Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

đề tài biên soạn bộ bài tập ứng dụng cho môn học cơ sở truyền động điện bậc cao đẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.04 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM.
KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ.
BỘ MÔN ĐIỆN KHÍ HÓA VÀ CUNG CẤP ĐIỆN.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
BIÊN SOẠN BỘ BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHO
MÔN HỌC CƠ SỞ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
BẬC CAO ĐẲNG
GVHD : NGUYỄN LÊ TRUNG
SVTH : HOÀNG ANH KIÊN CƯỜNG
LỚP : 97 ĐKC 3/72
TP. HỒ CHÍ MINH
THÁNG 12/ 2000.
Bộ Bài Tập
Truyền Động Điện
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỶ THUẬT Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
**** oOo
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN ĐIỆN KHÍ HÓA VÀ CUNG CẤP ĐIỆN
=============
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : HOÀNG ANH KIÊN CƯỜNG
Lớp : 97 ĐKC
♦ Đề tài :
BIÊN SOẠN BỘ BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHO
MÔN HỌC CƠ SỞ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
BẬC CAO ĐẲNG
1. CÁC SỐ LIỆU BAN ĐẦU :
» Bài giảng môn học, giáo trình và sách Truyền Động Điện.


» Chương trình môn học.
» Thời gian giảng dạy môn học (90 tiết).
» Thời gian cho một bài tập 15 - 30'.
2. NỘI DUNG PHẦN THUYẾT MINH :
» Làm bài tập để củng cố kiến thức thuộc các môn học mang tính lý thuyết.
» Kiểm tra đánh giá kết quả học tập các môn học lý thuyết chuyên môn.
» Biên soạn bộ bài tập và đáp án cho môn học Truyền Động Điện bậc Cao
Đẳng Sư Phạm Kỹ Thuật nhóm ngành Điện.
3. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : NGUYỄN LÊ TRUNG.
4. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : 25 / 12 / 2000.
5. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : 28 / 2 / 2001.
Cán bộ hướng dẫn kí tên Thông qua bộ môn
NGUYỄN LÊ TRUNG.
Ngày…… tháng…… năm……
Chủ Nhiệm Bộ Môn
QUYỀN HUY ÁNH.
BẢN NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : HOÀNG ANH KIÊN CƯỜNG
Lớp : 97 ĐKC
Ngành : Điện Khí Hóa Và Cung Cấp Điện
Cán Bộ Hướng Dẫn : NGUYỄN LÊ TRUNG
♦ Đề tài :
BIÊN SOẠN BỘ BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHO
MÔN HỌC CƠ SỞ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
BẬC CAO ĐẲNG
Nhận Xét Của Cán Bộ Hướng Dẫn























BẢN NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : HOÀNG ANH KIÊN CƯỜNG
Lớp : 97 ĐKC
Ngành : Điện Khí Hóa Và Cung Cấp Điện
Cán Bộ Hướng Dẫn : NGUYỄN LÊ TRUNG
♦ Đề tài :
BIÊN SOẠN BỘ BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHO
MÔN HỌC CƠ SỞ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
BẬC CAO ĐẲNG
Nhận Xét Của Cán Bộ Phản Biện























LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp giáo dục hóa của nước ta hiện nay, thì việc quan
trọng hàng đầu là đào tạo ra những con người có đầy đủ những kiến thức
văn hóa, đủ tài và đức, có những kỷ năng nghề nghiệp chuyên môn.
Trước những yêu cầu trên, công tác giáo dục và đào tạo đã chiếm
một tầm quan trọng trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước. Nó đòi
hỏi sự cố gắng vươn lên không ngừng của thế hệ trẻ để có thể đáp ứng kòp
thời với những trình độ kỹ thuật khoa học tiên tiến trên thế giới.
Không nằm ngoài mục đích giáo dục và đào tạo. Khoa sư phạm
trường ĐHSPKT đã tạo điều kiện để cho sinh viên có cơ hội được củng cố

kiến thức đã học vào việc soạn giáo án, giáo trình. Nay Em được giao
cho đề tài tốt nghiệp là : " SOẠN BỘ BÀI TẬP BỘ MÔN CƠ SỞ
TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN BẬC CAO ĐẲNG".
Nhờ có sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Lê Trung và sự giúp
đỡ của gia đình cùng bạn bè, đã giúp cho Em hoàn thành được tập luận án
này. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm còn non kém nên
không tránh khỏi những thiếu sót, vụng về.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của q thầy cô và
đặc biệt là thầy Nguyễn Lê Trung đã giúp Em hoàn thành tập luận án này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2000.
Sinh viên thực hiện.
Hoàng Anh Kiên Cường.
LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắt thầy
Nguyễn Lê Trung đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ Em trong suốt quá trình làm
luận án tốt nghiệp, cùng toàn thể các thầy
cô ở Khoa Điện, thư viện .
Xin cảm ơn các bạn, gia đình đã đóng góp ý kiến
cho tập luận án này được hoàn thành tốt đẹp.
Ngày … tháng …. năm…
Sinh viên : Hoàng Anh Kiên Cường.
Kính Bút

