TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THẢO LUẬN
Đề tài:
Phân tích và lấy ví dụ minh họa về sự lựa
chọn đầu vào tối ưu để: hoặc tối thiểu hóa chi
phí khi sản xuất một mức sản lượng nhất định
hoặc tối đa hóa sản lượng với một mức chi tiêu
nhất định.
Giảng viên giảng dạy : HOÀNG ANH TUẤN
Mã lớp học phần
: 2249MIEC0821
Tên học phần
Nhóm
: KINH TẾ HỌC
: 08
Hà Nội, 2022
1
0
0
TIEU LUAN MOI download :
Lời cảm ơn
Chúng em xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến thầy giáo bộ mơn, thầy Hồng
Anh Tuấn -người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ để chúng em có đủ
kiến thức và hiểu được phương pháp học và nghiên cứu bộ mơn để hồn thành
bài thảo luận nhóm mơn Kinh tế học. Chúng em xin cảm ơn nguồn tài liệu bổ
ích đóng góp cho bài tiểu luận này. Xin cảm ơn các thành viên trong nhóm đã nỗ
lực hết sức mình để đóng góp cho nội dung thảo luận.
BẢNG THÀNH VIÊN, NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ
STT
Họ và tên
Chức vụ
Nhiệm vụ
Điểm
thành viên
Điểm
nhóm
Nhận
xét của
tự nhân
trưởng
đánh
giáo
viên
giá
71
72
Nguyễn Thành
Quang
Thành viên
Nguyễn Xn Quang Thành viên
73
Nguyễn Thị
Quỳnh
Thành viên
74
Phạm Thị
Thư kí
Hương Quỳnh
75
Đồn Quang
Thành viên
Thắng
76
Hồng Văn
Thành viên
Thắng
77
78
79
80
Mạc Tuấn
Thành
Nhóm
trưởng
Hà Thị Phương Thành viên
Thảo
Nguyễn Thị
Thanh Thảo
Thành viên
Trần Thị Thanh Thành viên
Thảo
2
0
0
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1: MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA VÀ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1: Chi phí sản xuất và các yếu tố đầu vào
1.2: Hàm sản xuất
3
0
0
TIEU LUAN MOI download :
1.3: Đường đồng lượng
1.4: Tỷ lệ thay thế kĩ thuật cận biên
1.5: Đường đồng phí
2: LỰA CHỌN ĐẦU VÀO TỐI ƯU ĐỂ TỐI THIỂU HĨA CHI PHÍ SẢN
XUẤT MỘT MỨC SẢN LƯỢNG NHẤT ĐỊNH
II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU SỮA VINAMILK
2: ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH
3: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ MỨC SẢN LƯỢNG SẢN
XUẤT NĂM 2017, 2018, 2019.
3.1: Chi phí sản xuất của các yếu tố đầu vào
3.2: Chi phí trả nhân cơng
3.3: Sản lượng
3.4: Doanh thu
4: BÀI TỐN SỬ DỤNG TỐI ƯU VỐN VÀ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
SỮA VIỆT NAM VINAMILK
5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG TỐI ƯU ĐẦU VÀO VỐN VÀ
LAO ĐỘNG
III: TỔNG KẾT
IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế học vi mơ hay cịn gọi là kinh tế tầm nhỏ, đây là một bộ phận
nằm trong kinh tế học. Kinh tế học vi mô nghiên cứu hành vi của các
tác nhân kinh tế đơn lẻ như người tiêu dùng, doanh nghiệp, người lao
động, cũng như thị trường mà những tác nhân này tham gia. Bên cạnh
đó, kinh tế học vi mơ đã tìm hiểu cách chúng tương tác với nhau trong
nền kinh tế để đưa ra các quyết định phù hợp, giảm thiểu chi phí, tối
đa hóa sản lượng một cách hợp lý nhất.
4
0
0
TIEU LUAN MOI download :
Một trong những mục tiêu nghiên cứu của kinh tế vi mơ là phân tích
cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả tương đối giữa các mặt hàng và
dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều
cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mơ phân tích thất bại của thị
trường, khi thị trường không vận hành hiệu quả, cũng như miêu tả
những điều kiện cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo.
