Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 51 trang )


Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
Lời Mở Đầu
Vấn đề cấp bách hàng đầu hiện nay đối với các doanh nghiệp là phải
tạo cho mình một vị thế vững chắc trên thương trường. Với sứ cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay đã đẩy không ít doanh nghiệp đi vào con đường phá
sản, nhưng cũng đã tạo ra những thuận lợi để các doanh nghiệp vươn lên.
Trong đó yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công chính là nổ lực của bản thân
các doanh nghiệp. Việc lưu chuyển hàng hoá là hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của các doanh nghiệp thương mại. Vì quá trình này được thực hiện
tốt sẽ phản ánh chất lượng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình thực hiện các kế hoạch như: kế hoạch lao động, lợi
nhuận tiền lương, kế hoạch lợi nhuận. Tổ chức công tác kế toán lưu chuyển
hàng hoá một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp sẽ có ý nghĩa thiết thực trong quản lý và điều hành hoạt động của
doanh nghiệp , đóng vai trò quan trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin của kế toán về quá trình này một cách chính xác và đầy đủ cho các
nhà quản lý để từ đó có những giải pháp và định hướng phương án kinh doanh
có hiệu quả.
Với tầm quan trọng của công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá cùng
với sự mong mỏi học hỏi của bản thân. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu
công tác kế toán tại Công ty kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em đã chọn đề
tài "Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
Đà Nẵng"
Luận văn được chia làm bốn phần:
Phần I: Những vấn đề chung về Công ty cổ phần XNK Đà Nẵng
Phần II: Nội dung váo cáo công tác kế toán hàng tồn kho tại Công
ty
Phần III: Đánh giá các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
Phần IV: Những nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế
toán hàng tồn kho tại Công ty


Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô và các
cô, chú anh chị công tác tại Công ty ty cổ phần cung ứng tàu biển thương mại
và du lịch Đà Nẵng đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn.

Đà Nẵng, tháng 9 năm 2009

Học sinh thực hiện
Nguyễn Minh Châu
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
MỤC LỤC
L i M uờ ởĐầ 1
PH N I:Ầ 5
NH NG V N CHUNG V CÔNG TY XU T NH P KH U À N NG.Ữ Ấ ĐỀ Ề Ấ Ậ Ẩ Đ Ẵ 5
I/ S ra i và phát tri n c a Công tyự đờ ể ủ 5
1/ S ra i:ự đờ 5
2/ Quá trình phát tri n c a Công tyể ủ 5
II/ Ch c n ng và nhi m v c a Công tyứ ă ệ ụ ủ 6
a/ Ch c n ng:ứ ă 6
7
b/ Nhi m v :ệ ụ 7
III/ T ch c b máy qu n l và t ch c công tác h ch toán Công ty :ổ ứ ộ ả ý ổ ứ ạ ở 8
a/ T ch c b máy qu n lổ ứ ộ ả ý 8
b/ T ch c công tác h ch toán :ổ ứ ạ 9
IV/ Nh ng thu n l i và khó kh n c a Công tyữ ậ ợ ă ủ 11

a/ Thu n l iậ ợ 11
b/ khó kh n:ă 11
V/ K t qu ho t ng kinh doanh c a Công ty trong nh ng n m 2007/2008ế ả ạ độ ủ ữ ă
12
a/ M t s ch tiêu c b n:ộ ố ỉ ơ ả 12
12
b/ Nh n xét ánh giáậ đ 12
PH N II:Ầ 14
N I DUNG CÔNG TÁC K TOÁN HÀNG T N KHO T I CÔNG TYỘ Ế Ồ Ạ 14
I/ T ch c ch ng t k toánổ ứ ứ ừ ế 14
II/ T ch c h ch toán trên tài kho n k toánổ ứ ạ ả ế 15
1/ Tài kho n s d ngả ử ụ 15
2/ V n d ng h ch toán m t s nghi p v k toán l u chuy n hàng hoá t iậ ụ ạ ộ ố ệ ụ ế ư ể ạ
Công ty 17
2.1/ H ch toán nghi p v mua hàngạ ệ ụ 17
2.1.1/ Ph ng th c mua hàngươ ứ 17
2.1.2/ H ch toán nghi p v mua hàngạ ệ ụ 17
a/ Ch ng t h ch toán hàng mua:ứ ừ ạ 17
b/ Trình t luân chuy n ch ng t :ự ể ứ ừ 17
c/ S sách ghi chép:ổ 18
d/ H ch toán nghi p v mua hàngạ ệ ụ 18
d1/ H ch toán giá mua t i Công tyạ ạ 18
d2/ H ch toán chi phí mua hàng :ạ 23
2.2/ H ch toán nghi p v bán hàng:ạ ệ ụ 24
2.2.1/ Ph ng th c bán hàng, ch ng t h ch toánươ ứ ứ ừ ạ 24
2.2.2/ Ph ng th c thanh toán ti n hàng.ươ ứ ề 24
2.2.3/ Trình t luân chuy n ch ng t s sách ghi chépự ể ứ ừ ổ 25
2.2.4/ H ch toán nghi p v bán hàng t i Công tyạ ệ ụ ạ 25
2.3/ H ch toán nghi p v d trạ ệ ụ ự ữ 30
III/ T ch c s k toánổ ứ ổ ế 30

