuộc sống của các thành viên xã hội, góp
phần ổn định, phát triển của toàn bộ xã hội.
Theo nghĩa hẹp, an sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các
thành viên của mình. Trớc hết và chủ yếu là những trờng hợp bị giảm sút
thu nhập đáng kể do gặp những rủi ro nh ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, tàn tật, mất việc làm, mất ngời nuôi dỡng, nghỉ thai sản, về

già cũng nh các trờng hợp bị thiên tai địch họa. Đồng thời, xã hội cũng u
đãi những thành viên của mình vì đã có những hành động xả thân vì nớc, vì
dân, có những cống hiến đặc biệt cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, BHXH là một trong nhiều nội dung
của an sinh xã hội.
ở Việt Nam, thuật ngữ an sinh xã hội đợc tiếp cận dới nhiều tên gọi
khác nhau nh bảo trợ xã hội, bảo tồn xã hội, bảo đảm xã hội, trật tự an toàn xã
hội.
Một điểm nữa, BHXH khác bảo hiểm thơng mại nh thế nào?
9
Bảo hiểm thơng mại chỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp
bảo hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sở ngời đợc bảo hiểm đóng một khoản tiền
gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thờng hay trả tiền bảo hiểm
khi xảy ra các rủi ro đã thoả thuận trớc trên hợp đồng.
ở đây, có thể thấy BHXH và bảo hiểm thơng mại về cơ bản giống nhau ở
một số điểm sau:
Thứ nhất, BHXH và bảo hiểm thơng mại đều có chức năng bảo đảm bảo
vệ con ngời, khắc phục, hạn chế tổn thất về thu nhập khi có rủi ro xảy ra đối
với ngòi tham gia đóng bảo hiểm.
Thứ hai, nguyên tắc hởng BHXH và bảo hiểm thơng mại đều dựa trên cơ
sở đóng góp của ngời tham gia bảo hiểm.
Thứ ba, quỹ BHXH và bảo hiểm thơng mại đều đợc sử dụng để chi trả
bồi thờng cho ngời tham gia bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra đối với họ.
Tuy nhiên, BHXH và bảo hiểm thơng mại có những điểm khác nhau:
Một là, BHXH là một hoạt động mang tính chất xã hội phi lợi nhuận,
phục vụ lợi ích của ngời lao động và của cả cộng đồng. Trong khi đó, bảo
hiểm thơng mại là hoạt động kinh doanh, nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong bảo
hiểm thơng mại, ngời đợc hởng lợi bao gồm cả doanh nghiệp bảo hiểm và
khách hàng - những ngời mua bảo hiểm.

Hai là, BHXH là một hoạt động thoả thuận và không thoả thuận. Điều đó
có nghĩa là trong BHXH có cả bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt buộc.
Trong bảo hiểm thơng mại chỉ có bảo hiểm tự nguyện.
Ba là, sự tơng hỗ trong BHXH đợc thực hiện trong một cộng đồng rộng
rãi, toàn xã hội. Sự tơng hỗ trong bảo hiểm thơng mại đợc thực hiện trong một
cộng đồng có giới hạn, một nhóm đóng bảo hiểm.
Bốn là, BHXH chỉ bảo đảm cho các rủi ro bản thân, trong khi bảo hiểm
thơng mại cung cấp dịch vụ bảo đảm cho các rủi ro bản thân và cho các rủi ro
tài sản và trách nhiệm dân sự.
10
Năm là, sự tơng hỗ trong BHXH đợc thực hiện trong một cộng đồng rộng
rãi, toàn xã hội. Sự tơng hỗ trong bảo hiểm thơng mại đợc thực hiện trong một
cộng đồng có giới hạn , một nhóm đóng bảo hiểm .
Sáu là, BHXH chỉ bảo đảm các rủi ro bản thân, trong khi bảo hiểm thơng
mại cung cấp dịch vụ bảo đảm cho các rủi ro bản thân và cho cả rủi ro tài sản
và trách nhiệm dân sự.
1.1.2. Bản chất bảo hiểm xã hội
BHXH đợc coi là một chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ nhà nớc
nào, nhằm đảm bảo an toàn cho sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần
cho mọi ngời trong xã hội. Với t cách là công cụ quan trọng để quản lý xã hội,
Nhà nớc phải can thiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngời lao
động, đặc biệt là để giải quyết mối quan hệ thuê mớn lao động giữa chủ và
thợ. Yêu cầu giới chủ phải thực hiện những cam kết đảm bảo điều kiện làm
việc và nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho giới thợ, trong đó có nhu cầu
về tiền lơng, về chăm sóc y tế, về chăm sóc khi bị ốm đau, tai nạn, trả lơng khi
ngời lao động đến tuổi hu, đồng thời bản thân ngời lao động cũng phải có
trách nhiệm giành một khoản thu nhập để chi trả cho bản thân mình khi có
những rủi ro xảy ra. Mặt khác, nhà nớc đợc coi là một ngời chủ sử dụng lao
động của mọi ngời lao động, vì vậy trong trờng hợp sự đóng góp của ngời sử
dụng lao động và ngời lao động không đủ để trang trải cho những khoản chi

