Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Giáo trình Hóa bảo vệ thực vật (Nghề: Bảo vệ thực vật - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 55 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: HĨA BẢO VỆ THỰC VẬT
NGÀNH, NGHỀ: BẢO VỆ THỰC VẬT
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm
2017 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

i


LỜI GIỚI THIỆU
Để thực hiện biên soạn bài giảng đào tạo ngành Bảo vệ thực vật, bài giảng
“Hóa Bảo Vệ Thực Vật” là một trong những mô đun đào tạo chuyên ngành được
biên soạn theo nội dung chương trình khung được Trường Cao Đẳng Cộng Đồng
Đồng Tháp phê duyệt năm 2017.
Khi biên soạn, tác giả đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan
đến nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo. Nội dung lý
thuyết và thực hành được biên soạn gắn liền nguyên lý cơ sở với nhu cầu thực tế
trong sản xuất đồng thời có tính thực tiển cao.


Nội dung bài giảng được biên soạn với thời gian đào tạo hai tín chỉ gồm: năm
bài.
Bài 1: Những hiểu biết căn bản về thuốc bảo vệ thực vật

Bài 2: Môi trường và hậu quả của thuốc bảo vệ thực vật gây ra cho môi sinh
Bài 3: Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Bài 4: Thuốc trừ dịch hại
Bài 5: Thuốc thảo mộc

Chân thành cảm ơn! Tất cả thành viên trong hội đồng thẩm định phản biện,
đã đóng góp và điều chỉnh nội dung GIÁO TRÌNH được hồn chỉnh.
Mặc dù đã cố gắng biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng
không tránh được những khiếm khuyết. Rất mong nhận được đóng góp ý kiến của
các thầy, cơ giáo, bạn đọc để bài gia hoàn thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi
về Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp, 259 Thiện Hộ Dương, Phường Hòa
Thuận, TP Cao Lãnh, Đồng Tháp.
Đồng Tháp, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Biên soạn
Th.S Trịnh Xuân Việt

ii


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Bảo vệ thực vật: BVTV
Vi sinh vật: VSV
Cơn trùng: CT
Bột rắc:BR
Bột thấm nước: BTN
Bột hồ nước: BHN

Vi khuẩn Bacillus thuringiensis: Bt
Nhũ dầu: ND
Dung dịch: DD
Phát triển nông thôn: PTNT
Dung môi hữu cơ: DMHC
Cây ăn trái: CAT
Thời gian cách ly: TGCL
Cây công nghiệp: CCN
Công ty: Cty
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên: TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn: TNHH
Xuất nhập khẩu: XNK
Doanh nghiệp tư nhân: DNTN
Thương mại dịch vụ: TMDV
Quốc tế: QT
Cổ phần: CP

iii


MỤC LỤC
Trang
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

i

LỜI GIỚI THIỆU

ii


Chương 1 NHỮNG HIỂU BIẾT CĂN BẢN VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

1

1. Sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật (nông dược)

1

2. Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)

1

3. Thuốc kỹ thuật và thuốc thành phẩm

2

4. Thành phần của thuốc thành phẩm

4

5. Phẩm chất của thuốc

5

6. Khái niệm về tác động của thuốc lên dịch hại

5

7. Cơ chế tác động của thuốc BVTV


6

8. Tính chất của thuốc bảo vệ thực vật

8

9. THỰC HÀNH

11

Chương 2 MÔI TRƯỜNG VÀ HẬU QUẢ CỦA THUỐC BẢO VỆ

20

THỰC VẬT GÂY RA CHO MƠI SINH

20

1. Tác động của thuốc đến mơi trường và con đường mất đi của thuốc

20

2.Thuốc bảo vệ thực vật và môi trường sống

22

3. Thuốc BVTV trong đất và nước

25


4. Hậu quả do thuốc BVTV gây ra cho quần thể sinh vật

27

5. Tác động của thuốc BVTV đến thực vật :

34

6. Tác động của thuốc BVTV đến sinh vật sống trong đất

35

7. THỰC HÀNH

39

Chương 3 SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

46

1. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV

46

2. Các phương pháp sử dụng thuốc

48

3. Các phương tiện phun rải thuốc


48

4. Các biện pháp an toàn, hiệu quả và sơ cấp cứu ngộ độc khi sử dụng thuốc BVTV

49

5. Các triệu chứng bị độc do thuốc trừ sâu đối với người

52

6. Quản lý nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật

53

7. Một số qui định cụ thể phải tuân theo

54

8. THỰC HÀNH

55

Chương 4 THUỐC TRỪ DỊCH HẠI

58

1. Thuốc trừ sâu (Insecticides):

58


2.Thuốc trừ nhện

84

3. Thuốc trừ các loài nhuyễn thể

86

4. Thuốc trừ chuột

88

5. Thuốc tuyến trùng

91

iv


6. Thuốc trừ bệnh

92

6.1. Nhóm thuốc chứa thủy ngân

92

6.2. Nhóm thuốc chứa đồng

93


6.3. Nhóm thuốc chứa lưu huỳnh

96

6.5. Nhóm thuốc trừ nấm lân hữu cơ nội hấp:

101
102

6.6. Các nhóm thuốc trừ nấm tổng hợp hữu cơ khác

103

6.7. Các thuốc trừ bệnh sinh học

110

7. THUỐC TRỪ CỎ

121

7.1. Khái niệm chung:

121

7.2. Phân loại thuốc trừ cỏ

121


6.4. Nhóm dicarboximide (Dicarboxin)

8. THỰC HÀNH

139

TÀI LIỆU THAM KHẢO

145

v


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Hóa bảo vệ thực vật
Mã mơn hoc: CNN430
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Là mơ đun chuyên ngành trong chương trình đào tạo nghề Bảo vệ
thực vật
- Tính chất: Trang bị cho người học đặc điểm, tính chất và cách sử dụng các
loại thuốc bảo vệ thực vật.
- Ý nghĩa và vai trị của mơ đun: là mơn đun có vai trị hỗ trợ cho học sinh, sinh
viên có được kiến thức về thuốc bảo vệ thực vật, cơ chế tác động của thuốc bảo
vệ thực vật lên dịch hại, tính kháng thuốc của dịch hại, biện pháp quản lý dịch hại
cây trồng bằng thuốc bảo vệ thực vật, cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu
quả, an tồn..
Mục tiêu của mơn học:
- Về kiến thức:
- Trình bày được các nguyên lý cơ bản của thuốc bảo vệ thực
- Trình bài được các ảnh hưởng thuốc bảo vệ thực vật đến môi sinh và