1/ S k toán chi ti t (m u xem ph c l c 2)ổ ế ế ẫ ở ụ ụ 30
PH N III:Ầ 33
ÁNH GIÁ CÁC CH TIÊU TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNHĐ Ỉ 33
I/ L p b ng báo cáo k t qu kinh doanh , BC KTậ ả ế ả Đ 33
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
II/ Các ch tiêu ánh giá tình hình phân b v n kinh doanh , k t qu s ỉ đểđ ổ ố ế ả ử
d ng v n kinh doanhụ ố 33
1/ K t c u v n kinh doanhế ấ ố 33
2/ Hi u qu s d ng v nệ ả ử ụ ố 34
PH N IVẦ 36
NH NG NH N XÉT VÀ Ý KI N XU TỮ Ậ Ế ĐỀ Ấ 36
I/ i v i công tyĐố ớ 36
A/ K t lu n chung v công tác h ch toán k toánế ậ ề ạ ế 36
b/ M t s ki n góp ph n hoàn thi n công tác l u chuy n hàng hoá t i ộ ốý ế ầ ệ ư ể ạ
Công ty 37
b.1/ Hoàn thi n v t ch c h ch toán chi ti t doanh thuệ ề ổ ứ ạ ế 37
b.2/ T ng c ng công tác h ch toán chi phí doanh thuă ườ ạ 37
b.3/ Hoàn thi n nghi p v mua hàng .ệ ệ ụ 37
c/ V công tác qu n l :ề ả ý 38
II/ i v i nhà tr ngĐố ớ ườ 39
L I K TỜ Ế 40
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀ
NẴNG.
I/ Sự ra đời và phát triển của Công ty

1/ Sự ra đời:
Tiền thân của CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀ NẴNG là Công
ty cung ứng Quảng Nam - Đà Nẵng, được thành lập ngày 12/9/1978 của
UBND tỉnh QNĐN
Công ty cung ứng Đà Nẵng là một doanh nghiệp Nhà nước được thành
lập theo quyết định số 2888/QĐ - UB ngày 9/10/1992 của UBND tỉnh Quảng
Nam - Đà Nẵng và quyết định số 5484/QĐ - UB ngày 31/12/1997 về việc đổi
tên Công ty thành CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀ NẴNG
Theo quyết định số 23/2000/QĐ - UB ngày 1/3/2000 về việc đổi tên
Công ty thành CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀ NẴNG
Trụ sở chính: 52 Bạch Đằng, quận Hải Châu - thành phố Đà Nẵng
Tài khoản : 004.100.000.0547 Ngân hàng ngoại thương
Tài khoản tiền ngoại tệ : 004.131.001.1812 Ngân hàng ngoại thương
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
Số lượng công nhân viên : 120 người
Trình độ CBCNV : đội ngũ cán bộ CNV có tay nghề cao, luôn
học hỏi và tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
2/ Quá trình phát triển của Công ty
Công ty được thành lập từ năm 1978, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là
cung ứng mọi yêu cầu và dịch vụ hàng hoá cũng như mọi yêu ầu sinh hoạt
của tàu biển nước ngoài và trong nước cập vào cảng đà Nẵng. Từ khi nền kinh
tế nước ta chyuển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, Công ty đã
gặp phải những thời cơ và thách thức mới.
Để hoàn nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty đang
từng bước đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và không ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ. Các dịch vụ chủ yếu của Công ty: cung ứng tàu biển khách
sạn, dịch vụ dầu khí, đại lý dầu nhờn, bán hàng miễn thuế kho ngoại quan, đại
lý tàu biển, môi giới hàng hải, kinh doanh xuất nhập khẩu.
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng


Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
Dịch vụ cung ứng tàu biển là là hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ (xuất
khẩu tại chỗ) mang tính chất truyền thống của Công ty. Nhiều năm qua dịch
vụ này đã đem lại hiệu quả lớn cho Công ty. Cũng chính vì hiệu quả nó mạng
lại nên dịch vụ này bị cạnh tranh quyết liệt từ các doanh nghiệp có cùng lĩnh
vực kinh doanh. Nhoài hoạt động này Công ty cũng đã tổ chức tốt các dịch vụ
tương hổ khác để tăng doanh thu .
Nhìn chung, trong quá trình hoạt động bnên cạnh những thuận lợi như
được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và cá cơ quan ban ngành, sự đoàn kết
nhất trí của toàn thể cán bộ công nhân viên nên Công ty đã đạt được một số
thành quả đáng kể. Tuy nhiên, Công ty cũng gặp những khó khăn, những năm
gần đây cuộc khủng hoảng tài chính khu vực đã có những tác động nmạnh mẽ
đến tình hình kinh doanh của Công ty. Sự cạnh tranh ngàyb càng quết liệt
trong tất cả các dịch vụ nhất là trên lĩnh vực cung ứng tàu biển, khách sạn, du
lịch, nguồn vốn vốn lưu động chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của
Công ty
Tuy vậy, đối với từng dịch vụ, Công ty đã có chỉ đạo cụ thể ở những
hướng kinh doanh mới, các đơn vị cơ sở đã chủ động tích cực tìm nguồn hàng,
khách hàng nên nhìn chung đã có những biểu hiện tích cực trong phưoơng
án kinh doanh, mới của Công ty từng bước tháo gỡ được những khó khăn tự
vươn lên tìm được vị thế vững chắc trên thị trường. Công ty là một trong
những đơn vị có thu nhập ổn định của ngành thương mại.
II/ Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
a/ Chức năng:
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀ NẴNG là Công ty kinh doanh
dịch vụ trên lĩnh vực rộng lớn. Nên với 4 đơn vị cơ sở, Công ty đã tổ chức một
mạng lưới kinh doanh có hiệu quả để có thể quản lý chặt chẽ công việc kinh
doanh và đáp ứng hầu hết cá nhu cầu của khách hàng.
Sơ đồ mạng lưới kinh doanh tại Công ty
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng


Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
b/ Nhiệm vụ :
- Xí nghiệp cung ứng dịch vụ tàu biển, dầu khí, đáp ứng các yêu cầu
của tàu như: cung cấp xăng, nước ngọt, thực phẩm và ác nhu cầu
khác của tàu. Đơn vị gồm 3 bộ phận:
+ Tổ làm tàu: Sơn sửa, gò rỉ tàu, làm mới
+ Độ ca nô: Vận chuyển cung cấp dầu, nước thực phẩm cho tàu
+ Tổ bảo vệ kho : trực bảo vệ kho hàng
- Trung tâm thương mại xuất nhập khẩu: kinh doanh các mặt hàng với
nhiều chủng loại khcs nhau: hàng mỹ nghệ, hạt dưa, võ tôm khô, sắn
lát, xi măng, tôn cuộn mạ màu các mặt hàng này đã nộp thuế nhập
khẩu.
- Nhà khách 34: phục vụ nơi ở cho mọi khách hàng
- Cửa hàng miễn thuế: bán các mặt hàng rượu, thuốc lá cho các đối
tượng là khách nước ngoài và không phải nộp thuế GTGT. Các mặt
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng
XN cung ứng
tàu biển,
dầu khí
Trung tâm
TM xuất nhập
khẩu
Cửa hàng
miễn thuế
Khách
sạn Sông
Hàn
Đội canôTổ
làm tàu

Tổ Bảo
vệ kho
Nhà
khách 34
Công ty

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
hàng này được đơn vị nhập từ nước ngoài về bán theo đúng giá nhập
và ăn hoa hồng trên doanh số bán hàng
- Khách sạn Sông Hàn: phục vụ các dịch vụ về ăn, ngủ, uống,
Massage cho tất cả khách hàng
III/ Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác hạch toán ở Công ty :
a/ Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀ NẴNG tổ
chức theo cơ cấu trực tuến và chức năng nhằm đảm bảo tính hiệu quả, thống
nhất và phù hợp với hoạt động kinh doanh tại Công ty
• sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty :
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Kiêm C.tịch HĐQT
phòng tổ chức
HC - TH
phòng kế toán
tài vụ
Phó tổng
giám đốc
XNCUDV tàu
biển
dầu khí

Trung tâm
thương mại
XNK
Khách sạn
Sông Hàn
Cửa hàng
miễn thuế
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức
năng .

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
Hiện nay , đứng đầu Công ty là HĐQT, sau đó đến tổng giám đốc (kiêm
chủ tịch HĐQT) . Dưới tổng giám đốc là phó giám đốc và phòng ban làm
tham mưu cho giám đốc . ơ mổi phòng ban đều có trưởng phòng, phó phòng
trực tiếp chỉ đạo đều hành mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị và chiệu
trách nhiệm trước lảnh đạo của Công ty .
• Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý :
- Hội đồng quả trị :là cấp có thẩm quyền cao nhất của Công ty nhân
danh côngty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông .
- Tổng giám đốc :là người có quyền đều hành hoạt động hằng ngày của
Công ty và theo dỏi hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.
- Phòng hành chính tỏng hợp : phụ trách công tác tổ chức hành chính,
quản trị tổ chức xây dựng các chỉ tiêu, tổ chức quản lý và theo dỏi công tác kế
toán trong Công ty
- Phòng kế toán tài vụ : tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh
của Công ty, xác định kết quả kinh doanh, phân tích đánh giá hoạt động kinh
doanh của đơn vị . Phòng kế toán Công ty còn trực tiếp làm việc với các kế
toán đơn vị trực thuộc và theo dỏi công tác kế toán ở các đơn vị đó .

- Các đơn vị trực thụôc : hiện nay Công ty áp dụng hình thức lương
khoán nên công tác quản lý ở các đơn vị cơ sở tốt hơn, phát huy được tính
năng động, sáng tạo, tiềm kiếm thị trường, chủ động trong phương án kinh
doanh để đạt dược hiệu quả cao . tuy nhiên, mọi hoạt động được thực hiện
theo phương án chung của Công ty
b/ Tổ chức công tác hạch toán :
- Thị trường bộ máy kế toán tại Công ty
Công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Ơí
các đơn vị trực thuộc, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , kế toán đơn vị cơ
sở chỉ thực hiện khâu ghi chép ban đầu, thu thập chứng từ, ghi sổ đơn rồi
chuyển lên phòng kế toán tài vụ để hạch
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
(kiêm phó phòng)
Kế toán
tiền mặt
Kế toán tài sản,
hàng hoá kiêm kế
toán Ngân hàng
Kế toán doanh thu
kiêm công nợ
người mua
Kế toán chi
phí kiêm thủ
quỹ
Kế toán đơn vị
cơ sở

