Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh luông pha bang trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 95 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay ngành du lịch nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
(CHDCND Lào) nói chung, đối với tỉnh Luông Pha Bang nói riêng đang đứng
trớc nhu cầu lớn về sự phát triển. Du lịch đợc coi là ngành kinh tế quan trọng
trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển mạnh du lịch hình thành
công nghiệp du lịch có quy mô ngày càng tơng xứng với tiềm năng du lịch
trong nớc.
Những năm qua, ở nớc CHDCND Lào thực hiện đờng lối đổi mới toàn
diện đất nớc, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN bớc đầu cũng
đã thu đợc những thành tựu hết sức quan trọng. Cho nên, tỉnh Luông Pha Bang
là tâm điểm du lịch, kinh tế vừa là thành phố cố đô, di sản văn hoá thế giới
của nớc CHDCND Lào. Có tiềm năng về nhiều mặt để phát triển du lịch, có
điều kiện thiên nhiên phong phú, nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, có
truyền thống lịch sử lâu đời. Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh
tế mũi nhọn nâng cao chất lợng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi
thế và điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử, đáp ứng nhu
cầu du lịch trong nớc và phát triển du lịch quốc tế. Đó là yêu cầu cần thiết để
góp phần thúc đẩy và phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh. Tuy nhiên, sự phát
triển vẫn cha tơng xứng với tiềm năng hiện có, tính tự phát còn lớn, hiệu quả
thấp, sản phẩm và loại hình du lịch còn đơn điệu, ý thức trách nhiệm về phát
triển du lịch bền vững, về giữ gìn bảo vệ tài nguyên môi trờng cha cao.
Du lịch đã có những tác động tích cực, đồng thời cũng có những hạn chế
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phơng. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu thực tiễn phát triển kinh tế du lịch tỉnh Luông Pha Bang vừa mang
tính cấp thiết trớc mắt, vừa có tính chiến lợc lâu dài nhằm đề xuất các giải
pháp phát triển ngành kinh tế mũi nhọn này ở tỉnh Luông Pha Bang. Xuất phát
từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: Phỏt trin du lch trờn a bn tnh Luụng
Pha Bang trong giai on hin nay làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài


ở nớc CHDCND Lào đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch kể
cả đề tài quốc gia nh chơng trình du lịch Cánh Đồng Chum tỉnh Xiêng
Khoảng, du lịch Vắt Phu tỉnh Chăm Pa Sắc (chùa trên đồi), du lịch Năm Tộc
Tát, Khon Pha Phêng (Thác Khon).
Tỉnh Luông Pha Bang cũng có một số bài viết về du lịch nhng cha phân
tích toàn diện và làm rõ tiềm năng cũng nh mặt tồn tại của du lịch trên địa bàn
tỉnh. Đề tài phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Luông Pha Bang cha có tác giả
nào tiếp cận lý giải và cố gắng làm rõ về lý luận gắn liền với thực tiễn dới góc
độ quản lý kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Nghiên cứu vai trò của du lich đối với phát triển kinh tể
xã hôi ở CHDCND Lào , các nhân tố tác động đến phát triên du lich ở lào, góp
phần tìm tòi giải pháp phù hợp nhằm đẳy mạnh phát triên du lịch ở Lào .
- Nhiệm vụ: Phân tích thực trạng du lịch tỉnh Luông Pha Bang để rút ra
những vấn đề cần giải quyết.
Đề xuất phơng hớng, giải pháp phát triển du lịch ở tỉnh Luông Pha Bang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu phát triển du lịch là lĩnh vực rộng và mới
mẻ có thể nghiên cứu nhiều mặt khác nhau. ở đây chủ yếu nghiên cứu ở góc
độ quản lý nhà nớc nhằm khuyến khích phát triển du lịch có hiệu quả chứ
không đi sâu về tổ chức nội dung kinh doanh du lịch.
- Về thời gian: Nghiên cứu phát triển du lịch chủ yếu từ năm 2005 - 2010.
5. Phơng pháp nghiên cứu đề tài
Vận dụng hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan điểm
của Đảng và Nhà nớc về phát triển du lịch, đồng thời, kế thừa những vấn đề lý
luận về du lịch để đáp ứng vào hoàn cảnh cụ thể ở tỉnh Luông Pha Bang.
Kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, phân tích du lịch và sự tác
động của du lịch để phát triển ngành du lịch của tỉnh.
6. Đóng góp của đề tài
Phát triển du lịch là ngành kinh tế - xã hội mũi nhọn của tỉnh Luông Pha

Bang trong giai đoạn hiện nay và mai sau.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để góp phần phát triển du lịch ở tỉnh
Luông Pha Bang.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chơng, nôi dung.
Chơng 1: Một số vấn đề chung về phát triển du lịch ở CHDCND Lào.
Chơng 2: Thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Luông Pha Bang.
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh Luông Pha Bang trong giai đoạn hiện nay.
Chơng 1
Một số vấn đề chung về phát triển
du lịch ở cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của du lịch trong phát
triển kinh tế- xã hội
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm du lịch, hoạt động du lịch
Du lịch là hoạt động của con ngời đi tới một môi trờng ngoài nơi c trú
hoặc không c trú, trong một khoảng thời gian nhất định nhằm nghỉ ngơi, chữa
bệnh phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức kèm theo
việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội và nhu cầu giao
lu trong cuộc sống, đồng thời, du lịch là một nhân tố của phát triển kinh tế - xã
hội.
Từ định nghĩa trên theo tác giả có ý nghĩa và bản chất đích thực của du
lịch là du ngoạn để hởng thụ những giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hoá
cao, kể cả việc kết hợp để dỡng bệnh, thăm viếng và các hoạt động khác Bản
chất kinh tế của du lịch là ở chỗ sản xuất và cung cấp hàng hoá phục vụ việc
thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của khách du lịch. Và để đáp ứng nhu
cầu đó ngành du lịch ra đời và dần dần trở thành một nghành kinh tế độc lập
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của nhiều nớc [4, tr. 8].

Du lịch là hoạt động của con ngời, đã xuất hiện từ khi con ngời ngời
xuất hiện trên trãi đất. Thủa xa xa, khi điều kiện kinh tế kỹ thuật còn ở trình
độ thấp kém và lạc hậu cũng đã xuất hiện nhiều chuyến giao du dới nhiều hình
thức khác nhau của một số ngời trong xã hội. Với thực tế đó du lịch là một
mang tính tự nhiên, vì nó đáp ứng đợc nhu cầu của con ngời. Xã hội loài ngời
cùng phát triển, nhu cầu tự nhiên của con ngời cũng tăng, nhu cầu đi du lich tr-
ớc đây chỉ có một số ngời. Trớc thế kỷ XIX du lịch chỉ là hiện tợng đơn lẻ của
một số ít ngời thuộc tầng lớp giàu có và ngời ta coi du lịch nh một hiện tợng
nhân văn, làm phong phú thêm nhận thức của con ngời sau đại chiến thế giới
lần thứ II, khi dòng ngời đi du lịch ngày càng tăng thì việc giải quyết nhu cầu
về nơi ăn, chốn ở, phơng tiện vận chuyển vui chơi giải trí cho du khách đã
trở thành cơ hội kinh doanh cho việc doanh nghiệp lúc nào, du lịch không chỉ
là hiện tợng nhân văn mà còn là một hoạt động kinh tế. Vì vậy, ngời ta cho
rằng, du lịch là toàn bộ những hoạt động và công việc phối hợp kết hợp nhằm
khoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Giáo s Edmod Pieasa ( ngời Bỉ) cho
rằng: "Du lịch là tập hợp các tổ chức và các chức năng của nó, không chỉ về
phơng dịên khách vãng lai mà cái chính là phơng diện về giá trị mà khách du
lịch mang lại". [16, tr. 6]
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, cộng đồng dân c và cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan đến
du lịch. Trong đó, chủ thể quan trọng của hoạt động lịch là khách du lịch. Đó
là ngời đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trờng hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Hoạt động du lịch là một tồn tại khách
quan của con ngời nằm trong nội tại của sự phát triển xã hội loại ngời. Hoạt
động thông qua du lịch, nhu cầu giao lu và hởng thụ vật chất, tinh thần của con
ngời càng phát triển cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc, vùng,
địa phơng. Do vậy hoạt động du lịch luôn đợc đặt ra và phát triển theo nhu cầu
của con ngời.
Hoạt động du lịch là nhân tố của sự phát triển và tăng trởng kinh tế.
Du lịch là một ngành "kinh tế mũi nhọn" quan trọng trong sự phát triển