sự mất đi của thuốc.
- Trình bày được cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả, an toàn.
- Biết cơ chế tác động của thuốc thảo mộc tác động lên dịch hại và biện pháp
quản lý dịch hại bằng thuốc thảo mộc
- Biết cơ chế tác động của thuốc bảo vệ thực vật lên dịch hại, tính kháng
thuốc của dịch hại, biện pháp quản lý dịch hại cây trồng bằng thuốc bảo vệ thực
vật
- Biết cơ chế tác động của thuốc thảo mộc tác động lên dịch hại và biện
pháp quản lý dịch hại bằng thuốc thảo mộc
- Về kỹ năng:
+ Tính được hiệu quả của thuốc, tính liều lượng nồng độ thuốc để sử dụng.
Sử dụng được thuốc bảo vệ thực vật theo 4 đúng
+ Khảo sát được tác động của thuốc đến cây trồng, môi trường và thiên địch.
+ Xác định được thời điểm xử lý thuốc bảo vệ thực vật hợp lý dựa vào mức
độ gây hại của dịch hại cây trồng.
vi


+ Xác định được thời điểm xử lý thuốc bảo vệ thực vật hợp lý dựa vào mức
độ gây hại của dịch hại cây trồng.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, chú ý an tồn lao động và tác phong
cơng nghiệp.
Nội dung của mô đun:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Thời gian (giờ)
Kiểm
tra

Thực

hành, thí (định

Tổng số
nghiệm, kỳ)/ ơn
thuyết
thảo luận, thi, thi
bài tập kết thúc

Số TT Tên bài trong môn học

mô dun
1

chương 1: Những hiểu biết căn
bản về thuốc bảo vệ thực vật

12

1. Sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật
(nông dược)
2. Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)
3. Thuốc kỹ thuật và thuốc thành
phẩm
4. Thành phần của thuốc thành
phẩm
5. Phẩm chất của thuốc
6. Khái niệm về tác động của thuốc
lên dịch hại
7. Cơ chế tác động của thuốc
BVTV

8. Tính chất của thuốc bảo vệ thực
vật

vii

8

4


9. Thực hành
2

Chương 2: Môi trường và hậu quả
của thuốc bảo vệ thực vật gây ra
cho môi sinh

8

4

4

1. Tác động của thuốc đến môi
trường và con đường mất đi của
thuốc
2. Thuốc bảo vệ thực vật và môi
trường sống
3. Thuốc BVTV trong đất và nước
4. Hậu quả do thuốc BVTV gây ra

cho quần thể sinh vật
5. Tác động của thuốc BVTV đến
thực vật :
6. Tác động của thuốc BVTV đến
sinh vật sống trong đất
7. Thực hành

3

Kiểm tra

1

Chương 3: Sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật

9

1. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV
2. Các phương pháp sử dụng
thuốc
3. Các phương tiện phun rải thuốc
4. Các biện pháp an toàn, hiệu quả
và sơ cấp cứu ngộ độc khi sử
dụng thuốc BVTV
5. Các triệu chứng bị độc do thuốc
trừ sâu đối với người
6. Quản lý nhà nước về thuốc bảo
vệ thực vật


viii

1
5

4


7. Một số qui định cụ thể phải
tuân theo
8. Thực hành
4

Chương 4: Thuốc trừ dịch hại

17

5

12

1. Thuốc trừ sâu (Insecticides):
2. Thuốc trừ nhện
3.Thuốc trừ các loài nhuyễn thể
4. Thuốc trừ chuột
5. Thuốc trừ tuyến trùng
6. Thuốc trừ bệnh
7. Thuốc trừ cỏ
8 .Thực hành
Kiểm tra


1

1

Ơn thi

1

1

Thi kết thúc mơ đun

1

1

Cộng

60

ix

28

28

4



Chương 1
NHỮNG HIỂU BIẾT CĂN BẢN VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Giới thiệu:
Qua bài giúp người học hiểu rõ những căn bản về thuốc bảo vệ thực vật,
tính độc và độ độc của thuốc và những ký hiệu của thuốc.
Mục tiêu:
Kiến thức:
- Trình bày được các nguyên lý cơ bản của thuốc bảo vệ thực
Kỹ năng:
- Tính được hiệu quả của thuốc, tính liều lượng nồng độ thuốc để sử
dụng. Sử dụng được thuốc bảo vệ thực vật theo 4 đúng
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, chú ý an tồn lao động và tác
phong công nghiệp
1. Sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật (nông dược)
Các sản phẩm dùng trong BVTV chứa hai thành phần chủ yếu là hoạt chất
và chất phụ gia. Thành phần chủ yếu của thuốc là hoạt chất (chất hoạt động active ingredient, a.i.), đó là thành phần mang hoạt tính trừ dịch hại. Trong sản
xuất cơng nghiệp, các hoạt chất thường có lẫn một ít tạp chất, được gọi là thuốc
kỹ thuật hay thuốc ở đạng kỹ nghệ. Người ta ít khi sử dụng hoạt chất ở dạng
nguyên chất mà thường là gia công để tạo thành các chế phẩm khác nhau bắng
cách trộn thêm vào các chất phụ gia như chất độn, chất nhũ hóa... Các chất phụ
gia sẽ giúp cho việc pha chế, chuyên chở, bảo quản và sử dụng được thuận tiện
hơn, hữu hiệu hơn. Các sản phẩm dùng trong BVTV.
2. Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)
Thuốc BVTV còn gọi là thuốc trừ dịch hại (pesticide) hay sản phẩm nơng
dược, là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên (thảo mộc) hay hóa chất tổng
hợp (vơ cơ, hữu cơ) hay sinh học (các lồi sinh vật và sản phẩm do chúng sinh ra)
dùng để phòng trừ các sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, các chế phẩm có tác
dụng điều hịa sinh trưởng thực vật, có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loại
sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật để tiêu diệt.


