Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thảo luận nhóm TMU phân tích và lấy ví dụ minh họa về một hãng cạnh tranh hoàn hảo và chỉ rõ cách thức mà hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận trong ngắn hạn và dài hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.04 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: KIỂM TOÁN

KINH TẾ VI MƠ 1
ĐỀ TÀI: Phân tích và lấy ví dụ minh họa về một hãng cạnh tranh
hoàn hảo và chỉ rõ cách thức mà hãng này lựa chọn sản lượng và lợi
nhuận trong ngắn hạn và dài hạn.

Giảng viên hướng dẫn:

TS.Hà Thị Cẩm Vân

Sinh viên thực hiện:

Nhóm 10

Lớp học phần:

2175MIEC0111

TIEU LUAN MOI download :


BẢNG ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ THAM GIA VÀ
CHẤP HÀNH SINH HOẠT NHÓM 10

ST

Mã SV



T
91

21D2901
49
21D2901
94
21D2901
45
21D2901
95
21D2901
46
21D2901
96
21D2901
47

92
93
94
95
96
97
98

21D2901
97
21D2901

48
21D2901
50

99
101
102

21D2902
00
21D2902
01
21D2901
51

103
104

*STT: theo STT danh sách lớp học phần
Lưu ý:
Tất cả các thành viên trong nhóm đều phải tìm hiểu, nghiên cứu và chọn lọc tài liệu có liên
quan đến đề tài, đặc biệt là nghiên cứu kĩ nội dung này trong giáo trình Kinh tế vi mơ 1 cụ thể là
“Chương 5 nội dung phần 5.1 thị trường cạnh tranh hoàn hảo” và slide bài giảng do giảng viên cung
cấp.

Nguyễn Thu Trang


TIEU LUAN MOI download :
MỞ ĐẦU----------------------------------------------------------------------NỘI DUNG-------------------------------------------------------------------I. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH

HOÀN HẢO ------------------------------------------------------------1. Khái niệm thị trường, cạnh tranh ----------------------------------------1.1
1.2
2. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo -----------------------------------------2.1
2.2
2.3
2.4
hạn---------------------------------------------------------------------------------

Khái niệm thị trườn

Khái niệm cạnh tran

Khái niệm thị trườn
Đặc điểm của thị trư
Đường cầu và đườn
Lựa chọn sản lượn

hạn-----------------------

Lựa chọn sản lượn

2.

--------------------------------------------------------------------------------------- 5

II. PHÂN TÍCH CÁCH THỨC HÃNG CTHH LỰA CHỌN SẢN LƯỢNG VÀ
LỢI NHUẬN TRONG NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN -------------------------------------1. Giới thiệu tình huống nghiên cứu ---------------------------------------1.1
Giới thiệu hãng CTH
1.2----------------------------------------------------


-----------------------------------------------------------------------------------

2. Cách thức hãng đưa ra quyết định lựa chọn sản lượng và lợi

nhuận
2.1---

-------------------------------------------

2

-------------------------------------------

KẾT LUẬN


TIEU LUAN MOI download :


TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển văn hóa, xã hội; phát triển kinh tế cũng là
một phần không thể thiếu. Để có thể ổn định, giữ vững và phát triển kinh
tế, các doanh nghiệp phải hiểu rõ cấu trúc của thị trường hiện nay.
Cấu trúc thị trường đầy đủ bao gồm thị trường cạnh tranh hoàn
hảo, thị trường cạnh tranh độc quyền, thị trường độc quyền nhóm và thị
trường độc quyền thuần thúy. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo có khả
năng mang lại lợi ích lớn nhất cho cộng đồng, ngoại trừ các trường hợp

đặc biệt bởi trong đó có rất nhiều người mua, người bán và họ khơng đủ
lớn để ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm.
Bên cạnh đó, để sản xuất, các doanh nghiệp phải sử dụng một tập
hợp các đầu vào để sản xuất hàng hóa hay dịch vụ đầu ra. Trong ngắn
hạn, ít nhất một đầu vào của doanh nghiệp là không thay đổi, còn trong
dài hạn, tất cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp đều có thể thay đổi.
Q trình sản xuất trong ngắn hạn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
“Quy luật sản phẩm cận biên giảm dần”. Để minh họa cho khả năng sản
xuất trong dài hạn của doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng đồ thị
đường đồng lượng.
Đặc biệt, lợi nhuận là mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp. Để
đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải lựa chọn sản lượng sản
xuất sao cho doanh thu cận biên phải bằng với chi phí cận biên. Tuy
nhiên, đây chỉ là điều kiện cần để các doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận
Để cung cấp những thơng tin liên quan về cạnh tranh hồn hảo
nhóm chúng em đã chọn đề tài “Phân tích và lấy ví dụ minh họa về
một hãng cạnh tranh hoàn hảo và chỉ rõ cách thức hãng này lựa chọn sản
lượng và lợi nhuận khi giá thị trường thay đổi trong ngắn hạn và dài hạn”.

