Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

the garment –textiles in port –exporrt an prodction corporration

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.98 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1. Quá trính hình thành của công ty
Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu dệt may được thành lập trên cơ sở
hợp thống nhất công ty thuơng mại số 1 và công ty xuất nhập khẩu dệt may
theo quyết định số 87/QD-HDQT của hội đồng quản trị tổng công ty dệt may
VIÊT NAM ngày 21 –12 –2006
Tên giao dich quốc tế: THE GARMENT –TEXTILES IN PORT –
EXPORRT AN PRODCTION CORPORRATION .
Tên viết tắt: VINATEXIMEX
Trụ sở công ty đặt tại: Số 20 đường Lĩnh Nam – quận Hoàng Mai – Tp.
Hà Nội.
Công ty được thành lập với chức năng là đơn vị sản xuất kinh doanh
phụ thuộc của Tổng công ty Dệt may Việt Nam (hiện nay đổi thành Tập đoàn
dệt may Việt Nam, gọi tắt là tập đoàn dệt may). Các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty chịu sự giám sát, chỉ đạo của tập đoàn theo chiến lược phát
triển chung vào theo như các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm mà công ty được
giao. Trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty do hội đồng quản trị tập
đoàn quy định, công ty có nhiệm vụ kinh doanh trong các ngành nghề lĩnh
vực sau:
- Công nghiệp dệt may: kinh doanh nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ
tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối cùng của ngành
dệt may; sản xuất kinh doanh hàng dệt may gồm các chủng loại xơ sợi vải,
hàng may mặc dệt kim chỉ khâu, khăn bông len, thảm đay tơ, tơ tằm.
Kinh doanh nguyên liệu bông xơ; kiểm nghiệm chất lượng bông xơ
phục vụ cho sản xuất kinh doanh và nghiên cứu khoa học.
- Xuất nhập khẩu: Hàng dệt may (gồm các chủng loại bông xơ, sợi, vải,
hàng may mặc, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm,
1
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45


1
Báo cáo thực tập tổng hợp
nguyên liệu), thiết bị phụ tùng ngành dệt may, phụ liệu, hoá chất, thuốc
nhuộm; Hàng công nghệ thực phẩm; Nông, lâm, hải sản; Thủ công mỹ nghệ;
Ô tô, xe máy, các mặt hàng tiêu dùng khác; Trang thiết bị văn phòng; Thiết bị
tạo mẫu thời trang; Phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, cao su.
- Dịch vụ: Thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp phục
vụ ngành dệt may; Thi công lắp đặt hệ thống điện lạnh; Tư vấn, thiết kế quy
trình công nghệ, bố trí máy móc thiết bị cho ngành dệt may, da giầy; lắp đặt
hệ thống điện công nghiệp, hệ thống cẩu, thang nâng hạ, thang máy; sản xuất
kinh doanh sửa chữa lắp đặt cc sản phẩm cơ khí và máy móc thiết bị công
nghiệp. Thực hiện các dịch vụ thương mại và công việc có tính chất công
nghiệp dịch vụ đào tạo nghề may công nghiệp; Uỷ thác mua bán xăng dầu;
kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; Dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng,
văn phòng, vận tải, du lịch lữ hành trong nước.
- Kinh doanh thương mại: Kinh doanh hàng công nghệ phẩm; Nông,
lâm, hải sản; Thủ công mỹ nghệ; Ô tô, xe máy; Các mặt hàng công nghiệp
tiêu dùng khác; Thiết bị phụ tùng ngành dệt may; Trang thiết bị văn phòng;
Văn phòng phẩm; Thiết bị tạo mẫu thừi trang; Phương tiện vận tải: Vật liệu
điện, điện tử, đồ nhựa, cao su; Nước uống dinh dưỡng và mỹ phẩm các loại;
Phụ tùng, máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp; Dụng cụ quang học, hệ
thống kiểm tra đo lường phục vụ các công tác thí nghiệm; Phế liệu và thành
phẩm sắt, thép và kim loại mầu.
Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương
mại); Cho thuê kho, bãi đậu xe, dịch vụ giữ xe; Mua bán hàng dệt may thời
trang, thực phẩm công nghệ, hoá mỹ phẩm, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ
nghệ, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, vật liệu điện, điện tử, đồ nhựa, hàng
công nghiệp tiêu dùng khác; Cho thuê nhà xưởng; Dịch vụ cho thuê nhà ở.
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Công ty được thành lậpvới qui mô lúc đầu :

-Vốn đầu tư chủ sở hữu : 35.878.504.864 vnđ
2
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
-Trụ sở số 20 đường lĩnh nam với diện tích 1000 hai văn phòng cho
thuê tại 57 phan chu trinh và 32 tràng tiền, hai văn phòng đại diện tại thành
phố
HCM
và Hải Phòng
-Số lao động lúc mới hợp nhất lên đến 193 người
Chúng ta có thể thấy được sự vận động và phát triển của công ty từ
những nguồn lực ban đầu này
2. Quá trình phát triển của công ty
Sự phát triển của công ty được đặt nền móng trên cơ sở sự phát triển
của các công ty trước khi hợp nhất.
Về sự phát triển của công ty dịch vụ thương maị số 1
Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 301282
tháng 12 năm 1995 và chính thức hoạt động từ năm 1996.Quá trình phát riển
của công ty có thể được chia thành hai giai đoạn . Giai đoạn đầu từ năm 1996
đến năm 2000, giai đoạn 2 từ năm 2001 đến năm 2005. Trong giai đoạn đầu,
công ty hoạt động với chức năng cung cấp các yếu tố sản xuất, phân phối sản
phẩm và tư vấn xây lắp ngành dệt may. Giai đoạn 2001-2005 được coi là giai
đoạn có sự chuyển biến quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Theo chỉ đạo của tổng công ty, nhằm tranh thủ được những lợi ích đem lại
trong việc Việt Nam tích cực tham gia ngày càng sâu các liên kết kinh tế khu
vực,công ty đã được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Về sự phát triển của công ty xuất nhập khẩu dệt may
Cũng trong chiến lược tận dụng nhũng lợi thế của quốc gia nói chung