kinh tế - xã hội [4, tr. 8].
Nói tóm lại. Bản chất du lịch vầ hoạt động du lịch là du ngoạn của cong
ngời để đợc hởng thụ những giá trị vật chất và tinh thần mang tính văn hoá
cao, đặc sắc, độc đáo, khác lạ với quê hơng đất nớc họ, bao gồm hệ thống di
tích lịch sử - văn hoá- phong tục tập quán, cảnh quan thiên nhiên, văn học -
nghệ thuật, món ăn- thức uống dân tộc, cơ sở nghỉ dỡng- chữa bệnh, cơ sở thể
thao giải trí Trong đó quan trọng nhất là di tích lịch sử- văn hoá, danh lam
thắng cảch thiên nhiên và bản sắc văn hoá dân tộc, cộng đồng anh em ở địa ph-
ơng đất nớc. Du lịch do ba yếu tố cơ bản là chủ thể du lịch và hoạt động du
lịch (du khách) khách thể du lịch (tài nguyên du lịch) và môi trờng du lịch
(ngành du lịch) cấu thành. Loài ngời có ba nhu cầu, tức nhu cầu sinh tồn, nhu
cầu hởng thụ và nhu cầu phát triển. Hoạt động du lịch phát triển tới quy mô to
lớn nh ngày nay chứng minh loài ngời đã bắt đầu vợt ra khỏi rằng buộc của
nhu cầu sinh tồn, có điều kiện hớng tới sự thoả mãn nhu cầu hởng thụ và phát
triển là một phần trong sinh hoạt văn hoá của con ngời hiên đại, vì thế hoạt
động du lịch dới sự chỉ đạo, đúng đắn của t tởng, đối với đời sống xã hội loài
ngời có một ý thức rất lớn [4, tr.9].
- Khái niệm kinh tế du lịch
"Kinh tế du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội
dung sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao, phát triển du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dỡng của nhân dân và du
khách quốc tế. Góp phần nâng cao dân trí tạo việc làm và phát triển kinh tế- xã
hội đất nớc" [16, tr.10].
Dựa vào khái niệm trên có thể hiểu du lịch là ngành kinh tế có tính tổng
hợp, lấy khách du lịch làm đối tợng, cung cấp sản phẩm, du lịch cần thiết cho
khách du lịch tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch của họ.
Cách hiểu này dù là một phần lý giải tại sao đối với nhiều quốc gia,
trong bảng phân ngành của nền kinh tế quốc dân đã xếp du lịch là nghành dịch
vụ, hoạt động kinh doanh du lịch chủ yếu là các dịch vụ, nhằm trở giúp cho
con ngời trong quá trình đi thăm quan, du lịch nh: dịch vụ vẩn chuyển, dịch vụ

hỡng dẫn, dịch vụ làm các thủ tục hải quan đến qua trình du lịch, dịch vụ lu
trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí cách hiểu này cũng có ý nghĩa
quan trọng trong quản lý vĩ mô về du lịch mỗi quốc gia khi định hớng phát
triển dịch vụ du lịch thành nền kinh tế trong cơ sở nền kinh tế quốc dân.
Các ngành kinh tế bao gồm:
+ Khách sạn dịch vụ lu trú, dịch vụ ăn uống và giải trí.
+ Nhà hàng chế biến và phục vụ các món ăn, đồ uống.
+ Cơ sở giả trí dịch vụ phục vụ vui chới giải trí.
+ Cơ sở thăm quan dịch vụ thăm quan, thắng cảnh.
+ Các cơ sở bán hàng hoá dịch vụ bán hàng.
+ Các cơ sở bu điện dịch vụ bu chính viễn thông.
+ Các ngành hàng dịch vụ vẩn chuyển hoặc đổi tiền.
+ Các cơ sở y tế, dịch vụ y.
+ Các hội chợ, dịch vụ.
- Khái niệm kinh doanh du lịch.
Kinh doanh du lịch và các đơn vị kinh tế có chức năng sản xuất hàng
hoá, dịch vụ một cách hợp pháp theo nhu cầu thị trờng nhằm đạt lợi nhuận
hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội tối đa [9, tr.277].
Nh vậy kinh doanh du lịch là lĩnh vực có khả năng thu hồi lợi nhuận cao
và do đó thu hồi vốn đầu t nhanh hơn so với các lĩnh vực khác. Đây là một lợi
thế rất quan trọng của kinh doanh du lịch mà nếu đợc đầu t khai thác tốt sẽ góp
phần tăng nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Ngày nay ở nhiều nớc
công nghiệp phát triển, thu nhập t kinh doanh du lịch thờng chiếm 20%. Hoặc
cao hơn trong tổng sản phẩm quốc nội GDP. Hoạt động kinh doanh du lịch còn
tác động mạnh đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội nh: Giao thông vận tải, hàng
không, bu chính viễn thông, các nghề thủ công, mở rộng thị trờng, giải quyết
việc làm cho nhân dân tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế, văn hoá- xã
hội phát triển.
Cấu trúc ngành kinh doanh du lịch
- Kinh doanh cơ sở lu trú du lịch.

- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế.
- kinh doanh dịch vụ ăn uống.
- Kinh doanh các dịch vụ bổ sung.
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
Hoạt động kinh doanh du lịch tác động mạnh mẽ đến cán cân thu chi
của vùng du lịch, của một đất nớc. Đối với du lịch quốc tế, việc mang ngoại tệ
đến đổi và chi tiêu ở khu vực du lịch làm tăng tổng số tiền trong cán cân thu
chi của vùng và của đất nớc.
1.1.2. Đặc điểm của du lịch
Sự phát triển cảu du lịch hiện nay càng có xu hớng đại chúng háo. Đợc
khôi phục phát triển nhanh chóng, thu nhập cá nhân và tố chất văn hoá của
toàn thể loài ngời đợc phổ biến ngày càng cao, từ đó làm cho hoạt động du lịch
phất triển thành một hoạt động mang tính quần chúng. Nếu nói rằng chủ của lữ
hành và du lịch trớc đây là ngời giàu có, thì trong giai đoạn du lịch này, quần
chúng lao động đã trở thành ngời tham gia chủ yếu của hoạt động du lịch.
Hình thức <du lịch đại chúng> đây là đặc điểm nội bật nhất của du lịch hiện
đại. Sự phát triển của du lịch hiện nay ngày càng đa dạng hoá. <hoạt động du
lịch thời kỳ đầu là du lịch thơng mại lấy kinh tế làm mục đích chính, du lịch
làm điều kiện và du lịch học lấy giáo dục làm mục đích cũng đã có lịch sử t-
ơng đối lâu đời nhng vẫn không có sự phát triển đáng kể> [7, tr.45]. Cùng với
sự phát triển của xã hội và sự tiến bộ về văn minh, vật chất, văn minh tinh thần
của loài ngời, du lịch nghỉ phép, nghỉ ngơi mang tính vui chơi, giải trí dần dần
trở thành thói quen của du lịch hiện nay.
- Du lịch vừa là kinh tế, văn hoá, tinh thần.
Ngành du lịch chỉ trở thành kinh tế mũi nhọn, khi phải đợc quốc gia đó
lựa chọn làm chiến lợc phát triển kinh tê - xã hội của quốc gia và có đủ điều
kiện cần thiết khác nh: Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực nhân văn, nguồn lực cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch, cơ sở hạ tầng, các cơ hội và nguồn lực bên
ngoài Để xác định ngành du lịch có phải là ngành kinh tế của một quốc gia,
một địa phơng cần làm rõ một số nội dung sau đây.