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009

• Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên trong bộ máy kế
toán
- Kế toán trưởng: là người điều hành chỉ đạo toàn bộ công việc của
phòng kế toán, giám sát hoạt động tài chính của Công ty và là người trợ lý đắc
lực của giám đốc trong việc tham gia các kế hoạch tài chính và ký kết hợp
đồng kinh tế, chịu trách nhiệm với cấp trên về số liệu kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu kế toán vào sổ
cái, lập báo cáo quyết toán, thay thế kế toán trưởng, giải quyết công việc kế
toán khi khi bkkt trưởng vắng mặt
- Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền
mặt, lập bảng cân đối số phát sinh, sơ đồ chữ T và nộp cho kế toán tổng hợp
- Kế toán tài sản hàng hoá kiêm kế toán Ngân hàng: theo dõi ghi chép
các nghiệp vụ liên quan đến tài sản, hàng hoá đồng thời theo dõi tình hình tiền
gữi Ngân hàng, làm thủ tục vay, thanh toán, nộp sec, rút tiền mặt.
- Kế toán doanh thu kiêm công nợ người mua: theo dõi phán ánh doanh
thu, các khoản nợ phải thu, phải trả vào sổ chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết
doanh thu, sơ đồ chữ T và nộp cho kế toán tổng hợp
- Kế toán chi phí kiên thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt nộp và rút
tiền từ Ngân hàng, ghi chép thủ quỹ và rút ra số dư hàng ngày. Ngoài ra còn
làm công tác phân tích chi phí chi tiết cho từng đơn vị Công ty
- Hình thức kế toán tại Công ty
Sơ đồ:
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sơ đồ chữ T các
Tk chi tiết
Sổ cái
Bảng CĐKT
Báo cáo KT

Sổ quỹ
Bản kê ctừ, hóa đơn
hh , dịch vụ bán ra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
• Trình tự luân chuyển chứng từ
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ chứng từ gốc kế toán
đơn vị cơ sở tập hợp lại và lên bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ
bán ra (chỉ có ở phần hành doanh thu, ở đây lập bảng kê như vậy nhằm để tập
hợp nhiều hóa đơn lại để thay đổi dễ dàng chứng từ, thuận tiện cho việc thanh
toán tiền). Riêng đối với sơ cung ứng tàu biển dầu khí còn có bảng theo dõi
thanh toán tàu. Vài ngày hoặc định kỳ kế toán đơn vị cơ sở nộp toàn bộ chứng
từ, bảng kê lên phòng tài vụ để kế toán các phần hành ghi sổ tương ứng. Từ
bảng kê và chứng từ gốc kế toán kiểm tra lại lần nữa và lên sổ chi tiết các tài
khoản liên quan. Đồng thời thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và đối chiếu với sổ chi tiết
tiền mặt
Cuối thnág từ các sổ chi tiết kế toán lên sơ đồ chữ T các tài khoản cụ
thể, kế toán doanh thu đồng thời phải lập bảng tổng hợp chi tiết doanh thu các
đơn vị đối chiếu với tài khoản liên quan. Từ đó sơ đồ chữ T kế toán tổng hợp
tập hợp và lên sơ đồ chữ T còn lại, sau đó lên sổ cái của từng tài khoản cụ thể.
Cuối quý kế toán tổng hợp tập hợp số liệu của cả ba tháng lập BCĐKT
và báo cáo kết quả kinh doanh quý
IV/ Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
a/ Thuận lợi
Bên cạnh những thuận lợi là được sự hỗ trợ của các chính sách ưu đãi
do Nhà nước ban hành, được sự quan tâm giúp của UBND và các ban ngành

chức năng của thành phố, CBCNV có tay nghề cao, sự đoàn kết nhất trí của
toàn bộ công nhân viên, nên Công ty đã đạt được một số thành quả đáng kể
trong hoạt động kinh doanh.
b/ khó khăn:
Những năm gần đây cuộc khuỷng hoảng tài chính kết chuyển đã có
những tác đọng mạnh mẽ đến tình hình kinh doanh của Công ty. Sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt trong tất cả các dịch vụ nhất là trên lĩnh vực cung ứng tàu
biển, khách sạn, du lịch, nguồn vốn lưu động chưa đáp ứng được nhu cầu
kinh doanh của Công ty, gặp khó khăn lớn trong công tác sắp xếp bố trí lại lao
động hợp lý để thúc đẩy kinh doanh phát triển. Đồng thời do sự kế thừa đội
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
ngũ lao động của Công ty cũ để lại. Don đó hiện nay lực lượng lao động của
Công ty hầu hết là lớn tuổi, sức khỏe giảm sút, năng lực chuyên môn không
phù hợp, khó đáp ứng được những yêu cầu mới nhu cầu cu.
V/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm
2007/2008
a/ Một số chỉ tiêu cơ bản:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2007/2008
Số tiền Tốc độ (%)
Tổng doanh thu 25.589.565.705 27.746.450.640 2.156.894.965 8,42
Tổng chi phí 23.499.673.103 25.665.258.495 2.165.585.392 9,22
Tổng lợi nhuận 199.257.093 266.402.312 27.145.219 13,6
Nộp ngân sách 653.111.268 963.162.953 310.051.685 47,5
b/ Nhận xét đánh giá
Qua bảng số liệu trên tình hình kết quả kinh doanh của Công ty
- Lợi nhuận của Công ty năm 2008 ;à 226.402.312, năm 2007 là
199.257.093. như vậy lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007 tăng