và nghành dệt may nói riêng, ngày 14 tháng 7 năm 2000 công ty xuất nhập
khẩu dệt may đã được thành lập, tiền thân của nó là ban xuất nhập khẩu của
tổng công ty. Như vậy công ty xuất nhập khẩu chỉ mơí chính thức thành lập
được 5 năm (từ năm 2001-2005) nhưng sự phát triển của nó đã băt đầu từ
nhũng năm trước đó khi còn là một phòng ban của tổng công ty . Tuy công ty
3
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
được thành lập với cái tên xuất nhập khẩu dệt may nhưng nó cũng tiến hành
các hoạt động kinh doanh nội địa, theo số liệu năm 2005 thì doanh thu từ các
hoạt động kinh doanh nội địa chiếm tới 23,24% tổng doanh thu, đạt 104.28 tỷ.
Có thể nói việc Tổng Công ty Dệt may quyết định thành lập công ty
XNK dệt may hay quyết định cho phép công ty thương mại số 1 tham gia lĩnh
vực dệt may xuất nhập khẩu là những quốc sách mang tính chiến lược, phù
hợp với xu thế hợp tác kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới như hiện nay.
Doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty dịch vụ và thương
mại số 1 tăng liên tục trong các năm 2001-2005. Riêng với công ty xuất nhập
khẩu doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu cũng tăng liên tục tăng trong
các năm 2001-2004, nhưng đến năm 2005 cả doanh thu và kim ngạch xuất
nhập khẩu của công ty đều giảm so với năm 2004. Sự sụt giảm đó đánh giá là
khó khăn chung tác động đến ngành dệt may như:
- Việc WTO xoá bỏ hạn ngạch dệt may cho nước thành viên, đã tạo
thuận lợi cho các cường quốc dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ tăng nhanh
lượng hàng xuất khẩu và khả năng cạnh tranh.
- Chi phí đầu vào như xơ, sợi tổng hợp tăng và lên xuống thất thường
do biến động của giá dầu thế giới, giá cả điện nước, chi phí vận chuyển tăng
tăng làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
- Hạn hán kéo dài tại khu vực miền Trung, phía Bắc thuỷ điện Hoà Bình

thiếu nước phát điện làm cho nhiều doanh nghiệp dệt may bị cắt điện.
- Giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng ảnh hưởng đến phần lớn bộ phận
dân cư gây khó khăn trong tiêu thụ.
- Năm 2005 các ngân hàng tiếp tục giảm hạn mức cho vay và đồng thời
tăng lãi suất đối với doanh nghiệp dệt.
Nhận định được những khó khăn trước mắt của ngành nói chung và của
2 công ty nói riêng, tổng công ty đã ra quyết định hợp nhất hai công ty thành
công ty sản xuất - xuất nhập khẩu dệt may.
4
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Quyết định hợp nhất hai công ty cũng là để hai công ty có thể tận dụng
được thế mạnh của nhau, khắc phục những tồn tại, cùng chung sức để thực
hiện mục tiêu phát triển. Các kết quả kinh doanh của công ty năm 2006 được
nêu trong phần thực trạng hoạt động của công ty sẽ minh chứng cho tầm nhìn
chiến lược của quyết định đó.
II. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản trị.
1. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty theo không gian
hoạt động.
Các đơn vị trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh của công ty gồm có:
- Phòng xuất nhập khẩu vật tư
- TTSX và kinh doanh chỉ
- Phòng kinh doanh nội địa
- Trung tâm thương mại dệt may
- Phòng xuất nhập khẩu dệt may
- Phòng phát triển dự án
- Phòng xuất nhập khẩu tổng hợp
- Trung tâm thiết kế mẫu
- Văn phòng đại diện tại Tp. HCM

- Văn phòng đại diện tại Tp. Hải Phòng.
Những nét đáng chú ý về hoạt động các đơn vị kinh doanh của công ty
có thể điểm qua như sau:
* Phòng xuất nhập khẩu dệt may:
Là phòng xuất khẩu chủ lực của công ty, chiếm 81,1% tổng kim ngạch
xuất khẩu và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch về cả doanh thu và xuất
khẩu.
Khăn bông là mặt hàng xuất khẩu chính của phòng nhưng luôn phải
cạnh tranh quyết liệt với các công ty tư nhân.
5
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mặt hàng dệt kim cũng được duy trì, mặc dù việc kinh doanh mặt hàng
này cũng gặp không ít khó khăn về nguồn cung trong nước không ổn định ,
các yếu tố kỹ thuật, mẫu sản phẩm nhưng đến nay kim ngạch cũng đạt mức
khá.
Về xuất khảu sản phẩm may mặc vẫn còn nhiều khó khăn do tình hình
cạnh tranh trên thị trường và khó khăn trong việc tìm nơi đặt sản xuất để kịp
hàng theo hợp đồng xuất khẩu.
* Phòng kinh doanh vật tư
Là phòng có doanh thu cao nhất công ty, chiếm 32,58% tổng doanh thu.
Các mặt hàng mà phòng kinh doanh là: bông, tơ sợi tổng hợp, hoá chất,
thuốc nhuộm… trong đó bông là mặt hàng chủ lực của phòng.
* Phòng kinh doanh tổng hợp
Mặt hàng chủ lực của phòng được chia làm 3 nhóm:
- Mặt hàng thiết bị và phụ tùng máy may đã cung cấp cho nhiều dự án
trong và ngoài ngành và đã chiếm được thị phần lớn trên thị trường.
- Mặt hàng quần áo bảo hộ lao động: mặt hàng này có chất lượng đảm
bảo và với tinh thần phục vụ tốt đã được khách hàng tín nhiệm. Tính đến nay,

phòng đã có hơn 60 khách hàng mua hàng trải dài khắp cả nước.
- Mặt hàng công nghệ cao như điều hoà, thang máy, máy vi tính, máy
phát điện,… đã dần tham gia vào các dự án của các ngành.
* Phòng xúc tiến và phát triển dự án
Đây là phòng được đánh giá cao về tinh thần làm việc, nhiều khi phòng
còn phải làm việc ngoài giờ để giải quyết các sự vụ phát sinh trong quá trình
đưa thiết bị vào phục vụ đúng tiến độ của dự án.
Ngoài ra việc khai thác thêm một số mặt hàng khác cũng được phòng
xúc tiến mạnh mẽ như vải địa kỹ thuật, một số thiết bị lẻ, xuất khẩu vải…
* Trung tâm thương mại dệt may
Trung tâm được công ty giao quyền chủ động về giá cả trong kinh
doanh, công ty chủ chốt chi phí và hiệu quả. Các cán bộ trung tâm, đặc biệt là
6
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Giám đốc trung tâm rất chủ động, đã tìm được những khách hàng nghiêm túc
như: Công ty dệt may Gia Định, Hợp tác xã dệt Duy Trinh…
* Văn phòng đại diện Tp. HCM
Cán bộ và nhân viên của văn phòng rất năng động, đã đem lại kết quả
kinh doanh cao, nếu tính tỷ lệ doanh số trên đầu người thì đây là một trong
hai đơn vị đạt cao nhất 10 tỷ/người/năm.
2. Cơ cấu bộ máy quản trị của công ty.
Bộ máy quản trị của công ty được thiết lập theo sơ đồ sau:
7
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ bộ máy công ty
Tổng giám đốc