+ Thứ nhất, phân tích sự đóng góp của ngành du lịch vào GDP, trên góc
độ kinh tế, ngời ta xếp du lịch là ngành dịch vụ rất đợc coi trọng ở các nớc
công nghiệp phát triển và đã đóng góp một số tỉ trọng rất lớn vào GDP của một
quốc gia.
+ Thứ hai, mức độ tác động của ngành du lịch đối với chuyển dịch đối
với cơ cấu kinh tế của nền kinh tế. Phát triển du lịch tạo ra một thị trờng tiêu
thụ rộng lớn cho cả công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ không chỉ là thị trờng
tiêu thụ nội địa mà cả thị trờng xuất khẩu tại chỗ.
+ Thứ ba, khả năng tạo ra việc làm của ngành du lịch, giải quyết các
vẫn đề kinh tế - xã hội của quốc gia. Theo quy luật chung, đối với mỗi quốc
gia khi thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì lực lợng
lao động ở khu vực I khu vực II sẽ giảm rất nhanh, khu vực III là khu vực dịch
vụ sẽ đóng góp một vai trò quan trọng trong việc thu hút lực lợng lao động
trong xã hội.
+ Thứ t, do ảnh hởng của du lịch tới sự phát triển kinh tế của các vùng
miền khó khăn và thực hiện xoá đói giảm nghèo. Do những điều kiện khách
quan chủ quan về phát triển du lịch, nhằm phát triển kinh tế ở những vùng
hoặc địa phơng từng bớc khắc phục sự chênh lệch giữa các vùng miền, thực
hiện tạo công ăn việc làm cho cộng đồng dân c.
+ Thứ năm, khă năng đóng góp của ngành du lịch vào việc phục hồi
phát huy bản sắc dân tộc với mục tiêu không những thu hút khách mà còn giới
thiệu truyền thống lịch sử, Văn hoá của dân tộc với bạn bè trên thế giới, và
giáo dục lòng tự hào dân tộc, tinh thần yêu nớc. Điều này phải đợc thể hiện cụ
thể trong mọi hoạt động du lịch.
+Thứ sau, bản chất của du lịch là du ngoạn của con ngời để đợc hởng
thụ những giá trị vật chất và tinh thần mang tính văn hoá cao, đặc sắc, độc đáo,
khác lạ với quê hơng đất nớc, bao gồm hệ thống di tích lịch sử- văn hoá, cảnh
quan thiên nhiên, phong tục tập quán văn học- nghệ thuật, món ăn thức uống
dân tộc, cơ sở nghỉ dỡng- chữa bệnh, cơ sở thể thao giải trí Trong đó quan
trọng nhất là di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh thiên nhiên và bản

sắc văn hoá dân tộc, cộng đồng anh em ở địa phơng đất nớc, nhằm thoả mãn
nhu cầu và sự hài lòng của khách du lịch nội địa và khách quốc tế.
Điều này chứng minh rằng loài ngời đã thoát ra sự rằng buộc của nhu
cầu sinh tồn, có điều kiện hớng tới sự thoả mãn nhu cầu hởng thu và phát triển
một bộ phận trong sinh hoạt văn hoá của con ngời hiện đại.
- Du lịch gắn với điều kiện thiên nhiên, khí hậu phong tục tập quán.
Du lịch gắn liền với thiên nhiên là tài nguyên, thiên nhiên ban tặng để
cho con ngời tiến hành các hoạt động du lịch nh nghỉ ngơi điều dỡng, du
ngoạn thăm quan bao gồm: Sông núi, hang động, thác, rừng, ánh sáng, chim
thú quý hiếm, hoa thơm, cỏ lạ quy nạp lại có thể chia ra ba phạm vi chủ lực
là, tài nguyên du lịch sông núi, tài nguyên du lịch khí hậu và tài nguyên du
lịch sinh vật cụ thể đó là do thuận lợi vị trí địa lý mang lại nh thông thờng với
các nớc dễ dàng, có đờng sông đờng suối, đờng bộ, đờng hàng không là trung
tâm của vùng kinh tế phát triển năng động, trên thế giới. Đây là một nhân tố cơ
bản để phát triển du lịch. Quốc gia nào có nhiều tài nguyên tự nhiên thì quốc
gia đó có tiềm năng lớn để thu hút đợc nhiều khách du kịch đến thăm quan.
Do ảnh hởng của nhân tố địa lý tụe nhiên và thời tiết, khí hậu nên du
lịch ở hầu hết các nớc đều mang tính thời vụ đặc trng. Đối với một nớc thuộc
khu vực nhiệt đới, gió mùa đông bắc, khí hậu bốn mùa thay đổi xuân, hạ, thu,
đông. Khách du lịch nội địa, quốc tế đi du lịch tham quan thắng cảnh ai cũng
hởng thụ khí hậu ấm áp, thời tiết trong sạch thoáng mát, loại trừ gây hại ô
nhiễm môi trờng, bên cạnh những tiềm năng du lịch rất lớn và đa dạng, thì tính
thời vụ trong du lịch càng rõ nét.
Du lịch gắn liền với phong tục tập quán, phong tục tập quán là những
thói quen đợc đa vào nếp sống hàng ngày. Một dân tộc đều có những thói quen
cá biệt lúc ban đầu, về sau do sự tiếp súc với nhau nên có sự ảnh hởng, bắt trớc
và có những cái lẫn nhau. Phong tục tập quán có hai loại: mỹ tục là những tập
tục tốt, nh thờ phụng tổ tiên, và hủ tục là những tập tục xấu nh mê tín dị đoan,
tin vào bùa phép. Thế giới văn minh mỗi ngày thay đổi, và nếp sống cũng vậy,
nhân loại ngày nay đều cố gắng phát huy mỹ tục và đẩy lùi hủ tục vào bóng tối

lãng quên [17].
Từ những khái niệm trên có thể thấy rằng lịch sử và truyền thông của
phong tục tập quán và văn hoá dân tộc thể hiện rằng di tích lịch sử văn hoá
phong tục tập quán. Lễ hội các món ăn, uống các loại hình nghệ thuật, các lối
sống nếp sống của các dân tộc ngời mang bản sắc độc đáo còn lu trc đến ngày
nay. Những nguồn lực ấy đợc phân loại theo nhiều thời gian lịch sử từ cổ đại,
trung đại, cận đại. Chẳng hạn nền văn minh Ai cập cổ đại với kinh tự tháp nổi
tiếng, nền văn hoá Hy Lạp cổ đại hoặc phong tục tập quán ở Việt Nam, Lào
nh: Các lễ cới của các dân tộc, các lễ hội. Với nhiều thành tựu đặc sắc về văn
hoá nghệ thuật của các dân gian v.v, có vai trò rất quan trọng đối với phát triển
du lịch trong thời đại hiện nay.
Trong phát triển du lịch trình độ văn hoá của ngời dân cũng góp phần
vào phát triển du lịch, con ngời thân thiện, hiền hoà, khiến họ truyền bá những
điều tốt đẹp về đất nớc, con ngời của điểm đến cho những ngời thân quen có
thể tạo đợc làn sóng du lịch mới. Phần lớn những ngời khách thăm quan và
hành trình du lịch, đều là ngời có trình độ văn hoá nhất là ngời đi du lịch nớc
ngoài. Ngời có trình độ văn hoá càng cao, thì đòi hỏi đi du lịch càng lớn, đòi
hỏi chất lợng du lịch, muốn khám phá những nét truyền thống, văn hoá, phong
tục tập quán của điểm đến.
- Những yêu cầu và tổng hợp đối với sản phẩm và dịch vụ du lịch.
Đối với sản phẩm và dịch vụ du lịch phải đa dạng, độc đáo, hấp dẫn lôi
cuốn sự chú ý củ khách du lịch. Trớc hết phải tạo ra những sản phẩm du lịch có
chất lợng cao, hấp dẫn mạnh tới khách trong và ngoài nớc phải đợc coi là công
việc quan trọng bậc nhất cho hoạt động kinh doanh du lịch của mỗi quốc gia,
mỗi địa phơng, sự hấp dẫn của những sản phẩm du lịch phủ thuộc vào chính
những mà quốc gia và địa phơng mình đã và đang có, đồng thời không tách
khỏi sự cố gắng sáng tạo của mỗi nhân viên trong ngành và sự phối hợp của
các đơn vị có liên quan, sản phẩm của ngành du lịch chủ yếu là những dịch vụ,
nhng không phải là những dịch vụ độc lập, riêng biết mà là "chuỗi dịch vụ" vừa
kết hợp với nhau vừa đan xen với nhau, vừa lặp đi lặp lại nhiều lần.

Chất lợng của chuỗi dịch vụ này sẽ quyết định thoả mãn nhu cầu của
khách cả về vật chất và tinh thần. Hơn nữa, nhiều dịch vụ lại đợc thực hiện bởi
nhiều doanh ngiệp kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau. Vì thế sản phẩm
du lịch, có chất lợng có uy tín của ngành là sự phấn đấu của toàn công đoạn,
từng doanh nghiệp và của sự phối hợp liên ngành, cuối cùng phải đợc du
khách chấp nhận. Nâng cao chất lợng của sản phẩm du lịch sẽ trở thành một
chiến lợc trong hoạt động kinh doanh du lịch. ở một số nớc một số nớc phát
triển sự dụng rất nhiều hình thức độc đáo, nên thu hút đợc khách trong và
ngoài nớc và quốc tế đến càng ngày càng đông.
Xã hội càng văn minh, kinh tế càng phất triển nhu cầu của du khách
càng phong phú đa dạng. Do vậy việc tạo ra sản phẩm du lịch độc đáo hấp dẫn
khách du lịch là một tất yếu khách quan, nhằm phát triển du lịch ở nhiều quốc
gia hiện nay.
1.1.3. Vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế- xã hội ở cộng hoà
nhân dân Lào
- Về kinh tế
Du lich trớc hết là một thị trờng vừa rộng vừa lớn với nhu cầu hoá du
lịch rất đa dạng và khả năng thanh toán của khách hàng kha cao, vừa mang
tính đặc thù. Thị trờng du lịch hoạt động trong không gian lãnh thổ thị trờng
nay lại hoàn toàn có khả năng "xuất khẩu tại chỗ" nhiều hàng hoá đặc biệt là
hàng hoá nang tính chất đặc trng của dân tộc phân bổ giải rác khắp mọi miền
của đất nớc nh món ăn dân tộc hàng thủ công mỹ nghệ lu niệm.
Những hàng hoá này thờng có giá trị và giá trị sự dụng không đáng kể
đối với thị trờng nội địa nhng lại có giá trị cao, lợi nhuận lớn do thoả mãn đợc
"gu" hay thị trờng hiếm nào đó của khách du lịch nớc ngoài. Mặt khác, có rất
nhiều loại "hàng hoá" phục vụ du khách không thể vận chuyển đi bán ở thị tr-
ờng thế giới đợc thì lại có thể bán với giá cả cao, thu lợi nhuận lớn tại nớc
mình nh cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn, di tích lịch sử, công trình văn hoá nổi
tiếng, phong tục tập quan đặc sắc.vv [12, tr.8].
xuất phát từ những đặc điểm kinh tế và khả năng kinh doanh nh trên nền

