Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Đồ án Thực Tập: Hệ thống giám sát server dịch vụ dùng NAGIOS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HỆ THỐNG GIÁM SÁT SERVER DỊCH VỤ DÙNG NAGIOS

Giảng viên hướng dẫn: Ths Vương Xuân Chí
Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN THÀNH TÀI

MSSV:

1800001865

Chuyên ngành:

Kỹ Thuật Máy Tính

Đơn vị thực tập:

Cơng ty cổ phần quản lý CT

Khóa:

2018

Tp.HCM, tháng


năm


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HỆ THỐNG GIÁM SÁT SERVER DỊCH VỤ DÙNG NAGIOS

Giảng viên hướng dẫn: Ths Vương Xuân Chí
Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN THÀNH TÀI

MSSV:

1800001865

Chuyên ngành:

Kỹ Thuật Máy Tính

Đơn vị thực tập:

Cơng ty cổ phần quản lý CT

Khóa:


2018

Tp.HCM, tháng

năm


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Công Nghệ Thông
Tin cũng như quý thầy cô đang giảng dạy và công tác tại trường Đại học Nguyễn Tất
Thành đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em để em có thể thực hiện đề tài báo
cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin trân thành cảm ơn thầy Ths Vương Xuân Chí, thầy đã tận tình giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cho em sự bình tĩnh, tự tin khi vấp phải những
khó khăn trong q trình thực hiện đề tài. Nhờ có thầy mà đề tài của em thực hiện được
như hôm nay.
Đề tài đề cập một vấn đề khá lớn và tương đối phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian và
kiến thức về lý thuyết cũng như thực tế. Do thời gian nghiên cứu chưa được nhiều và
trình độ bản thân cịn hạn chế nên báo cáo khơng tránh khỏi cịn nhiều khiếm khuyết. Em
rất mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cơ và sự đóng góp nhiệt tình của
các bạn để giúp em bổ sung kiến thức để có thể tiếp tục nghiên cứu và hoàn thành đề tài
một cách tốt hơn, hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
TP.HCM, tháng 05 năm 2022
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thành Tài

3



MỞ ĐẦU
Network mornitoring hay tiếng việt hiểu là giám sát, theo dõi mạng là một trong
những vấn đề hiện nay trở lên rất quan trọng trong việc quản trị các hệ thống mạng. Nó
hạn chế tối đa việc mạng bị gián đoạn trong q trình hoạt động. Nó đảm bảo việc khai
thác tài nguyên có hiệu quả, đảm bảo an toàn, tin cậy cho những dịch vụ cung cấp…
Hiện nay có rất nhiều cơng cụ giám sát mạng hỗ trợ cho công việc của người quản trị.
Chức năng của chúng là giám sát thạng thái hoạt động của các thiết bị mạng, các dịch vụ
mạng, và các máy đầu cuối tham gia vào mạng và thông báo cho người quản trị khi có sự
cố hoặc khả năng sẽ sảy ra sự cố. Có cả những hệ thống thương mại như HPopen View…
Hay nguồn mở như openNMS, Cacti, Nagios… Mỗi hệ thống lại có những ưu nhược
điểm riêng. Tuy nhiên khả năng của chúng lại không hơn nhau nhiều lắm. Bài Báo cáo
này tập trung vào việc nghiên cứu một hệ thống giám sát dựa trên Nagios, một sản phẩm
nguồn mở được sử dụng rộng rãi.
Từ khi ra đời 2002 đến nay Nagios đã liên tục phát triển và rất được quan tâm.
Cộng đồng quan tâm và sử dụng Nagios cho đến nay theo thống kê của />là vào khoảng 250.000 người. Từ phiên bản 1.0 đầu tiên, đến nay Nagios đã phát triển
nên phiên bản 3.x và vẫn liên tục cho ra những phiên bản mới với tính năng mạnh mẽ
hơn. Đặc biệt Nagios có khả năng phân tán. Vì vậy nó có thể giám sát các mạng khổng
lồ, đạt cỡ 100.000 node
Để giải quyết vấn đề trên ,báo cáo này triển khai giám sát server dịch vụ dùng Nagios
Cấu trúc của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm:
Chương 1: Giới thiệu công ty thực tập
Chương 2: Hệ thống quản lý mạng doanh nghiệp
Chương 3: Giám sát server
Chương 4: Nền tảng Nagios
Chương 5: Triển khai giám sát webserver dùng dịch vụ Nagios

4



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
TPHCM, Ngày …… tháng …… năm 2022
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên, đóng dấu)

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
5


............................................................................................................................................


.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
TPHCM, Ngày …… tháng …… năm 2022
Xác nhận của đơn vị thực tập
(Ký tên, đóng dấu)

6


MỤC LỤC

7


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Hình 1.1 :Tổng quan về hệ thống quản lý mạng doanh nghiệp
Hình 1.2 :Chi nhánh Hệ thống Quản lý Mạng Doanh nghiệp (EMS)
Hình 1.3 :Giám sát máy chủ
Hình 1.4 :Giám sát thời gian hoạt động của máy chủ

Hình 1.5 :Giám sát máy chủ HP
Hình 1.6 :Sơ đồ tổ chức của Nagios
Hình 1.7:Các cách thực hiện kiểm tra
Hình 1.8 :Giám sát máy in
Hình 1.9 :Giám sát Router/Switch
Hình 1.10 :Giám sát Server dùng Nagios
Hình 1.11 :Cảnh báo qua Email
Hình 2.1 : Sơ đồ hệ thống
Hình 2.2 :Giao diện tạo Username và Password
Hình 2.3 :Giao diện trang quản lý NagiosXI
Hình 2.4 :Giao diện trang web
Hình 2.5 :Giao diện chọn Configuration Wizards
Hình 2.6 :Giao diện chọn monitor a website
Hình 2.7 :Giao diện ghi URL Website
Hình 2.8 :Giao diện ghi thơng tin cần thiết Host và Port
Hình 2.9: Giao diện chọn dịch vụ giám sát
Hình 2.10: Giao diện ghi thơng số khoảng cách chờ gưi thơng báo
Hình 2.11:Giao diện cấu hình dịch vụ thành cơng
Hình 3.1 :Quản lý tổng quan Host Web Server
Hình 3.2 :Thơng tin Host Web Server
Hình 3.3 :Quản lý các dịch vụ được cài đặt
Hình 3.4 :Giám sát thực thi hệ thống
Hình 3.5 :Bản đồ hệ thống
Hình 3.6 :Quản lý cảnh báo cho các máy chủ gặp vấn đề
Hình 3.7 :Thơng báo về Email khi dịch vụ Web Page Content kết nối thất bại
Hình 3.8 :Thơng báo về Email khi Ping đến lớp mạng Web Server thất bại
Hình 3.9 :Thơng báo về Email khi dịch vụ HTTP kết nối khơng thành cơng
Hình 3.10 :Quản lý lập lịch tác vụ cho các dịch vụ