Và mỗi một nền kinh tế hiện nay đều hướng đến mục tiêu tối đa hóa
lợi ích kinh tế của họ. Đối với các doanh nghiệp thì tối đa hóa lợi
nhuận, người lao động thì tối đa hóa tiền cơng, chính phủ thì tối đa
hóa lợi ích xã hội. Qua trên, ta thấy rõ việc phát triển của nền kinh tế
đều phải nghĩ đến việc lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí
sản xuất một mức sản lượng nhất định hoặc tối đa hóa sản lượng với
một mức chi tiêu nhất định, để hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa
hóa lợi nhuận của tồn cơng ty, doanh nghiệp, giúp nền kinh tế ngày
càng phát triển. Vậy nên, hai từ khóa ‘tối thiểu hóa chi phí sản xuất’
và ‘tối đa hóa sản lượng’ là những yếu tố quan trọng góp phần phát
triển kinh tế, giá trị cơng ty, doanh nghiệp.
Với chủ đề: ‘Phân tích và lấy ví dụ minh họa về sự lựa chọn đầu vào
tối ưu để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sản lượng nhất
định hoặc tối đa hóa sản lượng với một mức chi tiêu nhất định’ thì
dưới đây, nhóm 8 chúng tơi sẽ đi sâu vào phân tích, làm rõ đề tài, cùng
đưa ra những hướng giải quyết góp phần thúc đẩy nền kinh tế.
I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
1.1. Chi phí sản xuất và các yếu tố đầu vào
a. Chi phí sản xuất:
5
0
0
TIEU LUAN MOI download :
Chi phí sản xuất là tồn bộ các phí tổn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải bỏ ra, phải gánh chịu trong một thời kì nhất định.
Ví dụ :
Chi phí mua ngun vật liệu.
Chi phí trả lương cho cơng nhân.
Chi phí cho bộ phận quản lí.
Chi phí khấu hao máy móc...
b. Các yếu tố đầu vào:
Đất đai.
Lao động.
Vốn.
Khoa học công nghệ.
1.2. Hàm sản xuất
Hàm sản xuất là một mơ hình tốn học cho biết lượng đầu ra tối đa có thể thu
được từ các tập hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào tương ứng với một trình
độ cơng nghệ nhất định.
Chú ý:
Hàm sản xuất thể hiện lượng đầu ra tối đa. Hàm sản xuất đều thể hiện các
phương án hiệu quả về mặt kỹ thuật.
Mỗi hàm sản xuất ứng với một trình độ cơng nghệ nhất định. Khi cơng
nghệ sản xuất thay đổi thì hàm sản xuất cũng sẽ thay đổi.
Khi đầu vào biến đổi về chất hay nói khác đi là doanh nghiệp đổi mới về
trang thiết bị, áp dụng cơng nghệ hiện đại ... thì hàm sản xuất sẽ thay đổi
và đầu ra lớn hơn.
Công thức:
Q = f()
Trong đó:
Q là lượng đầu ra tối đa có thể thu được.
là số lượng yếu tố đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Nếu 2 yếu tố đầu vào chỉ có vốn và lao động:
Q = f(K,L)
a. Sản phẩm trung bình của một yếu tố đầu vào (AP)
Sản phẩm trung bình của một yếu tố đầu vào là số sản phẩm bình quân do một
đơn vị đầu vào tạo ra trong một thời gian nhất định.
Sản phẩm trung bình của lao động:
=
6
0
0
TIEU LUAN MOI download :
Sản phẩm trung bình của vốn:
=
b. Sản phẩm cận biên của 1 yếu tố đầu vào (MP)
Sản phẩm cận biên của một yếu tố đầu vào là sự thay đổi trong tổng số sản
phẩm sản xuất ra khi yếu tố đầu vào đó tăng thêm một đơn vị.
Cơng thức:
Sản phẩm cận biên của lao động ():
==
Sản phẩm cận biên của vốn (
= =
Ý nghĩa : phản ánh lượng sản phẩm do riêng từng đơn vị đầu vào tạo ra (năng
suất riêng của từng yếu tố đầu vào).