du lịch và lĩnh vực kinh doanh có khả năng thu lợi nhuận cao và do đó thu hồi
vốn đầu t nhanh hơn so với các lĩnh vực khác. Đây là một lợi thế rất quan trọng
của ngành du lịch, mà nếu đợc đầu t khai thác tốt sẽ góp phần tăng nhanh nhịp
độ phát triển của nền kinh tế. Ngày nay ở nhiều nớc công nghiệp, thu nhập từ
du lịch thờng chiếm 20% hoặc cao hơn trong tổng sản sản phẩm quốc gia
(GDP). Hoạt động du lịch cong tác động đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội
nh giao thông vận tải, bu chính viễn thông, xây dựng các nghề thủ công truyền
thống, mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá, giải quyết vịêc làm tăng thêm cơ
hội đầu t tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế - văn hóa cùng phát triển.
- Về xã hội
Trớc hết hoạt động du lịch đòi hỏi nhiều lao động dịch vụ với nhiều
ngành và nhiều trình độ khác nhau, do đó du lịch càng phát triển thì càng có
nhiều cơ hội có việc làm cho xã hội, góp phần giải quyết một vẫn đề bức xúc
nhất của xã hội hiện nay.
Du lịch càng phát triển, càng tạo điều kiện để mở rộng giao lu văn hoá,
tăng cờng dự hiểu biết và mở rộng tầm nhìn, học hỏi thêm kinh nghiệm làm ăn
buôn bán của nhiều nớc, nhiều khu vực khác nhau trên thế giới thông qua đó
đã góp phần quan trọng nâng cao dân trí. Tuy những mặt này đợc tiến hành
một cách không chính thức, "phi chính phủ" nhng thờng mang tính quản đại
hơn và có hiệu quả cao. Càng thông qua sự tiếp xúc trực tiếp và rộng rãi với du
khách nhiều nớc, ngoài vùng mà nhân dân ở vùng sở tại, nớc sở tại có điều
kiện tiếp thu những tinh hao văn hoá, những lối sống đẹp, phong cách giao tiếp
lịch sự văn minh của văn hoá nói chung ngày càng mở rộng ra những lĩnh vực
mang tính nhân văn cao mà trớc đây chúng ta thờng xem nhẹ nh sự hiểu biết
và thái độ ứng xử đối với việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá truyền
thống, đối với các công trình văn hoá nghệ thuật của dân tộc đối với môi trờng
sinh thái Thông qua đó mà giáo dục truyền thống dân tộc, lòng tự hào về lịch
sử văn hoá đối với các thế hệ công nhân trong xã hội.
- Những mặt tiêu cực chủ yếu.
Du lịch là sự di chuyển của nhng bộ phận dân c, bao gồm rất nhiều giai

cấp xã hội của vùng này đến vùng khác và nớc khác.
Sự tiếp nhận đó bao gồm cả những mặt tốt nh trên, nhng đồng thời du
khách cũng mang theo cả những mặt tiêu cực về chính trị - xã hội không nhỏ
và không ít khó khăn phức tạp.
Vấn đề lớn đầu tiên là phải biết và có đủ bản lĩnh để chắt lọc và tiếp thu
có phê phán nền văn minh nhân loại, văn minh thời đại sao cho phù hợp với
truyền thống văn hoá, lịch sử và con ngời Lào đề phòng ngay từ đầu tình trạng
lai căng nền văn hoá ngoại lai, hỗn tạp là một vẫ đề có ý nghĩa sống còn đối
với tơng lai dân tộc, vấn đề đặt ra không phải là tinh thần dân tộc cực đoan, bài
ngoại mà là sự chắt lọc một cách chủ động những gì phù hợp trên nền tảng
kinh tế lào.
Điều này đòi hỏi nhà nớc phải với t cách là chủ thể định hớng chứ không
thể để nhân dân tự sàng lọc một cách tự nhiên chủ nghĩa.
Đã có không ít những quốc gia đã và đang đứng trớc nguy cơ nền văn
hoá dân tộc bị băng hoại, lai căng và do vậy sự phát triển không những phải trả
giá quá đắt mà sẽ không bền vững.
Sự mở rộng hoạt động du lịch, nhất là du lịch hớng ngoại, đồng thời
cũng tạo ra những điều kiện và cơ hội cho một số dịch bệnh phát triển, cho
một số ngời nhập c bất hợp pháp, cho một số tệ nạn xã hội nh: Cờ bạc, mại
dâm, nghiện hút, lối sống hiện sinh nảy nở. Cùng với sự phát triển du lịch thì
yêu cầu bảo vệ môi trờng sinh thái, chống sự lợi dụng để hoạt động phá hoại
gây mất ổn định về chính trị- xã hội càng đắt ra một cách gay gắt hơn. Chính
vì vậy, công tác quản lý Nhà nớc đối với du lịch đợc đặt ra nhiều nội dung
phong phú và phải đợc thực hiện với những yêu cầu rất riêng của du lịch.
1.2. Nội dung về điều kịên phát triển du lịch
Du lịch là một trong những ngành có định hớng tài nguyên rõ rệt."Tài
nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích các mạng, giá
trị nhân văn , công trình lao động sáng tạo của con ngời có thể đợc sự dụng
nhằm thoả măn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để có thể hình thành các điểm
du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn su lịch" [20,tr.2]. Tài nguyên du

lịch là cơ sở phát triển du lịch bao gồm:
Một là, nguồn lực thiên nhiên. Nguồn lực thiên nhiên bao gồm vị trí địa
lý, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, núi rừng, hang động, sông, thác nớc, suối,
môi trờng sinh thái cụ thể đó là sự thuận lợi do vị trí đia lý mang lại nh thông
thơng với các nớc dễ dàng, có đờng bộ, đờng sông, đờng hàng không là trung tâm
của vùng kinh tế phát triển năng động trên thê giới. Đây là một nhân tố cơ bản để
phát triển du lịch. Quốc gia nào có nhiều tai nguyên tự nhiên thì quốc gia đó có
tiềm năng lớn để thu hút khách du lịch đến tham quan.
Hai là, nguồn lực nhân văn bao gồm bề dày lịch sử và truyền thống văn
hoá, thể hiện bằng hệ thống các di tích lịch sử, di tích văn hoá, phong tục tập
quán, lễ hội, các món ăn uống dân tộc, các loại hình nghệ thuật, các lối sống
nếp sống của các tộc ngời mang bản sắc độc đáo còn lu giữ đợc đến nay, với
nhiều thành tựu sâu sắc về văn hoá nghệ thuật, toán học vật lý học, hoá học
có vai trò rất quan trọng đối với phát triển du lịch.
Ba là, dân c lao động là một nguồn lực để phát triển du lịch, bao gồm
hai yếu tố chính là ngời làm ra sản phẩm du lịch và ngời tiêu thụ sản phẩm du
lịch. Thời gian nhàn rối và mức sống thu nhâp của ngời dân là điều kiện quan
trọng tạo nên khối lợng khách du lịch. Điều kiện này phụ thuộc vào chế độ làm
việc và sức sản xuất, phát triển sản xuất nh thu nhập của ngời dân mỗi quốc
gia. Các chuyên gia du lịch cho rằng, ở các kinh tế phát triển, khi thu nhập của
ngời dân tăng 1% thì chi phí cho du lịch tăng 1,5 %. Dân c và lao động là
nguồn cung cấp lao động cho các hoạt động dịch vụ du lịch. Thực tế cho thấy
việc phục vụ một cách khách du lịch có thể tạo ra việc làm cho 3- 5 lao động.
Với một tỷ lệ đó rõ ràng một bớc phát triển du lịch, phải có thị trờng sức lao
động tơng ứng.
Trình độ văn hoá cũng góp phần vào phát triển du lịch. Con ngời thân
thiên, hiền hoà, mến khách. ứng xử văn minh lịch sự, tạo nhiều thiện cảm cho
khách du lịch của điểm đến cho những ngời thân quen, có thể tạo thành làn
sóng phát triển du lịch. Phần lớn những ngời khách tham gia vào hành trình du
lịch, đều là ngời có trình độ văn hoá, nhất là ngời đi du lịch nớc ngoài. Ngời có