1

TIEU LUAN MOI download :


TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO
1. Khái niệm thị trường, cạnh tranh. 1.1
Thị trường là gì?
Thị trường là một tập hợp các dàn xếp mà thông qua đó mà
những người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi

hàng hóa và dịch vụ.
1.1.1 Cấu trúc thị trường.
Cấu trúc thị trường được đặc trưng bởi số người mua hay người
bán tham gia trên thị trường và mối quan hệ tương tác lẫn nhau. Cấu
trúc thị trường đầy đủ bao gồm:
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
+ Thị trường cạnh tranh độc quyền
+ Thị trường độc quyền nhóm
+ Thị trường độc quyền thuần túy
1.2 Cạnh tranh là gì ?
Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh
tế trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nhằm
dành những điều kiện thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận nhất.
2. Thị trường cạnh trạnh hoàn hảo.
2.1 Khái niệm thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là hình thái thị trường mà ở đó số
lượng người mua và người bán phải đông đảo, để đảm bảo cho mỗi
người chỉ chiếm một vị trí rất nhỏ trên thị trường. Vì vậy, trên thị
trường này giá cả của hàng hóa khơng chịu sự chi phối của các chủ
thể mà được hình thành do quan hệ cung cầu trong từng thời điểm
quyết định.
2.2 Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Thứ nhất, các hãng cạnh tranh hoàn hảo là những người chấp nhận
giá. Đây là đặc trưng quan trọng nhất. Bởi vì mỗi một hãng cá biệt trên
trên thị trường là quá nhỏ so với toàn bộ thị trường
2

TIEU LUAN MOI download :



nên hãng không thể gây ảnh hưởng đến giá thị trường của hàng hoá
hay dịch vụ hãng sản xuất ra khi thay đổi sản lượng của hãng.
“Chấp nhận giá” nghĩa là:
+ Hãng không thể bán với giá cao hơn mức giá trên thị trường.
+ Hãng khơng có lý do để bán với mức giá thấp hơn mức giá thị
trường.
+ Hãng phải hoạt động tại mức giá được ấn định trên thị trường.
+

Hãng có thể bán bất cứ mức sản lượng nào mà hãng muốn ở mức giá

thị trường.
Thứ hai, tất cả các hãng sản xuất một loại hàng hoá đồng nhất hay
được tiêu chuẩn hố hồn hảo. Sản phẩm của một hãng này trong một
thị trường cạnh tranh hoàn hảo giống với sản phẩm của mọi hãng
khác. Điều kiện này đảm bảo rằng những người mua bàng quan với
hãng sản xuất ra sản phẩm họ mua. Những sự khác biệt sản phẩm,
cho dù là thực hay ảo, là không thể xảy
ra trong cạnh tranh hoàn hảo.
Thứ ba, việc gia nhập và rút lui khỏi thị trường cạnh tranh hoàn hảo là
khơng hạn chế. Khơng hề có những rào cản nào ngăn cản các hãng
mới gia nhập thị trường và không có điều gì ngăn cản các hãng đang
tồn tại trên thị trường rút lui khỏi thị trường.
Cạnh tranh hoàn hảo – Một cấu trúc thị trường tồn tại khi
(1) Các hãng là người chấp nhận giá,
(2) Tất cả các hãng sản xuất một sản phẩm đồng nhất
(3) Việc gia nhập và rút lui là khơng hạn chế.
- Mặc dù có tồn tại thuật ngữ “cạnh tranh” nhưng giữa các doanh nghiệp CTHH không

tồn tại sự cạnh tranh trực tiếp nào. Khái niệm CTHH về mặt lý thuyết hoàn toàn trái

ngược với khái niệm cạnh tranh nói chung được thừa nhận. Bởi vì, các doanh nghiệp
trong thị trường CTHH sản xuất các sản phẩm giống nhau và đứng trước một mức giá
do thị trường quyết định, nên các nhà quản lý của các doanh nghiệp CTHH khơng có
sự khích lệ nào để “đánh bại những đối thủ của họ” bằng doanh số. Các doanh nghiệp
chấp nhận giá không thể cạnh tranh bằng bất kỳ một loại chiến lược định giá nào.
- Các thị trường khơng hồn tồn đáp ứng đủ cả ba điều kiện trên với CTHH lại

thường gần giống với thị trường CTHH nên các doanh nghiệp cư xử như thể họ là
những nhà CTHH.
3

TIEU LUAN MOI download :


2.3 Đường cầu và đường doanh thu cận biên.
- Đường cầu của hãng CTHH là đường cầu nằm ngang tại mức giá do

thị trường quyết định, trùng với đường doanh thu bình quân như đồ thị:

2.4 Lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp CTHH trong ngắn hạn:
2.4.1 Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận
- Điều kiện chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp: MR =
MC
- Đối với hãng CTHH: đường cầu trùng với đường doanh thu cận

biên: P = MR
- Kết hợp 2 điều kiện trên, suy ra điều kiện để hãng CTHH tối đa hóa

lợi nhuận là hãng lựa chọn mức sản lượng mà tại đó: P = MC


4

TIEU LUAN MOI download :