Bộ Bài Tập
Truyền Động Điện
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương I : CƠ HỌC TRONG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
 NỘI DUNG
I/ Khái niệm :

1. Đònh nghóa hệ thống truyền động điện (TĐĐ) và các khâu cơ bảng của hệ
thống (TĐĐ)
2. phân loại các hình thức (TĐĐ)
II/ Cơ sở động học của (TĐĐ)
1. Phương trình chuyển động của hệ chuyển động thẳng
2. Phương trình chuyển động của hệ chuyển động quay
3. Các chú ý khi sử dụng phương trình chuyển động trong tính toán khảo sát
hệ thống (TĐĐ)
III/ Quy đổi các khâu cơ khí của (TĐĐ)
1. Quy đổi môment cản của Mc về trục động cơ
2. Quy đổi lực cản Fc về thành môment cản Mc trên đầu trục động cơ
3. Quy đổi môment quán tính J về đầu trục động cơ
4. Quy đổi khối quán tính m về thành môment quán tính trên đầu trục động

5. môment quán tính của toàn hệ thống trên đầu trục động cơ
 YÊU CẦU :
• Nắm được cá vấn đề khái quát về một hệ thống truyền động
điện
• Nắm vẫn các vấn đề cơ sở động học của một hệ thống
truyền động điện
• Hiểu và name vững các phương pháp tính quy đổi các khâu
cơ khí trong hệ thống truyền động điện
Chương II : CÁC ĐẶT TÍNH VÀ TRẠNG THÁI ĐỘNG CƠ TRONG TĐĐ
 NỘI DUNG :
I/ Khái niệm chung :
1. Đặt tính cơ của các cơ cấu sản xuất
2. Đặt tính cơ của truyền động điện
3. Hệ đơn vò tương đối trong tính toán TĐĐ
a) Những đại lượng cơ bản thường dùng trong tính toán các hệ thống
TĐĐ

b) Trò số tương đối của các đại lượng thường dùng trong tính toán các
hệ thống TĐĐ
II/ Đặt tính cơ động cơ điện một chiều kích từ song song .
1. Phương trình đặt tính cơ và Phương trình đặt tính tốc độ của động cơ.
2. Đường đặt tính cơ tự nhiên Phương pháp tính và vẽ đặt tính cơ tự nhiên từ
số liệu đònh mức của động cơ.
a) Đường đặt tính cơ tự nhiên
b) Phương pháp vẽ đường đặt tính cơ tự nhiên
3. nh hưởng của các tham số đối với đặt tính cơ của động cơ ( các đặt tính
cơ nhân tạo)
a) ảnh hưởng của điện trở phụ trong mạch phần ứng động cơ
• Thí dụ 1
• Thí dụ 2
b) ảnh hưởng của điện áp đặt lên phần ứng động cơ ( U
ư
≠ U
đm
)
c) ảnh hưởng của từ thông kích thích trong động cơ ( φ = φ
đm
)
• Đường đặt tính tốc độ khi thay đổi từ thông kích thích
• Đường đặt tính cơ khi thay đổi từ thông kích thích
• Đặt điểm chú ý khi thay đổi từ thông kích thích
d) Đặt tính cơ khi thay đổi chiều điện áp đặt vào phần ứng động cơ.
4. Vấn đề khởi động và phương pháp tính điện trở khởi động :
a) Đặt vấn đề
b) Tính điện trở khởi động bằng phương pháp đồ thò
c) Tính điện trở khởi động bằng phương pháp giả tích
Thí dụ II-3

5. Các trạng thái hãm và các đặt tính cơ của trạng thái hãm
a) Khái niệm về trạng thái hãm
b) trạng thái hãm tái sinh năng lượng
c) trạng thái hãm ngược
• Đưa thêm điện trở phụ vào mạch phần ứng
• Đổi cực tính của điện áp đặt vào phần ứng để thái hãm
d) trạng thái hãm động năng
• trạng thái hãm động năng kích từ độc lập
• trạng thái hãm động năng tự kích từ.
Thí dụ II-4
6. Trạng thái rẽ mạch phần ứng của động cơ cơ
a) Thành lập phương trình đặt tính cơ.
b) Nhận xét đặt điểm của đặt điểm của tính cơ khi rẽ mạch phần ứng.
c) nh hưởng của các thành phần điện trở Rs, Rn đến dạng đặt tính cơ
III/ Đặt tính cơ động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp :
1. Thành lập phương trình đặt tính cơ
2. Cách vẽ đặt tính cơ tự nhiên
a) đặt tính vạn năng
b) vẽ đặt tính cơ tự nhiên bằng đặt tính vạn năng.
3. Phương pháp vẽ đặt tính cơ nhân tạo khi có điện trở phụ nối trong
mạch phần ứng
a) phương pháp vẽ bằng đồ thò
b) phương pháp vẽ bằng đường đặt tính cơ tự nhiên
4. Đặt tính cơ khi đảo chiều quay
5. Phương pháp tính điện trở khởi động
6. Các trạng thái hảm và đường đặt tính cơ của các trạng thái hảm.
a) trạng thái hãm ngược
• hãm ngược bằng cách đóng thêm điện trở phụ vào mạch
phần ứng .
• hãm ngược bằng cách đổi cực tính điện áp đặt vào mạch