Phó TGĐ
Văn phòng đại diện Tp. Hải Phòng
Văn phòng đại diện Tp. HCM
Phòng XNK dệt may
Trung tâm SXKD chỉ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh nội địa
TT thương mại dệt may
Phòng XNK vật tư
Phòng XNK tổng hợp
Trung tâm thiết kế mẫu
Phòng phát triển dự án
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phó TGĐ thường trực
Phó TGĐ
Phó TGĐ
8
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Theo sơ đồ bộ máy quản trị của công ty: cấp quản trị cao nhất là Tổng
giám đốc, sau đó là các phó tổng giám đốc rồi đến trưởng các phòng, chi
nhánh và trung tâm đại diện, cấp thấp nhất là nhân viên các phòng ban. Quan
hệ giữa các cấp quản trị từ cấp cao nhất là tổng giám đốc tới các nhân viên
các phòng ban đó là quan hệ chỉ đạo của cấp trên đối với cấp dưới.
Nhân viên các phòng, trung tâm có nhiệm vụ báo cáo kết quả thực hiện
và tham mưu cho người quản lý của phòng, trung tâm mình. Người quản lý
của các phòng có nhiệm vụ báo cáo các kết quả và các hoạt động của phòng,
trung tâm mình, tham mưu cho người quản lý trực tiếp của phòng ban mình là

các phó giám đốc phụ trách hoặc tổng giám đốc đối với các phòng ban do
Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo.
Về chức năng và nhiệm vụ của một số chức danh quan trọng trong bộ
máy quản trị của công ty.
- Tổng giám đốc do Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng và kỷ luật sau khi thông qua Hội đồng quản trị Tổng
công ty. Tổng giám đốc công ty là đại diện pháp nhân, có quyền cao nhất
trong công ty, chịu trách nhiệm trước tổng công ty và pháp luật về mọi hoạt
động của đơn vị mình quản lý.
* Tổng giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Nhận vốn (kể cả công nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác
do Tổng công ty giao để quản lý và sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ được
giao, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Giao các nguồn lực đã
nhận cho các đơn vị trực thuộc Công ty theo phương án đã được Tổng công ty
duyệt.
- Được quyền ký hợp đồng kinh tế, khiếu kiện hợp đồng theo uỷ quyền
của Tổng giám đốc Tổng công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty: nhượng bán, thuê và cho thuê tài sản thực hiện theo quy định tại Quy
chế tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc.
9
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Được quyền ký hợp đồng vay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty.
- Trên cơ sở chiến lược phát triển của Tổng công ty, xây dựng chiến
lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án hợp tác và đầu tư với
nước ngoài, dự án liên doanh của Công ty trình Tổng công ty phê duyệt.
- Điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty về kết quả kinh doanh của

Công ty.
- Ban hành Quy chế tiền lương, tiền thưởng, nội quy về khen thưởng,
kỷ luật, Quy chế lao động áp dụng trong Công ty…, phù hợp với Quy chế tài
chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc và phù hợp với bộ
Luật lao động.
- Đề nghị Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật các cán bộ chức danh
thuộc quyền (Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng…, Trưởng và Phó các đơn vị
trực thuộc Công ty).
- Khen thưởng, kỷ luật, quyết định tuyển dụng, ký hợp đồng lao động,
bố trí, điều động, cho thôi việc đối với lao động trong Công ty theo quy định
của bộ Luật Lao động và theo định biên đã được Tổng giám đốc Tổng công ty
phê duyệt.
- Báo cáo với Tổng công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính tổng hợp, Bảng cân
đối tài sản của Công ty (theo pháp lệnh báo cáo, thống kê).
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty và các cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
- Chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện làm việc của
người lao động theo quy định của bộ Luật lao động.
10
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Được áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường
hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ…) và chịu trách nhiệm về những quyết định
đó, đồng thời phải báo cáo ngay với Tổng công ty và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để giải quyết tiếp.
- Được quyền thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc Công

ty theo yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở phê
duyệt của Tổng công ty.
- Thành lập các Hội đồng tư vấn về các lĩnh vực: giá, các dự án đầu tư,
khen thưởng, kỷ luật… theo quy định hiện hành.
- Cùng Chủ tịch Công đoàn xây dựng và ký kết Thoả ước lao động tập
thể theo quy định của bộ Luật lao động và Luật công đoàn.
* Phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực của công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc công
ty. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty và trước pháp luật về những
công việc được giao. Phó tổng giám đốc công ty do Tổng giám đốc tổng công
ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật trên cơ sở đề nghị của tổng
giám đốc công ty.
* Kế toán trưởng: giúp tổng giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê của công ty có các quyền và nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật.
Kế toán trưởng do tổng giám đốc tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc công ty.
* Trưởng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: có chức năng tham mưu,
giúp việc cho tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công việc theo như
các kế hoạch đã đề ra.
- Khi thay đổi tổng giám đốc công ty, tổng giám đốc mới có quyền và
trách nhiệm đề xuất lên Tổng giám đốc tổng công ty việc bổ nhiệm lại chức
danh phó tổng giám đốc công ty, kế toán trưởng công ty. Các chức danh thuộc
thẩm quyền quyết định của tổng giám đốc cũ hết hiệu lực. Tổng giám đốc mới
11
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
xây dựng phương án nhân sự để ra quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại
theo quy trình và thủ tục hiện hành.

III. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của công ty
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh thương
mại và xuất nhập khẩu. Các hoạt động sản xuất và dịch vụ chỉ chiếm tỷ lệ rất
nhỏ trong tổng doanh thu của công ty.
Trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các sản
phẩm khăn bông, dệt kim và các sản phẩm may. Hoạt động xuất khẩu của
công ty cx phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn về giá với các doanh nghiệp tư
nhân và với các cường quốc về dệt may như Ấn Độ, Trung Quốc.
Về hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu gồm:
thiết bị và máy dệt, may; nguyên vật liệu ngành dệt may và các ngành khác
nhưng chủ yếu là nguyên liệu ngành dệt may như là bông, sợi, vải, thang máy
và một số mặt hàng như máy vi tính, điện thoại, máy fax… Trong xu thế hội
nhập hiện nay rất nhiều công ty trong nước đang và sẽ tham gia hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu. Vởy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
công ty cũng đang phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Hoạt động kinh
doanh nội địa của công ty vẫn chủ yếu là phục vụ, đáp ứng các công ty trong
nội bộ Tổng công ty.
- Về hoạt động sản xuất của công ty: Tận dụng máy móc, trang thiết bị
và mặt bằng hiện có, công ty đã tổ chức cho xưởng sản xuất chỉ đi vào hoạt
động, chỉ sản xuất ra một phần để phục vụ hoạt động thiết kế và sản xuất hàng
mẫu của trung tâm thiết kế mốt, phần còn lại được bán ra thị trường. Hoạt
động thiết kế mẫu còn nhiều khó khăn nhưng bước đầu đã đạt được những
thành công, giúp công ty quảng bá được thương hiệu.
2. Đặc điểm về lao động.
Tổng số CBCNV của Công ty hiện nay là 190 người trong đó có 9
người hợp đồng lao động ngắn hạn, 7 người hợp đồng vụ việc.
12
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
12

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lao động nữ có 102 người chiếm tỷ lệ 54% trong tổng số lao động
Lao động quản lý (từ tổ trưởng trở lên) có 33 người chiếm tỷ lệ 17,5%
trong tổng số lao động.
- Về trình độ: Lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ lệ
khá cao (159 người, tỷ lệ 84% trong tổng số lao động). Lao động có trình độ
PTTH trở xuống hầu hết đảm nhiệm các công việc có tính chất phục vụ như
lái xe, bảo vệ, tạp vụ, nấu ăn, nhân viên giao nhận hàng hoá. Cụ thể:
Lao động có trình độ trên đại học: 2 người, chiếm tỷ lệ 1,1%
Lao động có trình độ Đại học: 142 người, chiếm tỷ lệ 75%
Lao động có trình độ Cao đẳng: 7 người, chiếm tỷ lệ 3,7%
Lao động có trình độ Trung cấp: 8 người, chiếm tỷ lệ 4,2%
Lao động có trình độ PTTH trở xuống: 30 người, chiếm tỷ lệ 16%
Nghiệp vụ kế toán có 34 người trong đó cán bộ quản lý có 4 người.
Trong số này có 21 người đảm nhiệm công việc đúng ngành nghề.
Nghiệp vụ quản trị kinh doanh có 41 người trong đó cán bộ quản lý có
7 người. Trong số này có 35 người đảm nhiệm công việc đúng ngành nghề.
Nghiệp vụ ngoại thương có 24 người, trong đó có 5 cán bộ quản lý.
Trong số này có 20 người đảm nhiệm công việc đúng ngành nghề.
Nghiệp vụ ngoại ngữ có 10 người, trong đó 9 người làm nghiệp vụ
ngoại thương.
Các chuyên môn nghiệp vụ như luật, kỹ thuật cơ điện, vi tính, công
nghệ Sợi, Dệt, May, thiết kế thời trang chiếm tỷ lệ thấp (12%) do đặc thù của
Công ty là kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu.
Các chuyên môn, nghiệp vụ khác (cơ khí, động lực, giao thông, sư
phạm…) có 23 người chiếm tỷ lệ 12% trong tổng số lao động, hầu hết số lao
động này đang đảm nhiệm công việc kinh doanh.
Với chức năng nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh thương mại,
xuất nhập khẩu thì nhu cầu lao động có trình độ chuyên môn cao về ngoại
thương và ngoại ngữ là rất lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có chuyên môn về

13
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
hai ngành này còn thấp so với yêu cầu. Hơn nữa, lao động có trình độ chuyên
môn về hai ngành này lại phần lớn ở độ tuổi xấp xỉ 50 và trên 50.
CBCNV được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ lệ lớn nhưng
trình độ chưa cao, chỉ có khoảng 50% đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Về độ tuổi:
Dưới 35 tuổi: 70 người chiếm tỷ lệ 36,8%
Từ 35 - 50 tuổi: 88 người chiếm tỷ lệ 46,2%
Trên 50 tuổi: 32 người chiếm tỷ lệ 17%
3. Đặc điểm về trang thiết bị
Vì hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh
xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại thế nên số vốn đầu tư cho trang
thiết bị phục vụ cho kinh doanh là không lớn. Các phòng đều được trang bị
đầy đủ các máy, thiết bị cần thiết để thực hiện chức năng của mình như máy
fax, máy điện thoại, máy vi tính và mạng nội bộ, mạng internet, máy phôtô,
máy in… Điểm đáng chú ý là số máy và thiết bị của xưởng sản xuất chỉ và
trung tâm thiết kế mẫu mang tính đặc trưng là máy và trang thiết bị phục vụ
sản xuất. Nhìn chung trang thiết bị của các phòng, trung tâm được trang bị
đều đảm bảo và sẽ được thay thế, bổ sung khi yêu cầu của công việc đòi hỏi.
4. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
- Về cơ cấu nguồn vốn của công ty gồm:
+ Vốn được Tổng công ty giao lần đầu
+ Vốn được tổng công ty bổ sung
+ Vốn vay ngân hàng
+ Vốn từ phân phối lợi nhuận được thực hiện theo quy chế tài chính của
Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Theo báo cáo tài chính của công ty: trong 213.297.719.681đ tổng