27.145.219 ứng với tốc độ tăng là 13,6%. Sở dĩ lợi nhuận tăng như
vậy là do tác động của các nhân tố sau:
+ Doanh số bán ra của Công ty năm 2008 tăng cao hơn so với năm
2007 với mức tăng 2.156.894.935 ứng với tốc độ tăng 8,42%. Đạt được
kết quả này là do Công ty có biện pháp quản lý tốt công việc bán hàng,
đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường
+ Tổng chi phí năm 2008/2007 tăng 2.165.585.932 ứng với tốc độ tăng
9,22%
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
Các khoản nộp cho ngân sách Nhà nước năm 2008/2007 tăng
310.051.685, ứng với tỷ lệ 17,5%. Điều này thể hgiện năm 2008 Công ty đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu nên làm cho các khoản thuế tăng lên
Tuy nhiên, tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số
bán ra. Điều này chứng tỏ Công ty cần có nhiều biện pháp tốt hơn trong công
tác tổ chức và quản lý chi phí sao cho tốc độ tăng của doanh số bán ra lớn
hơn tốc độ tăng của chi phí. Có như vậy lợi nhuận của Công ty mới đạt đến
mức tối đa.
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
PHẦN II:
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
I/ Tổ chức chứng từ kế toán
Các loại chứng từ sử dụng thực tế tại Công ty
• Phiếu nhập kho:
+ Công dụng: Dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng , chất lượng hàng
hoá, nguyên vật liệu nhập kho dùng làm căn cứ để ghi vào các sổ sách có liên
quan và là cơ sở để kiểm tra khi cần thiết

+ Phương pháp sử dụng Tiền lương: Aïp dụng cho mọi trường hợp nhập
kho. Riêng trường hợp nhập kho thành phẩm gia công thì sử dụng phiếu nhập
kho thành phẩm gia công
+ Trách nhiệm ghi chép: phiếu nhập kho do cán bộ nghiệp vụ lập dựa
vào chứng từ của bên giao vcà thực tế kiểm nhận lập thành 4 liên (1 lưu, 1
giao thủ kho, 1 giao kế toán, 1 giao đơn vị giao hàng )
• Phiếu xuất kho
+ Công dụng: dùng để theo dõi chặt chẽ tình hình sử dụng hàng hoá
nguyên vật liệu xuất kho và dùng làm căn cứ ghi vào sổ sách có liên quan để
kiểm tra khi cần thiết
+ Phương pháp sử dụng : áp dụng cho mọi trường hợp xuất bán hàng
hoá có sử dụng hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
+ Trách nhiệm ghi chép: phiếu xuất kho do cán bộ nghiệp vụ lập
• Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
+ Công dụng: bảng kê bán lẻ hàng hoá , dịch vụ dùng cho các cơ sở
kinh doanh có bán lẻ hàng hoá dịch vụ không thuộc diẹn phải lập hóa đơn bán
hàng.
+ Phương pháp sử dụng : bộ phận kế toán phân loại doanh thu hàng hoá
dịch vụ bán lẻ theo từng lần bán hàng hoá và theo thuế suất, thuế GTGT, tính
doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo qui định
+ Trách nhiệm ghi chép: người bán hàng hoá dịch vụ phải nộp bảng kê
hàng hoá bán lẻ, bán lẻ theo từng lần, theo từng loại hàng, cuối ngày phải lập
bảng kê gởi bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
• Hóa đơn GTGT
+ Công dụng và phương pháp sử dụng : hóa đơn gtgt là loại hóa đơn sử
dụng cho các tổ chức, cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ, bán hàng
hoá dịch vụ với số lượng lớn

+ Trách nhiệm ghi chép: hóa đơn GTGT do người bán lập khi bán hàng
hặoc cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền.
Mỗi loại hóa đơn được lập cho những hàng hoá, dịch vụ có cùng thuế
suất, hóa đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số thuế, tổ chức cá nhân bán hàng và
mua hàng, hình thức thanh toán.
II/ Tổ chức hạch toán trên tài khoản kế toán
1/ Tài khoản sử dụng
- TK 156 "Hàng hoá "
+ Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh số lượng hàng hoá nhập,
xuất, tồn kho trong kỳ
Tk 156
Nợ có
SĐĐK:
* Số phát sinh: giá trị thực tế
tăng do biếu tặng, mua sắm
được cấp trên cấp, nhận gópp
vốn lien doanh
* Giá trị hàng hoá thừa phát
hiện kiểm kê hoặc đánh giá
tăng tài sản
SDCK: phản ánh giá trị thực
tế hàng hoá tồn kho vào thời
điểm cuối kỳ
* Giá thực tế của hàng hoá
giảm do xuất kho hàng hoá
* Giá trị hàng hoá trả lại
cho người bán
*Ghi hàng hoá thiếu, phát
hiện khi kiểm kê hoặc đánh
giá giảm hàng hoá