phần ứng.
b) trạng thái hãm động năng.
• hãm động năng kích từ độc lập
• hãm động năng tự kích từ
IV/ Đặt tính cơ của động cơ điện xoay chiều không đồng bộ ba pha :
1. Phương trình đặt tính cơ
a) thành lập phương trình
b) nhận xét đặt tính
c) Phương trình đặt tính cơ viết dưới dạng đơn giản
• Xác đònh đặt tính cơ theo khả năng quá tải
• Xác đònh đặt tính cơ theo phương pháp gần đúng
d) đổi chiều quay động cơ.
2. nh hưởng của các thông số đến đường đặt tính cơ.
a) Ảnh hưởng của điện áp đặt lên cuộn dây stator của động cơ
b) Ảnh hưởng của điện trở, điện kháng trên mạch stator
c) Ảnh hưởng của điện trở phụ trong mạch rotor
Thí dụ II-6
3. Khởi động và tính điện trở khởi động của động cơ:
4. Các trạng thái hãm và đường đặt tính cơ của trạng thái hãm :
a) trạng thái hãm tái sinh năng lượng
b) trạng thái hãm ngược
• hãm ngược bằng cách đưa thêm điện trở phụ vào mạch cuộn dây
rotor của động cơ
• hãm ngược bằng cách đảo thứ tự hai trong ba pha điện áp đặt vào
stator của động cơ
c) Trạng thái hãm động năng
• Khái niệm và phương pháp hãm
• Thành lập phương trình đặt tính cơ và dạng đặt tính cơ trong trạng
thái
YÊU CẦU :

• Nắm vững dạng và phương trình các đặt tính cũng như các trạng thái làm
việc của động cơ và và các cơ cấu sản xuất thông dụng.
• Nắm vững tính chất của các trạng thái làm việc của động cơ trong truyền
động điện.
• Xác đònh được các thông số của hệ thống và các trạng thái làm việc cụ
thể.
Chương III : ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ TRONG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
I/Khái niệm chung :
1. các chỉ tiêu trong điều chỉnh tốc độ.
2. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ điện.
• Nhóm phương pháp thay đổi thông số động cơ
• Nhóm phương pháp thay đổi thông số nguồn cung cấp cho động cơ.
II/ Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều :
1. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở trong mạch phần ứng.
2. Điều chỉnh tốc độ bắng cách giảm từ thông kích thích của động cơ
3. Điều chỉnh tốc độ bằng phương pháp rẽ mạch phần ứng của động cơ
4. Điều chỉnh tốc độ bằng phương pháp thay đổi điện áp cung cấp cho phần
ứng động
III/ Mở rộng phạm vi điều chỉnh và nâng cao chất lượng điều chỉnh tốc độ của
động cơ điện một chiều
1. Hệ thống máy phát động cơ có máy phát kích từ độc lập :
sơ đồ nguyên lý.
Phương pháp và dạng đặc tính cơ của hệ thống
Đánh giá hệ thống
2. Hệ thống máy phát động cơ có máy có máy điện khuyếch đại tự kích
sơ lược về máy điện khuyếch đại tự kích
phương trình và dạng đặc tính cơ của hệ thống
các mạch ứng dụng điển hình của hệ thống và máy điện khuyếch đại tự kích.
Hệ thống có các khâu phản hồi
Hệ thống có máy điện khuyếch đại tự kích mắc theo sơ đồ cầu

Hệ thống có các khâu phản hồi dùng máy phát tốc độ
3. Hệ thống máy phát động cơ có máy điện khuyếch đại từ trường ngang
a) sơ lược về cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy điện khuyếch đại từ
trường ngang
• Cấu tạo
• Nguyên lý làm việc
b) Phương trình và dạng đặt tính cơ
c) Mạch ứng điển hình của hệ thống có máy điện khuyếch đại từ trường
ngang
4. Hệ thống máy phát động cơ có máy phát 3 cuộn kích từ tạo đặt tính máy
xúc
a) Khái niệm về hệ thống
b) Mạch ứng dụng điển hình dùng máy phát động cơ tạo đặt tính máy xúc
• Sơ đồ nguyên lý của hệ thống dùng máy phát 3 cuộn kích từ tạo đặt
tính máy xúc
• Sơ đồ nguyên lý của hệ thống với máy điện khuyếch đại từ trường
ngang có khâu phản hồi âm dòng điện có ngắt
5.Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng các bộ khuyếch đại từ.
a) Khái niệm
b) sơ lược về cấu tạo và nguyên lý làm việc của các khuyếch đại từ
• Sơ đồ nguyên lý về cấu tạo khuyếch đại từ
• nguyên lý làm việc cơ bản khuyếch đại từ
c) Phương trình và dạng đặc tính cơ
d) Mạch ứng dụng điển hình khuyếch đại từ – động cơ
e) Đánh giá về hệ thống
6. .Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng các hệ thống chỉnh lưu
a) Bộ chỉnh lưu có khống chế
b) Phương trình và dạng đặc tính cơ của hệ thống chỉnh lưu động cơ
c) Một số hệ thống chỉnh lưu động cơ cơ bản
• Sơ đồ hệ thống chỉnh lưu hình tia 3 pha không đảo chiều