nguồn vốn, vốn chủ sử hữu chỉ là 37.420.931.490đ, tổng vốn vay là
175.876.788191đ .Như vậy nhu cầu về vốn kinh doanh của công ty là rất lớn.
Với lượng vốn vay/vốn sở hữu cao và cộng với việc các ngân hàng tăng lãi
suất đã làm giảm lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của công ty.
14
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
I. Thực trạng hoạt động của Công ty ở một số lĩnh vực chủ yếu
1. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Để có được đánh giá về tình hình hoạt động xuất khẩu của Công ty,
chúng ta hãy điểm qua các con số được tổng hợp từ báo cáo của các công ty.
Số liệu được tổng hợp trong bảng 1.
Đơn vị tính: triệu USD
Tên công ty Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Công ty
DVTM số 1
0,128 0,518 2,189 1,335 3,006
Công ty XNK
dệt may
6,36 5,48 7,256 7,935 6,838
Công ty SX-
XNK dệt may
13
Các số liệu bảng 1 cho thấy tình hình xuất khẩu của 2 đơn vị trước khi
hợp nhất có sự biến động lớn, không theo chiều hướng tăng trưởng qua các
năm. Như hoạt động công ty dịch vụ thương mại số 1 thì năm 2002 và năm

2003 đều đạt mức tăng trưởn, sang năm 2004 kim ngạch xuất khẩu chỉ còn
1.335 triệu USD, tăng trưởng -60,97%; Năm 2005 Công ty đạt mức tăng
trưởng 225,17%. Công ty xuất nhập khẩu cũng có sự biến động bất thường
như vậy. Sự biến động về phần trăm mức tăng trưởng kim ngạch xuất nhập
khẩu của công ty là không quá cao như công ty thương mại số 1 nhưng do
quy mô xuất khẩu nên sự biến động tuyệt đối giữa các năm cũng đến một, hai
triệu USD.
Sở dĩ có sự biến động lớn như vậy là do: Từ năm 2001 đến nay tình
hình kinh doanh có chiều hướng diễn biến phức tạp, quá trình toàn cầu hoá,
hội nhập ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu mở ra các cơ hội hợp tác mới
15
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhưng các hình thức cũng đan xen tồn tại. Đối với ngành dệt may, thị trường
có nhiều biến động: năm 2001 giá nguyên liệu bông xơ giảm, năm 2003 giá
bông tăng quá nhanh (tăng 33% so với năm 2002), năm 2004 trong khi giá
bông giảm mạnh thì giá nguyên liệu xơ bông lại tăng cao. Năm 2005 với
những khó khăn: sự gia tăng cạnh tranh của các cường quốc dệt may như
Trung Quốc, Ấn Độ khi được WTO xoá bỏ hạn ngạch dệt may; chi phí đầu
vào như xơ, sợi, bông vẫn tăng giảm thất thường, hạn hán làm giảm nguyên
liệu, thiếu điện sản xuất và những khó khăn về vốn do các ngân hàng giảm
mức cho vay và tăng lãi suất đối với ngành dệt may.
Nhìn sâu hơn, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty thực chất là
việc chào hàng tới các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nước ngoài, sau khi
có được đơn đặt hàng và hợp đồng xuất nhập khẩu Công ty sẽ thu mua hoặc
đặt cho các đơn vị nội bộ tổng Công ty thực hiện đơn hàng, mua định kỳ hoặc
mua bất thường với các Công ty và doanh nghiệp trong và ngoài ngành.
Trong tình hình hiện nay, các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã
thực sự đem lại lợi nhuận cao cho các Công ty, doanh nghiệp thì các doanh

nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng phải cạnh tranh quyết liệt không chỉ
là với các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh nghiệp nước ngoài.
Các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất trước kia nay đã tự mình tìm kiếm thị
trường và xuất khẩu mặt hàng của mình. Trong khi hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của Công ty chỉ là mua sản phẩm của các Công ty, doanh nghiệp trong
nước để bán lại cho các đối tác nước ngoài.
Do vậy các mặt hàng của Công ty thường có mức chi phí cao hơn, dẫn
đến giảm tính cạnh tranh về giá . Năm 2006 tình hình thị trường có nhiều biến
động: giá dầu tăng giảm khó lường, nguy cơ chiến tranh ở một số nước và
khu vực, bão lũ, thiên tai xảy ra ở nhiều nước. Những điều đó đã gây ra sự lo
ngại cho các nhà đầu tư, kinh doanh, giá các nguồn nguyên liệu, phụ liệu cũng
tăng theo dẫn đến chi phí sản xuất tăng. Trước những khó khăn như vậy, công
tác xuất khẩu đã được Công ty quan tâm chú trọng. Kim ngạch xuất khẩu năm
16
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
2006 đạt 13.000.000USD bằng 100% kế hạch đề ra. Để đạt được kết quả đó,
Công ty đã cố gắng khai thác tốt thị trường truyền thống, mặt hàng truyền
thống và tăng cường công tác xúc tiến xuất khẩu tại các thị trường tiềm năng
như: Đông âu, EU, Thai Lan. Lãnh đạo Công ty đã xác định chiến lược kinh
doanh đó là tăng cường đẩy mạnh kinh doanh các đơn hàng xuất trực tiếp
(FOB) để nâng cao hiệu quả kinh doanh và xây dựng thương hiệu Công ty.
Thông qua các chương trình xúc tiến xuất khẩu, công ty đã ký được nhiều đơn
hàng xuất FOB, từng bước chuyển hướng kinh doanh từ gia công sang mua
bán đứt đoạn. Công ty đã thành lập bộ phận kinh doanh chuyên thực hiện các
đơn hàng xuất FOB, xây dựng và củng cố đội ngũ bán hàng chuyên sâu, đủ
khả năng từ đàm phán đến ký kết và tính toán giá từng chủng loại sản phẩm
đáp ứng nhanh yêu cầu của khách hàng. Ngoài các mặt hàng dệt may, các mặt
hàng khác như cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ…cũng được Công ty quan tâm