1


3. Thuốc kỹ thuật và thuốc thành phẩm
3.1. Thuốc kỹ thuật (thuốc nguyên chất): là thuốc qua công nghệ chế tạo ra, có
hàm lượng chất độc cao, dùng làm nguyên liệu để gia công các loại thuốc thành
phẩm.
3.2. Thuốc thành phẩm (thuốc thương phẩm): là thuốc được gia công từ thuốc
kỹ thuật, có tiêu chuẩn chất lượng, tên và nhãn hiệu hàng hóa đã được đăng ký tại
các cơ quan chức năng có thẩm quyền, được phép đưa vào lưu thông và sử dụng.
Các loại thuốc thành phẩm đưa ra thị trường tiêu thụ mang một tên thương mại
khác nhau (tên thương phẩm).
- Tên thương mại (Trade name) của một loại thuốc gồm 3 thành phần: tên
riêng, hàm lượng hoạt chất và dạng thành phẩm.
- Tên riêng (Privade name) là tên do nhà sản xuất đặt ra để phân biệt sản
phẩm của các nhà sản xuất khác nhau.
- Tên hóa học (Chemical name): là tên gọi theo cấu trúc hóa học của các
phân tử hoạt chất được sử dụng làm thuốc BVTV. Tên hóa học thường dài, khó
nhớ, ít được người bán và người sử dụng quan tâm.
- Tên thông dụng (common name) do nhà sáng chế đặt ngắn gọn dễ nhớ.
Tên này phải được tổ chức quốc tế hay quốc gia cơng nhận để sử dụng trên tồn
thế giới.
- Tên hoạt chất: là thành phần chủ yếu trong thuốc có tác dụng tiêu diệt dịch
hại. TD tên hoạt chất của Basudin là Diazinon
- Hàm lượng hoạt chất: là lượng thuốc độc chứa trong thuốc thành phẩm,
biểu thị bằng % w/w (trọng lượng/ trọng lượng) hoặc bằng g/kg (lít).
- Dạng thuốc thành phẩm: là trạng thái vật lý của thuốc thành phẩm. Các
thuốc thành phẩm có nhiều dạng khác nhau:


2


Bảng 1.1: Các ký hiệu dạng thuốc thành phẩm
TT Dạng thuốc

1

Dung dịch

2

Nhũ dầu

3

Huyền phù
nước

4

Bột thấm
nước

5

Bột hòa tan

6


Hạt

7

Dạng viên

8

Bột rắc

Ký hiệu
DD
L (Liquid)
Sl (Soluble Liquid)
AS (Aqueous solution)
SC
(Soluble
Concentrate)
ND
EC
(Emulsifiable
Concentrate)

Đặc điểm
Khi hịa vào
nước tan hồn
tồn

Ghi chú


Khi hòa nước
tạo
thành
những giọt chất
lỏng lơ lửng
HP
Khi hòa vào Lắc đều trước
AS
(Aqueous nước tạo thành khi sử dụng
Suspension)
những hạt rắn
FL (Flowable liquid)
nhỏ lơ lửng
FC
(Flowable
Concentrate)
SC
(Suspension
Concentrate)
BTN, BHN
Khi hòa nước Dạng bột mịn
WP (Wettable Powder) tạo
thành phân tán trong
những hạt rắn nước thành dung
nhỏ lơ lửng
dịch huyền phù
SP (Soluble Powder)
Khi hòa vào
nước tan hoàn
toàn

H
- Khoảng 1mm Dùng rải trực
G hoặc GR (Granule)
gọi là dạng hạt tiếp xuống đất
thơ.
P (Pelleted)
5-10 mm
Bón vùi vào đất
BR
<1mm là dạng Dùng để rải hoặc
D (Dust)
hạt mịn
phun bột

Luật quốc tế về gia cơng thuốc BVTV:
Hiện nay, có rất nhiều dạng thuốc BVTV. Nhiều khi, cùng dạng thuốc, nhưng
mỗi nước lại đặt tên và ký hiệu khác nhau, số chữ trong mỗi ký hiệu lại không
thống nhất, nên việc so sánh, lưu trữ và hướng dẫn sử dụng gặp rất nhiều khó
khăn.
Ðể khắc phục các khó khăn trên, sau 8 năm chuẩn bị, Hiệp hội quốc tế các
nhà sản xuất các sản phẩm nơng hóa (Groupment International Produits
Agrochimiques des Associations Nationales
de Fabricants de Produits
Agrochimiques - GIFAP), nay đổi thành Liên đoàn bảo vệ mùa màng thế giới
3


(GCPF = Global Crop Protection Federation) đã công bố Luật thống nhất tên
dạng thuốc BVTV vào năm 1984 và đề nghị sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn
cầu. Những mã hiệu này được trình bày theo thứ tự A,B,C,... Nội dung của luật