• Sơ đồ hệ thống chỉnh lưu hình tia 3 pha có đảo chiều bằng công tắc

• Sơ đồ hệ thống chỉnh lưu hình tia 3 pha nối chữ thập để đảo chiều
quay động cơ
• Sơ đồ hệ thống chỉnh lưu hình tia 3 pha nối song song ngược chiều
đảo chiều để đảo chiều quay động cơ
d) Đánh giá về hệ thống
IV/ .Điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ :
1.Điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ bằng cuộn kháng bảo hòa.
a) Khái niệm.
b) Dạng đặc tính cơ và phương pháp điều chỉnh tốc độ.
c) Mạch ứng dụng điển hình
• Hệ thống không đảo chiều quay có khâu phản hồi âm tốc độ .
• Hệ thống dùng 6 cuộn kháng bảo hòa để đảo chiều quay động cơ .
• Hệ thống dùng 4 cuộn kháng bảo hòa để đảo chiều quay động cơ
d) Đánh giá hệ thống
2. Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi số đôi cực từ
a) Khái niệm
b) Các phương pháp đấu dây stator thường gặp và dạng đặc tính cơ của từng
phương pháp
• Đổi nối từ đấu sao 4 cực sang sao 2 cực
• Đổi nối từ đấu sao 4 cực sang sao kép 2 cực
• Đổi nối từ tam giác sang sao kép
c) đánh giá về phương pháp.
3. Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng phương pháp thay đổi tầng số nguồn cung cấp
a) Khái niệm
b) Mạch ứng dụng điển hình các hệ thống biến tầng thông dụng
• Hệ thống biến tầng đồng bộ
• Hệ thống biến tầng không đồng bộ
c) đánh giá về phương pháp

4. Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng phương pháp xung.
a) Khái niệm
b) nguyên lý làm việc dạng đặc tính cơ
• sơ đồ đấu dây điển hình
• nguyên lý làm việc của sơ đồ
d) đánh giá về phương pháp.
YÊU CẦU :
• Nắm vững các chỉ tiêu điều chỉnh tốc độ trong các hệ thống TĐĐ
• Nắm vững các phương pháp cơ bản điều chỉnh tốc độ trong TĐĐ
hiểu được các mạch ứng dụng điển hình để từ đó có thể vận dụng
vào các hệ thống thực tế sau này.
Chương IV : KIỂM NGHIỆM VÀ CHỌN CÔNG SUẤT ĐỘNG CƠ
I/ Khái niệm chung về phát nóng ngụội lạnh và các chế độ làm việc của động
cơ điện :
1. sự phát nóng và ngụội lạnh của động cơ :
c) Nguyên nhân của sự phát nóng trong động cơ
d) Phương trình cân bằng nhiệt của động cơ
2. Phân loại chế độ làm việc của động cơ]
a) Chế độ làm việc dài hạn
b) Chế độ làm việc ngắn hạn
c) Chế độ làm việc ngắn hạn lập lại
3.Các bước tính toán chọn công suất của động cơ:
a) Các điều kiện ban đầu để tính chọn công suất động cơ
b) Các bước tính chọn công suất động cơ
II/ Các phương pháp tính kiểm tra công suất động cơ theo điều kiện pháy nóng
1. phương pháp tổn that trung bình :
a) phương pháp các đại lượng đẳng trò :
b) phương pháp dòng điện đẳng trò
c) phương pháp công suất đẳng trò
III/ Chọn công suất động cơ Chế độ làm việc dài hạn

1. chọn động cơ cho phụ tải dài hạn không đổi
2. chọn động cơ cho phụ tải dài hạn biến đổi
IV/ Chọn công suất động cơ Chế độ làm việc ngắn hạn:
1. Chọn công suất động cơ dài hạn phục vụ cho phụ tải ngắn hạn
2. Chọn công suất động cơ ngắn hạn phục vụ cho phụ tải ngắn hạn
a) Chọn công suất động cơ khi phụ tải ngắn hạn không đổi
b) Chọn công suất động cơ khi phụ tải ngắn hạn biến đổi
V/ Chọn công suất động cơ Chế độ làm việc ngắn hạn lập lại
1.Chọn công suất động cơ khi hệ số đóng điện tương đối của phụ tải bằng hệ số đóng điện
tiêu chuẩn của động cơ. ε
ft
= ε
đc
a) Khi phụ tải ngắn hạn lập lại có trò số không đổi
b) Khi phụ tải ngắn hạn lập lại có trò số biến đổi đều
c) Khi phụ tải ngắn hạn lập lại có trò số biến đổi không đều
2.Chọn công suất động cơ khi hệ số đóng điện tương đối của phụ tải khác hệ số đóng điện
tiêu chuẩn của động cơ. ε
ft