8



KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ENM
CNNT
IP
SMS
DHCP
DTS-PO
BRN
SME
HCI
SNMP
SIO
RIMC
FTP
RTA

Enterprise Network Management
Cơng nghệ thông tin
Internet Protocol
Text messaging service component
Dynamic Host Configuration Protocol
Diplomatic Telecommunications Service Program Office
The California Board of Registered Nursing
Small and Medium-Sized Enterprise
Hyper-converged infrastructure s
Simple Network Management Protocol
Service information octet
Rashtriya Indian Military Colleg

File Transfer Protocol
Round trip average

WAN

Wide Area Network

9


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CƠNG TY THỰC TẬP
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ CT

Tập đồn CT Group được biết đến như biểu tượng của một cộng đồng trẻ trung, năng động và đa
dạng. Được thành lập từ năm 1992, với một bước dài giữa hai thế kỷ, Tập đồn CT Group khơng ngừng
lớn mạnh, đồng hành với sự phát triển của Đất nước trong giai đoạn "Đổi mới" và "Hội nhập" với kinh tế
toàn cầu.
Từ những ngày đầu tiên thành lập, chỉ với vài người và số vốn ít ỏi, chúng tơi đã vượt qua mn
trùng khó khăn gian khổ, bằng sự quyết tâm, nhẫn nại, sự can trường, lịng dũng cảm, chúng tơi đã phát
triển liên tục, khơng ngừng nghỉ để trở thành một Tập đồn hùng mạnh.

Ngày nay, những hoạt động kinh doanh trọng điểm của CT Group tập trung vào các lĩnh vực mà ở
Việt Nam có nhiều điểm thuận lợi lâu dài đó là: Bất động sản, Bán lẻ, Xây dựng, Đầu tư Tài chính, Cơng
nghệ, Du lịch sinh thái. Trong đó Bất động sản và Bán lẻ là 2 ngành then chốt, đóng vai trị quan trọng
trong sự phát triển của Tập đồn.

1992: Cơng ty TNHH Thương Mại Sài Gịn được thành lập bởi ông Trần Kim Chung, chuyên kinh doanh
các mặt hàng tiêu dùng, mỹ phẩm, vật tư.

1993: Công ty TNHH Thương mại Sài Gịn đổi tên thành Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ C&T có

nghĩa là: “Challenge of the Twenty-first Century” - “Thách thức của thế kỷ 21”. Thành lập thêm công ty
TNHH Him Lam.

2000: Phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ các mặt hàng cao cấp độc lập khắp cả nước.

2006: Thành lập Tập đoàn CT Group - Tập đoàn đa ngành nghề - Nhà phát triển đơ thị tồn diện.

2007: Đạt nhiều thành tựu quan trọng trong kinh doanh thơng qua việc hình thành Ngành Cơng nghiệp

10


Phong Cách sống kết hợp các nhu cầu của xã hội: nhà ở, mua sắm, vui chơi, ẩm thực, giải trí, y tế, giáo
dục... Tập đồn CT Group khơng chỉ được Nhật Báo Wall Street Journal của Hoa Kỳ nhìn nhận là “Móng
vuốt của con rồng Việt Nam” mà cịn nhận được nhiều giải thưởng của Chính phủ và Báo giới.

2008: Duy trì sự tăng trưởng cao và trở thành Tập đồn đi đầu trong lĩnh vực cơng nghiệp khơng khói, nằm
trong nhóm vị trí dẫn đầu ngành bất động sản.

2009: Bên cạnh việc giữ vững tốc độ phát triển, năm 2009 cũng ghi nhận nhiều dấu ấn quan trọng với Tập
đồn. Trong đó có việc nhận bằng khen của Chủ tịch UBND Tp. HCM.

2010 - 2011: Tham gia tổ chức và tài trợ nhiều chương trình như: Diễn đàn “Cơ hội vàng đầu tư và hợp tác
với TP.HCM, Việt Nam”; Triển lãm VIREC 2010; Tháp tùng Đoàn đại biểu cao cấp của Chính phủ tham dự
Hội nghị thượng đỉnh G20… Đây cũng là giai đoạn ghi nhận một bước tiến dài trong hành trình của CT
Group và là bước đà quan trọng để bứt phá ngoạn mục trong năm 2012.

2012: Là cột mốc đánh dấu 20 năm thành lập với rất nhiều hoạt động thi đua sổi nổi diễn ra trên khắp các
lĩnh vực kinh doanh của Tập đoàn. Đặc biệt, ngày 29/6/2012 CT Group đã đón nhận 2 Huân chương Lao
động hạng Ba do Chủ tịch nước trao tặng và 3 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các cá nhân, tập thể

đạt thành tích suất sắc.

2013 - 2014: Mặc dù đứng trước những khó khăn chung khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới chưa có dấu
hiệu hồi phục hoàn toàn nhưng, CT Group cũng đã nỗ lực trong mọi hoạt động.

2015 - 2016: Là giai đồn chuẩn bị cực kỳ sơi động để CT Group cất cánh trong năm 2017 với nhiều dấu ấn
đặc biệt. Tất cả các dự án trọng điểm của CT Group đều có những bước tiến mạnh mẽ.