như sau: Một dạng gia công chỉ được ký hiệu bằng 2 chữ cái để biểu thị trạng
thái vật lý và hướng sử dụng của dạng thuốc.
Nhiều dạng gia công khác không tuân theo mã hiệu quốc tế:
Nhiều nước không chỉ áp dụng các mã hiệu quốc tế cho các dạng gia công
thuốc BVTV lưu hành ở nước mình, mà cịn dùng các mã hiệu riêng khác với
qui định quốc tế. Tại Hoa kỳ, việc này cũng xảy ra. Ví dụ:
Dạng huyền phù cải tiến SC (của quốc tế) nhưng lại được Hoa kỳ ký hiệu là
F hay FL.
SG là mã hiệu quốc tế của dạng thuốc hạt tan trong nước (water solution
granule), thì ở Hoa kỳ lại dùng để biểu thị cho dạng hạt, có nhân cát, được bao
ngoài bằng lớp áo thuốc, để rắc trên ruộng trừ dịch hại (sand granule).
Trong danh mục “Thuốc BVTV được phép dùng ở Việt Nam” có nhiều
trường hợp dạng gia cơng có mã hiệu rất khác với quốc tế:
Nhiều dạng gia công được dùng mã hiệu tiếng Việt: BR (bột rắc); BTN (bột
thấm nước); BHN (bột hoà nước); ND (nhũ dầu); DD (dung dịch)...
Những điều trên đây là những tồn tại, cần được chấn chỉnh, để thống nhất
cách ghi mã hiệu của một thành phẩm thuốc BVTV lưu hành trên lãnh thổ Việt
Nam; tránh các trường hợp có thể hiểu không đúng hoặc không hiểu những ký
hiệu ghi trên nhãn thuốc. Ðiều này sẽ giúp người sử dụng dùng đúng cách các
sản phẩm thuốc BVTV, nhằm đạt hiệu quả cao trong phòng chống dịch hại và bảo
vệ cây trồng; đồng thời, giúp cho công tác quản lý thuốc BVTV được dễ dàng và
thuận lợi hơn.
4. Thành phần của thuốc thành phẩm
4.1. Hoạt chất (chất hoạt động): là chất độc đối với dịch hại. Thường viết tắt là
a.i (active ingredient)
4.2. Chất phụ gia (chất phụ trợ): là những chất không độc đối với dịch hại, được
pha trộn chung với hoạt chất để tạo thành các dạng thành phẩm. Có thêm chất phụ
gia sẽ làm giảm hàm lượng hoạt chất trong thuốc thành phẩm để an toàn, thuận
tiện cho việc sử dụng, tăng khả năng bám dính lên cây. Chất phụ gia có vai trị
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của thuốc thành phẩm.


4


Chất phụ gia là chất trơ, khơng có phản ứng hoặc phân hủy hoạt chất, không
gây hại cho cây, không gây ô nhiễm môi trường và con người. Chất phụ gia gồm:
Chất dung mơi: là các chất dạng lỏng, hịa tan dạng rắn và khí; thường có
trong các dạng gia cơng sữa đậm đặc, dạng phun thể tích cực nhỏ và dạng hạt.
Chất hóa sữa (nhũ hóa): là chất hoạt động bề mặt, giúp cho hoạt chất khi hòa
vào nước tạo thành một nhũ tương bền, không lắng đọng, tăng khả năng bám dính
lên cây.
Chất thấm nước: làm giảm sức căng bề mặt phân cách giữa hoạt chất rắn với
nước, giúp cho hoạt chất bị thấm ướt hoàn toàn và lơ lửng được trong nước.
Chất độn: có trong thuốc bột để làm giảm hàm lượng hoạt chất và tăng độ
bám dính lên cây.
5. Phẩm chất của thuốc
Phẩm chất (chất lượng) của thuốc là đặc tính và hiệu lực của thuốc so với
thuốc tiêu chuẩn ban đầu, nếu không bằng tức là thuốc kém hoặc đã giảm phẩm
chất.
Phẩm chất của thuốc giảm do khi gia công không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
bảo quản trong điều kiện khơng thích hợp, thuốc đã quá hạn sử dụng.
Biểu hiện của một loại thuốc bị giảm phẩm chất là:
Biến đổi về trạng thái bên ngoài: màu sắc, vẩn đục, bị phân lớp hoặc đong
đặc, bị ẩm và vón cục, mất mùi đặc trưng.
Hiệu lực trừ dịch hại giảm so với thuốc tiêu chuẩn
Để tránh sử dụng thuốc giảm phẩm chất cần xem kỷ trạng thái của thuốc,
thời hạn sử dụng và bảo quản thuốc trong điều kiện thích hợp (thuốc vi sinh vật,
thuốc thảo mộc. thuốc kháng sinh.)
5.1. Nồng độ, liều lượng:
 Nồng độ: là lượng thuốc cần dùng để pha loãng với 1 đơn vị thể tích

dung mơi, thường là nước. (đơn vị tính là %, g hay cc thuốc/số lít nước của bình
phun).
 Liều lượng: lượng thuốc cần dùng cho 1 đơn vị diện tích (kg/ha, lít/ha).
6. Khái niệm về tác động của thuốc lên dịch hại
6.1 Cách tác động: là đường xâm nhập gây hại của thuốc vào cơ thể dịch hại.
a. Thuốc trừ sâu: có các cách tác động là:
 Tiếp xúc: thuốc xâm nhập vào cơ thể qua da, biểu bì
 Vị độc: thuốc xâm nhập vào bộ phận tiêu hóa của cơn trùng, chim,
chuột... qua miệng.
5


 Xông hơi: Hơi thuốc độc xâm nhập qua đường hô hấp.
 Nội hấp (lưu dẫn): thuốc xâm nhập và di chuyển trong cây để diệt dịch
hại bằng cách tiếp xúc hay vị độc. Trong cây, thuốc có thể di chuyển theo 2 chiều
là hướng ngọn và hướng rễ.
 Thấm sâu: thuốc thấm vào mô cây để giết dịch hại nằm ẩn dưới lớp
mơ cây mà khơng có khả năng di chuyển trong cây.
b. Thuốc trừ bệnh:
 Tiếp xúc: tiêu diệt nấm bệnh nơi tiếp xúc với thuốc và ngăn chận sự
xâm nhiễm tiếp tục của nấm bệnh.
 Nội hấp (lưu dẫn): thuốc xâm nhập và chuyển vị trong cây nhằm tiêu
diệt ổ nấm bệnh nằm sâu trong mô cây, ở xa nơi tiếp xúc với thuốc.
c. Thuốc trừ cỏ:
 Tiếp xúc:thuốc hủy diệt các mô cây cỏ khi tiếp xúc trực tiếp với thuốc.
 Nội hấp (lưu dẫn): thuốc được cây cỏ hấp thu và di chuyển trong mạch
nhựa, chuyển đến các bộ phận khác làm thay đổi trạng thái sinh học hoặc giết chết
cây cỏ.
 Chọn lọc: diệt cỏ dại, khơng hại đến nhóm cỏ khác hoặc cây trồng. Có
3 cơ chế chính để tạo nên tính chọn lọc là chọn lọc sinh lý, chọn lọc hình thái và