cho ngời lao động khi họ gặp phải rủi ro thì nhà nớc phải có trách nhiệm dùng
ngân sách của nhà nớc để bảo đảm đời sống cơ bản cho ngời lao động.
Nh vậy BHXH ra đời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan.
Nền kinh tế hàng hoá càng phát triển thì càng đòi hỏi sự phát triển và đa dạng
của BHXH. Nền kinh tế hàng hoá phát triển là nền tảng, cơ sở của BHXH.
BHXH đợc hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên cùng tham
gia và đợc hởng BHXH. Nhà nớc ban hành các chế độ chính sách BHXH, tổ
chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động sự
11
nghiệp BHXH. Chủ sử dụng lao động và ngời lao động có trách nhiệm đóng
góp để hình thành quỹ BHXH. Ngời lao động và gia đình của họ đợc cung
cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy
định.
Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai
tham gia BHXH cũng đợc phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong
BHXH vừa mang tính chất bồi hoàn vừa không mang tính bồi hoàn. những
biến cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con ngời là thai sản, tuổi già và
chết, trong trờng hợp này BHXH phân phối mang tính bồi hoàn vì ngời lao
động đóng BHXH chắc chắn đợc hởng khoản trợ cấp đó. Còn trợ cấp do
những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm những rủi
ro xảy ra trái ngợc với ý muốn của con ngời nh ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, là sự phân phối mang tính không bồi hoàn, có nghĩa là chỉ khi
nào ngời lao động gặp phải tổn thất do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp thì mới đ ợc hởng khoản trợ cấp đó.
BHXH hoạt động theo nguyên tắc cộng đồng lấy số đông bù cho số ít,
tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông ngời tham gia BHXH để bù đắp
chia sẻ cho một số ít ngời với số tiền lớn hơn so với số đóng góp từng ngời,
khi họ gặp phải những biến cố rủi ro tổn thất.
Hoạt động BHXH là loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao,
lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ

chức, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý
sự nghiệp BHXH đối với ngời lao động tham gia và hởng các chế độ BHXH.
Là quá trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với ngời sử dụng
lao động và ngời lao động; giải quyết các chế độ, chính sách và chi BHXH
cho ngời đợc hởng, quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu t bảo tồn và tăng tr-
ởng quỹ BHXH.
12
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Hoạt động của BHXH là hoạt động sự ngiệp vì lợi ích chung của toàn
xã hội, phục vụ cho mọi thành viên trong xã hôi, lợi nhuận không phải là mục
tiêu của hoạt động BHXH. Do đó, BHXH có vai trò to lớn trong đời sống kinh
tế - xã hội của con ngời, đợc thể hiện trên các mặt sau:
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của ngời tham gia BHXH,
đảm bảo an toàn xã hội. Ngời tham gia BHXH sẽ đợc thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập khi họ bị suy giảm mất khả năng lao động, mất việc làm,
chết. Việc thay đổi hoặc bù đắp chắc chắn sẽ xảy ra với mọi ngời lao động
tham gia BHXH đến khi họ hết tuổi lao động đợc hởng lơng hu hoặc khi họ
chết (đợc hởng tiền tuất mai táng phí). Việc bù đắp cũng chỉ xảy ra đối với
một số ngời với một số chế độ BHXH còn lại nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm Nhờ có sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp thu nhập kịp thời mà ngời lao động nhanh chóng khắc phục đợc những tổn
thất vật chất, sớm phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình
lao động, hoạt động bình thờng của bản thân. Đây là vai trò cơ bản nhất của
BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và phơng thức hoạt động của
BHXH.
Hai là, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối trong
BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa
những ngời có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hớng có lợi cho ngời có
thu nhập thấp, là sự chuyển dịch thu nhập của ngời khỏe mạnh, may mắn có
việc làm ổn định cho những ngời ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong

lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt
khoảng cách giữa ngời giàu và ngời nghèo.
Ba là, BHXH góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo an
toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con ngời. Để thực hiện có hiệu quả
các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị, tổ chức kinh tế đề ra
13
các quy định chặt chẽ về an toàn lao động, về vệ sinh công nghiệp bắt buộc
mọi ngời lao động phải tuân thủ. Quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ cho ngời lao động
đợc nghỉ ngơi, điều dỡng để nâng cao sức khoẻ.
Bốn là, BHXH làm cho mối quan hệ giữa ngời lao động, ngời sử dụng
lao động và Nhà nớc ngày càng gắn bó. Thông qua hoạt động của BHXH ngời
lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, họ tích cực lao động, tạo ra năng
suất lao động cao hơn. Bởi vì chính ngời sử dụng lao động đã tham gia đóng
góp BHXH để ngời lao động đợc hởng thì tạo ra một niềm tin yêu của ngời lao
động đối với ngời sử dụng lao động, khuyến khích ngời lao động phấn khởi,
yên tâm, nhiệt tình trong công tác, gắn bó với ngời sử dụng lao động hết đời
này sang đời khác. Đối với Nhà nớc thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH
đã đảm bảo cho ngời lao động mọi tổ chức, mọi đơn vị bình đẳng, công bằng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong đời sống xã hội, góp phần làm
cho sản xuất ổn định, nền kinh tế, chính trị và xã hội phát triển và an toàn.
Năm là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế phát
sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, quỹ đợc hình
thành từ sự đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động và sự hỗ trợ
của Nhà nớc, quỹ đợc sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho ngời lao động
và gia đình họ, một phần dùng để chi quản lý sự nghiệp BHXH.
Hầu hết các nớc trên thế giới đều thiết kế mô hình tạo lập và sử dụng
quỹ BHXH theo nguyên tắc dồn tích và có tính chuyển dịch thu nhập giữa mọi
ngời tham gia BHXH và qua các thế hệ. Một số ít nớc thiết kế theo nguyên tắc
"tọa thu, tọa chi". Do tính chất hoạt động của bảo hiểm là các biến cố rủi ro
phát sinh không đều về thời gian. Vì vậy ngay trong mô hình quỹ đợc thiết kế

theo nguyên tắc "tọa thu, tọa chi" thì trong khoảng thời gian nhất định, quỹ
BHXH thiết kế theo theo nguyên tắc dồn tích thì luôn luôn có số d tạm thời
nhàn rỗi rất lớn. Đây chính là một nguồn vốn trong nớc rất quan trọng đợc
hình thành từ sự đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động là sự
14
tiết kiệm tạm thời trong chi tiêu tạo ra đợc một nguồn vốn để đầu t phát triển
kinh tế của đất nớc. Nguồn vốn này càng trở nên rất quan trọng đối với những
nớc đang thiếu nguồn vốn đầu t, đặc biệt nguồn vốn trong nớc mà nguồn vốn
là một trong những yếu tố quan trọng của sự tăng trởng và phát triển của nền
kinh tế.
Điều kiện quan trọng của ngời lao động đợc hởng đầy đủ mọi quyền lợi
về BHXH, ngoài việc ngời lao động phải đóng góp thì ngời sử dụng lao động
cũng phải đóng góp đầy đủ vào quỹ BHXH. Điều đó đã làm cho ngời lao động
gắn bó với ngời sử dụng lao động, làm cho quá trình sản xuất đợc ổn định, bền
vững, có năng suất cao hơn. Mặt khác khi chính sách BHXH đợc áp dụng đối
với ngời lao động sẽ tạo ra đợc một thị trờng lao động xã hội hợp lý, có hiệu
quả, tạo ra đợc một thị trờng lao động năng động. Bởi vì ngời lao động có thể
làm việc ở bất cứ đơn vị nào, thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình sở
hữu thì họ vẫn đợc quyền tham gia và hởng thụ tất cả mọi chế độ về BHXH.
Chính điều đó tạo điều kiện ngời lao động và ngời sử dụng lao động đợc tự do
thỏa thuận về điều kiện làm việc phù hợp với nhu cầu trình độ, nghề nghiệp,
tay nghề, thu nhập với từng ngời lao động. Đó là những yếu tố quan trọng vừa
để khai thác, sử dụng triệt để nguồn lực lao động, vừa để nâng cao hiệu suất
công tác, năng suất lao động, tiết kiệm chi phí xã hội (về đào tạo, các nguồn
lực khác ) làm tăng của cải vật chất và tăng tích luỹ cho nền kinh tế.
1.2. Quản lý tài chính bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính bảo hiểm xã hội
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản lý tới
đối tợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Vận dụng khái niệm này vào lĩnh vực tài chính BHXH, chúng ta có thể