trình độ văn hoá cao, thì nhu cầu đòi hỏi du lịch càng lớn, đòi hỏi chất lợng du
lịch cũng phải hoàn thiện và đa dạng.
1.2.1. Đầu t cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng, đây là một nguồn lực một
điều kiện không thể thiếu đợc để phát triển du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật và
kết cấu hạ tầng tốt, đồng bộ tạo điều kiện thuận cho phát triển du lịch, ngợc lại
sẽ gây khó khăn cho phát triển du lịch. Đầu t cơ sở hạ tầng bao gồm:
- Đầu t vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng nhằm đảm bảo nơi
ănn chốn ở cho khách du lịch. Đây là hai dịch vụ đặc trng nhất của hoạt động
kinh doanh du lịch, chúng đáp ứng nhu cầu bản năng của con ngời (ăn và ngủ),
khi họ sống ngoài nơi c trú thờng xuyên của họ. Dịch vụ lu trú và dịch vụ ăn
uống chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của các sản phẩm du lịch.
Đầu t vào cơ sơ vật chất kỹ thuật kết cấu hạ tầng và dịch vụ ăn uống:
Bao gồm toàn bộ các phơng tiện vật chất, tham gia vao việc sản xuất và cung
ứng các dịch vụ hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ăn uống và giả trí của du
khách. Chúng bao gồm tất cả các phòng ăn, phòng uống nhà kho, nhà bếp, các
trang thiết bị tiện nghi phục vụ khách ngủ qua đêm. Các loại hình cơ sở lu trữ
gồm: Khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, lang du lịch trang trại.
- Mạng lới bán hàng: là một thành phần tròn cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch nhằm đáp ứng nhu câu của khách du lịch về mua sắm, bằng việc bán các
hàng hoá đặc trng của địa phơng mình, của đất nớc minh, hàng thực phẩm và
các hàng hoá khác. Cơ sở vật chất kỹ thuật này gồm hai phần: Một phần thuộc
các trung tâm dịch vụ du lịch, phục vụ khách du lịch là chủ yếu. Phần khác
thuộc mạng lới thơng nghiệp địa phơng, với nhiệm vụ phục vụ nhân dân địa
phơng, đồng thời càng đóng vai trò quan trọng đối với phục vụ khách du lịch,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nơi đó.
- Đầu t vào cơ sở thể thao: Là bộ phận của cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch, có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho kỳ nghỉ của du khách làm cho nó
trở nên tích cực hơn. Các cơ sở thể thao bao gồm cả các công trình thể thao,
các phòng thể thao với nhiều loại khác nhau, các thiết bị chuyên dùng cho mỗi

lại thể thao nh: bể bơi, xe đạp nớc, sân quần vợt sân bóng đá, sân golf,, trờng
đua ngựa Ngày nay, công trình thể thao là một bộ phận không thể tách rời, cơ
sở vật chất của các trung tâm du lịch. chúng làm phong phú và đa dạng các
loại hình hoạt động du lịch, làm tăng sự hấp dẫn, kéo dài thời giam lu trú của
khách, làm tăng hiệu quả sự dụng khách sạn, nhà nghỉ nhà trọ
- Đầu t vào cơ sở y tế: nhằm mục đích phục vụ du khách chữa bệnh và
cung cấp dịch vụ bổ sung tại các điểm du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật ở đây
bao gồm: các trung tâm chữa bệnh (bằng nớc khoáng, ánh nắng mặt trời, xông
hơi nóng, mát xa, các món ăn kiêng), các phòng y tế khác.
- Đầu t vào công trình phục vụ văn hoá thông tin: Bao gômg các trung
tâm văn hoá thông tin, phòng chiếu phim, câu lạc bộ, phòng triển lãm, internet,
phòng đọc sách hoạt động văn hoá thông tin có thể đợc tổ chức thông qua các
buổi dạ hội hữu nghị, dạ hội hoá trang, đêm ca nhạc, tổ chức các buổi gặp gỡ
trao đổi giữa những ngời khách du lịch có cùng nghề, buổi chiếu phim, xem
kịch, tham quan bảo tang
- Đâu t vào giao thông vận tải: bao gôm đờng bộ, đờng hàng không,đ-
ờng sông. Mạng lới giao thông phát triển tạo điều kiện cho việc đi lại của
khách một cách dễ dàng. Đồng thời tạo điều kiện khai thác tối đa tiềm năng du
lịch của một vùng, một địa phơng, một đất nớc.
- Đầu vào cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác bao gồm: Trạm xăng
dầu, thiết bị cấp cứu nh du lịch mạo hiểm, xởng sủa chữa dụng cụ thể thao,
phòng dựa tráng phim ảnh, hiệu cắt tóc, gội đầu, hiệu sửa chữa thiết bị liên
lạc, hiệu giặt là, bu điện, phòng sao chép.
Ngoài ra đảm nhận việc vẩn chuyển các tin tức một cách nhanh chóng
và kịp thời, góp phần đắc lực vào thực hiện giao lu các vùng và các khu vực
các nớc.
1.2.3. Chính sách phát triển du lịch
Có đờng lối chính sách đúng đắn định huớng phát triển du lịch. Đây là
yếu tố rất quan trọng để phát triển du lịch thành nghành kinh tế mũi nhọn.
Bởi lẽ đờng lối, chính sách phát triển du lịch xác định rõ vị trí của ngành

du lịch trong tổng thể các ngành kinh tế - xã hội và các định hớng, biện pháp
đúng đắn để phát triển ngành này. Tổ chức du lịch thế giới (WTO), trong một
báo cáo của mình năm1978 đã nhận xét: "kinh tế du lịch ở mốt số nớc phát
triển mạnh, đây không phải là một sự ngẫu nhiên, đột xuất mà do một số nớc
chính phủ các nớc đã quan tâm, đặt du lịch theo hớng phát triển thành ngành
kinh tế mũi nhọn. Do đó, ngành du lịch phát triển rất năng động trong việc kế
hoạch hoá đầu t thành ngành du lịch quốc gia liên kết chặt chẽ với ngành th-
ơng mại du lịch của các nớc trên thế giới". Nớc nào có đờng lối chính sách
phát triển du lịch đúng đắn thắt chặt sẽ làm ổn định chính trị- kinh tế- xã hôi.
Các nớc có nền kinh tế phát triển, chính trị trong nớc ổn định, có đờng lối hoà
nhập cộng đồng, làm bạn với tất cả mọi ngời thì nhu cầu đi du lịch của nggời
dân đến các nớc khác đến du lịch ngày càng tăng.
Nếu kinh tế có nhiều biến động, chính trị bất ổn, đồng tiền lam phát ng-
ời dân đi du lịch giảm.
Tiềm lực kinh tế, đó là sự phát triển kinh tế của một nớc, t công nghiệp,
nông nghiệp, xuất nhập khẩu, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng kéo
theo nó là sự gia tăng các doanh nhân, những nhà đầu t, những nhà tiếp thị đến
với các nớc mình. Chính nguồn khách này sẽ tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ
dịch vụ của ngành du lịch nh dịch vụ lu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận
chuyển, dịch vụ thăm quan Một đất nuớc trong một năm tổ chức đợc nhiều
hội trợ quốc tế về thơng mại, công nghiệp. Thì đồng thời cũng là nguồn cung
ứng khách du lịch, một cửa khẩu mà mật độ, khối lợng giao, nhận hàng hoá
với khách hàng quốc tế lớn, thì ở đó số lợng khách qua cửa khẩu sẽ nhiều và
nh vây sẽ tạo điều kiện cho kinh doanh khách sạn nhà hàng. Đó là đờng lối
chính sách phát triển du lịch đúng đắn.
1.2.3. Hoạt động quảng bá thơng hiệu và khuyến khích phát triển
du lịch
Mục đích của hoạt động quảng bá thơng hiệu khuyến khích phát triển du
lịch là nhằm cung cấp thông tin cho du khách bao gồm thồn tin các khu du
lịch, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, cơ sở thể thao, các di tích lịch