chú trọng để tăng kim ngạch xuất khẩu và cân đối ngoại tệ cho nhập khẩu.
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty trong 3 năm 2004-2006
đã đạt được những kết quả theo số liệu tổng hợp từ các báo cáo của các công
ty trong bảng số 2.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh nhập khẩu
Đơn vị: triệu USD
Tên Công ty Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Công ty DV-TM số 1 7,448 7,716
Công ty XNK dệt may 27,878289 13,56
Công ty SX-XNK dệt may 21,658
Các kết quả thống kê trong bảng 2 cũng cho thấy sự biến động phức tạp
trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của các công ty. Cùng trong năm 2005,
Công ty dịch vụ thương mại số 1 đạt được mức tăng trưởng 3,6% trong khi
công ty xuất nhập khẩu dệt may phải chịu sự khủng hoảng trong hoạt động
nhập khẩu với mức tăng trưởng âm 48,64. Sau khi hợp nhất, năm 2006 công
17
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
ty đã đạt kim ngạch nhập khẩu là 21,658 triệu USD, tăng 1,79% so với kim
ngạch nhập khẩu của hai đơn vị trước khi hợp nhất nhưng vẫn đạt mức thấp
so với kế hoạch đề ra.
Nếu xét về cơ cấu các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của công ty, ta
có thể thấy rõ hơn sự biến động bất lợi đó. Các mặt hàng kinh doanh nhập
khẩu chủ lực của công ty là nguyên phụ liệu ngành dệt may, bên cạnh đó là
các thiết bị và máy ngành dệt may, kể đến là các mặt hàng hoá chất, một vài
loại vật liệu như Cu, Fe, mặt hàng công nghiệp (thang máy), mặt hàng công
nghệ cao như máy vi tính, máy in công nghiệp,máy điều hoà…Và xét trong
môi trường kinh doanh chung của ngành thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu

của Công ty cũng gặp phải những khó khăn chung như hoạt động kinh doanh
xuất khẩu. Giá xăng dầu tăng cao, tình hình chính trị ở một số quốc gia và
khu vực biến động theo chiều hướng thiên tai tự nhiên: bão lũ, động đất, cháy
rừng…ảnh hưởng lớn tới sản xuất. Những bất lợi đó đã đưa đến sản lượng
bông thu hoạch giảm mạnh. Giá bông, sợi, vải tăng cao. Do vậy, việc tìm
được nguồn cung với mức giá và sản lượng ổn định là rất khó. Việc giá
nguyên phụ liệu ngành dệt may đột ngột tăng cao (tăng 30%) trong thời gian
gần đây đã dẫn đến các doanh nghiệp, Công ty trong ngành cắt giảm sản
lượng. Và theo đó khối lượng nhập khẩu loại mặt hàng này cũng giảm đáng
kể so với kế hoạch. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty năm 2006 đạt
21.658.000 USD chỉ bằng 90,24% so với 24 triệu USD của kế hoạch năm. Sự
tụt giảm kim ngạch xuất khẩu một phần còn là do trong một vài năm trở lại
đây thị trường thiết bị và máy ngành dệt may đã bão hoà, các mặt hàng công
nghiệp và công nghệ cao của Công ty mới chỉ bắt đầu tham gia vào một số dự
án. Tuy không đạt được kết quả theo như kế hoạch đề ra nhưng hoạt động
kinh doanh nhập khẩu vẫn giữ vị trí dẫn đầu về doanh thu và lợi nhuận trong
Công ty.
3. Thực trạng hoạt động sản xuất và kinh doanh nội địa của Công ty.
18
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa của công ty được đề cập đây chỉ
bao gồm hoạt động kinh doanh sản xuất và kinh doanh thương mại, dịch vụ
của công ty với các doanh nghiệp trong nước. Do không có đủ các số liệu về
giá bán các mặt hàng nhập khẩu, doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công
ty, nên không có được số liệu chính xác về doanh thu và lợi nhuận của công ty
từ hoạt động kinh doanh nội địa qua các năm. Nhưng chúng ta cũng có được
một vài số liệu quan trọng để đánh giá về mảng hoạt động kinh doanh này của
công ty. Theo báo cáo cơ cấu kinh doanh của công ty thương mại số 1 năm

2005, doanh thu kinh doanh nội địa của công ty năm 2005 là 104.28 tỷ VNĐ,
tăng 104.38 % so với năm 2004. Như vậy doanh thu kinh doanh nội địa của
công ty này năm 2004 là 99,904 tỷ VNĐ. Theo số liệu tổng hợp, tổng doanh
thu và dịch vụ nội địa của hai công ty trong năm 2005 là 624.968 tỷ VNĐ
sang năm 2006 đạt 624 tỷ VNĐ. Như vậy doanh thu cộng gộp cả doanh thu
kinh doanh nội địa và kinh doanh nhập khẩu năm 2006 giảm 968 triệu VNĐ.
Trong khi tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2006 tăng từ 21.276.000 USD lên
21.658 USD. Vì công ty chủ yếu nhập khẩu theo đơn đặt hàng trước, thế nên
kim ngạch nhập khẩu tăng thì ta có thể kết luận doanh thu từ kinh doanh nhập
khẩu không giảm. Do vậy chúng ta có thể kết luận rằng doanh thu từ hoạt
động kinh doanh nội địa năm 2006 đã giảm. Từ việc phân tích trên ta có thể
thấy rằng hoạt động kinh doanh nội địa của công ty cũng chịu sự tác động
mạnh do môi trường kinh doanh biến động phức tạp trong mấy năm qua
Như đã nêu ở phần trước, hoạt động sản xuất của Công ty chỉ đóng góp
một phần rất nhỏ trong kết quả kinh doanh chung của Công ty. Hoạt động sản
xuất của Công ty được giao cho hai đơn vị đảm rnhiệm là xưởng sản xuất -
kinh doanh chỉ và trung tâm thiết kế mẫu. Có thể nói hoạt động của xưởng sản
xuất chỉ còn lại là hoạt động phụ trợ cho công việc thiết kế và sản xuất hàng
mẫu của trung tâm thiết kế mẫu. Tận dụng máy móc thiết bị và mặt bằng hiện
có, Công ty đã cho lắp đặt hai hệ thống dây chuyền máy may cho trung tâm
thiết kế mẫu. Với các trang thiết bị và hai dây chuyền may này, trung tâm có
19
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhiệm vụ thiết kế mẫu, may hàng mẫu để giới thiệu ra thị trường và may theo
các đơn đặt hàng với số lượng nhỏ. Hoạt động thiết kế mẫu của trung tâm mới
chỉ thực sự triển khai thực hiện từ đầu năm 2005. Do đó, kinh nghiệm trong
lĩnh vực này còn ít, chưa có được nhiều cán bộ chuyên nghiệp về thiết kế mẫu,
hơn nữa trong lĩnh vực thiết kế mẫu luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa những