xác định khái niệm quản lý tài chính BHXH nh sau:
Quản lý tài chính BHXH là sự tác động của cơ quan quản lý BHXH tới
lĩnh vực tài chính BHXH nhằm đạt mục tiêu trong một thời kỳ nhất định".
15
Cơ quan quản lý (chủ thể quản lý) của quản lý tài chính BHXH là cơ
quan BHXH các cấp từ Trung ơng đến địa phơng. Theo Nghị định 19/CP,
ngày 16/02/1995 của Chính phủ về việc thành lập BHXH Việt Nam, cơ quan
quản lý BHXH ở Trung ơng là BHXH Việt Nam. ở địa phơng, cơ quan quản
lý BHXH có BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng, BHXH huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Đối tợng quản lý ở đây là lĩnh vực tài chính BHXH, bao gồm năm lĩnh
vực. Một là, toàn bộ sự vận động của quỹ BHXH nói chung; hai là, các hoạt
động tài chính về thu BHXH; ba là, các hoạt động tài chính về chi các chế độ
BHXH; bốn là, các hoạt động tài chính liên quan đến việc bảo toàn giá trị,
tăng trởng quỹ BHXH và sử dụng lợi nhuận phát sinh từ những hoạt động đó;
năm là, hoạt động tài chính trong các cơ quan BHXH.
Quỹ BHXH đợc quản lý tập trung thống nhất trong toàn hệ thống, hạch
toán độc lập với ngân sách Nhà nớc và đợc Nhà nớc bảo hộ. Toàn bộ tiền thu
BHXH và một số nguồn thu khác nh các khoản thu nhập từ hoạt động đầu t
đều đợc hình thành quỹ BHXH tập trung. Khi đó nhu cầu về chi, tất cả các
khoản chi (bao gồm chi BHXH, chi cho quản lý bộ máy, chi đào tạo, chi đầu
t, chi các chơng trình) đợc cấp phát và quản lý thống nhất từ quỹ BHXH [7],
phải đảm bảo nguyên tắc thu lớn hơn chi, đảm bảo cho sự tồn tại của quỹ
BHXH. Nói chung, những hệ thống BHXH nhận đợc đóng góp của cả ngời
tham gia BHXH và chủ sử dụng lao động của họ. Thu nhập có thể cũng đợc
trích ra từ những khoản thuế đặc biệt để hỗ trợ cho hệ thống BHXH. Các đóng
góp cho một hệ thống BHXH có thể là một mức thống nhất hoặc có thể là
những mức phụ thuộc vào tiền lơng và tiền công. Một nguồn thu nhập khác là
những khoản phạt đối với các chủ sử dụng lao động đã không tuân thủ các quy
định của hệ thống BHXH. Lý tởng nhất là không tồn tại loại thu nhập này.

Bên cạnh các khoản thu trên, quỹ BHXH cần thiết phải đợc bổ sung bởi kết
quả của những hoạt động đầu t tài chính, có nh vậy quỹ BHXH mới đảm bảo
16
nguồn tài chính chi trả cho các đối tợng trong điều kiện ảnh hởng của lạm
phát.
Quản lý các hoạt động tài chính về chi các chế độ BHXH bao gồm quản
lý đối tợng hởng các chế độ và quản lý lu chuyển tiền trong quá trình thực
hiện chi trả các chế độ BHXH với quan điểm tiền phải đợc chi trả trực tiếp đến
tận tay đối tợng đợc hởng.
Khi xem xét tài chính BHXH, bên cạnh quản lý thu, quản lý chi, vấn đề
quan trọng là xác định tỷ lệ đóng góp và tỷ lệ hởng thụ. Đóng góp của ngời
lao động cho BHXH tạo ra sự giảm sút trong các thu nhập có thể tiêu dùng
của họ và những phúc lợi đợc trả định kỳ sẽ thay thế ít nhất một phần các thu
nhập này. Sự giảm sút trong thu nhập có thể chi tiêu dẫn đến sự giảm sút mức
chi tiêu theo ý muốn và đặc biệt làm giảm cầu về những mặt hàng cao cấp và
bán cao cấp. Cầu bị giảm đi có thể có tác dụng làm dịu sự lạm phát. ở một số
nớc, ngời ta đã sử dụng việc tăng mức đóng góp BHXH để đạt đợc mục tiêu
này. Việc bù đắp thu nhập bằng những phúc lợi định kỳ cho phép ngời lao
động và những ngời ăn theo họ trụ lại đợc trong những tình huống khó khăn
bất ngờ (nh ốm đau, hu trí) cho phép hởng phúc lợi. Nói cách khác, việc chi
trả phúc lợi định kỳ cho phép họ duy trì việc tiêu dùng của họ, mặc dù là ở
mức độ hạn chế (nếu chi trả một cục, thờng bị sử dụng - ít nhất là một phần -
cho một sự tiêu dùng gia tăng một lần). Tác dụng của việc chi trả định kỳ là
góp phần ổn định suốt đời (thông qua các giai đoạn ốm đau và nghỉ hu) mức
tiêu dùng của ngời lao động và những ngời ăn theo họ. Chơng trình BHXH
dựa trên hệ thống tài chính thu bao nhiêu chi bấy nhiêu, điều tiết khoản thu
nhập phải đóng BHXH bằng cách chuyển nó cho các hộ gia đình nơi thu nhập
thấp của ngời chủ hộ bị đình lại do xẩy ra một sự kiện bất ngờ mà hệ thống
phải bảo hiểm. Những hệ thống nh vậy sẽ giúp duy trì cầu và mức tiêu dùng
chung, đặc biệt nếu thất nghiệp là một trong số những sự kiện đợc BHXH, và