ε
đc
a) Qui đổi công suất đònh mức của động cơ theo hệ số đóng điện tương đối của phụ tải
b) Qui đổi công suất của phụ tải hệ số đóng điện tiêu chuẩn của động cơ.
YÊU CẦU :
• Hiểu dược nguyên nhân của quá trình phát nóng ngụội lạnh và các
chế độ làm việc của động cơ điện.
• Nắm vững các phương pháp tính toán và kiểm nghiệm công suất của
động cơ điện
• Chọn được động cơ điện phù hợp với điều kiện phụ tải của cơ cấu

sản suất yêu cầu
Chương V : QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
I/ Khái niệm và những chú ý nghiên cứu quá trình quá độ trong hệ thống TĐĐ
1. Khái niện chung về quá trình quá độ trong hệ thống TĐĐ
2. Những chú ý khi nghiên cứu quá trình quá độ
3. Trạng thái làm việc ổn đònh của hệ thống TĐĐ
II/ quá trình quá độ cơ học khi moment của động cơ M
đc
, moment cản Mc
moment quán tính của hệ thống Jht đều là hằng số
1. Khi hệ thống tăng tốc độ
2. Khi hệ thống giảm tốc độ
III/ quá trình quá độ cơ học khi đặc tính cơ của động cơ là đường thẳng, Mc , Jht là hằng
số
1. Phương trình đặc tính cơ và Phương trình quá độ của động cơ
a) Phương trình đặc tính cơ
b) Phương trình chuyển động, Phương trình quá độ của động cơ
2. Quá trình quá độ cơ học của hệ thống trong các trạng thái làm việc khác nhau
a) quá trình quá độ khi hệ thống tăng tốc độ
b) quá trình quá độ khi hệ thống hãm động năng
• khi moment cản có tính thế năng
• khi hệ thống hạ tải trọng
• khi moment cản có tính chất phản kháng
• thời gian hãm hệ thống
c) quá trình đảo chiều quay bằng phương pháp đảo chiều cực tính điện áp
• khi moment cản có tính thế năng
• khi moment cản có tính phản kháng
d) quá trình chuyển điểm làm việc trên đặc tính cơ này sang làm việc
trên đặc tính cơ khác
IV/ Quá trình quá độ cơ học khi đặc tính cơ của động cơ là đường thẳng , moment quán

tính của hệ thống Jht là hằng số, moment cản Mc biến thiên theo thời gian
1. Quá trình quá độ cơ học khi hệ thống có moment cản Mc biến đổi đều theo
thời gian và trong mỗi chu kỳ có hai giá trò không đổi.
2. Quá trình quá độ cơ học khi hệ thống có moment cản Mc trong mỗi chu kỳ làm
việc có trò số biến đổi với nhiều khoảng thời gian khác nhau nhưng trong mỗi
khoảng thời gian đó Mc là hằng số ( đồ thò phụ tải da5nghi2nh chữ nhật không
đều).
V/ Quá trình quá độ cơ học khi đặc tính cơ của động cơ là đường thẳng , Jht
là hằng số, moment cản Mc tỉ lệ bậc nhất theo tốc độ
VI/ khảo sát Quá trình quá độ cơ học bằng phương pháp đồ thò và đồ thò giải tích
1. phương pháp tỉ lệ
a) khái niệm
b) khi hệ thống khởi động hay tăng tốc độ
c) khi hệ thống hãm hay giảm tốc độ
2. phương pháp diện tích
a) khái niệm
b) cá bước khảo sát tính toán
YÊU CẦU :
 Nắm vững khái niệm quy luật của trạng thái quá độ
 Nắm vững các phương pháp thông dụng
 Khảo sát được quá trình quá độ cơ học
YÊU CẦU CHUNG CỦA MÔN CƠ SỞ TĐĐ
 Nắm vững dạng đặc tính cơ và trạng thái làm việc của
động cơ điện thường dùng trong hệ thống truyền động điện của các
máy sản xuất
 Nắm vững các phương pháp điều chỉnh tốc độ đối với
các loại động cơ dùng trong các hệ thống truyền động điện thông
dụng của các máy sản xuất . từ đó có thể lựa chọn một cách hợp lý
các phương án trang bò điện phù hợp với yêu cầu công nghệ của các
máy sản xuất

 Nắm vững các phương pháp khảo sát quá trình quá độ
cơ học của các hệ thống truyền động điện khi thay đổi trạng thái
làm việc từ đó có thể xây doing được đồ thò phụ tải chính xác cho
một hệ thống cụ thể
 Hiểu được các quá trình phát nóng và nguội lạnh trong
động cơ với các chế độ mang tải khác nhau
 Nắm vững các phương pháp kiểm nghiệm và lựa chọn
công suất động cơ phù hợp cho các hệ thống truyền động điện của các
máy sản xuất.