2017: Kỷ niệm 25 năm thành lập Tập đồn và đón nhận Hn chương lao động hạng Nhì của Nhà nước.
Khu nghỉ dưỡng Léman Cap Resort & Spa Vũng Tàu nhận giải thưởng của: Agoda.com, Booking.com,
Expedia.com; Đưa thương hiệu Nhà ở giá hợp túi tiền chất lượng cao I-Home vào hiện thực cuộc sống;
Vận hành tòa nhà Léman Luxury Apartments và ra mắt Siêu thị cao cấp Bon Grocer.

2018: Khánh thành cao ốc văn phòng CT Plaza Phố Wall; Đẩy nhanh tiến độ các dự án và tham gia các
hoạt động ngoại giao kinh tế quan trọng. Tài trợ các sự kiện văn hóa thể thao như: Tài trợ 500 triệu đồng
cho chương trình "Đại hội thể dục thể thao lần VIII năm 2018"; Tài trợ lưu trú cho vịng Chung kết tồn
quốc Hoa hậu Việt Nam…
11


Sứ mệnh
1. Là một tập đoàn đa ngành dẫn đầu trong việc phát triển mơ hình đơ thị tồn diện, CT Group mang trong
mình một sứ mệnh cao cả là đóng góp hết sức mình vào việc xây dựng hình ảnh non sông Việt Nam ngày
càng tươi đẹp hơn, sánh vai với bạn bè năm châu, xây dựng tiêu chuẩn sống mới cho xã hội
2. CT Group còn mang một sứ mệnh hạnh phúc khác là phát triển con người, là cán bộ CBNV trở thành
những người chủ thực sự của Tập đoàn. Hiểu và làm chủ được bản thân, làm chủ được cuộc sống, hạnh
phúc mọi mặt. Qua đó, hướng xã hội xung quanh về cái thiện, về những điều tốt đẹp…
3. Phấn đấu xây dựng và phát triển thành biểu tượng Tập đồn giàu tính nhân bản, tính cộng đồng, làm
chuẩn mực cho mơ hình Tập đồn kiểu mới: Tập đồn phát triển vì cộng đồng.
Giá trị cốt lõi

1. Thấu hiểu và chia sẻ khát vọng muốn đem lại điều tốt đẹp cho mọi người trong Tập đoàn và xã hội bên
ngồi.
2. Có lịng u nghề, đam mê công việc, chuyên cần để làm ra những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho xã
hội, khách hàng.
3. Thấu hiểu và chia sẻ 12 chữ về chiến lược phát triển con người: “Văn hóa - Cơng nghệ - Tốc độ - Toàn
cầu - Khác biệt - West Point”. Cổ vũ tinh thần đoàn kết, nhân ái nhằm tạo dựng một xã hội thu nhỏ - Mái
nhà Tập đoàn CT Group - với sự thịnh vượng, cơng bằng, thuận hịa, chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần
cho các thành viên hiện tại và các thế hệ tương lai của Tập đồn CT Group với hệ thống chính sách phúc
lợi tốt đẹp nhất. Phát triển chuẩn mực: Lễ - Nghĩa - Nhân - Trí - Tín trong Tập đồn và ra xã hội bên ngoài
Địa chỉ : Tòa nhà Léman – 117 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

Điện thoại: (+84 28) 6297 1999
Fax: (+84 28) 6297 2000
Email:
Website: ctgroupvietnam.com

12


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Hệ thống quản lý mạng doanh nghiệp
Khái niệm

Hình 1.1
Quản lý Mạng Doanh nghiệp (ENM) là sáng kiến chính của IRM để hồn thành
Mục tiêu 1 của Kế hoạch Chiến lược Công nghệ Thông tin: Một Cơ sở Hạ tầng và Mạng
Toàn cầu An toàn. Sứ mệnh của ENM là cung cấp cơ sở hạ tầng viễn thơng tồn cầu
đáng tin cậy và an tồn, rất cần thiết cho việc tiến hành các hoạt động ngoại giao và các
vấn đề quốc tế cho Bộ Ngoại giao. Một mạng hiện đại, dung lượng cao, kiểu thương mại
là điều kiện tiên quyết để tiến hành ngoại giao điện tử. ENM cho phép cơ sở hạ tầng

CNTT của Bộ hỗ trợ các nhà ngoại giao của quốc gia khai thác công nghệ để xử lý và
tương tác đổi mới và hợp tác, cả bên trong và bên ngoài. Mục đích của ENM là đảm bảo
có sẵn,

13


1.1 Sự miêu tả
Phạm vi của ENM bao gồm tất cả các thành phần được triển khai và quản lý tập
trung của cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại hóa - OpenNet, PDnet, kết nối mạng Intranet, bộ
định tuyến, thiết bị chuyển mạch và máy chủ do ALMA triển khai tại các trạm và cơ sở
hạ tầng mạng phân loại đang phát triển. ENM cũng đã dẫn đầu các nỗ lực của Bộ trong
việc Lập kế hoạch Năng lực, qua đó mở đường cho việc hợp nhất các mạng và triển khai
Mạng riêng ảo, hỗ trợ Mục tiêu 1A của Kế hoạch Chiến lược CNTT: Một Mạng Toàn
cầu Kiểu Thương mại cho Truyền thông Phân loại và Chưa được phân loại.ENM cung
cấp dịch vụ cho các tổ chức khác chịu trách nhiệm về các ứng dụng được điều hành tập
trung, chẳng hạn như Hệ thống kiểm tra tên thị thực không định cư (NIV) của Cơ quan
Lãnh sự, nhằm hỗ trợ Mục tiêu 2 của Kế hoạch Chiến lược CNTT: Sẵn sàng Tiếp cận
Thông tin và Ứng dụng Các Vấn đề Quốc tế. ENM hỗ trợ email trong toàn Bộ thông qua
giám sát hiệu suất và cải tiến kỹ thuật đối với mạng, do đó tạo điều kiện cho Mục tiêu 3:
Nhắn tin Tích hợp - Phương pháp Tiếp cận Toàn cầu. Năng lực cốt lõi của ENM là thiết
lập cấu hình có kỷ luật và quản lý thay đổi, được quản lý bởi ENM thơng qua Ban kiểm
sốt cấu hình CNTT (CCB), hỗ trợ Mục tiêu 4 - Tận dụng CNTT để Hợp lý hóa Hoạt
động.ENM hợp nhất các sáng kiến sau thành một chương trình duy nhất hỗ trợ trực tiếp
cho các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược CNTT:
Doanh nghiệp Thiết kế và Kỹ thuật Mạng Toàn cầu Hoạt động
Mạng Quản lý Vòng đời
Doanh nghiệp Cấp phép
Lập kế hoạch và Quản lý Dự án (Văn phòng Quản lý Chương trình)