chọn lọc không gian.
 Không chọn lọc: diệt tất cả các loài cây cỏ kể cả cây trồng
 Tiền nẩy mầm: thuốc có tác dụng diệt cỏ trước khi hạt cỏ sắp nẩy mầm
hay ngay khi cỏ đang nẩy mầm. Thuốc xâm nhập vào cây cỏ qua rễ mầm và lá
mầm.
 Hậu nẩy mầm sớm: diệt cỏ từ khi cỏ đang mọc và đã mọc (2 lá trở lại).
 Hậu nẩy mầm (3 lá trở lên): thuốc có tác dụng diệt cỏ sau khi cỏ và
cây trồng đã mọc. Thuốc xâm nhập vào cây cỏ qua lá và một phần qua rễ.
6.2 Phổ tác dụng (phổ tác động): là nhiều lồi dịch hại khác nhau mà thuốc có
thể tác động tiêu diệt được.
 Phổ rộng: thuốc có thể diệt được nhiều dịch hại trên nhiều loại cây trồng
 Phổ hẹp (thuốc chọn lọc, thuốc đặc trị): tiêu diệt được ít đối tượng gây
hại. Phổ tác dụng càng hẹp thì tính chọn lọc càng cao, ít gây hại cơn trùng có ích
và thiên địch.
7. Cơ chế tác động của thuốc BVTV
7.1. Thuốc trừ sâu: sau khi xâm nhập vào cơ thể sâu, có thể diệt sâu bằng nhiều
cách:

6


 Tác động lên hệ thần kinh: là cơ chế tác động của các thuốc trừ sâu
nhóm Clo hữu cơ, lân hữu cơ, Carbamate và Pyrethroid.
 Ức chế chuyển hóa năng lượng trong q trình trao đổi chất: khơng
chuyển hóa năng lượng thì khơng có trao đổi chất, sâu sẽ chết.
 Ức chế q trình lột xác của cơn trùng: là cơ chế tác động chính của
chất điều tiết sinh trưởng cơn trùng.
 Hormon trẻ: là các chất có trong cơ thể cơn trùng, giữ vai trị điều hịa
sinh trưởng và phát triển côn trùng cùng với các hormon lột xác. Các hormon này
được tích lũy ở nồng độ cao sẽ làm trứng khơng hình thành hoặc khơng nở được,

sâu non bị chết sau khi nở, khơng hóa nhộng được.
 Triệt sản: là những chất phá hủy khả năng sinh sản của côn trùng.
 Cơ chế tác động của thuốc vi sinh trừ sâu: thuốc trừ sâu từ vi khuẩn
Bacillus thuringiensis (BT) gây bệnh cho sâu bởi các độc tố do vi sinh vật gây ra.
Sâu ăn phải thuốc có chứa bào tử vi khuẩn, vi khuẩn phát triển sinh ra độc tố.
Gần đây người ta đã phát hiện và sử dụng một số loài nấm và virus để gây
bệnh cho sâu.
7.2. Thuốc trừ bệnh: có 2 cơ chế tác động chính:
 Tác động trực tiếp: ức chế các phản ứng sinh tổng hợp trong tế bào của
vi sinh vật gây bệnh. Hầu hết thuốc trừ bệnh hiện nay tác động theo hướng này.
 Tác động gián tiếp: là thuốc làm tăng sức đề kháng của cây đối với vi
sinh vật gây bệnh. Đây là hướng đang được nghiên cứu nhiều. Trong tương lai
gần sẽ đưa ra những loại thuốc có cơ chế tác động theo hướng này.
7.3. Thuốc trừ cỏ:
a. Hình thành các hormon kích thích sinh trưởng giả: nhóm thuốc phenoxy
benzoic acid.
 Ức chế q trình quang hợp: nhóm phenyl urea, Triazine, Bipyridium
 Ức chế tổng hợp sắc tố: Diphenyl ether, Imide, Pyridazin,
Isoxazolidione
 Ức chế phân chia tế bào: nhóm Dinitroanilines
 Ức chế tổng hợp vitamin: thuốc đặc trưng là Asulam
 Ức chế tổng hợp lipid: nhóm Fops and dims và Chloracetamide
 Ức chế tổng hợp amino acid: nhóm Sulfonyl urea, Imidazolinone,
sulfonanilide và Pyrimidylbenzoate.
b. Thuốc trừ chuột: có 3 cơ chế chính:

7


 Gây chết nhanh: là những chất phá hủy hệ thần kinh của chuột, điển

hình là chất Stricnin, phophur kẽm.
 Gây chết chậm: là những chất ức chế vitamin K, làm máu khơng đơng
lại được. Điển hình là chất Coumarine
 Gây bệnh cho chuột: vi khuẩn Salmonella gây bệnh đường tiêu hóa cho
chuột
7.4. Chất điều hịa sinh trưởng thực vật: chủ yếu là kích thích sinh trưởng theo
các cơ chế:
 Kích thích tăng trưởng thể tích tế bào ở lá, thân, quả...
 Kích thích hình thành tế bào mới: làm tăng sự nẩy chồi, đâm rễ, ra hoa
 Bổ sung và tăng cường hoạt động của các men trong quá trình sinh tổng
hợp của cây bằng cung cấp thêm các chất vi lượng.
8. Tính chất của thuốc bảo vệ thực vật
8.1. Chất độc: là những chất khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật có thể gây ra những
rối loạn về cấu trúc, chức năng, làm chậm sự sinh trưởng phát triển dẫn đến những
tổn thất cho sinh vật hoặc tử vong.
8.2. Tính độc và độ độc:
 Tính độc (độc tính): là khả năng gây độc cho cơ thể sinh vật ở một lượng
nhất định của chất độc đó.
 Độ độc: là biểu hiện mức độ của tính độc, là hiệu lực độc gây nên bởi
một lượng nhất định của chất độc khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật. Các chất độc
có độ độc khác nhau, do có các đặc điểm riêng khác nhau.
Để biểu thị độ độc người ta dùng mg chất độc/kg trọng lượng cơ thể (mg/kg)
hoặc µg chất độc/thể trọng (đối với côn trùng). Ảnh hưởng về tính độc của thuốc
đối với người và các động vật khác được xem xét như sau:
a. Độ độc cấp tính: thuốc xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm độc tức thời gọi
là nhiễm độc cấp tính. Độ độc cấp tính của thuốc được biểu thị qua liều gây chết
trung bình, viết tắt là LD50 (Lethal dose) tức là liều thuốc ít nhất có thể gây chết
cho 50% số cá thể vật thí nghiệm (thường là chuột), được tính bằng mg hoạt
chất/kg trọng lượng cơ thể.
Độ độc cấp tính của thuốc qua đường xông hơi được biểu thị bằng nồng độ

gây chết trung bình, viết tắt là LC50 (Lethal Concentration), được tính bằng mg
hoạt chất/m3 khơng khí.
LD50 có thể viết là ED50 (Effective dose)
LC50 có thể viết là EC50 (Effective concentration)
8


Chỉ số LD50 hoặc LC50 càng thấp thì độ độc cấp tính càng cao.
b. Độ độc mãn tính:
Khi thuốc xâm nhập vào cơ thể với liều lượng nhỏ, có khả năng tích lũy trong
cơ thể người và động vật máu nóng, gây đột biến tế bào, kích thích tế bào khối u
ác tính phát triển, ảnh hưởng bào thai và gây dị dạng cho các thế hệ sau. Các biểu
hiện tác hại này phát sinh chậm, do thuốc tích lũy dần trong cơ thể, gọi là nhiễm
độc mãn tính.
Bảng 1.2: Phân loại độ đọc của thuốc trừ dịch hại (theo qui định của WHO)

Rất độc
Độc
Độc trung bình
Ít độc

Trị số LD50 của thuốc ( mg/kg)
Dạng lỏng
Dạng rắn
Qua miệng
Qua da
Qua miệng
Qua da
≤ 20
≤ 40

≤5
≤ 10
20-200
40-400
5-50
10-100
200-2000
400-4000
50-500
100-1000
>2000
>4000
>500
>1000

c. Phân loại nhóm độc
Căn cứ độ độc cấp tính của thuốc, tổ chức y tế thế giới (WHO) phân chia các
loại thuốc thành 5 nhóm độc khác nhau: nhóm Ia (rất độc), Ib (độc cao), II (độc
trung bình), III (ít độc) và IV (rất ít độc). Ở Mỹ phân chia thành 4 nhóm độc
(I,II,III,IV).

9


Bảng 1.3: Phân chia các nhóm theo WHO
Độ độc cấp tính LD50 (chuột nhà) mg/kg
Phân nhóm và ký
Biểu tượng
Qua miệng
Qua da

hiệu nhóm độc
nhóm độc
Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng
Ia-Độc mạnh “Rất Đầu lâu xương
độc” (chữ đen, nền chéo (đen trên
5
20
10
40
đỏ)
nền trắng)
Ib-Độc “độc” (chữ Đầu lâu xương
đen, nền đỏ)
chéo (đen trên
5-50
20-200
10-100
40-400
nền trắng)
II- Độc trung bình Chữ thập đen
“có hại” (chữ đen, trên nền trắng
50-500 200-2000 100-1000 400-4000
nền vàng)
III-Độc ít “chú ý” Chữ thập đen
5002000(chữ đen, nền xanh trên nền trắng
>1000
>4000
2000
3000
dương)

IV- chữ đen, nền
Khơng có biểu
>2000
>3000
xanh lá cây
tượng

Ở nước ta, theo cách phân nhóm độc của WHO và lấy căn cứ chính là liều
LD50 qua miệng (chuột), phân chia thành 4 nhóm độc là nhóm I (rất độc), nhóm
II (độc cao), nhóm III và nhóm IV (ít độc).
Bảng 1.4: Phân chia nhóm độc của Việt Nam
Phân nhóm và ký
Biểu tượng
hiệu
I- “Rất độc” (chữ đen, Đầu lâu xương chéo
vạch màu đỏ)
đen trên nền trắng
II- “Độc cao” (chữ
Chữ thập đen trên
đen, vạch vàng)
nền trắng
III- “nguy hiểm” (chữ Vạch đen không liên
đen vạch màu xanh
tục trên nền trắng
lam)
IV- “Cẩn thận” (chữ
Khơng có biệu
đen vạch màu xanh lá
tượng
cây)


Độc tính LD50 qua miệng mg/kg
Thể rắn
Thể lỏng
<50

<200

50-500

200 – 2000

>500 - 2000

>2000 – 3000

>2000

>3000

d. Thời gian cách ly (PHI: PreHarvest Interval)
Là khoảng thời gian từ khi phun thuốc lần cuối đến khi thu hoạch nông sản
nhằm đảm bảo cho thuốc BVTV có đủ thời gian phân hủy .
8.3. Tính chống thuốc của sinh vật hại