- Không phải tại mức sản lượng mà P = MC đều tối đa hóa lợi

nhuận:

+ Lợi nhuận của hãng CTHH:
+ Điều kiện cần để tối đa hóa lợi nhuận:
+ Điều kiện đủ để tối đa hóa lợi nhuận:

- P > MC muốn tăng lợi nhuận hãng cần tăng sản lượng
- P < MC muốn tăng lợi nhuận hãng cần giảm sản lượng
- P = MC (khi MC có độ dốc dương) lợi nhuận tối đa

2.4.2 Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp CTHH trong ngắn hạn:
Gồm các trường hợp:
TH1: P > ATCmin

TH2:

P = ATCmin

TH3:

TH4:

P ≤ AVCmin


AVCmin < P < ATCmin

Từ các trường hợp ta có thể nói ngắn gọn:
P > ATC: Có lãi
P = ATC: Điểm hịa vốn
5

TIEU LUAN MOI download :


P

AVC: Điểm đóng cửa.

2.4.3 Đường cung của doanh nghiệp trong ngắn hạn:
-

Đường cung của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo cho biết

doanh nghiệp đó sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm ở mỗi mức giá. Xét
một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo quyết định mức sản lượng
cung ứng cho thị trường như thế nào. Vì doanh nghiệp cạnh tranh là
người chấp nhận giá nên MR=P. Tại bất kỳ mức giá nào cho trước, sản
lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
cũng được xác định bởi giao điểm của đường giá cả và đường chi phí
cận biên.

2.4.4 Đường cung của ngành trong ngắn hạn:
-


Chúng ta có thể thấy thị trường CTHH bao gồm rất nhiều doanh
nghiệp. Lượng cung của thị trường là tổng lượng cung của tất cả
doanh nghiệp tham gia thị trường. Do đó, đường cung của thị
trường là đường tổng hợp theo chiều ngang các đường cung của
tất cả các doanh nghiệp tham gia thị trường.

6

TIEU LUAN MOI download :


2.5 Lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp CTHH trong dài hạn:
2.5.1 Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận
Trong dài hạn, doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các đầu vào của
mình, do đó khơng có chi phí cố định trong dài hạn. Tổng chi phí biến
đổi giờ đây cũng chính là tổng chi phí của hãng. Để lựa chọn mức sản
lượng tối ưu để sản xuất, các hãng sẽ phải so sánh giữa tổng doanh
thu có được từ việc bán toàn bộ sản phẩm sản xuất ra và tổng chi phí
để sản xuất ra mức sản lượng đó tương tự như điều kiện tối đa hóa
lợi nhuận của hãng trong ngắn hạn. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận
trong dài hạn: P = MR = LMC
Nếu P > LACmin

hãng có lợi nhuận kinh tế dương.

Nếu P = LACmin

hãng có lợi nhuận kinh tế bằng 0


Nếu P < LACmin
tế âm

hãng có lợi nhuận kinh

có động cơ rời bỏ ngành
2.5.2 Đường cung của ngành trong dài hạn:
Trong dài hạn, cung của ngành không được
xác định bằng cách cộng theo chiều ngang
đường cung của các hãng trong ngành. Hình dáng đường cung dài hạn
của ngành phụ thuộc vào ngành có chi phí khơng đổi hay chi phí tăng:
a. Ngành có chi phí khơng đổi
Khi có các hãng mới gia nhập hoặc rút lui khỏi ngành không làm
thay đổi giá của yếu tố đầu vào điều đó làm cho chi phí dài hạn
không đổi.
7

TIEU LUAN MOI download :


Đối với ngành có chi phí khơng đổi: đường cung của ngành là 1
đường nằm ngang ở mức giá bằng chi phí bình qn dài hạn tối
thiểu:

b. Ngành có chi phí tăng:
Khi các hãng mới tham gia vào ngành làm tăng giá của các yếu tố đầu
vào làm chi phí dài hạn tăng lên. Ví dụ, ngành sản xuất đồ gỗ thủ cơng
mỹ nghệ khi có nhiều hãng tham gia sẽ phát sinh việc sử dụng lao
động có tay nghề. Vì vậy, sẽ làm giá th lao động có tay nghề tăng
lên khi có nhiều hãng tham gia vào sản xuất mặt hàng này.


c. Ngành có chi phí giảm:
Khi các hãng mới tham gia vào ngành làm cho ngành có thể khai thác
được lợi thế theo quy mô của hãng cung ứng đầu vào hoặc ứng
dụng công nghệ mới, dẫn đến giảm giá của các yếu tố đầu vào làm
chi phí dài hạn giảm xuống.