PHẦN THUYẾT MINH
CHƯƠNG I :
DẪN NHẬP
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ :
Trong văn kiện đại hội có đoạn :
" Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo
nhân tài. Đào tạo những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỷ
năng về nghề nghiệp và giàu lòng yêu nước".
Trước những yêu cầu trên ta thấy rằng vai trò của giáo dục là hết
sức quan trọng đặc biệt là chiến lược về con người. Cho nên, phát triển
giáo dục thì trước hết là chú trọng đến chất lượng đào tạo, kế hoạch đào
tạo và nội dung đào tạo.
Đi đôi với việc cải cách giáo dục và cải tiến giáo dục hiện đại là
vấn đề cấp bách được đặt ra cho ngành giáo dục nói chung và từng trường
nói riêng, nhất là các trường sư phạm, thông qua việc cải tiến, mục tiêu đào
tạo, nội dung đào tạo, phương pháp giảng dạy và cả biên soạn tài liệu
giảng dạy.
Hơn nữa công viêc biên soạn tài liệu tốt phù hợp, hiện đại hóa nội
dung giúp người học có thời gian nghiên cứu, thực tập rèn luyện kỷ năng,

kỷ xảo với 1 tinh thần tự giác cao.
Khi đào tạo ở mức cao đẳng trở lên thì việc học trở thành công việc
tự giác. Người dạy chỉ có trách nhiệm truyền đạt những tri thức, kiến thức,
kinh nghiệm và chủ yếu là phần lý thuyết. Do đó người nghiên cứu muốn
biên soạn ra một bộ bài tập, thông qua đó giúp người học củng cố phần lý
thuyết từ đó có thể vận dụng lý thuyết vào trong thực tế, hình thành kỷ
năng, kỷ xảo, tư duy logic, và đặc biết là đạt kết quả cao trong các kỳ thi
và kiểm tra. Muốn được như vậy, bộ bài tập phải đa dạng, phong phú,
theo sát chương trình môn học, bài tập phải đi từ dễ đến khó.
II/ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI THEO YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI :
Biên soạn bộ bài tập cho bộ môn : Cơ Sở Truyền Động Điện Bậc
Cao Đẳng.
Hy vọng tài liệu này giúp cho người học nâng cao kiến thức của mình
và qua đó hiểu rõ hơn phần lý thuyết đã học.
III/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
 Nhằm giúp cho người học củng cố kiến thức lý thuyết thông qua các bài
tập.
 Đánh giá được kết quả học tập của người học.
 Tạo nên được sự say mê hứng thú, tìm tòi và sáng tạo cho người học.
 Làm tài liệu cho sinh viên trong năm hoặc chuyên ngành tham khảo.
 Thông qua các bài tập mà người học có thể vận dụng nó vào trong thực
tiễn.
 Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
IV/ THỂ THỨC NGHIÊN CỨU :
• Dàn ý nghiên cứu :
@ Chương I : Dẫn Nhập.
I/ Đặt vấn đề.
II/ Giới hạn đề tài.
III/ mục đích nghiên cứu.
IV/Thể thức nghiên cứu.

@ Chương II : Cơ Sở Lý Luận.
I/ Yêu cầu của tài liệu ( Bộ bài tập)
II/ Chức năng của tài liệu.
III/ Các NTDH vận dụng vào đề tài.
IV/ Các nguyên lý dạy học.
V/ Làm bài tập củng cố lý thuyết cho người học.
@ Chương III : Nội Dung.
Phần I : Cơ Sở Lý Thuyết.
Phần II : Bộ Bài Tập Cơ Sở Truyền Động Điện (có lời giải và đáp số).
I/ Bộ bài tập cho chương I : Cơ sở học trong TĐĐ.
II/ Bộ bài tập chương II : Đặc tính cơ
III/ Bộ bài tập chương III : Điều chỉnh tốc độ động cơ.
IV/ Bộ bài tập chương IV : Cọn công suất động cơ.
V/ Bộ bài tập chương V : Quá trình quá độ.
@ Chương IV : Kết Luận - Đề Nghò.
• Phương pháp nghiên cứu :
1/ Tài liệu tham khảo :
 Tài liệu sư phạm :
• Phương pháp giảng dạy -
• Tâm lý học -
• Giáo dục học -
 Tài liệu chuyên môn :
Cơ Sở Truyền Động Điện - Nguyễn Lê Trung
Truyền động Điện -
2/ Phương pháp trao đổi kinh nghiệm :
Trao đổi với các thầy cô và các bạn sinh viên. Tuy nhiên trong quá
trình thì người biên soạn chủ yếu sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu.
CHÖÔNG II :
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I/ YÊU CẦU CỦA BỘ BÀI TẬP :