10


Là khả năng của sinh vật hại chịu đựng được liều thuốc độc gây tử vong cho
các cá thể khác. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính chống thuốc của sâu hại là:

yếu tố di truyền, yếu tố sinh học, sinh thái, canh tác, áp lực sử dụng thuốc trên
chủng quần (nồng độ, liều lượng, số lần phun trong cùng một vụ trồng)
a. Cơ chế chống thuốc của sâu hại
Phản ứng lẫn tránh: sâu không ăn thức ăn có thuốc hoặc di chuyển đi xa
Hạn chế hấp thụ chất độc vào cơ thể: lớp da chứa cutin sẽ dầy thêm
Phản ứng chống chịu sinh lý và tích lũy: chất độc tích lũy ở mơ mỡ, hoặc ở
nơi ít độc cho cơ thể, làm giảm khả năng liên kết men ChE với chất độc gốc lân
hoặc carbamate hữu cơ.
Cơ chế giải độc: chất độc được chuyển hóa thành chất ít độc hơn (DDT
chuyển hóa thành DDE).
b. Biện pháp ngăn ngừa sự phát triển hình thành tính chống chịu thuốc
của sâu hại
Dùng thuốc hợp lý: hiểu rõ sinh vật gây hại, áp dụng biện pháp 4 đúng
Áp dụng chiến lược thay thế: sử dụng từng nhóm thuốc cho từng vùng, từng
khu vực trong từng thời điểm riêng. Có kế hoạch khảo sát thuốc mới để thay thế
thuốc cũ.
Dùng thuốc hổn hợp: hổn hợp thuốc với dầu thực vật hoặc dầu khống sẽ
làm chậm phát triển tính kháng thuốc của sinh vật gây hại.
Áp dụng IPM: áp dụng thuốc có nguồn gốc sinh học, luân phiên sử dụng
thuốc, thuốc ít độc để bảo vệ thiên địch.
9. THỰC HÀNH
9.1 NHẬN DẠNG NHÃN MÁC, DẠNG VẬT LÝ THUỐC BVTV
VÀ SỬ DỤNG BÌNH THUN THUỐC
Mục đích
- Giúp SV trình bài được các ký hiệu trên nhãn mác thuốc BVTV và các lại thuốc
- Trình bài được các dạng thuốc bột, nhũ dầu, sữa (SC), hạt….
- Giúp sinh viên trình bài cấu tạo và cách sử dụng của bình phun thuốc trừ sâu.
9.2. Mục đích - yêu cầu
- Giúp sinh viên nhận dạng các loại thuốc trừ sâu bệnh
11



- Vận dụng được nguyên tắc cấu tạo của bình phun thuốc trừ dịch hại
- Vận dụng được cách sử dụng
- Yêu cầu sinh viên phải thực hiện các thao tác kỹ thuật và nguyên tắc sử dụng.
9.3. Nguyên vật liệu, dụng cụ thực hành
- Bình phun thuốc kiểu bơm tay
- Các phụ kiện kèm theo
- Xô đựng nước, que khuấy thuốc
- Thuốc trừ sâu dạng nhũ dầu, dung dịch, dạng huyền phù, bột thấm nước….
9.4. Phương pháp nhận dạng vật lý thuốc
9.4.1. Dạng nhũ dầu (ND, EC): khi hòa vào nước tạo thành những giọt dầu/ nước
(gọi là nhũ tương), nước thuốc có màu trắng sữa. Những chất mà thuốc kỹ thuật
ở dạng lỏng không tan trong nước thường chế dưới dạng nhũ dầu.
9.4.2. Dạng dung dịch (DD, L, SL, AS): khi hịa tan vào nước tan hồn tồn
thành dung dịch (nước thuốc không đổi màu).
9.4.3. Dạng huyền phù nước (HP, FL, SC): thường đặc sánh hơn dạng dung
dịch hoặc nhũ dầu, Khi hòa nước tạo thành những hạt rắn nhỏ lơ lửng gọi là huyền
phù.
9.4.4. Dạng hạt (H,G,GR): thuốc hạt có kích thước tương đối lớn khoảng 1mm
gọi là dạng hạt thô thường dùng nhân là hạt cát, có dính thuốc và phủ lớp màng
keo mỏng bên ngồi (Hạt tẩm hoạt chất), thuốc dùng, rải trực tiếp xuống đất.
- Dạng hạt có kích thước nhỏ hơn 1mm gọi là lại hạt mịn, ký hiệu là BR hoặc D,
hạt này dùng rải hoặc phun bột.
9.4.5. Dang bột (WP, BHT, WDG)
- Dạng bột thấm nước: khi hòa nước tạo thành những hạt rắn nhỏ lơ lửng. Những
chất mà thuốc kỹ thuật ở thể rắn không tan trong dung môi hữu cơ thường gia
công thành dạng huyền phù nước hoặc khô và dạng bột thấm nước. Dạng huyền
phù và dạng bột thấm nước khác nhau chủ yếu ở thành phần chất phụ gia.
- Dạng bột hòa tan: khi hòa nước tan hồn tồn.

9.5. Cấu tạo và cách sử dụng bình phun thuốc
9.5.1. Phân loại bình phun thuốc

12


- Theo cơng dụng máy phun thuốc có thể chia ra thành máy phun thuốc nước trên
đồng ruộng, trong vườn, trong đồn điền ...
- Theo đặc điểm kỹ thuật máy phun thuốc có thể chia ra:
• Loại mang vại có hoặc khơng có động cơ: loại này nhỏ có trọng lượng tổng cộng
vừa đủ cho người mang (khoảng 20kg), dung tích của bình bằng 3 gallon dùng để
phun cây thấp như lúa, đậu.
• Loại gắn trên máy kéo, xuồng, máy bay... có năng suất phun cao, chi phí lao
động thấp.
- Theo dạng thuốc phun có thể chia ra:
• Máy phun thuốc nước
• Máy phun thuốc bột
• Máy phun hỗn hợp nước - bột khơng cần pha lỗng cực mịn ULV (Ultra Low
Volumn).
9.5.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với bình phun thuốc
- Máy phun bảo vệ cây trồng phải bảo đảm các yêu cầu sau: phun chất lỏng nhỏ
hạt và đều, khơng có hạt to làm hư hại lá cây, nghiêm ngặt đảm bảo định lượng
thuốc trên một đơn vị diện tích để thuốc đủ phủ kín lên khắp cây trồng thành lớp
mỏng.
- Đảm bảo phun đúng liều lượng và điều chỉnh được lượng phun theo yêu cầu trên
một đơn vị diện tích và có nồng độ dung dịch cố định trong thời gian làm việc.
- Không làm hại cây trồng và an tồn cho người sử dụng.
- Có tính vạn năng (có thể phục vụ cho nhiều loại cây trồng); năng suất cao, điều
khiển tốc độ dễ dàng và khả năng vượt đường tốt; các bộ phận máy không bị thuốc
làm hư hỏng, an toàn cho người sử dụng...