8

TIEU LUAN MOI download :


2.5.3 Cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành:
Cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành là trạng thái mà các hãng
khơng chỉ tối đa được lợi nhuận của mình mà ở đó cịn khơng có sự
gia nhập hay rút lui khỏi thị trường của các hãng (lợi nhuận kinh tế
của hãng phải bằng 0).
Giả sử ban đầu thị trường cân bằng tại E 1 với mức giá thị trường là
P1, xác định được đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là D 1. Ở
mức giá P1, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo thu được lợi nhuận
kinh tế cao. Điều này sẽ kích thích các hãng mới gia nhập ngành này.
Khi đó cung thị trường tăng làm cho giá giảm. Khi giá giảm các
hãng sẽ điều chỉnh quy mô của mình để có thể đạt được lợi nhuận
tối đa (sản lượng bán giảm đi, theo luật cung do đường cung của
hãng là LMC từ điểm đóng cửa đi lên).
-

Khi các hãng tiếp tục gia nhập ngành nhiều, các hãng sẽ tiếp tục
điều chỉnh sản lượng của mình đến khi hãng tối đa hóa lợi nhuận
với tồn bộ lợi nhuận kinh tế bằng 0.


-

Quá trình gia nhập của hãng sẽ dừng ở đường cung S’ và trạng thái
cân bằng mới được thiết lập tại mức giá P2. Vì tại mức giá P2 đã đạt
được 2 điều kiện của trạng thái cân bằng dài hạn là:
+ Hãng tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn: P = LMC
+ Hãng có lợi nhuận kinh tế bằng 0: P = LACmin

9

TIEU LUAN MOI download :


Như vậy, trong trạng thái cân bằng dài hạn của ngành lợi nhuận
kinh tế của hãng trong dài hạn và ngắn hạn đều bằng 0 và chúng ta hoàn
toàn chứng minh được tại trạng thái cân bằng dài hạn P = LMC = LAC min =
MC = ATCmin. Đây chính là điều kiện quan trọng để xem xét ngành có đạt
cân bằng dài hạn hay khơng.

PHẦN II. PHÂN TÍCH CÁCH THỨC HÃNG CTHH LỰA CHỌN SẢN LƯỢNG
VÀ LỢI NHUẬN TRONG NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN:
1. Giới thiệu tình huống nghiên cứu:
1.1. Giới thiệu hãng CTHH:

10

TIEU LUAN MOI download :



- Address: 10th Floor, Central Plaza, 17 Le Duan, Ben Nghe Ward, District 1, Ho Chi

Minh City, Viet Nam
- Hotline: (84) 28 6256 3862
- Fax: (84) 28 3827 4115
- Website:
► Công ty Masan MeatLife (Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Masan)
- Là thương hiệu cung ứng thịt mát MeatDeli – thương hiệu thịt đầu tiên tại Việt
Nam được sản xuất theo công nghệ chế biến thịt mát châu Âu với hệ thống các trang
trại ni heo khép kín, các nhà máy chế biến, hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn
Global GAP.
- Các dòng sản phẩm: thịt, nạc, sườn, đi, giị, xương.
- Khách hàng: các cá nhân, hộ gia đình với nhu cầu sử dụng thịt heo thường
xuyên; các cơ sở sản xuất thực phẩm chế biến sẵn từ thịt heo; các doanh nghiệp...
- MeatDeli sở hữu hệ thống phân phối hơn 2700 điểm bán tại Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh và các vùng lân cận với tập khách hàng lên tới hàng triệu người.
1.2. Tình huống nghiên cứu:
- Trong bài thảo luận này, ta chỉ xét đến công ty hoạt động trong thị trường cung
cấp thịt lợn.
- Ta cũng giả sử thị trường này là thị trường CTHH với các đặc điểm sau:
+ Số lượng người mua và người bán là rất nhiều.
+ Khơng có rào cản trong việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường.
+ Các sản phẩm do hãng sản xuất ra khơng khác gì so với các hãng khác hoạt
động trên thị trường.
+ Thông tin trên thị trường hoàn hảo, cả người bán và người mua đều có thơng
tin đầy đủ, rõ ràng về nhau.
- Để nghiên cứu được cách thức hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận trong
ngắn hạn và dài hạn, ta phải giả định trên thị trường có những sự thay đổi lớn về giá cả
sản phẩm. Khi đó, buộc hãng phải đưa ra sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận tối ưu
nhất để tối đa hóa lợi nhuận.