Để đạt được yêu cầu của môn học, bộ bài tập phải đảm bảo các yêu
cầu sau :
♦ Theo sát chương trình môn học, theo đúng hệ thống chương mục.
♦ Lựa chọn được các bài tập phù hợp.
♦ Đảm bảo được tính vừa sức.
♦ Đảm bảo tính thực tiễn, tính thời đại của nội dung chương trình môn học.
♦ Các bài học phải mang tính tích cực, tính sư phạm.
♦ Các câu hỏi của bài tập phải rõ ràng, dễ hiểu.
II/ CHỨC NĂNG CỦA BÀI TẬP :
Bài tập phải chứa đựng những kiến thức ứng dụng được vào trong
thực tế và củng cố được phần lý thuyết đã học.
Thông qua các bài tập giúp người học có tinh thần tự giác cao, tự rèn
luyện hình thành kỷ năng, kỷ xảo và đánh giá được mức độ tiếp thu bài
người học.
Các bài tập phải góp phần phát triển năng lực tư duy trừu tượng, khả
năng lý luận và quan sát tổng hợp. Đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của xã
hội.
Bài tập phải kích thích được sự hứng thú của ngøi học.
III/ CÁC NGUYÊN TẮC VẬN DỤNG VÀO ĐỀ TÀI :
1/ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy
học :
Lý luận là hình thức cơ bản để phản ảnh tư tưởng của hiện thực
khách quan vào ý thức con người. Nó tồn tại dưới dạng trình bày có thứ tự
về hệ thống những kiến thức tổng quát về một lónh vực của hiện thực khách
quan hoặc hiện tượng của cuộc sống tinh thần. Như vậy lý luận được xem
như phương pháp chính cho hoạt động, không có lý luận (lý thuyết) thì
không xác lập được phương hướng, không thể tiến hành được hoạt động.
Còn thực tiễn đó là quá trình thay đổi và cải tạo hiện thực khách quan
của tự nhiên và xã hội thông qua hoạt động của con người. Thực tiễn không
những có tính phổ biến như lý luận mà còn có tính hiện thực trực tiếp. Thực

tiễn là hoạt động hiện thực mang tính vật chất, đặc điểm này làm cho nó
phân biệt với hoạt động lý luận chỉ tồn tại dưới dạng tinh thần thuần túy
trừu tượng. Do đó thực tiễn đóng vai trò như là tiêu chuẩn của chân lý, tức
là tính đúng đắn sát thực của nhận thức.
Vậy ta có thể thấy lý luận và thực tiễn là 2 mặt của quá trình nhận
thức và cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người. Lý thuyết là kinh
nghiệm đã khái quát hóa trong ý thức của con người, là toàn bộ những tri
thức về thế giới khách quan. Thực tiễn là toàn bộ hoạt động của con người
nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Kiến thức lý thuyết được vận dụng để giải quyết những nhiệm vụ
thực tiễn, để chỉ đạo hành động. Còn thực tiễn vừa là tiêu chuẩn của chân
lý, động lực của nhận thức, đồng thời thực tiễn còn là mục đích của nhận
thực.
Qua những điều nêu trên, cho ta thấy mối quan hệ biện chứng của
việc học lý thuyết và thực hành (trong đó có việc áp dụng bài tập). Muốn
đảm bảo được nguyên tắc này cần lựa chọn những môn học phù hợp với
thực tế thể hiện sự ảnh hưởng của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ.
Cần làm cho người học thấy rõ nguồn gốc thực tiễn của các khoa học : Mọi
khoa học đều nảy sinh do nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn.
Về các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cần vận dụng một
cách linh động, sáng tạo, nhằm tạo điều kiện cho người học vận dụng được
tri thức vào thực tiễn hay nói cách khác là sau khi ra trường họ có thể đem
những kiến thức đã học được áp dụng vào lao động sản xuất, được xã hội
chấp nhận. Muốn làm được điều đó cần phải kết hợp học với hành 1 cách
có chất lượng và hiệu quả.
2/ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức, tính
mềm dẻo của tư duy :
Đòi hỏi trong quá trình dạy học phải giúp người học nắm vững nội
dung dạy học với sự căng thẳng tối ưu về mặt trí tuệ như trí tử tưởng, tái
tạo, sáng tạo, tư duy logic và đồng thời hình thành phát triển năng lực nhận