- TK 511 "Doanh thu bán hàng "
+ Công dụng: Tk này phản ánh và theo dõi doanh thu và doanh thu
thuần được hưởng trong kỳ
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
Tk 511
Nợ có
- Các khoản giảm gái hàng
hoá bán bị trả lại, thuế xuất
nhập khẩu, thuế TTĐB phải
nộp
- K/c doanh thu thuần trong
kỳ
- Doanh thu được hưởng
trong kỳ về bán sản phẩm
hàng hoá
Tài khoản này được chi tiết thành:
TK 51111 : Doanh thu bán hàng
TK 51112 : Doanh thu đại lý Castrol
TK 51113 : Doanh thu hàng miễn thuế
TK 51114 : Doanh thu đại lý hàng hải
TK 5113 : Doanh thu dịch vụ
- TK 531 "Hàng hoá bị trả lại"
+ Công dụng: dùng để phản ánh và theo dõi doanh thu của số hàng bán
bị trả lại trong kỳ
Tk 531
Nợ có
- Doanh thu hàng bán bị trả
lại

- Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu hàng bán bị trả
lại sang TK 511
-
- TK 532 "Giảm giá hàng bán "
+ Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh và theo dõi giá trị của số
hàng bán bị giảm giá
Tk 532
Nợ có
- Doanh thu của số hàng bị giảm - Cuối kỳ kết chuyển doanh
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
giá thu hàng giảm giá sang TK
511
2/ Vận dụng hạch toán một số nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá tại
Công ty
2.1/ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
2.1.1/ Phương thức mua hàng
Công ty mua hàng theo từng lô tại địa điểm người bán rồi sang bán lại
lô hàng đó cho người mua khác, phương thức nhận hàng chuyển hàng tùy từng
trường hợp cụ thể. Đối với hàng nhập khẩu Công ty tổ chức nhận hàng từ
người bán ngay tại cảng và chuyển hàng về kho của Công ty.
Đối với các loại hàng nông sản, Công ty áp dụng phương pháp thu mua
từ người sản xuất hoặc là người mua hàng thông qua một đầu mối trung gian.
Đối với các loại hàng hoá dùng để phục vụ hoạt động kinh doanh khách sạn
Sông Hàn thì Công ty áp dụng phương thức khóan cho CBCNV thu mua từ
các chợ, quầy hàng khác cán bộ thu mua chịu trách nhiệm về hàng hoá đó.
2.1.2/ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
a/ Chứng từ hạch toán hàng mua:

Bao gồm hóa đơn bán hàng, không thuế, thuế khoán, hóa đơn GTGT.
Biên bản giao nhận hàng hoá, phiếu nhập kho, hóa đơn cước vận chuyển,
phiếu kê mua hàng
b/ Trình tự luân chuyển chứng từ :
Hằng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào hóa đơn bán
hàng, hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác sau khi làm thủ tục kiểm
nhận, thu kho đơn vị cơ sở xác nhận số thực tế và ghi vào thẻ kho. Vài ngày
sau thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ gốc về phòng kế toán tài vụ để kế toán
phần hành ghi sổ tương ứng. Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá lên sổ chi
tiết theo dõi chủng loại và đơn giá của từng loại hàng hoá. Cuối tháng từ sổ
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
chi tiết kế toán hàng hoá lên sơ đồ chữ T các tài khoản cụ thể rồi nộp cho kế
toán tổng hợp.
c/ Sổ sách ghi chép:
Để theo dõi lượng hàng hoá mua vào kế toán sử dụng cac loại sổ sau:
bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hoá mua vào, sổ chi tiết tài khoản 331 theo dõi
các khoản phải trả, sổ chi tiết 156 theo dõi lượng hàng hoá mua vào.
d/ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
d1/ Hạch toán giá mua tại Công ty
- Trường hợp mua hàng của các đơn vị trong nước
Công ty thường xuyên mua hàng với khối lượng lớn nhỏ khác nhau.
Đặc điểm của Công ty là không có trường hợp mua hàng được hưởng chiết
khấu và không ứng trước tiền mua cho người bán.
VD: ngày 15/9/2008 Khách sạn Sông Hàn nhập khăn Thái với số lượng
300 chiếc, đơn giá 1350 đồng/chiếc. Thuốc là con ngựa 50gói, đơn giá
8730đ/gói. Thuế GTGT 10% tiền hàng đã thanh toán cho người bán (phiếu chi
số 10 hàng về nhập kho đủ)
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc số 0456, lập bảng kê phần phụ lục, kế

toán tién hành định khoản
KSSH:
Nợ TK156 : 841500
Nợ TK 133 : 84150
Có TK 111: 925650
Trong đó khăn Thái: 300x1350 = 405.000
Thuốc lá 50 x 8730 = 436500
Tổng trị giá mua chưa thuế 841500
Thuế GTGT 10% 84150
VD2: Ngày 20 tháng 9/2008 khách sạn Sông Hàn nhập chăn TQ 8 cái,
đơn giá 800.000đ/cái, quạt treo tường 5 cái đơn giá 180.000đ/cái thuế suất
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
thuế GTGT 10%. Hàng nhập đủ tiền hàng đã thanh toán cho người bán bằng
tiền mặt
Chăn TQ: 8 cái x 800.000 = 6.400.000
Quạt treo tường 5 cái x 180.000 = 900.000
Tổng trị giá mua chưa thuế VAT = 7.300.000
Thuế VAT 10% 730.000
Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê kế toán Công ty hạch toán chi tiết
như sau:
Kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK156 : 7.300.000
Nợ TK 133 : 730.000
Có TK 1121: 8.030.000
Đồng thời kế toán tiền mặt lên sổ chi tiết ghi có tiền mặt, ghi có TGNH
cùng với kế toán tiền mặt thì kế toán hàng hoá lên sổ chi tiết tài khoản 156
- Trường hợp nhận hàng đại lý:
Công ty tiến hành nhận hàng đại lý khác với các Công ty, doanh nghiệp