2. Cách thức hãng đưa ra quyết định lựa chọn sản lượng và lợi nhuận:
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào trước khi quyết định sản xuất kinh doanh mặt
hàng nào đó với số lượng là bao nhiêu cũng đều phải dựa trên mục tiêu duy nhất đó là
tối đa hóa được lợi nhuận trước sự thay đổi của giá cả thị trường.
Thế nên đối với hãng CTHH cũng vậy, khi giá cả thị trường về sản phẩm của
hãng thay đổi thì mức sản lượng tối ưu của hãng lựa chọn để tối đa hóa lợi nhuận cũng
thay đổi, và tất nhiên lợi nhuận kinh tế của hãng cũng khác trước.
Vậy nên tùy theo tình hình biến động giá cụ thể và dựa trên sự phân tích về lợi
nhuận của hãng khi đó mà hãng sẽ đưa ra sự lựa chọn mức sản lượng sẽ sản xuất của
mình cũng như quyết định có nên sản xuất hay đóng cửa.
Sau đây chúng tơi sẽ trình bày trong cả ngắn hạn và dài hạn với những tình
huống giả định về sự thay đổi của giá sản phẩm trên thị trường để thấy được cách thức
mà hãng đó lựa chọn như thế nào?
2.1 Sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của hãng trong ngắn hạn
Giả định trong 3 tháng đầu năm hãng quyết định sản xuất với quy mô trong ngắn
hạn với hàm tổng chi phí là TC = Q2 + Q + 9
11

TIEU LUAN MOI download :


TC

Q

Chi phí bình qn : ATC =
= Q + 1+
Tổng chi phí cố định: TFC = 9
Tổng chi phí biến đổi: TVC = Q2 + Q
TVC

Chi phí biến đổi bình quân AVC =
Chi phí cận biên: MC = 2Q + 1
P hòa vốn = ATCmin

Q

=Q+1

Q 1

Mà ATCmin khi ATC = MC
ATCmin = 7 Phịa vốn = ATCmin = 7
Pđóng cửa ≤ AVCmin

Q

Mà AVCmin khi AVC = MC
AVCmin = 1
Pđóng cửa ≤ AVCmin = 1

1

2Q

1

Q

0


P 1
2

Và đường cầu của thị trường có dạng là: QD =
Với Q (đơn vị tấn); P (nghìn đơ/tấn)
Trong ngắn hạn, hãng có yếu tố đầu vào cố định nên hãng sẽ có tổng chi phí cố
định là TFC.Phần chi phí này hãng sẽ vẫn phải chịu ngay cả khi không sản xuất bất kỳ
đơn vị sản phẩm nào.
Và ta phải khẳng định lại rằng hãng chỉ có thể tối đa hóa được lợi nhuận khi
hãng sản xuất ở mức sản lượng thỏa mãn điều kiện: P = MC Vì vậy ta xét 4 trường hợp
thay đổi của giá trên thi trường:
P = 10 > ATCmin
P = 7 = ATCmin
AVCmin < P = 5 < ATCmin
P = 1 ≤ AVCmin
Trường hợp 1: Giả sử trên thị trường giá thịt là P = 10 > ATCmin

P = 10, khi đó P = MC
2Q + 1 = 10
Q = 4,5
Mức sản lượng Q* của hãng = 4,5
Tổng doanh thu: TR = P.Q* = 10.4,5 = 45
Tổng chi phí: TC = Q2 + Q + 9 = 33,75
Phần lợi nhuận của hãng là : = TR – TC = 45 – 33,75 = 11,25
Khi ở trường hợp này hãng muốn tối đa hóa lợi nhuận thì hãng cần phải lựa
chọn ở mức sản lượng mà chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên hay chính bằng
12

TIEU LUAN MOI download :



giá của sản phẩm (trong thị trường CTHH thì chi phí cận biên bằng giá của sản
phẩm).Tại mức sản lượng này hãng đã thu được lợi nhuận kinh tế dương(đồng thời là
mức lợi nhuận tối đa) là phần diện tích hình ABEP0.
Trường hợp 2: Khi giá thịt trên thị trường P = 7 = ATCmin

Khi P = 7, mức sản lượng Q* xác định tại P = MC
2Q + 1 = 7 Q = 3
Mức sản lượng Q* của hãng = 3 Tổng
doanh thu là: TR = P.Q* = 7.3 = 21
Tổng chi phí là : TC = Q2 + Q + 9 = 32 + 3 + 9 = 21
Phần lợi nhuận của hãng = TR – TC = 0
Lúc này, giá thị trường thay đổi P=ATCmin hãng vẫn theo đuổi mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận lựa chọn ở mức sản lượng tối ưu Q*. Doanh thu hãng thu được là phần diện
tích hình P0EQ*O=phần tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm của hãng nên lúc này lợi
nhuận của hãng bằng khơng, hãng sẽ hịa vốn. Điểm E được gọi là điểm hịa vốn.Vì điểm
hịa vốn xảy ra tại điểm cực tiểu của ATC (đường chi phí cận biên MC ln cắt đường
tổng chi phí ATC của hãng tại điểm ATCmin) vậy nên lúc này hãng có 2 cách để xác định
mức sản lượng hòa vốn là giải phương trình MC = ATC hoặc ATC ’ (Q) = 0.Sau khi xác
định được mức sản lượng hòa vốn,chúng ta thay vào hàm ATC hoặc hàm MC sẽ tìm được
mức giá hoà vốn.
Trường hợp 3: Giá thị trường nằm giữa ATCmin và AVCmin (AVCmin Nếu giá giảm xuống dưới đường tổng chi phí bình qn P < ATC min hãng sẽ
không thể tránh khỏi thua lỗ trong ngắn hạn, cho dù hãng có lựa chọn sản xuất ở bất
kỳ sản lượng nào. Mặc dù vậy nhưng thua lỗ trong trường hợp này được tối thiểu hóa
bằng việc sản xuất mức sản lượng ở đó giá thị trường bằng chi phí cận biên P=MC
chừng nào giá khơng giảm xuống dưới chi phí biến đổi bình qn (tức là chừng nào mà
P ≥ AVCMIN)
Khi P = 5, xét P = MC 2Q + 1=5
Q=2