14


1.2 Các thành phần trong hệ thống quản lý mạng doanh nghiệp
1.2.1 Kỹ thuật và thiết kế mạng toàn cầu
Trong nhiều năm, bộ phận đã phụ thuộc vào cấu trúc liên kết hình sao cho các
mạng chưa được phân loại và phân loại của nó. Thơng thường, có nhiều mạch đến từ bưu
điện đến Washington hỗ trợ một hoặc nhiều mạng chưa được phân loại, mạng đã phân
loại, đường truyền International Voice Gateway (IVG) và các loại ứng dụng khác. Cách
tiếp cận này đang được giám sát nghiêm túc về các vấn đề hiệu quả chi phí và thơng
lượng. Khi nhiều ứng dụng di chuyển sang giao thức TCP / IP, khả năng xảy ra các mạng
bị sập và được khu vực hóa sẽ tăng lên. ENM đang làm việc với DTS-PO để xác định lại
cấu trúc liên kết mạng diện rộng (WAN) của Bộ. Đi kèm với nỗ lực này là việc hoàn
thiện một kiến trúc bảo mật sẽ hỗ trợ bảo mật đa cấp trên một cơ sở hạ tầng mạng
chung. ENM và văn phòng Quy hoạch và Kiến trúc đang làm việc với các văn phòng
IRM khác và DS để hồn thiện kiến trúc bảo mật. Cơng việc cũng đã bắt đầu với Ngoại
giao Công chúng (PD) để kết hợp các yêu cầu của họ với thiết kế mạng toàn cầu của
Bộ. Là một phần của nỗ lực này, Bộ đã phê duyệt đề án địa chỉ IP mạng 10 cho các bài
đăng ở nước ngoài và các trang trong nước.Hợp phần Thiết kế và Kỹ thuật Mạng Toàn
cầu của ENM bao gồm các sáng kiến sau:
NED Division Front Office: NED cần một người quản lý dự án và Kỹ sư hỗ trợ kỹ
thuật cấp cao để giúp tổ chức và điều phối các hoạt động dự án của các Chi nhánh Hệ
thống Quản lý Doanh nghiệp và Thiết kế Mạng. Điều này đặc biệt quan trọng vì bộ phận
này là đơn vị kỹ thuật hệ thống chính trong Văn phịng ENM đã cam kết đầy đủ về việc
thiết lập chứng chỉ CMM cấp độ 3. Mục tiêu đạt được CMM cấp độ 2, sau đó chuyển
sang cấp độ 3 là rất khó nhưng lợi ích cuối cùng của các quy trình có thể dự đốn với chi
phí thấp là rất đáng để đầu tư.
Thiết kế mạng : Thiết kế mạng bao gồm lập kế hoạch và quản lý năng lực, thiết
kế các mạng mới và nâng cao, quản lý DNS / DHCP cho Bộ phận, Kỹ thuật cấp 3 và
Kỹ thuật bảo mật. Mục tiêu của hợp phần làm cơ sở cho các quy trình và yêu cầu kinh

doanh cơ bản, đến lượt nó, hỗ trợ cho tất cả các nhiệm vụ của Bộ như được xác định
trong Kế hoạch Chiến lược của Bộ. Mục tiêu của dự án này cũng đáp ứng Mục tiêu 1A
của Kế hoạch chiến lược CNTT IRM: Mạng toàn cầu kiểu thương mại cho truyền
thông được phân loại và chưa được phân loại.Sáng kiến Lập kế hoạch và Quản lý Năng
lực IRM trong Thiết kế Mạng nhằm giảm thiểu tác động của năng lực CNTT không
đầy đủ đến khả năng của Bộ trong việc hoàn thành sứ mệnh chiến thuật và các mục
tiêu chiến lược của mình. Hoạch định Năng lực giúp đảm bảo rằng các cơ sở có quy
mơ phù hợp để hỗ trợ khối lượng công việc của nhân viên và chúng có thể mở rộng để
hỗ trợ sự phát triển hợp lý và những thay đổi trong yêu cầu. Một cách gián tiếp, Dự án
Quản lý và Lập kế hoạch Năng lực IRM nhằm giúp giảm thiểu các chi phí trực tiếp và
gián tiếp tích lũy trong trường hợp khơng có cam kết lập kế hoạch CNTT chiến lược
bao gồm: mất năng suất; trả quá cao cho năng lực CNTT; và lãng phí do thay thế hoặc
nâng cấp thiết bị trước khi kết thúc vòng đời theo kế hoạch. Hợp phần Lập kế hoạch và
Quản lý Năng lực IRM hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý mua loại và kích thước thiết bị
CNTT cần thiết; hỗ trợ các nhà quản lý kỹ thuật CNTT điều chỉnh hệ thống của họ để
tối đa hóa lợi tức đầu tư; và ghi lại khối lượng công việc cơ bản và các tài nguyên máy
tính liên quan đến từng hoạt động kinh doanh quan trọng trong sứ mệnh của Bộ.
15