những phân tích kinh tế về ảnh hởng của chúng phải tính đến cả hai: đóng góp
17
và hởng lợi, vấn đề đặt ra là phải xác định đúng đắn mức đóng và mức thụ h-
ởng.
Tuy nhiên, với t cách là một quỹ tài chính tập trung, là một trung gian tài
chính vô vi lợi [8], BHXH không thể chỉ chờ đợi vào cân đối giữa đóng góp
của các bên tham gia BHXH và hởng lợi các đối tợng hởng thụ. Tài chính
BHXH cần phải bao gồm các hoạt động tài chính liên quan đến việc bảo toàn
giá trị và tăng trởng quỹ BHXH và sử dụng lợi nhuận phát sinh từ những hoạt
động đó. Các biện pháp đầu t thực hiện bảo toàn giá trị và tăng trởng quỹ giá
trị và có hiệu quả kinh tế - xã hội. Tác động tiềm tàng về tiền tệ và tài khoá
của việc đầu t BHXH (và đặc biệt là của việc đầu t hay phân bổ đầu t) có
nghĩa là việc đầu t phải đợc điều phối không mâu thuẫn với chính sách của
Chính phủ. Theo cách này, quỹ dự phòng BHXH có thể đợc sử dụng tốt nhất
để góp phần tăng trởng kinh tế. ở đây nhất thiết không đợc có sự xung khắc
giữa yêu cầu đầu t của hệ thống BHXH và những mục tiêu tạo vốn trong nớc
của một quốc gia. Có thể xây dựng một chính sách đầu t đáp ứng đợc cả hai
điều kiện này. Những khoản dự trữ sẽ đợc tích luỹ để tạo ra thu nhập đầu t, sẽ
cho phép hạ thấp mức đóng góp và chúng cần đợc đầu t vào những dự án đem
lại sự tăng trởng kinh tế thực sự và tăng năng suất. Ví dụ, theo hình thức tăng
lãi trực tiếp của các doanh nghiệp hay lãi gián tiếp do cải thiện cơ sở hạ tầng
(nh liên lạc viễn thông, đờng sá hay các cơ sở chăm sóc y tế). Tuy nhiên, nếu
quỹ dự trữ đợc sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để đáp ứng chi tiêu hiện tại của
Chính phủ nh hiện nay ở nớc ta, thì chắc chắn sẽ không có đợc mức lãi khả
quan cho quỹ BHXH. Sự kiểm soát của Chính phủ về đầu t quỹ BHXH không
có nghĩa là phải sử dụng chúng một cách có hệ thống để bù đắp thiếu hụt ngân
sách của Chính phủ. Khi đợc sử dụng nh vậy thì hệ thống BHXH phải đợc trả
lãi theo lãi suất thị trờng. Lý tởng nhất là quỹ đợc sử dụng cho các dự án về cơ
sở hạ tầng dài hạn có hiệu quả xã hội cao và góp phần vào sự tăng trởng kinh
tế lâu dài.