I.3. Đường đồng lượng
Đường đồng lượng là tập hợp các điểm trên đồ thị thể hiện tất cả những sự
kết hợp có thể có của các yếu tố đầu vào có khả năng sản xuất một lượng đầu ra
nhất định.
Khả năng sản xuất của doanh nghiệp không chỉ được thể hiện thông qua một
đường đồng lượng duy nhất, mà thông qua vô số đường đồng lượng khác nhau
tạo thành một họ các đồng lượng.
Đồ thị và tính chất của đường động lượng:
Ln có độ dốc âm.
Các đường đồng lượng không bao
giờ cắt nhau.
Đường đồng lượng càng xa gốc tọa
độ mang lại mức sản lượng cao hơn.
Đường đồng lượng có dạng cong lồi
về gốc tọa độ.
I.4. Tỷ lệ thay thế kĩ thuật cận biên
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên đo lường mức độ thay thế được cho nhau giữa
các yếu tố đầu vào.
Khái niệm: Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của lao động cho vốn (MTRSL/K)
phản ánh một đơn vị lao động có thể thay thế cho bao nhiêu đơn vị vốn mà sản
lượng đầu ra không thay đổi.
K
K
K 1
A
B
7
0
0
TIEU LUAN MOI download :
K2
Q
O
L1
L
L2
L
Đơn vị lao động (L) thay thế được cho đơn vị vốn ( K) để số lượng sản
phẩm tạo ra không đổi.
Một đơn vị lao động được cho K/L đơn vị vốn (Q= const)
MRTSL/K = MRTSL/K = độ dốc đường đồng lượng
Khi tăng L đơn vị lao động thì sản lượng thay đổi một lượng QL
Khi giảm K đơn vị vốn thì sản lượng thay đổi một lượng Qk
QL + QK = 0
Mà
MPLL + MPKK = 0
MPL = và MPK =
- MPKK = MPLL
=
Độ dốc đường đồng lượng =
I.5 Đường đồng phí
Khái niệm: Đường đồng phí cho biết tập hợp tối đa về đầu vào mà doanh
nghiệp có thể mua (th) với một chi phí nhất định và giá của đầu vào là cho
trước.
Phương trình đường đồng phí:
C = wL + rK
Trong đó:
C: mức chi phí sản xuất.
L, K là số lượng lao động và vốn dùng trong sản xuất.
w, r là giá thuê 1 đơn vị lao động và 1 đơn vị vốn.
Đồ thị đường đồng phí:
K
C/r
K1
A
8
0
0
TIEU LUAN MOI download :
K
B
K2
L1
O
L2
C/w
L
L
Những nhân tố tác động đến đường đồng phí:
Chi phí.
Giá cả của các yếu tố đầu vào.
Khi tổng chi phí tăng (giảm) mà giá các yếu tố đầu vào khơng đổi thi sẽ dẫn
tới có sự dịch chuyển song song lên phía trên (dưới) của đường đồng phí.
Nếu tồn tại vơ số các đường đồng phí thì mỗi đường đồng phí thể hiện một
mức tổng chi phí nhất định.
2. Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức
sản lượng nhất định
Giả sử một doanh nghiệp chỉ sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động.
Giá của vốn và lao động lần lượt là r và w đã biết trước.
Vấn đề: Nếu doanh nghiệp muốn sản xuất ra một mức sản lượng với mức chi
phí thấp nhất thì doanh nghiệp sẽ lựa chọn tập hợp đầu vào như thế nào?
Nguyên tắc giải quyết bài toán: Phải lựa chọn tập hợp đầu vào tối ưu sao
cho tập hợp đó phải nằm trên đường đồng lượng ( để sản xuất ra mức sản
lượng ) và nằm trên đường đồng phí càng gần gốc tọa độ càng tốt (để có mức
chi phí là thấp nhất).
K
A
D
E
B
Q0
O
C1
C2
L
C3
Điều kiện cần:
Tại điểm E, đường đồng lượng tiếp xúc với đường đồng phí (điểm đầu
vào tối ưu).