Hệ thống Doanh nghiệp: Nỗ lực này bao gồm việc tiếp tục phát triển, đào tạo và
duy trì IEMS. IEMS không chỉ là một sản phẩm, mà là một tập hợp các cơng cụ tích hợp
được sử dụng để quản lý tài sản hệ thống và mạng toàn cầu của bộ phận. IEMS đã có các
thành phần ban đầu bao gồm HP OpenView, Ciscoworks, TAVVE, Máy chủ quản lý hệ
thống của Microsoft (MS / SMS), Measure-IT và hệ thống theo dõi sự cố Khắc phục. MS
/ SMS cho phép các bài đăng dễ dàng kiểm kê hệ thống của họ, cho phép tự động "đẩy"
phần mềm đến PC của khách hàng và cho phép quản lý từ xa. MS / SMS sẽ được liên kết
với OpenView và Remedy, cho phép nhân viên hỗ trợ ở nước ngoài và trong nước cung
cấp giải pháp tức thời hơn cho các sự cố mạng và hệ thống. Trong năm 2000, IEMS đã
được mở rộng thành SIO. Cuối cùng,

1.3 Lợi ích :
Chi nhánh Thiết kế Mạng (ND) : Chi nhánh Thiết kế Mạng có trách nhiệm chính
trong việc thiết kế các cải tiến hệ thống chính cho cơ sở hạ tầng mạng của Bộ. Các dự án
này được liệt kê dưới các tiêu đề danh mục mơ tả các loại lợi ích chính mà chúng có thể
cung cấp. Một số dự án được liệt kê đã được tham khảo nhiều hơn một lần vì nhiều hơn
nữa một danh mục lợi ích chính được hỗ trợ rõ ràng.
Các dự án thực hành tốt nhất: Các dự án này là cần thiết để cung cấp một mạng
hoạt động tốt, đáng tin cậy và có thể bảo trì được đặc trưng bởi tính khả dụng cao và hiệu
suất mạnh mẽ. Họ thúc đẩy các khối xây dựng cơ bản đảm bảo các Thỏa thuận mức dịch
vụ (SLA) của khách hàng có rủi ro thấp và hỗ trợ quy trình kiểm sốt thay đổi có thể mở
rộng, được quản lý dễ dàng. Việc cắt giảm các góc ở đây có thể dẫn đến tiết kiệm trong
ngắn hạn và các vấn đề nghiêm trọng về lâu dài:
Lập kế hoạch năng lực mạng
Cấu hình OSPF trong nước
Triển khai và cấu hình DNS / DHCP
Mạng trong nước và nước ngồi Lập kế hoạch và triển khai địa chỉ IP trong nước và
nước ngoài Lập kế hoạch và triển khai địa chỉ IP
Kỹ thuật mạng Hỗ trợ cho các dự án thử nghiệm OPAP đang phát triển Phân tích và khắc phục sự
cố mạng (Hỗ trợ kỹ thuật cấp 3)
Kỹ thuật hỗ trợ chuyển đổi thành công từ X. 25 WAN tới BRN Thiết lập triển khai phần mềm
chung thông qua việc sử dụng tốt hơn các công cụ SMS

16


Các Dự án Giảm Chi phí Dịch vụ: Các dự án này sử dụng các cải tiến cơng nghệ
có khả năng hồn vốn tài chính cao gần như ngay lập tức. Bằng cách phân tích đơn giản
về việc giảm chi phí dịch vụ, thời gian hồn vốn được tính bằng tháng với rủi ro tối
thiểu. Với việc thực hiện đúng và kịp thời, một số dự án trong số này có khả năng hồn
trả tồn bộ chi phí cho Văn phòng ENM.


Lập kế hoạch năng lực mạng

Phát triển cấu trúc liên kết mạng khu vực

Phát triển và triển khai mã hóa mạng lớp 3 (IPSec dựa trên bộ định tuyến)

Mở rộng hợp nhất Class-Net thông qua hệ thống truyền tải OpenNet WAN
 Hợp nhất truyền tải WAN thông qua đường hầm PD-Net thơng qua
OpenNet hiện có
 Triển khai OpenNet VPN qua IPSec để cải thiện tính khả dụng / hiệu suất với
chi phí thấp
 Triển khai dịch vụ Thoại qua IP (VoIP) sẽ cung cấp thoại an toàn với chi phí
thấp
Các dự án tăng cường bảo mật: Các dự án này cung cấp sự tích hợp của các cơng
nghệ mới sẽ nâng cao đáng kể hồ sơ bảo mật tổng thể của mạng Cục.

Phát triển và triển khai mã hóa mạng lớp 3 (IPSec dựa trên bộ định tuyến)
 Cung cấp hỗ trợ cho việc triển khai Phát hiện xâm nhập mạng (dự án DS NID)

Mở rộng hợp nhất Class-Net thông qua hệ thống truyền tải OpenNet WAN
 Hợp nhất truyền tải WAN thông qua đường hầm PD-Net thông qua
OpenNet hiện có
 Triển khai dịch vụ Thoại qua IP (VoIP) sẽ cung cấp thoại an tồn với chi phí
thấp
Chi nhánh Hệ thống Quản lý Mạng Doanh nghiệp (EMS) :