doanh nghiệp có thế mạnh về mẫu. Và do yêu cầu khắt khe của thị trường mẫu,
luôn có sự thay đổi rất nhanh về nhu cầu của khách hàng. Đòi người thiết kế
phải có kinh nghiệm, chuyên môn và lòng say mê thực sự mới đáp ứng được
nhu cầu và thị hiếu có sự thay đổi rất nhanh đó. Tuy có những khó khăn như
vậy, nhưng trong năm qua được sự chỉ đạo của phó giám đốc phụ trách theo
chiến lược đi sâu nghiên cứu và khai thác thị trường nội địa của công ty. Cán
bộ và nhân viên của trung tâm đã cố gắng đưa ra nhiều mẫu sản phẩm mới và
gia các hội chợ thời trang với các sản phẩm mang thương hiệu
VINATEXIMEX. Bước đầu các sản phẩm của trung tâm đã được khách hàng
chấp nhận, đặc biệt sản phẩm áo măng tô nữ đã đạt giải thưởng tại hội chợ thời
trang năm 2006.
Về hoạt động kinh doanh nội địa. Hoạt động kinh doanh nội địa được
nói ở đây là việc mua và bán các sản phẩm giữa các doanh nghiệp trong nước.
Các mặt hàng mà Công ty tiến hành kinh doanh nội địa gồm:
- Nguyên phụ liệu ngành dệt may: bông, sợi, vải, hoá chất, thuốc nhuộm.
- Mặt hàng công nghệ cao
- Quần áo đồng phục, bảo hộ lao động
- Thiết bị may
Thị trường tiêu thụ hay những khách hàng của Công ty trong lĩnh vực
này cũng có điểm chung với thị trường tiêu thụ của hoạt động kinh doanh
nhập khẩu. Phần lớn các mặt hàng của Công ty là tiêu thụ nội bộ trong tập
đoàn. Trong hoạt động kinh doanh nội địa của Công ty đã có những đổi mới,
không chỉ đơn thuần mua và bán như trước đây. Công ty tiến hành bán
nguyên phụ liệu và mua lại sản phẩm từ doanh nghiệp sản xuất. Theo cách
20
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
này Công ty vừa tránh được tình trạng tồn đọng nợ vừa phần nào có được
hiệu quả kinh doanh cao hơn từ nguồn hàng và giá hàng ổn định, cũng đồng

thời giúp các doanh nghiệp, Công ty đó giảm bớt khó khăn về vốn hoạt động.
Những khách hàng, nguồn hàng hiệu nay của Công ty vẫn chủ yếu là khách
hàng truyền thống, nguồn cung ứng truyền thống. Do đó để Công ty có thể
mở rộng được thị phần thì yêu cầu trước mắt là phải kết hợp các hoạt động
kinh doanh nội địa với các hoạt động xúc tiến, quảng bá thương hiệu cùng với
trung tâm tạo mẫu, đưa thương hiệu của Công ty trở nên gần gũi hơn với các
doanh nghiệp, người tiêu dùng.
II. Kết quả sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty.
Để có được một đánh giá bao quát về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, chúng ta sẽ đánh giá theo cách tiếp cận, kết quả kinh
doanh trong mối liên hệ với hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả các mặt công
tác khác, hoạt động khác của Công ty.
Trước hết, chúng ta hãy nhìn qua kết quả hoạt động sản xuất của Công
ty năm 2006 được tổng hợp trong bảng số 3 sau đây

21
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng số 3 BẢNG CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH NĂM 2006
ĐVT: Tỷ đồng
T
T
Chỉ tiêu chủ yếu
Năm
2005
KH
2006
TH
2006

KH
2007
Tỷ lệ %
3/1 4/3
A B 1 2 3 4 5 6
1 Tổng doanh thu 781,49 720,00 720,00 760,00 92,13 105,56
2 Tổng chi phí 780,97 717,67 716,99 757,20 91,81 105,61
Trong đó:
- Khấu hao cơ bản 1,05 0,73 0,86 69,52 117,81
- Lãi vay ngắn hạn 5,45 6,10 6,50 111,93 106,56
- Lãi vay dài hạn
- Chi phí quản lý 12,11 10,00 10,00 82,58 100,00
3 Lãi (Chưa tính kinh phí nộp
TCT)
0,52 2,33 3,01 2,80 578,8
5
93,02
4 Lỗ luỹ kế (nếu có)
5 Nộp ngân sách Nhà nước 39,67 22,00 25,00 55,46 113,64
Trong đó:
Thuế GTGT 28,78 19,57 22,62 68,00 115,59
Thuế TTĐB 3,59 0,23 0,18 6,41 78,26
Thuế TNDN
Thuế tài nguyên
Thuế xuất nhập khẩu 7,17 2,00 2,00 27,89 100,00
Thuế thu nhập cá nhân 0,02 0,02 0,02 100,0
0
100,00
Các khoản nộp khác 0,11 0,18 0,18 163,6
4

100,00
6 Chi ngân sách Nhà nước
Chi đầu tư XDCB
Chi quản lý hành chính
Chi nghiên cứu khoa học
Chi giáo dục đào tạo
Chi sự nghiệp y tế
22
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chi sự nghiệp kinh tế
Chi chương trình mục tiêu quốc
gia
7 Tổng nợ phải trả 175,87 160,00 180,00 90,98 112,50
Số dư vay trung dài hạn NH
Số dư vay ngắn hạn NH 71,53 100,00 110,00 139,8
0
110,00
Số dư vay đối tượng khác 4,00 3,90 4,00 97,50 102,56
8 Tổng giá trị tài sản 213,29 201,31 221,31 94,38 109,93
8.1 Tài sản cố định 6,84 5,48 5,00 80,12 91,24
Trong đó: TSCĐ không cần dùng 0,37 0,38
8.2 Tài sản lưu động 206,45 195,83 216,31 94,86 110,46
Trong đó:
- Tổng nợ phải thu 149,62 160,00 180,00 106,9
4
112,50
Trong đó: Nợ phải thu khó đòi 4,97 4,95
- Vật tư hàng hoá mất phẩm chất 0,17 0,17