Tại điểm E, độ dốc của đường đồng phí bằng với độ dốc đường đồng
lượng. Từ đây chúng ta suy ra:
=
=> =
9
0
0
TIEU LUAN MOI download :
Ý nghĩa: để tối thiểu hóa chi phí , các doanh nghiệp phải lựa chọn tập hợp
đầu vào sao cho số sản phẩm tạo ra trên mỗi đơn vị chi tiêu cho các đầu
vào khác nhau là như nhau.
Điều kiện đủ: Tập hợp đầu phải sản xuất ra được mức sản lượng Q0.
= f(K,L)
Điều kiện cần và đủ để tối thiểu hóa chi phí:
Kết luận:
Phương hướng: Muốn đạt được lợi nhuận cao nhất , doanh nghiệp ln phải
lựa chọn đầu vào để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sản lượng nhất
định trong khi vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Sự lựa chọn tối ưu ngày
càng được xem xét và tính toán một cách kĩ lưỡng để đảm bảo lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Giải pháp, đề xuất:
Doanh nghiệp cần thực hiện theo những yêu cầu để đạt được sự lựa chọn
tối ưu.
Doanh nghiệp cần tìm nguồn cung cấp nguyên liệu với chi phí thấp và
chất lượng.
Quản lí tốt các khoản chi tiêu chung.
Đầu tư có mục đích, kế hoạch hiệu quả. Tránh đầu tư dàn trải, kém chất
lượng.
Nâng cao trình độ của người lao động để từ đó nâng cao số lượng và sản
lượng chung.
II.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Bài toán: Xét một hãng thực hiện hoạt động sản xuất và kinh doanh bánh với giá
thuê lao động (L) là w = 30$/1 đơn vị lao động (nhân viên bán hàng, người sản
xuất, người quản lí…) và giá của một đầu vào vốn chia trung bình là r = 120$/1
đơn vị vốn (thuê mặt bằng, nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, máy móc…). Hãng
ước lượng hàm sản xuất của mình là: Q = 0,5KL.
a) Với mức sản lượng cố định là Q=5000 hiệu bánh sẽ lựa chọn đầu vào như
nào để tối thiểu hóa chi phí.
10
0
0
TIEU LUAN MOI download :
b) Với mức chi phí cố định C=9600$ thì hãng sẽ lựa chọn đầu vào như thế
nào để tối đa hóa sản lượng.
a) Với mức sản lượng cố định Q=5000 thì hãng sẽ lựa chọn tập hợp đầu vào
để tối thiểu hóa chi phí thỏa mãn điều kiện:
Vậy tập hợp đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí khi hãng sản xuất sản
lượng Q=5000 là 200 đầu vào lao động và 50 đầu vào vốn.
b) Với mức chi phí cố định C=9600$ thì hãng sẽ lựa chọn tập hợp đầu vào
để tối đa hóa sản lượng thỏa mãn điều kiện:
Vậy tập hợp đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng với mức chi phí là C=9600$
là 160 đầu vào lao động và 40 đầu vào vốn.
Kết Luận
Qua bài thảo luận, ta có thể hiểu thêm về việc lựa chọn đầu vào tối ưu
để tối thiểu hóa chi phí sản xuất một mức sản lượng nhất định hoặc tối
đa hóa sản lượng với một mức chi tiêu nhất định. Để cơng ty có thể
phát triển được thì việc đề ra những phương hướng, mục tiêu phát
triển trong tương lai cùng việc lựa chọn chiến lược sản xuất hàng năm
là vơ cùng quan trọng.
Từ đó, càng khẳng định tầm quan trọng của việc lựa chọn đầu vào tối
ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất trong sự “sống cịn” của cơng ty,
doanh nghiệp. Đó cũng là những thách thức, những đòi hỏi đặt ra với
doanh nghiệp cho việc thúc đẩy thị trường phát triển hơn.
11
0
0
TIEU LUAN MOI download :
Bài tiểu luận của nhóm em chắc chắc cịn rất nhiều hạn chế mong thầy
đóng góp ý kiến để bài tiểu luận được hồn thiện hơn nữa. Nhóm em
chân thành cảm ơn!
12
0
0
TIEU LUAN MOI download :
13
0
0
TIEU LUAN MOI download :