Hình 1.2

17



Chi nhánh EMS :Có trách nhiệm xác định các yêu cầu về công cụ mạng, lựa chọn
sản phẩm thương mại, tích hợp sản phẩm và cung cấp cho các bên liên quan quyền truy
cập vào các cơng cụ thích hợp. Thế hệ đầu tiên của những công cụ này đã được cung cấp
dưới dạng Hệ thống Quản lý Doanh nghiệp Tích hợp (IEMS).Bộ cơng cụ được chọn bao
gồm:Hewlett Packard Open View Network Node Manager (NNM 6.0),Mô-đun báo cáo
hiệu suất TAVVE (PRM),Cisco Resource Management Essentials (RME),Hệ thống yêu
cầu hành động khắc phục (ARS) hệ thống phiếu trợ giúp Biện pháp khắc phục / Hệ thống
quản lý thay đổi dựa trên Oracle cho SIO Biện pháp khắc phục / Hệ thống quản lý tài sản
dựa trên Oracle cho SIO.Truy cập web vào các công cụ này được cung cấp từ trang web
ENM trong "Quản lý mạng". Một bộ công cụ độc lập khác có tên "MeasureIT" cung cấp
các số liệu lịch sử lâu dài và cũng có sẵn trên trang "Quản lý mạng". Tài liệu người dùng
tùy chỉnh và thông tin sản phẩm của nhà cung cấp là yếu tố chính thứ ba có sẵn trên trang
web IEMS.Trong một khoảng thời gian rất ngắn, các công cụ này đã được cung cấp cho
tất cả các khách hàng của IRM. Bất kỳ văn phịng nào cũng có thể nhanh chóng có được
cái nhìn lịch sử hoặc thời gian thực về tính khả dụng, độ tin cậy, hiệu suất và tính ổn định
của mạng được hỗ trợ IRM SBU và tất cả các mạng con sử dụng nó để vận chuyển. Q
trình lập kế hoạch chiến thuật của Bộ đã nhấn mạnh sự cần thiết của các dự án để cung
cấp giá trị bằng cách bao gồm các kết quả thực có thể đo lường được. Chi nhánh EMS đã
thực hiện chính xác điều đó trong q trình phát triển các cơng cụ trung tâm số liệu
này. Các phép đo sẵn có đã giảm bớt sự cần thiết phải phụ thuộc vào nhận xét mang tính
giai thoại như là động lực trong việc lập kế hoạch và hỗ trợ mạng. Khả năng mở rộng và
mở rộng các khả năng này phụ thuộc vào dòng tài trợ được cung cấp.
Các công cụ khác cung cấp chức năng cụ thể cho Bộ phận Hoạt động ENM và Chi nhánh
Thiết kế Mạng bao gồm:Cisco TACACS (bảo mật xác thực truy cập bộ định tuyến), công
cụ Microsoft SMS (hệ thống kiểm kê và phân phối phần mềm),
Cisco SYSNET (cơng cụ thiết kế và mơ hình mạng),
Cisco Works 2000 / Traffic Director (RMON Traffic Management Console),
NetScout Fast Ethernet Probes (thu thập lưu lượng dữ liệu từ lõi mạng).Bộ công cụ Chi

nhánh EMS hiện tại và các dự án phát triển cơng cụ được đề xuất trong tương lai có thể
được chia thành ba loại chung: Quản lý mạng, Quản lý hệ thống và Quản lý ứng
dụng. Trong giai đoạn cuối của việc triển khai ALMA, sự phát triển của ba nguyên tắc
quản lý đã được lên kế hoạch theo cách để cung cấp các công cụ cần thiết theo trình tự đã
18


trình bày. Vì Quản lý mạng là yếu tố quan trọng để giữ cho mạng hoạt động, nên nó được
ưu tiên cao nhất để triển khai. Danh mục thứ hai và thứ ba, quản lý hệ thống và ứng
dụng, chỉ nên ra đời sau khi các công cụ quản lý mạng hoạt động đầy đủ. ENM đã đến
thời điểm quan trọng đó và sẵn sàng bắt đầu lựa chọn, thử nghiệm, triển khai và vận hành
các sản phẩm riêng lẻ để hồn thành kế hoạch ban đầu.Mục đích chính của các cơng cụ
đã chọn thường có thể được phân loại theo một trong các lĩnh vực chức năng sau

19


2. Giám sát máy chủ
2.1 Khái niệm

Hình 1.3
Giám sát máy chủ là quá trình giám sát tài nguyên hệ thống của máy chủ như Sử
dụng CPU, Tiêu thụ bộ nhớ, I / O, Mạng, Sử dụng đĩa, Quy trình, v.v. Giám sát Máy chủ
cũng giúp lập kế hoạch dung lượng bằng cách hiểu việc sử dụng tài nguyên hệ thống của
máy chủ. Một phần mềm giám sát máy chủ giúp tự động hóa q trình giám sát máy
chủ. Giám sát hiệu suất máy chủ cũng giúp xác định các vấn đề khác liên quan đến hiệu
suất như sử dụng tài nguyên, thời gian ngừng hoạt động của ứng dụng và thời gian phản
hồi.
Tại sao việc giám sát hiệu suất máy chủ lại quan trọng ?
-Để theo dõi tính khả dụng của máy chủ và mất dữ liệu.

-Để giám sát khả năng đáp ứng của máy chủ.
-Để biết dung lượng máy chủ, tải của người dùng và tốc độ của máy chủ.
-Để chủ động phát hiện và ngăn chặn bất kỳ sự cố nào có thể ảnh hưởng đến máy chủ.

20


2.2 Giám sát thời gian hoạt động của máy chủ
Giám sát thời gian hoạt động của máy chủ cho phép quản trị viên mạng giám sát
một trong những thành phần quan trọng của cơ sở hạ tầng CNTT - máy chủ mạng! Máy
chủ là thành phần không thể thiếu của mạng cung cấp nhiều loại dịch vụ cho khách hàng,
chẳng hạn như chia sẻ tệp thơng tin, tính tốn, v.v. Các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
máy chủ cho các hoạt động kinh doanh hàng ngày.
Thời gian hoạt động liên tục của máy chủ là điều quan trọng để vận hành doanh
nghiệp thành cơng và làm hài lịng khách hàng. Ví dụ: giả sử bạn có một máy chủ thư
gửi và nhận email đến và từ một số lượng lớn khách hàng mỗi ngày. Điều gì sẽ xảy ra
nếu máy chủ thư của bạn gặp sự cố? Một lượng lớn email sẽ không được gửi, điều này
cuối cùng sẽ làm giảm trải nghiệm người dùng, dẫn đến thất thoát tiền.
Vì lý do này, các cơng ty với sự trợ giúp của các công cụ giám sát máy chủ, giám sát
máy chủ để đảm bảo thời gian hoạt động của máy chủ đáng tin cậy với máy chủ chạy
24/7. Nhưng giám sát máy chủ thời gian hoạt động là một quá trình phức tạp bao gồm
nhiều biến số. Trên hết, hầu hết các tổ chức quy mô lớn sử dụng nhiều máy chủ được
phân bổ theo địa lý để cung cấp dịch vụ cho tập khách hàng ở các khu vực khác nhau.
Với phần mềm giám sát thời gian hoạt động của máy chủ được tích hợp và mạnh
mẽ, quản trị viên CNTT có thể thực hiện hiệu quả việc giám sát thời gian hoạt động của
máy chủ cho tất cả các máy chủ, cả vật lý và ảo, trong một tổ chức từ bất kỳ nơi nào trên
thế giới.