Mức sản lượng Q* của hãng = 2
Khi đó tổng doanh thu bằng : TR = P.Q* = 5.2 = 10
Tổng chi phí TC= Q2 + Q + 9 = 15 Phần lợi nhuận
hãng thu được là :
=TR–TC=-5
Trong đó tổng chi phí cố định TFC = 9,
tổng chi phí biến đổi TVC = 6
Ta thấy TR > TVC
Thật vậy, trong trường hợp này hãng CTHH đứng trước hai sự lựa chọn: hoặc
tiếp tục sản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q* hoặc đóng cửa (ngừng) sản xuất. Hãng vẫn
có thể sản xuất và chịu lỗ trong ngắn hạn vì doanh nghiệp hy vọng rằng sẽ kiếm được
lợi nhuận trong tương lai, khi giá thành sản phẩm tăng hoặc chi phí sản xuất sẽ
13

TIEU LUAN MOI download :


giảm xuống. Trong hai phương án trên thì doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án nào có
lợi hơn, thu nhiều lợi nhuận hơn.
Giả sử hãng lựa chọn phương án tiếp tục sản xuất. Vì hãng vẫn theo đuổi mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên hãng sẽ quyết định sản xuất ở mức sản lượng thỏa mãn
điều kiện P = MC. Lúc này phần diện tích SAPEB chính là phần biểu thị tổng thua lỗ mà
hãng sẽ phải chịu khi đã lựa chọn sản xuất ở mức sản lượng Q* mức sản lượng tối
ưu để tối đa hóa lợi nhuận (xem hình)
Nhưng nếu doanh nghiệp lựa chọn sẽ đóng cửa ngừng sản xuất, vì ta đang xét
hãng sản xuất trong ngắn hạn nên dù không sản xuất ra bất kỳ một đơn vị sản lượng
nào nhưng hãng vẫn sẽ phải chịu tồn bộ khoản chi phí cố định là phần diện tích S ABMN
(xem hình)
Rõ ràng cho dù hãng có lựa chọn phương án nào đi chăng nữa thì việc bị thua lỗ
vẫn không thể tránh khỏi. Nhưng nếu ta so sánh phần diện tích mà hãng bị thua lỗ ở hai

trường hợp thì ở trường hợp hãng tiếp tục sản xuất sẽ bị thua lỗ ít hơn. Do hãng vừa bù
đắp được tồn bộ chi phí biến đổi lại vừa được một phần chi phí cố định. Như vậy, dù
chi phí cố định khơng liên quan đến việc lựa chọn sản lượng của hãng, nhưng lại là yếu
tố quyết định đối với việc xem xét có nên rời khỏi ngành trong ngắn hạn hay khơng.
Tóm lại trong trường hợp này, quyết định khôn ngoan của hãng là nên tiếp tục
sản xuất tại mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận để tối thiểu hóa lỗ.
Trường hợp 4: Khi giá thị trường P = 1 ≤ AVCmin.
Nhưng ở đây ta xét cụ thể P = AVCmin.
Khi P = 1, mức sản lượng Q* xác định tại
P=MC
2Q+1=1
Q=0
Mức sản lượng Q* của hãng = 0
Tổng doanh thu: TR = P.Q* = 1.0 = 0
Tổng chi phí: TC = 9
Lúc này lợi nhuận của hãng là = -TFC = -9
Nếu hãng sản xuất, hãng sẽ sản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q* và sẽ bị thua lỗ
là toàn bộ phần chi phí cố định TFC của hãng là phần diện tích hình chữ nhật P0ABE
Cịn nếu hãng quyết định đóng cửa ngừng sản xuất, hãng cũng sẽ bị mất toàn bộ phần
chi phí cố định là diện tích như trên.
Trong trường hợp này, hãng CTHH sẽ bị bàng quan giữa sản xuất và không sản
xuất, chúng ta sẽ giả định những nhà quản lý sẽ lựa chọn tiếp tục sản xuất thay vì đóng
cửa khi P đúng bằng AVCmin.
Nếu giá thấp hơn AVCmin tại mức sản lượng ở đó P=MC rồi, thì hãng nên đóng
cửa ngừng sản xuất. Khi hãng đóng cửa, hãng phải chịu chi phí cố định của hãng
( = TFC), nhưng đây là khoản lỗ tối thiểu có thể khi giá thấp hơn chi phí biến đổi bình
qn .
Do hãng đóng cửa khi giá giảm xuống dưới AVCmin nên điểm tối thiểu trên
đường AVC là điểm đóng cửa của hãng, và mức giá này là giá đóng cửa của hãng.
2.2 Sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của hãng trong dài hạn