sử - văn hoá, truyền thống và phong tục tập quán của các dân tộc làm cho
khách du lịch họ nhận thức đúng và đây đủ hơn các sản phẩm du lịch, đồng
thời thuyết phục họ mua hàng mua sản phẩm ở các khu du lịch.
Tuyên truyền, quảng bá là phải nhằm vào thị trờng khách cụ thể để đạt
đợc mục đích ở thị trờng đó. Nh vậy dựa vào thị trờng mục tiêu để xúc lập mục
tiêu cổ động. Cần lựa chọn biện pháp xúc tiến là một trong năm hình thức
sau: Tuyên truyền, quảng bá, khuyến khích, trao hàng và xúc tiến bán hàng
trực tiếp. Trên cơ sở đó xác định đợc thời gian tiến hành tuyên truyền quảng bá
thơng hiệu, khuyến mại để phát triển du lịch.
Tuyên truyền, quảng bá đòi hỏi một chi phí khá lớn, nhng rất cần thiết
trong các hoạt động quảng cáo sản phẩm của các kinh doanh du lịch, bởi vì
hiệu quả nó rất lớn, khó lợng hoá hết. Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO).
ngân sách về tuyên truyền quảng bá thơng hiệu và khuyến khích của các nớc
đều tăng. Có nhiều nớc đã dành một khoản ngân sách rất lớn chi cho hoạt động
này nh: Canada 27 triệu USD, Hông Kông 15 triệu USD, Sinhgaphore 13 triệu
USD Theo các nhà kinh tế, nếu bỏ ra 1 USD cho việc truyền truyền quảng
bá du lịch thì sẽ thu đợc 150 USD. Nhng ở châu Âu lại tăng lên đến 360 USD.
Nh vậy đây cũng là yếu tố rất quan trọng để phát triển du lịch của nớc mình.
Ngoài ra nhà nớc cũng đã có những chính sách và biện pháp hữu hiệu để xúc
tiến quảng bá du lịch, đẩy mạnh đầu t để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết
cấu hạ tầng cho khách di lịch, điểm su lịch trọng điểm.
Để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển du lịch, hoạt động tổ chức phục vu
du lịch đã đợc xã hội hoá ngày càng rộng rãi với nhiều thành phần kinh tế
thâm gia. Nhiều doanh nghiệp nhân doanh, liên doanh đã và đang hoạt động
khá hiệu quả trong lĩnh vực này. Nhiều khu du lịch sinh thái gắn với các di tích
lịch sử- văn hoá, các khu vui chơi giải trí đã thu hút thêm nhiều khách du lịch
trong nớc và quốc tế. Theo đó công tác đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ, nhân
viên các ngành đã đợc chú ý, các cơ sở đào tạo nâng cao kiến thức về văn hoá
lịch sử, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, hỡng dẫn du lịch.
1.2.4. Quản lý nhà nớc đối với du lịch

Trớc đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn phát triển du lịch, vẫn đề tăng cờng
quản lý nhà nớc về du lịch cần đợc tiến hành khẩn trơng đồng bộ. Về thể chế
quản lý nhà nớc về du lịch cần coi hoạt động của khách du lịch là đối tợng
quản lý và phải xác định rõ và đủ mọi hoạt động của khách du lịch để không
bỏ sót các lĩnh vực cần quản lý. Bảo vệ quền và lợi ích của khách du lịch,
chính là bảo vệ danh tiếng, giữ gìn sự hấp dẫn du lịch của cả nớc và uy tín, thể
hiện của quốc gia. Bên cạnh đó, cần có những yêu cầu và quy định đối với
khách du lịch, Vì vậy thể chế quản lý du lịch không những phải điều chỉnh
quan hệ mua và bán mà còn hàm chứa cả việc hoạt động khác của khách nh
thủ tục xuất nhập cảnh, quá cảnh, đi lại, tiếp xúc, giao lu Do đó, hệ thống
văn bản về pháp luật về du lịch phải đồng bộ, nhất quán giữa các cấp, các
ngành, tránh dùng biện pháp hành chính máy móc. Trong quản lý hoạt động du
lịch quốc tế, thể chất quản lý phải thể hiện yêu cầu quản lý trong nớc, đồng
thời. Cần vận dụng linh hoạt và phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế.
Hiện nay, đòi hỏi của khách du lịch về sản phẩm du lịch rất cao, xuất
phát từ sự đa dạng trong văn hoá tín ngỡng, phong tục và kinh nghiệm đi du
lịch, quen tiếp xúc với sản phẩm cao cấp, hoàn chỉnh của các nớc phát triển. Vì
vậy, để lu giữ khách cần phải tôn tạo, nâng cấp các danh thắng, tài nguyên để
khai thác lâu dài , bền vững chứ không thể chạy theo lợi nhuận kinh tế trớc
mắt. Vai trò của quy hoạch trong quá trình xây dựng các điểm du lịch, khu du
lịch, tuyến du lịch hết sức quan trọng. Trong quy hoạch và xây dựng dự án phải
hớng tới đạt hiệu quả nhiều mặt, không chỉ về kinh tế mà còn đảm bảo tính
thẩm mỹ, văn hoá và giữ gìn bản sắc dân tộc. Hoạt động du lịch đa dạng mang
tính liên ngành, liên vùng nên quản lý nhà nớc về du lịch là quản lý liên ngành.
Bộ máy quản lý nhà nớc về du lịch trong hoạt động của mình cũng thể hiện
tính liên ngành rõ rệt. Ngoài cơ quan đảm nhiệm trực tiếp chức năng quản lý
nhà nớc về du lịch, còn có những bộ phận của các cơ quan khác thực hiện chức
năng quản lý du lịch. Những hoạt động quản lý du lịch của tất cả các cơ quan
này rất cần sự điều phối, chỉ đạo tập trung của Chính phủ. Hoạt động du lịch
của một đất nớc, tự thân nó, nhất là trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá, th-

ờng gắn chặt và tùy thuộc vào không ít mối quan hệ với các nớc và các tổ chức
quốc tế về du lịch. Vì vậy, một trong những chức năng của bộ máy quản lý nhà
nớc về du lịch là chức năng quản lý kinh tế đối ngoại.
Do có sự trùng hợp của đối tợng quản lý và kinh doanh đều là khách du
lịch nên việc tách bạch giữa quản lý và kinh doanh rất khó khăn. Việc xây
dựng thể chế cần phải làm rõ hai chức năng đó. Nhng trong công việccụ thể,
trong thực thi thì hai chức năng gắn bó với nhau trong một cơ cấu tổ chức,
thậm chí trong một con ngời. Ngời đứng đầu một doanh nghiệp du lịch, một
khách sạn, không thể không chịu trách nhiệm về an ninh chính trị, về hớng dẫn
khách tuân thủ luật pháp và tôn trọng phong tục tập quán của nớc đến.
Những ngời đứng đầu một doanh nghiệp kinh doanh du lịch, trong hoạt
động của mình thực hiện cả hai chức năng quản lý nhà nớc và quản lý kinh
doanh. Khi khách đi tour, không thể có một cơ quan nhà nớc nào đi theo để
quản lý, mà chỉ có hớng dẫn viên du lịch quản lý. Vì vậy có thể nói, trong
công việc cụ thể, ở những khâu nhất định, cán bộ trong hoạt động kinh doanh
đồng thời cũng thực thi chức năng quản lý nhà nớc về du lịch. Do yêu cầu
quản lý và đặc điểm của đối tợng quản lý, những công chức làm chức năng
quản lý nhà nớc về du lịch, một số cán bộ doanh nghiệp, nhất là cán bộ trực
tiếp tiếp xúc với khách không chỉ cần thông thạo pháp luật và nghiệp vụ, có
phẩm chất tốt, ý thức trách nhiệm cao mà còn cần phải am hiểu phong tục tập
quán của từng địa phơng, từng vùng và quốc tế, có trình độ văn hoá cao trong
ứng xử giao tiếp, trong việc yêu cầu khách nớc ngoài tuân thủ pháp luật, trong
xử lý sai phạm xảy ra .
- Quản lý nhà nớc đối với hớng dẫn viên.
Ngày nay đi du lịch không chỉ thăm thú cảnh quan mà du khách còn
muốn khám phá những nét truyền thống văn hoá, phong tục tập quán của điểm
đến. Chính vì vậy, những ngời làm công tác hớng dẫn, thuyết minh cho khách
tại điểm đó rất quan trọng. Làm thế nào để đội ngũ này thật sự tuyên truyền
đúng, đầy đủ và tạo ấn tợng tốt cho du khách đang là câu hỏi đặt ra, nhất là đối
với những di tích quan trọng có nội dung nhạy cảm.