21



2.2.1 Tầm quan trọng của giám sát thời gian hoạt động của máy chủ

Hình 1.4
Trước khi mua một cơng cụ giám sát thời gian hoạt động của máy chủ, bạn bắt
buộc phải kiểm tra xem nó có đáng giá hay không. Phần mềm giám sát thời gian hoạt
động của máy chủ mạnh mẽ cung cấp các chức năng sau và đảm bảo rằng máy chủ ln
hoạt động 24/7.
2.3 Các hình thức giám sát máy chủ
2.3.1 Giám sát máy chủ Window
Màn hình máy chủ Windows là một cơng cụ giám sát theo dõi các chỉ số hiệu suất
quan trọng của tất cả các máy chủ Windows trong mạng của bạn để duy trì trạng thái của
chúng. Các chỉ số chính được giám sát là sử dụng CPU, bộ nhớ và ổ đĩa. Nó cũng hiển
thị dữ liệu lịch sử về hiệu suất máy chủ giúp bạn chủ động theo dõi máy chủ Windows
của mình.
-Tầm quan trọng của việc giám sát Windows
-Rủi ro liên quan khi máy chủ windows của bạn không được giám sát.
-Công cụ giám sát máy chủ Windows
Với việc máy chủ Windows trở thành một phần không thể thiếu của hầu hết các
mạng, một số chức năng quan trọng của doanh nghiệp phụ thuộc vào thời gian hoạt
động của chúng vĩnh viễn. Đánh vào tính khả dụng và hiệu suất của chúng có thể làm
ảnh hưởng xấu đến các chức năng này và từ đó tác động mạnh đến doanh thu.
Do những trường hợp này, rất cần thiết phải ngăn chặn thời gian ngừng hoạt động
của chúng bằng cách chủ động đánh giá hiệu suất và giám sát liên tục để biết tính khả
dụng của chúng. Đây chính xác là nơi giám sát thời gian hoạt động của máy chủ và
cơng cụ giám sát máy chủ Windows có thể hữu ích.
2019, v.v.

22



2.3.2 Giám sát máy chủ Vmware
VMware, là một trong những nhà cung cấp ảo hóa được săn đón nhiều nhất, cho
phép các doanh nghiệp ở mọi quy mô thiết lập máy ảo và máy chủ. Mặc dù các mạng kết
hợp hiện đại như vậy mang lại vơ số lợi ích, nhưng chúng có thể khá hữu ích khi quản lý
chúng. Nếu khơng có phần mềm giám sát VMware mạnh mẽ, các mạng hỗn hợp như vậy
có thể chống chọi với sự suy giảm hiệu suất.
Đây chính là lý do tại sao một doanh nghiệp yêu cầu bộ công cụ giám sát VMware
phù hợp để kiểm soát cơ sở hạ tầng VMware của họ. Ngồi ra, giám sát VMware có thể
giúp lập kế hoạch và dự báo năng lực, phát hiện VM giả mạo và hơn thế nữa. Do đó,
việc giám sát mạng VMware là rất quan trọng và cần phải triển khai một công cụ giám
sát VM chuyên dụng và toàn diện.
2.3.3 Giám sát máy chủ ESX
Với các doanh nghiệp đang tìm kiếm các phương pháp dễ dàng, tiết kiệm chi phí
để cải thiện hiệu suất mạng, ảo hóa máy chủ vẫn là một trong những giải pháp khả thi
nhất để xây dựng cơ sở hạ tầng mạng hiệu quả. Mặc dù máy chủ ảo đắt tiền trong quá
trình mua và triển khai ban đầu. Tuy nhiên, việc triển khai các công cụ hiệu quả như
Giám sát SNMP ESX của OpManager, cho phép các giải pháp ảo tăng lợi ích kinh tế về
lâu dài, đồng thời mang lại lợi thế về hiệu suất và khả năng mở rộng.
Trong ngành máy chủ ảo, VMware được coi là một trong những nhà cung cấp ảo
hóa máy chủ đáng tin cậy nhất với bộ sản phẩm VMware ESX (nay được gọi là ESXi),
một trong những sản phẩm hàng đầu của công ty, là một “siêu giám sát bằng kim loại
trần” cho phép người dùng chạy các máy chủ ảo chỉ sử dụng phần cứng máy chủ mà
không cần bất kỳ hệ điều hành nào.
ESX cho phép người dùng lưu trữ nhiều máy ảo theo yêu cầu chỉ với phần cứng
máy chủ, tận dụng tối đa tiềm năng của máy chủ. Tuy nhiên, như với tất cả các thiết bị
mạng, các máy chủ ESX cần được giám sát và quản lý liên tục. Điều này yêu cầu một
công cụ quản lý ESX chuyên dụng để quản lý máy chủ ESX trong mạng của bạn.
2.3.4 Giám sát máy chủ Hyper V
Microsoft Hyper-V thuộc một loại phần mềm đặc biệt được gọi là 'siêu giám sát'

được sử dụng để tạo và lưu trữ Máy ảo (VM) trong mơi trường mạng. Tại đây, Hyper-V
VM có thể được tạo trong các thiết bị chạy trên Hệ điều hành Microsoft Windows. Kiến
trúc Hyper V thường bao gồm một máy chủ Hyper-V được lưu trữ trên thiết bị Windows,
dưới đó có một số máy ảo Hyper V. Hyper V được ưu tiên trong các mạng chủ yếu sử
dụng