18
Đối tợng quản lý tài chính BHXH đợc phân tích trên đây là đối tợng quản
lý của cơ quan quản lý BHXH ở cấp Trung ơng. ở cấp tỉnh, đối tợng quản lý
tài chính BHXH chỉ gồm các hoạt động tài chính về thu BHXH, các hoạt động
tài chính về chi chế độ BHXH và các hoạt động chi cho hoạt động của cơ quan
BHXH.
Sơ đồ 1.1 cho thấy hoạt động thu chi quỹ trong hệ thống BHXH.
!" Hoạt động thu chi quỹ trong hệ thống BHXH
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính bảo hiểm xã hội ở cấp tỉnh
"#"#""$%&'(%)*+,-
19
Đóng góp của chủ sử
dụng lao động
Đóng góp ngời tham
gia BHXH
Phạt Hỗ trợ từ Nhà nớc Thu nhập từ đầu t
Quỹ BHXH Tài sản đầu t
chi trả BHXH chi quản lý phí đầu t
Trợ cấp ngắn hạn
* ốm đau
* Thai sản
* Dỡng sức
* Một lần
* Lần đầu
* Mai táng phí
Trợ cấp dài hạn
* Hu trí
* Mất sức lao động
* Tử tuất
* Trợ cấp TNLĐ

./012345)678/8
Thu BHXH là nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH, để thực hiện tốt
công tác thu BHXH cần phải xây dựng kế hoạch thu BHXH rõ ràng, cụ thể và
sát với thực tế lao động và quỹ lơng tham gia BHXH và tình hình phát triển
kinh tế xã hội của địa phơng; trên cơ sở tổng số lao động, tổng quỹ lơng tham
gia BHXH và tình hình phát triển kinh tế xã hội để xác định số phải thu. Cơ sở
xác định tổng số phải thu của kế hoạch thu chủ yếu là tổng số lao động, tổng
quỹ lơng tham gia đóng BHXH và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội.
Sau khi xây dựng đợc kế hoạch thu BHXH, cơ quan BHXH trình dự toán thu
BHXH với cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở dự toán đợc
phê duyệt cơ quan BHXH phân bổ cho các đơn vị cấp dới triển khai thực hiện
theo kế hoạch năm.
Việc tổng hợp theo dõi đối tợng tham gia BHXH, theo Luật BHXH thì
các đối tợng phải tham gia BHXH bắt buộc và phải đóng BHXH bao gồm cả
ngời sử dụng lao động và bản thân ngời lao động (kể cả ngời lao động đợc cử
đi học, đi thực tập, công tác và điều dỡng ở trong và ngoài nớc mà vẫn hởng
tiền lơng hoặc tiền công của cơ quan và đơn vị) làm việc trong các cơ quan,
đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội dới đây:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, kể cả các
doanh nghiệp thuộc lực lợng vũ trang;
- Các cơ quan nhà nớc, đơn vị sự nghiệp của Nhà nớc;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp
tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê m-
ớn, sử dụng và trả công cho ngời lao động;
20
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên

lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là ngời Việt Nam, trừ trờng hợp điều -
ớc quốc tế mà nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
có quy định khác.
Mức đóng BHXH đối với ngời lao động và ngời sử dụng lao động tham
gia BHXH đợc quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính
phủ đợc thực hiện từ năm 1995 đến 2006 là ngời ngời sử dụng lao động đóng
15% tổng quỹ tiền lơng tháng của những ngời lao động trong đơn vị tham gia
BHXH, ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng. Mức đóng BHXH do
Luật BHXH, đợc Quốc hội nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X
thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, quy định, theo đó, từ năm 2007 đến
năm 2010, ngời sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lơng tháng của
những ngời lao động trong đơn vị tham gia BHXH. Từ năm 2010 trở đi, cứ hai
năm một lần, đơn vị sử dụng lao động phải đóng thêm 1% cho đến khi đạt
mức đóng là 18%. Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng. Từ năm 2010
trở đi, cứ hai năm một lần, họ phải đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng
là 8%.
Đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động và các đơn vị sử dụng lao
động. Trong cơ chế thị trờng, các đơn vị sử dụng lao động thờng không tự giác
tham gia BHXH cho ngời lao động. Họ tìm cách né tránh hoặc gian lận. Việc
quản lý chặt chẽ buộc chủ sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ số liệu về
lao động, quỹ lơng. Đóng đầy đủ BHXH là vấn đề rất quan trọng, vì đây là cơ
sở để quỹ BHXH có nguồn lực tài chính chi trả chế độ cho ngời lao động và
đảm bảo an sinh xã hội. Để thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi quá trình tham
gia BHXH, căn cứ vào đặc điểm, tính chất, hình thức hoạt động của các đơn vị
sử dụng lao động, ngời ta thờng phân loại theo khối để quản lý. Có nhiều cách
phân loại, nhng phổ biến là phân theo các khối sau:
+ Khối doanh nghiệp Nhà nớc.
+ Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
21
+ Khối doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.