thức, năng lực hành động tức là tạo nên sự mềm dẻo của tư duy.
Kiến thức chỉ vững chắc lâu dài khi chúng được hình thành qua các
giai đoạn và phát triển một cách biện chứng. Việc nắm chắc kiến thức được
thể hiện rõ nét nhất, quan trọng nhất ở chỗ nó được vận dụng thành thạo
trong các trường hợp khác nhau để giải quyết các vấn đề về lý thuyết và
thực tiễn do cuộc sống đặt ra.
Để đảm bảo nguyên tắc này : Phải sắp xếp theo logic giữa khoa học
đặc trưng cho môn học và logic sư phạm. Cần tác động để người học phát
triển năng lực nhận thức trí thông minh, óc sáng tạo. Tạo điều kiện để
người học ôn tập thường xuyên như làm bài tập ở nhà, làm bài tập ở lớp.
Điều đó cho thấy việc làm bài tập của người học là một trong những yếu tố
đảm bảo cho nguyên tắc : Đảm bảo tính vững chắc kiến thức đã học.
Các bài tập phải có những câu gợi ý để người học tham khảo trước
chuẩn bò bài trước, cũng như dễ dàng ôn bài sau mỗi bài giảng.
3/ Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung và riêng trong dạy học :
Để kích thích sự hứng thú của người học thì bài giảng phải được trình
bày mạch lạc, rõ ràng dể hiểu để kích thích quá trình tri giác nhằm thu
lượm những tài liệu cảm tính cần thiết để xây dựng biểu tượng chính xác từ
đó hình thành khái niệm thấy tạo ra tình huống có vấn đề biết phát huy tính
tò mò ham hiểu biết khoa học của người học. Phải biết khơi sâu mâu thuẫn
giữa nhiệm vụ học tập và trình độ hiện có.
Qua những điều nêu trên để đảm bảo nguyên tắc này : các bài tập
khi soạn phải mang tính vừa sức phù hợp với người học và người học có thể
hoàn thành được với những nổ lực cao nhất của trí tuệ. Muốn làm được như
vậy thì giáo viên phải phân loại học sinh theo nhóm dựa vào khả năng tiếp
thu của người học. Điều này giúp người học giỏi phát huy được khả năng
cao nhất của họ và người trung bình có thể vươn lên.
4/ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của người dạy và
tinh thần tự giác tích cực tự lực của người học :
Để điều khiển quá trình dạy học thì người thầy phải đóng vai trò

chủ đạo, người thầy là người truyền thụ tri thức qua bài giảng còn người
học là người lónh hội thông tin. Vì vậy thầy cần phải quan tâm đến việc thu
nhận thông tin của trò như thế nào. Do đó quá trình dạy học phải có đường
liên hệ ngược đó là việc trò trả lời, làm bài tập ở nhà, làm bài tập ở lớp để
thầy xem xét đánh giá, chỉ dựa vào thông tin liên hệ ngược thầy mới phán
đoán đïc việc học tập của trò, để điều chỉnh quá trình dạy học sau này
tức là vai trò của người thầy được giữ vững cho nên mối quan hệ ngược
được đảm bảo. Điều này khiến cho quá trình dạy học trở thành 1 chu kỳ
khép kín, tức là điều khiển được.
Để đảm bảo nguyên tắc này thì người thầy phải giữ vai trò chủ đạo,
tổ chức và điều khiển quá trình dạy học. Sự kết hợp giữa thầy và trò trong
quá trình dạy học sẽ giúp cho trò phát huy được tính tích cực, tính tự lực của
người học.
IV/ CÁC NGUYÊN LÝ DẠY HỌC :
1/ Học đi đôi với hành :
Có nghóa là người học phải học lý thuyết sau đó vận dụng lý thuyết
đó vào thực tế. Muốn vận dụng nó vào trong thực tế thì phải thông qua các
bài tập liên quan. Thông qua các bài tập thì người học nắm rõ và củng cố
được phần lý thuyết đã học.
2/ Giáo dục gắn liền với lao động sản xuất :
Nhằm giúp người học tiếp cận vào thực tế, phát huy tính toàn diện
của việc học vào thực tiễn sau khi ra trường. Muốn làm được như vậy thì
ta phải có các bài tập mà các thông số cũng như các câu hỏi đều có trong
thực tế để giúp cho người học có thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
V/ LÀM BÀI TẬP CỦNG CỐ CHO PHẦN LÝ THUYẾT :(Kiến
thức).
Học lý thuyết là 1 trong những phần cơ bản mà người học nào cũng
phải trải qua. Để nắm vững phần lý thuyết đã học thì phải ôn luyện, học đi
học lại trong đó có phần bài tập ở nhà, ở lớp. Vậy thì việc làm bài tập củng
cố kiến thức là không thể phủ đònh. Điều này nói lên tác dụng đặc biệt của

việc làm bài tập trong quá trình dạy học.
+ Theo giáo dục học :
Học tập là quá trình nhận thức của học sinh mà chủ thể tác động là
giáo viên, khách thể là học sinh. Lấy học sinh làm đối tượng trung tâm.
Học sinh là đối tượng để người thầy dùng nhưng phương pháp sư phạm của
mình để gọt dủa tạo nên sản phẩm có ích cho xã hội.
+ Theo tâm lý học hiện đại thì quan điểm duy vật biện chứng cho rằng quá
trình học tập của học sinh chính là quá trình nhận thức để lónh hội những
kiến thức, kinh nghiệm của người thầy thành của riêng mình. Quá trình
nhận thức gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, cảm xúc, ý chí.
Ngoài ra quá trình học tập của học sinh còn thông qua các trạng thái tâm
lý, thuộc tính tâm lý.

×