- Các chi tiết tiếp xúc với thuốc khơng bị hóa chất ăn mòn….
9.5.3. Cấu tạo máy phun thuốc
Một máy phun thuốc thường gồm có các bộ phận chính như sau:

Bình chứa thuốc: thường làm bằng chất dẻo có sợi (composite) hay thép
khơng rỉ để tránh ăn mịn bởi hóa chất chứa trong thuốc. Thể tích của bình tùy
thuộc vào loại máy.

13



Bơm: là bộ phận tạo áp suất để đưa chất lỏng đến vòi phun, nhờ áp suất này
mà chất lỏng được đẩy qua vịi phun để phun ra ngồi thành bụi sương, theo
nguyên lý khi bơm có thể chia ra: bơm khơng khí và bơm nước.
- Bơm pit – tơng kiểu bơm khí nén dùng ở bình mang vai: cấu trúc bơm này
giống hệt bơm xe đạp, gồm có xi lanh hình trụ, pít tơng, cần pít tơng và tay điển
khiển, van bị một chiều gắn ở đầu dưới xilanh chỉ cho phép khơng khí nén đi vào
bình và ngăn cản khơng cho nước và khơng khí ngược lại vào bơm. Tồn bộ bơm
được đặt trong bình chứa thuốc, khi bơm làm việc khơng khí nén sẽ chứa trong
khoảng trống trên mặt thống chất lỏng trong bình. Khi van vịi phun được mở,
khơng khí nén này sẽ đẩy chất lỏng ra ngồi. Do bình vừa phải chứa khí nén vừa
phải chứa chất lỏng nên bình cần phải kín khơng để khơng khí xì ra ngồi.
- Bơm pit tơng kiểu bơm nước nên dùng ở bình mang vai: bơm này giống
như bơm pit - tơng khơng khí, nhưng ở đây khi bơm làm việc pít - tơng thay vì
khơng khí nó lại hút nước vào xi lanh sau đó đẩy nước tới vịi phun, khi nước có
áp suất được đẩy tới vòi phun một phần áp suất được dự trữ trong bình ổn áp để
tiếp tục đẩy nước ra ngồi hành trình khơng bơm, nhờ vậy dịng nước thuốc được
phun liên tục.


Ống dẫn: Có nhiệm vụ dẫn chất lịng từ bơm đến vịi phun. Chất lỏng đi
trong ổng có áp suất cao, do vậy ơng cần có độ bền cao để chịu được áp suất lớn.
Ông dẫn thường được làm bằng cao su hoặc nhựa dẻo có sợi bố để tăng độ bền.

Vòi phun: được lắp ở đầu cuối ống dẫn, có nhiệm vụ làm cho chất lỏng sau
khi phun thì ngoài tạo thành bụi sương. Tuy theo nhiệm vụ và cấu trúc, vòi phun
được chia ra các loại:
- Vòi phun ngồi đồng
- Vịi phun các loai cây thấp như lúa, đậu,..
- Vòi phun cậy trong vườn: CAT, CCN dài ngày.
- Vịi phun ly tâm
- Vịi phun khí thổi
9.5.4. Điều chỉnh máy phun thuốc
Tùy loại cây, độ tuổi cây và loại sâu bọ, côn trùng cần diệt mà ta cần điều chỉnh
máy phun để phun đúng liều lượng qui định.
+ Loại bình mang vai:
- Tính số m2 mà mỗi bình phun được, nếu thể tích của bình diện tích là V lít,
thì diện tích phun được tương ứng với mỗi bình khi phun ngoài đồng là:
14


V x 10.000

(m2/bình, với 1 lít thuốc nước ≈ 1 kg)

A=
Q

Q: luợng thuốc cần phun cho 1 ha cây trồng (kg/ha)
A: diện tích phun được của mỗi bình

Từ đó ta có thể tính số bình cần phun cho 1 cơng (1.000 m2) hay 1 ha
- Khi phun cây trong vườn, ta khơng tính diện tích mà tính số cây n mỗi bình
phun được. Gọi N là số cây trồng trong ha, số cây này mỗi bình phun được là:
VxN
(cây/bình
)

n=
Q

+ Loại máy phun gắn trên máy kéo:
Gọi B là bể rộng làm việc của máy (mét), tức bề rộng phun khi máy chạy trên
đồng: V là vận tốc làm việc của máy, m/phút.
Lượng chất lỏng cần phun trong 1 phút là:
QxBxV

(l/phút)

q=
10.0000

Đổ nước vào thùng và vận hành máy để phun thử. Hứng lượng nước q, phun
ra trong 1 phút rồi so sánh với lượng tính tốn q. Nếu q, khác với q, tác động tiến
hành điều chỉnh lại bằng cách vặn áp suất hoặc thay đổi lỗ ở vịi phun có kích
thước khác nhau.
+ Một vài điểm chú ý khi sử dụng máy phun thuốc
+ Các qui trình chăm sóc kỹ thuật cho máy gồm có:
 Thường xuyên kiểm tra độ cứng, độ kín của tất cả đường ống của máy
khơng được để rò rỉ thuốc, kiểm tra xiết chặt các bulông và tra dầu mỡ cho
máy.

 Khi máy làm việc xong phải được rửa cẩn thận các bề mặt tiếp xúc với
thuốc để tránh bị rỉ hoặc tắt nghẽn làm máy chóng hỏng.
 Khi hết vụ, phải rửa sạch, bơi trơn cẩn thận và bảo quản nơi thoáng mát.
15


×