+ Khối hành chính sự nghiệp.
+ Khối Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Khối xã, phờng, thị trấn.
+ Khối Hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể.
Bên cạnh đó, cơ quan BHXH phải thờng xuyên thống kê, theo dõi, kiểm
tra sự biến động của các đơn vị sử dụng lao động và ngời lao động trong suốt quá
trình hoạt động của từng đơn vị; liên hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý trên địa
bàn để khai thác triệt để các đơn vị và ngời tham gia BHXH.
Về quản lý quỹ tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH, mức đóng BHXH và
quỹ lơng là cơ sở quan trọng để tính số thu BHXH. Nếu việc xác định mức
đóng không chính xác sẽ dẫn đến thu không đúng, không đủ số phải thu
BHXH. Mức đóng của chủ sử dụng lao động và ngời lao động đợc tính trên cơ
sở trích một tỷ lệ nhất định của tổng quỹ tiền lơng. Để xác định mức đóng
BHXH cơ quan BHXH phải theo dõi, kiểm tra chặt chẽ diễn biến tiền công,
tiền lơng của từng cá nhân lao động trong các doanh nghiệp, đối chiếu tổng
quỹ lơng hàng tháng để tính số tiền phải nộp BHXH.
Mức thu BHXH đối với ngời lao động và ngời sử dụng lao động tham
gia BHXH, theo điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày
26/01/1995 của Chính phủ đợc thực hiện từ năm 1995 đến năm 2007 là ngời
sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lơng tháng của những ngời lao động
trong đơn vị tham gia BHXH, ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng.
Theo quy định hiện hành thì tiền lơng của ngời lao động và quỹ tiền l-
ơng của cơ quan, đơn vị đợc xác định căn cứ vào từng ngời lao động ở từng
khu vực công tác, theo các mức đóng khác nhau, cụ thể là:
- Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức đảng, đoàn thể, hội
quần chúng, tiền lơng tháng của ngời lao động và quỹ tiền lơng của các đơn vị
sử dụng lao động đợc xác định theo các quy định tại Nghị quyết số
22
730/2004/NQ-UBTVQHK11, ngày 30/9/2004 của ủy ban Thờng vụ Quốc hội
về việc phê chuẩn bảng lơng chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ

lãnh đạo của Nhà nớc bảng lơng chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành
kiểm sát; Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban chấp hành
Trung ơng Đảng về chế độ tiền lơng đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan đảng, mặt trận và các đoàn thể; Nghị định số 204/CP ngày 14/12/2004
của Chính phủ về chế độ tiền lơng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lợng vũ trang; Nghị định số 204/CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định
về hệ thống thang lơng, bảng lơng và chế độ phụ cấp lơng trong các Công ty
Nhà nớc.
- Các đơn vị sử dụng lao động đã thực hiện ký hợp đồng lao động thì
đóng BHXH tính trên tổng quỹ tiền lơng hàng tháng, bao gồm lơng theo hợp
đồng đã ký kết với ngời lao động có tham gia BHXH theo quy định và lơng
của ngời giữ chức vụ không áp dụng chế độ hợp đồng lao động.
- Riêng Bộ quốc phòng, Bộ công an đóng bằng 15% so với tổng quỹ l-
ơng của những quân nhân, công an nhân dân hởng lơng; còn quân nhân, công
an nhân dân đóng bằng 5% mức lơng tháng.
- Đối với ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài, nếu ngời
lao động đã có quá trình tham gia BHXH ở trong nớc thì đóng bằng 15% mức l-
ơng tháng đã đã đóng BHXH trớc khi ra nớc ngoài làm việc; ngời lao động cha
tham gia BHXH ở trong nớc thì mức đóng BHXH hàng tháng bằng 15% của hai
lần mức lơng tối thiểu của công nhân viên chức trong nớc.
.9:378/8
Đặc điểm của thu BHXH là số tiền thu rất lớn và của nhiều đối tợng
khác nhau, với nhiều hình thức nh thu bằng tiền mặt, chuyển khoản, séc, uỷ
nhiệm chi. Do vậy, hệ thống BHXH phải thực hiện công tác hạch toán kế toán,
thống kê, báo cáo và kiểm tra toàn bộ số tiền thu BHXH theo đúng quy định
của pháp luật, quản lý chặt chẽ đúng nguyên tắc tài chính. Cơ quan BHXH
23
phải phối hợp với hệ thống ngân hàng, kho bạc để tổ chức thu BHXH. Khi các
đơn vị sử dụng lao động nộp tiền BHXH vào ngân hàng, kho bạc huyện,
BHXH huyện phải chuyển toàn bộ số tiền đó vào tài khoản chuyên thu BHXH