14

TIEU LUAN MOI download :


Giả định trong 6 tháng tới thị trường có sự biến động, hãng CTHH quyết định
sản xuất với quy mô trong dài hạn với hàm tổng chi phí :
LTC = Q3- 2Q2+ 8Q
Chi phí biến đổi bình qn là LAC = Q2 – 2Q + 8
Chi phí cận biên trong dài hạn là LMC = 3Q2 - 4Q + 8
Với Q (đơn vị tấn) ; P (chục nghìn đơ/chục tấn)
LACmin
LACmin = LMC
2
Q – 2Q + 8 = 3Q2 - 4Q + 8
Q=1
LACmin = 7
Trong dài hạn, hãng khơng cịn yếu tố đầu vào cố định, mọi yếu tố đầu vào của
hãng đều biến đổi nên hãng khơng cịn phải chịu chi phí cố định nữa. Và chỉ khi sản
xuất hãng mới chịu phần chi phí biến đổi đó. Hãng có thể thay đổi tất cả các đầu vào,
bao gồm cả quy mô sản xuất của nhà máy. Do trong dài hạn khơng có bất cứ rào cản
nào trong việc gia nhập hay rút lui của khỏi ngành, nên hãng có thể tự do bắt đầu sản
xuất (nghĩa là gia nhập ngành) hay đóng cửa sản xuất (nghĩa là rút khỏi ngành). Và ta
phải khẳng định lại rằng hãng chỉ có thể tối đa hóa được lợi nhuận khi hãng sản xuất ở
mức sản lượng thỏa mãn điều kiện : P = MC
Vì vậy, trong dài hạn ta chỉ xét 3 trường hợp thay đổi của giá trên thị trường:
Khi P = 12 > LACmin
Khi P = 7 = LACmin
Khi P = 6,75 < LACmin


Trường hợp 1: Giả sử mức giá P > LACmin, để tối đa hóa lợi nhuận hãng sẽ phải
lựa chọn sản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q*
Khi P = 12 thì mức sản lượng Q1 xác định tại P = LMC
⇔3Q2-4Q+8=12
⇔Q=2
Mức sản lượng Q* của hãng = 2
Tổng doanh thu là : TR = P.Q* = 12.2 = 24
Tổng chi phi dài hạn là:
LTC= Q3 - 2Q2 + 8Q = 23 – 2.22 + 8.2 = 16
⇒ Phần lợi nhuận thu được là : π = TR – LTC = 24 – 16 = 8
Lợi nhuận thu được dương nên hãng kinh doanh có lãi. Hãng sẽ tiếp tục sản xuất tại
mức sản lượng Q* = 2 này để tối đa hóa lợi nhuận.
Trường hợp 2: Khi giá thị trường giảm xuống còn P = LACmin thì phần lợi
nhuận của hãng sẽ giảm xuống bằng 0.
Khi P = 7 thì mức sản lượng Q* xác định tại P = LMC
⇔3Q2–4Q+8=7
⇔Q=1
Mức sản lượng Q* của hãng = 1
Tổng doanh thu là : TR = P.Q2 = 7
Tổng chi phi dài hạn là: LTC= Q3- 2Q2 + 8Q = 7
⇒ Phần lợi nhuận thu được là : π = TR – LTC = 0
Hãng sẽ lựa chọn sản xuất ở mức sản lượng Q* = 1 vì đây là mức sản lượng tối
ưu (thỏa mãn P = MC) để tối đa hóa lợi nhuận. Tại mức sản lượng này, doanh thu cận
15

TIEU LUAN MOI download :


biên bằng tổng chi phí bình qn của hãng nên lợi nhuận hãng thu được bằng 0. Trong
trường hợp này hãng có tiếp tục sản xuất hay đóng cửa ngừng thì cũng như nhau. Cả

hai trường hợp hãng đều thu được lợi nhuận kinh tế bằng 0.
Trường hợp 3: Khi giá thị trường tiếp tục giảm xuống tới P < LAC min, phần lợi
nhuận của hãng bị âm cho dù hãng có lựa chọn ở mức sản lượng tối ưu.
Khi P = 6,75 nếu sản xuất thì hãng sẽ sản
xuất ở mức sản lượng Q3 xác định tại P = LMC
⇔3Q2– 4Q + 8 = 6,75
⇔ Q = 0,5
Mức sản lượng Q* của hãng = 0,5
Tổng doanh thu là : TR = P.Q* = 3,375
Tổng chi phi dài hạn là:
LTC= Q3 – 2Q2 + 8Q = 7,625
⇒ Phần lợi nhuận thu được là : π = TR – LTC = - 4,25
Phần lợi nhuận của hãng bị âm nên hãng buộc phải ngừng sản xuất và rời khỏi ngành
nếu như không muốn bị thua lỗ.

KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu và phân tích về một hãng CTHH xem cách thức hãng này
lựa chọn sản lượng và lợi nhuận như thế nào khi giá cả trên thị trường thay đổi trong
ngắn hạn và dài hạn chúng em đi đến một số kết luận sau: Nếu quyết định sản xuất thì
hãng CTHH ln phải lựa chọn sản xuất ở mức sản lượng tối ưu thoả mãn điều kiện
doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên (P=MC). Hơn nữa dù là trong ngắn hạn hay
dài hạn thì việc lựa chọn mức sản lượng định sản xuất bao nhiêu cũng như đưa ra quyết
định có tiếp tục sản xuất hay khơng của hãng CTHH cũng phải phụ thuộc vào vào mức
giá cả thực tế của sản phẩm và dựa trên cơ sở phân tích về lợi nhuận có thể thu được
khi đã lựa chọn ở mức sản lượng tối ưu rồi. Riêng trong ngắn hạn, do hãng CTHH có
phần tổng chi phí cố định và biến đổi nên khi có trường hợp mặc dù là hãng bị thua lỗ
những hãng vẫn phải lựa chọn phương án tiếp tục sản xuất.
Bên cạnh đó thị trường thịt mát MeatDeli là một thị trường đầy tiềm năng cho
các doanh nghiệp tham gia, khai thác và phát triển. Bài thảo luận của nhóm chúng em
cũng phần nào cung cấp được những thực trạng của thị trường cung ứng thịt trong giai

đoạn hiện nay. Nhóm đã phân tích về hành vi của doanh nghiệp cạnh tranh mặt hàng
thịt MeatDeli đồng thời tìm cách lựa chọn tối đa hố sản lượng và lợi nhuận trong ngắn
hạn và dài hạn. Và chúng ta cũng đã biết được rằng khi mua hàng hoá của một doanh
nghiệp trong thị trường cạnh tranh, ta có thể tin chắc rằng giá mà chúng ta phải trả gần
với chi phí sản xuất ra hàng hóa đó. Đặc biệt nếu các doanh nghiệp cạnh tranh
16

TIEU LUAN MOI download :


với nhau và tìm cách tối đa hóa lơi nhuận, giá hàng hóa sẽ bằng chi phí cận biên để sản
xuất ra hàng hóa đó.
Bài thảo luận của nhóm cũng đã vận dụng các cơ sở lý thuyết về thị trường cạnh
tranh hoàn hảo trong học phần Kinh tế vi mơ 1, cũng như tình hình thực tế thị trường
thịt MeatDeli trong thời điểm hiện tại để làm căn cứ phân tích, cũng như đánh giá đúng
những nguyên nhân khiến cho thị trường thịt lợn của chúng ta phát triển hay
ứ đọng, từ đó đưa ra các giải pháp của nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp. Và nói một cách tổng qt thì mỗi loại cấu trúc thị trường đều có những ưu và
nhược điểm nhất định địi hỏi các doanh nghiệp hoạt động trên đó vận dụng đúng quy
luật thì mới đem lại lợi ích cao cho cộng đồng. Đồng thời Nhà nước nên có những biện
pháp để kiểm soát đảm bảo các thị trường hoạt động hài hồ và có hiệu quả.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Phan Thế Cơng (Chủ biên), Giáo trình Kinh tế Vi mô 1 – Trường

Đại học Thương Mại.
2. Bài giảng Kinh tế vi mô 1 – TS. Hà Thị Cẩm Vân.
3. />
%20trinh/07_ECO101_Bai5_v2.3014106226.pdf?
fbclid=IwAR3sjBESzAW9sna6cwsPRYMLOAtJeUDHIA8gPeAs_dJphlDb_Y

K9JqoU_Eo
4.

17

TIEU LUAN MOI download :


Lời cảm ơn
Q trình trưởng thành của mỗi người ln gắn liền với những sự giúp đỡ hỗ trợ dù ít
hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt khoảng thời gian từ khi
bước chân đầu tiên vào giảng đường đại học đến nay, chúng em đã luôn nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của nhà trường, thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Với lịng biết ơn sâu sắc, chúng em xin được gửi lời cảm ơn đến thầy giáo đã giành tâm
huyết, tri thức của mình để truyền đạt kiến thức cho chúng em, giúp đỡ chúng em trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài thảo luận này. Chúng em cũng xin chân
thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln ở bên động viên, tạo động lực cho chúng em cố
gắng hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Do vốn kiến thức hạn hẹp, trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn
chế, bài làm của chúng em khó tránh khỏi cịn nhiều thiếu sót, chúng em rất hy vọng
nhận được nhiều những ý kiến đánh giá, nhận xét từ thầy và các bạn để bài thảo luận
của nhóm được hồn thiện hơn.
Nhóm 10 xin chân thành cảm ơn!

TIEU LUAN MOI download :



×