Việc thuyết minh cho du khách hiểu những giá trị văn hoá, lịch sử của
một địa danh nào đó có ý nghãi rất quan trọng đặc biệt là khách quốc tế. Trong
đó, xu thế du lịch văn hoá, du lịch cộng đồng ngày càng đợc khẳng định và
phát triển. Do vậy, đội ngũ hớng dẫn viên khó có thể đáp ứng đợc những nhu
cầu của du khách khi họ muốn khám phá, tìm hiểu giá trị văn hoá, lịch sử,
phong tục tập quán của ngời dân bản địa.
Ông Đỗ Đình Cờng, Giám đốc Công ty hỗ trợ du lịch cho biết: kiến thức
của hớng dẫn viên cho du khách đó là ngời có kinh nghiệm và trình độ cũng
không thể chuyển sau trong mọi lĩnh vực. Vì vậy, khi giới thiệu cho khách du
lịch tại điểm du lịch có giá trị văn hoá, lịch sử (đặc biệt là giá trị văn hoá cổ)
thờng không hiểu biết, do vậy không truyền đạt hết giá trị của các di tích đó.
Ông Cờng cũng đa ra so sánh với Thái Lan, một quốc gia trong khu vực Đông
Nam á có ngành du lịch khá phát triển nhng họ cũng quy định hớng dẫn viên
không thể hớng dẫn tại một số di tích văn hoá, lịch sử quan trọng thì không đ-
ợc quyền tác nghiệp tại những nơi đó.
Bên cạnh đó hớng dẫn viên thờng không phải là ngời địa phơng nên ít có
điều kiện tìm hiểu sâu cũng nh việc đào tạo đội ngũ này lại mất khá nhiều thời
gian và chi phí. Nh vậy có thể thấy rằng, đội ngũ thuyết minh viên tại chỗ là khá
quan trọng và cần thiết. Mặc dù có thể nhìn thấy rằng, đội ngũ thuyết minh viên
tại điểm còn một số hạn chế nhất định: trình độ văn hoá không cao, không đồng
đều đặc biệt là về kỹ năng nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ còn yếu.
Khi bàn về việc phải tập trung hơn nữa cho đội ngũ thuyết minh viên, ông
Cờng cũng cho rằng đó là cách giúp cho địa phơng phát triển du lịch cộng đồng
một cách đúng hớng và có hiệu quả. Bởi phần lớn các di tích văn hoá đều nằm
trong không gian phát triển du lịch cộng đồng mà mục tiêu phát triển loại hình du
lịch này là xoá đói giảm nghèo cho ngời dân địa phơng. Nh vậy, ngời làm việc h-
ớng dẫn viên trong ngành du lịch phải đợc đào tạo, huấn luyện một cách chính
quy, ngày càng đợc nâng cao trình độ bằng nhiều phơng thức nh: tập huấn, vừa
học vừa làm, nâng cao trình độ giáo viên của các trờng đại học chuyên ngành
hoặc các trờng nghiệp vụ du lịch hay đào tạo từ xa Việc nâng cao sự hiểu biết

du lịch cho toàn dân là vô cùng quan trọng [23].
- Quản lý nhà nớc đối với cảnh quan môi trờng.
Phát triển du lịch có tác động thúc đẩy cải tạo môi trờng, làm cho cảnh
quan, môi trờng sinh thái xanh, sạch đẹp hơn. Mặt khác, phát triển du lịch là
động lực thúc đẩy xây dựng các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, các khu
bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng quốc gia đều là điều kiện tốt để bảo vệ các
loại động vật hoang dã, thực vật quy hiếm, bảo vệ môi trờng.
Bên cạnh những mặt tích cực, phát triển du lịch có nguy cơ làm huỷ
hoại, phá vỡ hệ sinh thái môi trờng, làm ô nhiễm nguồn nớc, tàn phá các danh
lam thắng cảnh, làm cạn kiệt dần nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Du lịch là ngành hoạt động đòi hỏi môi trờng và khoảng không rất lớn là
yếu tố nội tại của ngành du lịch. Văn hoá và môi trờng là nguyên liệu thô của
ngành công nghiệp du lịch. Vấn đề đặt ra cho ngời lãnh đạo, ngời quản lý, ng-
ời kinh doanh là phải có chiến lợc phát triển du lịch đúng đắn để phát huy
mạnh mẽ những thế mạnh và hạn chế đến mức tối đa những mặt tiêu cực do
phát triển du lịch đem lại. Đồng thời, đây cũng là trách nhiệm của mỗi ngời
dân, là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Mục tiêu chủ yếu của công tác
quản lý nhà nớc về môi trờng bao gồm:
+ Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm về môi trờng phát sinh
trong hoạt động sống của con ngời.
+ Phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia theo nguyên tắc của một
xã hội bền vững do Hội nghị RIO - 92 đề xuất. Các khía cạnh của phát triển
bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lợng môi trờng sống, nâng cao
sự văn minh và công bằng xã hội.
+ Xây dựng công cụ có hiệu lực quản lý môi trờng quốc gia và các vùng
lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa phơng và
cộng đồng dân c.
Quản lý môi trờng là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lợng môi trờng sống và phát

triển bền vững kinh tế - xã hội của một quốc gia.
- Quản lý nhà nớc đối với bảo tồn di tích và giữ gìn bản sắc văn hoá.
Từ xa nền văn hoá lâu đời của dân tộc đã có trong niềm tự hào của cha
ông ta khi khẳng định về độc lập, chủ quyền của đất nớc trớc kẻ thù xâm lợc.
Văn hoá là một di sản cực kỳ quý báu đợc kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Ngày nay, văn hoá xuất hiện trên hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống:
văn hoá tình cảm, văn hoá giao tiếp, văn hoá kinh doanh, văn hoá tranh luận,
phê bình văn hoá là hành trang của đất nớc.
Tính dân tộc là nội dung quan trọng luôn đợc Đảng và Nhà nớc đặt lên
vị trí hàng đầu, vì đó là tính chất cốt lõi của một nền văn hoá. Nó là cơ sở của
nền văn hoá tiên tiến, kết tinh thành nguồn nội lực để xây dựng một quốc gia giầu
mạnh và phát triển bền vững. Chính do tác động của quy luật tính dân tộc mà văn
hoá mang bản sắc dân tộc. Lịch sử đã chứng kiến biết bao cuộc đấu tranh oanh
liệt, bao ngời sẵn sàng hy sinh để bảo vệ bản sắc văn hoá của dân tộc mình trớc
kẻ thù xâm lợc. Nhng ngày nay biết bao ngời dân ở hải ngoại khát khao muốn
hành hơng tìm về cội nguồn, tìm về bản sắc văn hoá dân tộc.
Văn hoá - dân tộc là hai phạm trù khác nhau nhng liên quan chặt chẽ với
nhau, vì sự khác nhau giữa các dân tộc là sự khác nhau về văn hoá. Bản sắc
mỗi dân tộc đợc thể hiện tập trung ở bản sắc văn hoá của chính dân tộc đó.
Mặt khác, chính đời sống văn hoá và giá trị tinh thần của một dân tộc là dấu
hiệu để đánh giá nền văn hoá đó ở trình độ nào thuộc các cộng đồng nào trên
thế giới. Nh vậy, đánh mất bản sắc riêng là đánh mất dân tộc.
Qua giao lu hội nhập, nền văn hoá nớc ngoài song song tồn tại cùng văn
hoá các dân tộc. Dân tộc không đồng nghĩa với quá khứ, nó vẫn không ngừng
tiếp thu những cái mới để làm phong phú cho mình, tuy nhiên cái bản chất,
tinh hoa thì không bao giờ đợc thay đổi mà phải đợc giữ gìn, vun đắp. Đó là
khí phách, tâm hồn, bản lĩnh dân tộc, là cơ sở để dân tộc hoà nhập với tiến
trình giao lu quốc tế mà không tự đánh mất mình.
Quản lý nhà nớc đối với bảo tồn di tích và giữ gìn bản sắc văn hoá có
hiệu quả đối với hoạt động văn hoá, xuất bản báo chí, bảo tồn các giá trị văn