thương mại khác, khác với lý thuyết ở chỗ ngay cả tên của việc mua bán đại lý
cũng đã khác có tên: hàng hoá đại lý giao nhận. Ơí Công ty chỉ làm nhiệm vụ
nhận hàng của đại lý và giao hàng cho khách hàng. Khi Công ty có đơn đặt
hàng đại lý sẽ giao hàng cho Công ty và khi giao hàng thì đại lý viết phiếu
xuất kho đi đường, còn Công ty sẽ lập phiếu nhận hàng đại lý. Tại đây, kế
toán Công ty không hạch toán cụ thể nợ TK 003 hay nợ TK 156. Đặc điểm
khác nữa là Công ty lập phiếu nhập hàng nhưng chỉ có về số lượng hàng,
không đơn giá, không tính thành tiền thanh toán.
Vd: Ngày 30/9/2008 Công ty nhập hàng đại lý dầu Castrol TL x 68 dầu
castrol MP x 40.
Kế toán lập phiếu nhập (hàng đại lý) (xem mẫu phụ lục)
- Trường hợp nghiên cứu hàng hoá :
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
Khi nhập khẩu hàng hoá điều kiện cơ sở giao hàng mà Công ty áp dụng
là giao hàng theo giá CIF. Hình thức nhập khẩu của Công ty là nhập khẩu trực
tiếp .
Vd1: ngày 8/9/20080 xí nghiệp cung ứng tàu biển nhập hạt dưa, nguyên
liệu với số lượng 238,96 tấn đơn giá 200USD/tấn. Gạch ốp lát 502,5m
2
, đơn
giá: 8USD/m
2
. Thuế nhập khẩu 30% thuế GTGT hàng nhập khẩu 10% đã
nộp bằng tiền gởi Ngân hàng. Ngày 14/9/2008 xí nghiệp đã thanh toán tiền
hàng cho bên bán hàng gởi tiền Ngân hàng ngoại tệ.
Biết tỷ giá thực tế 15000 đồng/USD, tỷ giá hạch toán Công ty đang sử
dụng trong tháng 14480đ/USD. Kế toán căn cứ vào tờ khai hải quan số
214/NK/KD/KVI, PACKING LIST, COMMER CIAL, INVOLCE, phiếu

nhập kho sô s7 (xem phụ lục) kế toán tiến hành định khoản. trị giá hàng nhập
khẩu (tỷ giá thực tế).
Hạt dưa nguyên liệu: 23896 x 200 USD/ x 15000đ/USD = 716880000
Gạch ốp lát: 502,5m
2
x 8USD/m
2
x 15000đ/USD = 60300000Đà Nẵng
Phải trả người bán (tỷ giá hạch toán)
Hạt dưa nguyên liệu : 238,96 x 200 x 14480 = 692028.160
Gạch ốp lát: 502,5m
2
x 8 x 14480 =58209600
Thuế nghiên cứu phải nộp
(716880000 + 60.300.000) x 30% = 233154.000
Thuế GTGT phải nộp
[(716880000 + 60.300.000) + 233154000 ] x 10% = 101033.400
+ Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu
Nợ TK156 : 771.162.000
Có TK 331 : 26.942.240
Có TK 331 : 750.237.760
+ Phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK156 : 233.154.000
Có TK 3333 : 233.154.000
+ Phản ánh nộp thuế GTGT
Nợ TK133 : 101.033.400
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
Có TK 33312 : 101.033.400

+ Nộp các loại thuế :
Nợ TK3333 : 233.154.000
Nợ TK33312 : 101.033.400
Có TK 112 : 331.187.000
+ Thanh toán tiền hàng cho bên bán:
Nợ TK331 : 750.237.760
Có TK 1122 : 750.237.760
Đồng thời ghi có TK 007 51812USD
Vd2: ngày 12/9/2008 xí nghiệp cung ứng tàu biển nhập dầu
6671,70USD, thuế nhập khẩu cửa hàng 40% thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%
đã nộp = TGNH tỷ giá hạch toán Công ty sử dụng trong tháng 14.500
đồng/USD tỷ giá thực tế: 15.000đ/USD. Xí nghiệp đưa thanh toán tiền hàng
cho bên bán. Kế toán tiến hành định khoản
Định giá thực tế hàng nhập khẩu : 6671,70 x 15.000 = 100.075.500
Phải trả người bán: 6671,70 x 14500 = 96.739.650đồng
Chênh lệch tỷ giá: 100.075.500 - 96.739.650 = 3.335.850
Thuế nhập khẩu phải nộp: 100.075.500 x 40% = 40.030.200
Thuế GTGT phải nộp : (100.075.500 + 40.030.200) x 10% =
14.010.570đ
- Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu:
Nợ TK156 : 100.075.000
Có TK 413: 3.335.850
Có TK 3:31 96.739.650
- Phản ánh thuế nhập khẩu:
Nợ TK156 : 40.030.200
Có TK 3333: 40.030.200
- Phản ánh nộp thuế GTGT:
Nợ TK133 : 14.010.570
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng


Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
Có TK 33312: 14.010.570
- Nộp các loịa thuế :
Nợ TK3333 : 40.030.200
Nợ TK 33312: 14.010.570
Có TK 112: 54.040.770
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ mua hàng
d
2
/ Hạch toán chi phí mua hàng :
Công ty cổ phần XNK Đà Nẵng hạch toán chi phí mua hàng khác với lý
thuyết và các Công ty, DNTM khác là ở chổ : toàn bộ chi phí mua hàng Công
ty đều đưa vào TK 641 vì phương thức mua hàng ở Công ty là mua hàng theo
từng lô tại địa điểm của người bán là chủ yếu rồi sang bán lại ngay lô hàng đó
cho người mua khác nên chi phí mua hàng, bán hàng được gốp chung lại vào
TK 641 .
Chứng từ hạch toán là các chứng thể hiện việc thanh toán các chi phí
vận chuyển, bốc xếp hàng hoá như phiếu chi tiền , chứng từ chuyển trả bằng
TGNH
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng cộng số liệu của TK 641 ở sổ chi tiết ghi có
TK 111,112 và các tài khoản liên quan khác để lên sơ đồ chữ T tài khoản 641
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng
TK 111
TK 112
TK 156
TK 413
TK 331

TK 3333
TK 133
12.000.000925.650
841.500
841.50
730000
8.030.000
7.300.000
777.162.000
100.075.500
223.154.000
40.030.200
96739650
750.237.760
3.350.850
26.924.240
233.154.000
40.030.200

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
Theo số liệu của Công ty ta có sơ đồ chữ T như sau:
TK 641
Nợ có
1111: 7995904
11211 : 21174.437
1121: 37.587
11221: 1.442.140


1111 : 1.119.000

911: 172.564.664


177.001.6
64
177.001.664
2.2/ Hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
2.2.1/ Phương thức bán hàng, chứng từ hạch toán
Hiện nay Công ty áp dụng các phương thức bán hàng sau: phương thức
bán hàng giao thẳng, bán lẻ hàng hoá,bán hàng địa lý
Chứng từ hạch toán: hóa đơn bán hàng (không thuế GTGT) hóa đơn
GTGT, phiếu xuất kho
2.2.2/ Phương thức thanh toán tiền hàng.
Với các phương thức bán hàng như trên, tại Công ty có các phương thức
thanh toán tiền hàng như sau:
• Trường hợp thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, TGNH
Kế toán sẽ ghi phiếu thu, đồng thời vbới hóa đơn khi khách hàng thanh
toán bằng TGNH thì được tiến hành như sau:
Người mua hàng hoá viết giấy ủy nhiệm chi cho Ngân hàng của họ. Tại
đây Ngân hàng đại diện người mua chỉ trả số tiền cho Công ty tại Ngân hàng
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

Luận văn tốt nghiệp Niên khoá: 2006 - 2009
đại diện của Công ty. Ngân hàng đại diện của Công ty ghi giấy báo có gởi đến
cho Công ty và căn cứ vào giấy báo có kế toán ghi sổ chi tiết
• Trường hợp thanh toán chậm
Đối với hình thức này phải ghi rõ thời hạn trả chậm trên hợp đồng kinh
tế ký kết giữa Công ty với khách hàng, thường được áp dụng đối với những
khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, khoản nợ này sẽ theo dõi cụ thể
trên sổ chi tiết TK1311

2.2.3/ Trình tự luân chuyển chứng từ sổ sách ghi chép
+ Chứng từ bán hàng (hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn cước
vận chuyển.)
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
Sổ chi tiết TK 1311, 111 , 112
Sổ chi tiết TK 511, (5111 , 5113)
Sổ chi tiết ghi có TK 156
Bảng kê hóa đơn chứng từ ghi sổ
+ Sổ sách ghi chép: để theo dõi tình hình bán hàng kế toán sử dụng các
loại sổ sau: Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
• Sổ chi tiết ghi có TK 156, sổ chi tiết doanh thu : sổ này được mở chi
tiết cho từng đơn vị cơ sở, trên sổ sẽ theo dõi chi tiết từng loại tiền
khách hàng trả cùng với từng loại doanh thu và mặt hàng tiêu thụ.
ngoài ra còn theo dõi các tài khoản và dịch vụ có liên quan đến
doanh thu, khi khách hàng mua nợ sẽ được phản ánh trên tài khoản
đối ứng là 131 và khoản nợ này sẽ được theo dõi trên sổ chi tiết TK
131
• Sổ chi tiết Tk 131: trên sổ này xẽ theo dõi riêng các khoản nợ của
từng đơn vị theo tháng cụ thể. Trên từng đơn vị sẽ theo dõi chi tiết
ngày, tên khách hàng , số ngoại tệ, số tiền VN mà từng khách hàng
trả nợ. Đồng thời theo dõi cụ thể ngày và loại tiền khách hàng trảe
và còn tồn tại

2.2.4/ Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty
- Trường hợp bán chuyển thẳng
Khoa Kế toán ĐH Đà Nẵng

×