9 Nguồn vốn chủ sở hữu 37,42 41,31 41,31 110,40 100,00
Trong đó:
Nguồn vốn kinh doanh 35,88 38,91 38,91 108,4
4
100,00
Quỹ đầu tư phát triển
Nguồn vốn đầu tư XDCB
Trong đó: Ngân sách
10 Tổng lao động bình quân 208 195,00 192 167
11 Tổng quỹ lương thực hiện 7,82 8,94 9,00 114,32 100,67
12 Thu nhập bình quân (tr
đồng/tháng)
3,06 3,40 111,11
Theo số liệu nêu trong bảng 3, tổng doanh thu ước tính thực hiện là 720
tỷ đồng, thực tế tính đến cuối tháng 12 đầu tháng 1 năm 2007 thì doanh thu
của Công ty là 720,6 tỷ đồng đạt 100,08% kế hoạch. Theo báo cáo tổng kết
hoạt động năm 2006, Công ty đạt được một số kết quả như sau:
23
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lợi nhuận: 3.012.000.000đồng, đạt 128% kế hoạch
Kinh phí đã nộp: 1.570 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch
Lợi nhuận +kinh phí: thực hiện năm 2006 đạt 4,582 tỷ đồng,
đạt 12,78% trên vốn cấp bình quân, bằng 117%kế hoạch
được giao(chưa loại trừ vốn ứ đọng).
Nộp ngân sách Nhà nước: 22 tỷ đồng
Thu nhập bình quân đạt: 3.600.000đ/người/tháng, tăng 17,4% so với 2005
Công ty đã hoàn thành vượt chỉ tiêu chung nhất của Công ty: lợi nhuận
của năm đã trên cả kế hoạch đề ra. Trên cơ sở đó Công ty đã thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nhưng để thấy rõ được sự cố gắng của cán bộ
công nhân viên trong Công ty hay mức độ và hiệu quả sử dụng các nguồn lực
của Công ty cho kết quả đó thì ta cần xem xét thêm tình hình sử dụng các
nguồn lực và công tác khác của Công ty.
Về nhu cầu và tình hình sử dụng vốn và hoạt động tài chính của Công
ty.Theo số liệu đã nêu, tổng nguồn vốn của Công ty đầu năm là
213.297.719.681.000 (gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay). Tổng số vốn vào
cuối tháng 9 còn là 207.954.927.355.000 vốn chủ sở hữu đầu năm là
37.420.931.490.000 số vào cuối tháng 9 là 43.512.451.424.000. Số vốn chủ
sở hữu tăng là do Công ty được Tập đoàn bổ sung vốn cho dự án đầu tư xây
dựng trung tâm nguyên phụ liệu Dệt may Da giầy. Tổng nguồn vốn vào cuối
tháng 9 giảm là do Công ty phải trả vốn vay ngân hàng. Trong số vốn chủ sở
hữu đầu năm, Công ty còn phải thu hồi và hàng tồn kho ứ đọng của các đơn vị
cũ để lại và các khoản trích lập các quỹ theo quy định thì số vốn chủ sở hữu
thực chất hoạt động chỉ còn 25,655 tỷ .Vòng quay vốn hoạt động đạt 3,46 lần
trong 9 tháng chính thức hoạt động,mức lợi nhuận cộng kinh phí đạt 12,78%
trên vốn cấp bình quân cho thấy công ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
của mình. Tuy nhiên lượng vốn tồn đọng do các đơn vị nơ vẫn còn cao, đòi
hỏi công ty có hướng giải quyết tốt để nâng cao hiệu quả sự dụng vốn. Cũng
từ cơ cấu nguồn vốn của Công ty số vốn chủ sở hữu là rất nhỏ, số vốn vay lớn
24
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
gấp trên 5 lần số vốn chủ sở hữu. Như vậy nhu cầu về vốn của Công ty còn
thiếu rất lớn. Theo báo cáo của Công ty ngay cả số vốn vay lớn như vậy
nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu về vốn của Công ty. Với số vốn vay lớn
và mức lãi suất tăng trong vài năm qua đã làm giảm đáng kể mức lợi nhuận
của Công ty.
Về công tác lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh và hoạt động

marketing. Một đặc điểm cũng rất quan trọng và cũng quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của Công ty. Công ty đang có những chuyển đổi tích cực, tạo
sự năng động và bứt phá trong xu thế hội nhập hiện nay. Trên cơ sở chiến
lược chung của ngành và mục tiêu đề ra cho ngành theo quyết định của thủ
tướng chính phủ số 56/2001/QĐ-TTg ký ngày 23 tháng 04 năm 2001, lãnh
đạo của Tập đoàn đề ra các chiến lược và chỉ tiêu kế hoạch cho các Công ty.
Mặt khác Công ty phải chủ động xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh
của mình đề xuất lên tập đoàn để có sự thống nhất về kế hoạch kinh doanh và
các chỉ tiêu mà Công ty có nghĩa vụ thực hiện. Các kế hoạch, chỉ tiêu sẽ được
giao với từng phòng ban. Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục khuyến khích cán bộ
công nhân viên của các phòng ban kinh doanh tự tìm thị trường tiêu, doanh số
tiêu thụ do các cá nhân đem lại sẽ được trích thưởng và là một phần căn cứ để
quyết định tăng lương cố định cho cán bộ công nhân viên. Cách làm đó đã
đem lại hiệu quả thiết thực cho Công ty. Tuy nhiên nó vẫn còn những hạn chế
cần được tổ chức tốt hơn để phát huy hết hiệu quả của nó. Với việc các cá
nhân tự phát huy khả năng kinh doanh của mình, không quy định rõ ràng và
chặt chẽ các lĩnh vực hoạt động của các cá nhân làm cho sự gắn kết trong hoạt
động giữa các cá nhân là không cao. Mỗi người mỗi phòng ban có cách tiếp
cận khách hàng của riêng mình sức mạnh của tập thể trong công tác nghiên
cứu thị trường chưa được phát huy và sự thống nhất trong chiến lược kinh
doanh chung của Công ty cũng còn phải bàn đến.
Một nguồn lực khác mà tình hình sử dụng nguồn lực này cũng còn
nhiều điểm chưa hợp lý. Như đã đề cập, Công ty mới được hợp nhất, số
25
Trịnh Văn Công - Lớp KDQT45
25

×