hoá, biểu diễn nghệ thuật, bản quyền tác giả, quảng cáo, các hoạt động dịch vụ
văn hoá, Karaoke, vũ trờng, internet công cộng, kinh doanh văn hoá phẩm, in,
nhân băng, đĩa hình Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản lý,
chuyên môn nhiệm vụ cho ngành văn hoá để góp phần nâng cao yêu cầu giữ
gìn và páht huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kỳ mới để phát triển du lịch
của đất nớc [1, tr.13-14].
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số tỉnh ở Lào
và Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số tỉnh ở Lào
Kinh nghiệm của tỉnh Viêng Chăn, khu du lịch Văng Viêng, các hoạt
động du lịch mang tính phổ biến trong vài thập niên trở lại đây. Tạo nên thành
thị mới sôi động có sức thu hút, lôi cuốn ngày càng nhiều du khách trong nớc
và quốc tế, nhất là du khách quốc tế. Mới đầu các điểm du lịch của Văng
Viêng chủ yếu là phục vụ ngời dân địa phơng. Cùng với sự phát triển của du
lịch thì các điểm này phát triển nhờ khách du lịch đến tham quan Văng Viêng.
Đồng thời Văng Viêng không chỉ là điểm đến của khách du lịch mà còn là
điểm xuất phát cho các chuyến du lịch đến Luang Pra Bang. Đó chính là "cổng
vào" để hình thành chơng trình du lịch của du khách quốc tế và trong nớc.
Chính vì vậy đã tập trung làm tốt một số mặt sau đây:
+ Tạo ra các "cổng vào" thuận tiện, dễ dàng, nhanh chóng cho du khách
vào tham quan, mua sắm.
+ Xây dựng các cơ sở lu trú theo quy hoạch, phù hợp với đối tợng khách
đến Văng Viêng.
+ Quy hoạch, nâng cấp các điểm tham quan du lịch, các điểm vui chơi
giải trí trong thành phố và các điểm phụ cận phục vụ khách.
+ Xây dựng các trung tâm thơng mại, trung tâm hội chợ triển lãm và
trung tâm hội nghị phục vụ du khách.
+ Đa dạng hoá các cơ sở kinh doanh du lịch lu hành.
+ Xây dựng các cơ chế, chính sách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi để thu
hút các nhà đầu t trong nớc và quốc tế.

1.3.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số tỉnh ở Việt Nam
Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
sử dụng rất nhiều hình thức phục vụ khách, với nhiều hình thức độc đáo, nên
đã thu hút đợc lợng khách trong nớc và quốc tế đến ngày càng đồng. Nh ở Việt
Nam có các cửa hàng miễn thuế, bán các sản phẩm truyền thống giá rẻ, chất l-
ợng cao, các mặt hàng xa xỉ phẩm của các nớc nổi tiếng, quần áo hợp thời
trang nhằm thu hút khách du lịch, t tởng chỉ đạo dịch vụ của Việt Nam là: luôn
luôn tìm cách thoả mãn một cách tối đa nhu cầu của khách cả về vật chất lẫn
tinh thần, tâm lý; khẩu hiệu phục vụ khách là "gây ấn tợng tốt cho khách ngay
từ bớc chân đầu tiên và làm cho khách hài lòng đến bớc chân cuối cùng".
Đối với các nớc phát triển, chẳng hạn nh: Trung Quốc ngành du lịch đã
đa ra những sản phẩm du lịch độc đáo, đa dạng nhằm thu hút khách du lịch, đ-
ợc xây dựng hàng năm theo chủ đề: năm 1995 là "Năm du lịch phong tục các
dân tộc", năm 1991 là "Năm du lịch nghỉ mát", năm 1997 là "Năm du lịch đón
Hồng Kông trở về với đất nớc".
1.3.3. Vận dụng vào tỉnh Luang Pra Bang
Một là, xây dựng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và các chính sách giải
pháp để thúc đẩy ngành du lịch phát triển.
Chiến lợc phát triển ngành du lịch phù hợp với chiến lợc phát triển kinh
tế đất nớc, phát triển du lịch đồng bộ, kiện toàn mối quan hệ giữa ngành du
lịch với các ngành khác có liên quan.
Chiến lợc tiếp thị, quảng cáo năng động đáp ứng đợc thị hiếu của khách
du lịch.
Chiến lợc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch, đồng thời tích cực
tuyên truyền giáo dục mọi ngời dân hiểu rõ tầm quan trọng của du lịch. Đã
đem lại kết quả đáng kể, mang lại nguồn thu ngoại tệ hàng năm 2-3 tỷ USD.
Chiến lợc sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm du lịch, chú trọng phát triển
sản phẩm du lịch đến với mọi tầng lớp nhân dân, có môi trờng du lịch an toàn
thuận tiện, có nền kinh tế và chế độ chính trị ổn định.
Hai là, mạnh dạn đầu t cơ sở vật chất nhằm phát triển du lịch.

Để phát triển kinh tế, trớc hết phải xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đặc
biệt là công nghệ thông tin, ở nhiều nớc công nghiệp phát triển công nghệ
thông tin du lịch đang đợc ứng dụng phổ biến nh ở nớc Mỹ là 37%, ở Pháp là
35,1%. Đây là tiền đề cho ngành du lịch phát triển.
Ngoài cơ sở hạ tầng chung nh mọi ngành kinh tế khác, ngành du lịch
còn có cơ sở vật chất kỹ thuật đặc thù nh khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi
giải trí Du lịch phát triển thì cơ sở vật chất kỹ thuật càng đợc nâng cao và
tính đồng bộ của nó ngày càng tăng.
Ba là, tạo ra những sản phẩm đa dạng, độc đáo, hấp dẫn lôi cuốn sự chú
ý của khách.
Tạo ra những sản phẩm có chất lợng co, hấp dẫn mạnh tới khách trong
và ngoài nớc phải đợc coi là công việc quan trọng bậc nhất cho hoạt động kinh
doanh du lịch của mỗi quốc gia, mỗi địa phơng. Sự hấp dẫn của những sản
phẩm du lịch phụ thuộc vào chính những thứ mà quốc gia và địa phơng mình
đã và đang có, đồng thời không tách khỏi sự cố gắng sáng tạo của mỗi nhân
viên trong ngành du lịch phối hợp của các đơn vị có liên quan. Sản phẩm du
lịch chủ yếu là những dịch vụ, vì thế sản phẩm du lịch phải có chất lợng, uy tín
của toàn ngành là sự phấn đấu trong từng công đoạn, từng doanh nghiệp và của
sự phối hợp liên ngành, cuối cùng phải đợc du khách chấp nhận. Nâng cao chất
lợng sản phẩm du lịch sẽ trở thành một vấn đề chiến lợc trong hoạt động kinh
doanh du lịch. Kinh nghiệm ở một số nớc sử dụng rất nhiều hình thức sản xuất
ra sản phẩm, nhiều hình thức độc đáo, nên đã thu hút đợc nhiều khách trong n-
ớc và quốc tế.
Bốn là, tăng cờng tuyên truyền quảng bá về du lịch.
Mục đích của tuyên truyền quảng bá hay kinh doanh du lịch là nhằm
cung cấp thông tin cho khách du lịch, làm cho họ nhận thức đúng và đầy đủ
hơn các sản phẩm du lịch, đồng thời thuyết phục họ mua sản phẩm.
Tuyên truyền, quảng bá phải nhằm vào thị trờng khách cụ thể để đạt đợc
mục đích thị trờng đó. Nh vậy, dựa vào thị trờng mục tiêu để xác lập mục tiêu
cổ động, cần lựa chọn biện pháp xúc tiến là một trong năm hình thức sau:

tuyên truyền, quảng cáo, khuyến khích, chào hàng và xúc tiến bán hàng trực
tiếp. Trên cơ sở đó xác định đợc thời gian tiến hành.
Năm là, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho du lịch.
Đối tợng phục vụ du lịch là con ngời, bao gồm cả ngời trong nớc và
khách du lịch nên đòi hỏi trình độ của cán bộ, nhân viên du lịch phải cao. Do
vậy, việc đào tạo bồi dỡng, giáo dục cho đội ngũ nhân viên có ý nghĩa quan
trọng nên nhiều nớc phát triển du lịch đều rất chú ý vấn đề này. Cho nên ngời
làm việc trong ngành du lịch phải đợc đào tạo, huấn luyện một cách chính quy,
ngày càng đợc nâng cao trình độ bằng nhiều phơng pháp nh: vừa học vừa làm,
tập huấn nâng cao trình độ hiểu biết cho cán bộ nhân viên trong ngành du
lịch Việc nâng cao trình độ hiểu biết du lịch cho toàn dân là vô cùng quan
trọng.
Sáu là, phát triển du lịch đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên môi trờng.
Việc phát triển du lịch hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề không thể xem
nhẹ: gây tổn hại môi trờng, tài nguyên sinh thái ở nhiều vùng, các công trình
văn hoá lịch sử, các tệ nạn xã hội. Tình trạng rác thải, tắc nghẽn giao thông
cũng là hiện tợng phổ biến. Phân tích theo cặp phạm trù "nhân quả" giữa du
lịch và môi trờng, thì du lịch là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng và đến lợt
du lịch phải chịu hậu quả của môi trờng ô nhiễm tác động, hạn chế đến khả
năng phát triển của ngành du lịch.

×