23


Hệ điều hành dựa trên Windows, vì nó tiết kiệm chi phí mua thêm một nền tảng ảo hóa
và mang lại sự linh hoạt khi sử dụng chính các thiết bị mạng hiện có.
Máy chủ và máy ảo Hyper V cũng giống như bất kỳ tài nguyên mạng nào khác,
chúng cần được giám sát liên tục để đảm bảo thời gian ngừng hoạt động tối thiểu và hiệu
suất tối ưu. Hiện có một số phần mềm giám sát Hyper-V miễn phí và trả phí, và một số
nhà cung cấp lớn thậm chí cịn cung cấp hỗ trợ để tích hợp công cụ giám sát Hyper-V với
giải pháp giám sát mạng lớn hơn, để người dùng không cần liên tục chuyển đổi giữa các
ứng dụng để biết trạng thái mạng của họ. Điều này đang được nói, hầu hết các cơng cụ
quản lý Hyper- V đều gặp khó khăn khi đề cập đến việc giám sát rộng rãi các máy ảo
Hyper V của bạn.
2.3.5 Giám sát Nutanix
Máy ảo (VM) là thứ không thể thiếu trong môi trường mạng doanh nghiệp. Nếu tổ
chức của bạn thuộc danh mục doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), các yêu cầu mạng của
bạn có thể liên tục mở rộng và máy ảo là lựa chọn tốt nhất để đáp ứng những nhu cầu này
vì bạn có thể quản lý khoảng khơng quảng cáo của mình với rất ít nỗ lực. Có thể thêm
hoặc xóa một thiết bị trong mạng ảo chỉ với một vài cú nhấp chuột, nhưng trong trường
hợp thiết bị vật lý, bạn sẽ cần các kỹ thuật viên chuyên dụng và rất nhiều nỗ lực thủ công,
chưa kể đến thời gian cần thiết để tạo các cấu hình thiết bị cần thiết. .
Nutanix, một cơng ty phần mềm điện tốn đám mây, là nhà cung cấp máy ảo được
ưa thích trên tất cả các quy mô mạng doanh nghiệp do hỗ trợ đa nền tảng cho các nhà
cung cấp dịch vụ máy ảo khác và khả năng Cơ sở hạ tầng siêu hội tụ (HCI) của nó. Nói

cách khác, tất cả các thành phần cần thiết để máy ảo hoạt động, chẳng hạn như bộ xử lý,
bộ nhớ và lưu trữ (SSD và đĩa cứng), đều được tích hợp trong chính máy ảo, giúp giảm
độ trễ xuống mức gần như không đáng kể và tăng hiệu suất và hiệu quả đáng kể.
2.3.6 Giám sát hệ điều hành
Trong môi trường mạng phức tạp, năng động ngày nay, quản trị viên máy chủ làm
việc trên nhiều hệ điều hành khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của họ. Hệ điều hành là
phần mềm hệ thống cơ sở quản lý tài nguyên phần cứng và phần mềm. Nó là giao diện
giữa phần cứng và các ứng dụng khác nhau mà bạn chạy. Điều quan trọng là giữ cho hệ
điều hành được cập nhật và quan trọng nhất, bạn cần đảm bảo có một phần mềm giám sát
mạng hiệu quả để giám sát các khía cạnh quan trọng của hệ điều hành.
Hệ điều hành rất đa dạng và điều cần thiết là phải có một hệ thống giám sát duy nhất
được thiết kế để cung cấp các số liệu tùy chỉnh trên các hệ điều hành khác nhau và cũng
hỗ trợ các API cho phép tích hợp chặt chẽ với hệ điều hành của bạn. Nhu cầu cơ bản của
bất kỳ quản trị viên máy chủ nào trong khi giám sát mạng là một cái nhìn tổng hợp về các
24


chỉ số hệ thống khác nhau trong một màn hình duy nhất bất kể nền tảng được sử dụng.
Hệ thống giám sát cũng cần có khả năng mở rộng cao với hệ thống phát hiện lỗi hiệu quả
với hỗ trợ các thông báo tùy chỉnh.
2.3.8 Giám sát máy chủ HP
Hewlett Packard Enterprises (HPE) là công ty dẫn đầu thị trường trong việc cung
cấp tài nguyên máy tính hiệu suất cao. Nếu trung tâm dữ liệu của bạn chạy các ứng dụng
quan trọng hoặc khối lượng công việc nhạy cảm khác trên máy chủ HP, OpManager là
giải pháp một cửa của bạn.
Là công cụ giám sát HP của bạn, OpManager cung cấp đòn bẩy bạn cần để giải
quyết các vấn đề về hiệu suất máy chủ và sự cố ngừng hoạt động. Nó cho phép bạn theo
dõi hơn 300 số liệu quan trọng, bao gồm sử dụng CPU, I / O, sử dụng bộ nhớ, sử dụng
đĩa và các quy trình máy chủ. OpManager cũng cho phép bạn thực hiện các hành động
khắc phục sự cố từ xa, chạy các tập lệnh hoặc lệnh hệ thống, chấm dứt các quy trình sử

dụng nhiều tài nguyên và nhận thông báo về bất kỳ lỗi nào qua email hoặc cảnh báo SMS
tức thì.
Dưới đây là các màn hình mà OpManager cung cấp để quản lý máy chủ HP:
-Màn hình hiệu suất
-Giám sát ứng dụng
-Màn hình dịch vụ Windows
-Trình theo dõi sự kiện VMware
-Giám sát quá trình
-Trình theo dõi tệp và thư mục
-Giám sát dịch vụ
-Trình theo dõi URL
-Trình theo dõi tập lệnh
-Trình theo dõi Nhật ký sự kiện
-Màn hình Syslog
Giám sát hiệu suất máy chủ HP
OpManager là phần mềm giám sát máy chủ HP thông minh giúp bạn chủ động giám sát
các máy chủ HP trong trung tâm dữ liệu của mình với thống kê hiệu suất thời gian thực
trên bảng điều khiển tập trung vào máy chủ. Trang tổng quan này cung cấp khả năng hiển
thị đầy đủ về các thông số máy chủ khác nhau 24x7 và nó cho phép bạn xác định các nút
thắt hiệu suất trước khi chúng ảnh hưởng đến doanh nghiệp của bạn.

25


×