của ngân hàng, kho bạc tỉnh. Định kỳ hàng tháng, ngân hàng, kho bạc, cơ
quan BHXH tỉnh phải chuyển số tiền thu BHXH lên tài khoản chuyên thu của
cơ quan BHXH Trung ơng. BHXH cấp huyện, tỉnh không đợc phép sử dụng
tiền thu BHXH vào các mục đích khác.
.9:4*;78/8
Kiểm tra thu BHXH nhằm rà soát, chấn chỉnh, uốn nắn những sai sót,
đôn đốc thu và phát hiện những bất cập trong quá trình quản lý. Theo pháp
luật quy định, cơ quan BHXH đợc quyền kiểm tra việc chấp hành thu BHXH
tại các đơn vị sử dụng lao động đợc phân cấp thu và cơ quan BHXH cấp dới
trong việc thực hiện thu BHXH. Trên cơ sở đó, cơ quan BHXH đa ra những
kiến nghị để các đơn vị sử dụng lao động và cơ quan BHXH cấp dới thực hiện
đúng các quy định về thu BHXH và có các biện pháp thích hợp, kịp thời xử lý
các bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện thu BHXH. Đối với những trờng
hợp có sai phạm lớn, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
Các phơng thức kiểm tra hoạt động của BHXH gồm có: Kiểm tra của
các cơ quan quyền lực Nhà nớc, kiểm tra chuyên ngành (gồm thanh tra nhân
dân, kiểm tra của tổ chức đảng, đoàn thể ). Tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu,
nội dung và thời gian kiểm tra để có loại hình kiểm tra cho phù hợp: Theo thời
gian thì có loại hình thờng xuyên hay định kỳ; kiểm tra trớc, kiểm tra sau,
kiểm tra đột xuất; nếu theo phạm vi trách nhiệm thì có kiểm tra nội bộ, kiểm
tra của các cơ quan ngoài hệ thống theo quy định của pháp luật (tổ chức thanh
tra Nhà nớc, thanh tra nhân dân, thanh tra lao động ).
Nội dung kiểm tra thu BHXH gồm có hai nội dung:
- Kiểm tra việc chấp hành việc đóng, nộp BHXH tại đơn vị sử dụng lao
động bao gồm: Danh sách lao động tham gia BHXH; quỹ tiền lơng tham gia
24
BHXH; mức lơng của ngời lao động tham gia BHXH; thực hiện việc chuyển
tiền nộp BHXH về cơ quan BHXH.
- Kiểm tra việc thực hiện thu BHXH của cơ quan BHXH các cấp, bao

gồm việc quản lý lao động và quỹ lơng tham gia BHXH của các đơn vị sử
dụng lao động; chấp hành quản lý và hạch toán tiền thu BHXH.
Cơ sở pháp lý để kiểm tra thu BHXH là:
- Luật BHXH và các văn bản quy định và hớng dẫn thực hiện [49].
- Nghị định số 38/CP ngày 25/6/1996 của Chính phủ quy định xử phạt
hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động [31].
- Thông t số 85/199/TT - BTC ngày 25/6/1998 của Bộ Tài chính hớng
dẫn quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam [22].
- Nghị định 113/2004/NĐ - CP ngày 16/4/2004 quy định xử phạt hành
chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động [34].
- Nghị định 135/2007/NĐ - CP ngày 16/8/2007 quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực BHXH [36].
"#"#"#"$%&'5-(%)*+,-
.<=>45)678/8
Kế hoạch chi BHXH đợc xây dựng phải sát với nhu cầu chi ở từng địa
phơng (tỉnh, huyện), đảm bảo đủ nguồn kinh phí chi trả các chế độ BHXH cho
ngời đợc hởng, tránh tồn đọng quá lớn trên các tài khoản ở BHXH tỉnh, huyện
sẽ gây lãng phí việc sử dụng vốn. Căn cứ để xây dựng kế hoạch chi hàng năm
của BHXH các cấp đố là:
- Căn cứ vào đối tợng đang hởng lơng hu và trợ cấp BHXH.
- Dự báo tăng giảm đối tợng hởng BHXH trong năm đối với từng loại
đối tợng cụ thể.
- Dự báo tăng kinh phí chi trả BHXH do Nhà nớc điều chỉnh tăng tiền lơng
tối thiểu hoặc thay đổi chính sách tiền lơng cho ngời hởng trợ cấp BHXH.
25

×