Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bài BC TPCN bổ dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.01 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ MIỀN ĐÔNG



THỰC PHẨM CHỨC NĂNG BỔ DƯỠNG

Giáo viên :
Nhóm :
Lớp :

1


MỤC LỤC
1. Khái niệm về trí nhớ……………………..Trang 3-8.
2. Giới thiệu sản phẩm BrainEye IQ……...Trang 9- 14.
3. Nghiên cứu lâm sàng thành phần……. Trang 15-17.
4. Công dụng, liều dùng……………………Trang 18.
5. Kết luận……………………………………Trang 19
6. Danh sách nhóm báo cáo………………Trang 20

Khái niệm về trí nhớ và thị lực
I. Nhớ là gì?

2


Nhớ là tiến trình hoạt động của hệ tâm-thần kinh có chức năng lưu trữ thơng tin
được ghi nhận trong quá trình sống. Để thực hiện chức năng này não bộ phải trải
qua các tiến trình lưu trữ sau đây:
- Sự ghi nhận thơng tin (thu nhận, mã hóa)


- Sự duy trì, lưu giữ (lưu trữ, củng cố)
- Sự ổn định bền vững
- Sự phục hồi (giải mã hoặc nhớ lại).
Q trình thu giữ thơng tin của trí nhớ theo thời gian có thể phân thành 4 loại như
sau:
- Trí nhớ trực giác
- Trí nhớ ngắn hạn
- Trí nhớ gần
- Trí nhớ xa (trí nhớ dài hạn).
a. Trí nhớ trực giác:
- Kéo dài khoảng 250 ms (mili giây) bằng cách nhìn
- Kéo dài khoảng 1-2s (giây) bằng cách nghe.
b. Trí nhớ ngắn hạn: có thể kéo dài khoảng 30s và có khả năng nhớ 5-10 chủ đề.
c. Trí nhớ gần: thời gian nhớ kéo dài vài phút đến vài tuần. Trí nhớ gần biểu lộ
khả năng dự trữ thơng tin lớn hơn trí nhớ tức thì. Để đi vào vùng nhớ này thơng tin
phải trải qua một tiến trình củng cố trong một thời gian nhất định.
d. Trí nhớ dài hạn: thời gian lưu trữ vài tuần đến một thời điểm nào đó trong cuộc
sống, chứa hầu hết là kinh nghiệm và kiến thức. Có những thơng tin được lưu trữ
một cách chính xác trong một thời gian khơng giới hạn. Tuy nhiên cũng có những
thơng tin trở nên mờ nhạt hay méo mó.
Tóm lại ghi nhận thơng tin và phục hồi lại thơng tin là một tiến trình của nhận thức.
Những thử nghiệm trên động vật cho thấy trí nhớ dài hạn địi hỏi tiến trình thiết lập
bền vững thông tin liên quan đến những thay đổi về mặt vật lý và hoạt động của hóa
chất trung gian tại nơi giao tiếp của tế bào thần kinh.

II.Các biện pháp rèn luyện trí nhớ
3


1-Bạn hãy tư nhủ là mình có một trí nhớ tốt có thể cải thiện.

Rất nhiểu người bị vướng mắc ở điểm này vì cứ tự cho là mình là có trí nhớ kém,
khơng thể nhớ nổi tên người hoặc các con số. Bạn hãy gạt bỏ ý nghĩ đó và ra quyết
tâm cải thiện trí nhớ của mình.
2-Bạn hãy bắt trí óc làm việc
Khi não đươc “rèn luyện” đểu đặn, nó sẽ tăng trưởng và sự phát triển các nối thẩn
kinh mới sẽ cải thiện trí nhớ. Bạn có thể giữ cho não hoạt động và cải thiện chức
năng sinh lý của não bẳng cách
- phát
triển các kỹ năng trí tuệ, đặc biệt là các kỹ năng phức tạp như học một ngôn ngữ
mới, chơi một nhạc cụ mới. Thách đố não với những trò chơi đố (puzzle) hay trị
chơi giải trí (game) Bạn hãy thử chơi ơ chữ, sudoku và những trị chơi game (có thể
gài vào điện thoại di động ), mỗi ngày một lần chừng 30 phút.
3-Bạn hãy tập thể dục hàng ngày.
Thể dục nhịp điệu (aerobics exercise) nếu tập đều sẽ làm lưu thông máu huyết
trong người . Thể dục cũng còn giúp bạn trở thành linh hoạt hơnvà đươc thư dãn
hơn, nhờ vậy mà trí nhớ đươc cải thiện
4-Ban hãy giảm bớt căng thẳng tâm thần.
Bạn hãy tập thư dãn, tập yoga hay bất cứ môn thể dục nào “làm dãn xương cốt”, và
nếu cẩn thì đi khám bác sĩ
5-Bạn hãy ăn uống cho lành mạnh
Trên thị trường có nhiều loại dươc thảo đươc có thể cải thiện trí nhớ, (ginkgo
bibola …).
Các loại thực phẩm như rau dển (spinach), rau có lá xanh đậm, rau cải bông
(broccoli), măng tây, trái dâu, trái dưa gang, đậu đen , đậu nành, cam quýt đểu có
chứa nhiều vitamin B. Các vitamin này, đặc biệt là B6, B12 và acid folic, bảo vệ các
tế bào thần kinh (neuron) bằng cách bẻ gãy các phân tử homocysteine (một loại
amino acid) độc hại đối với các neurons , và cũng còn tham gia vào việc tạo thành
các tế bào máu đỏ tải oxygen đi khắp cơ thể
Các trái mọng blueberries, khoai lang, cá chua đỏ, rau dền, rau cải hoa, tràxanh, hạt
dẻ và hạt giống, cam quýt có những chất chống oxi-hóa như vitamin C, E và

carotene cần thiết để vơ hiệu hóa cácgốc tự do và cải thiện luổng oxygen chảy trong
cơ thể và não
Các chất béo omega-3 (chứa DHA) rất quan trọng đối với chức năng nhận thức của
não được cung cấp cho cơ thể nhờ vào các cá hối (salmon),cá ngừ (tuna), cá chim
4


(halibut), cá thu (mackerel) , trái hổ đào và dẩu hổ đào (walnuts & walnut oil), hột gai
và dầu hột gai (flaxseed & flaxseed oil)
Cần bổ sung thêm các aciamin L-Glutamin,Taurine,L-lysine, Lecithin Acid,
Coenzym Q10… giúp các chức năng của nảo, thị giác và hệ thần kinh trung
ương được kích thích tối đa giúp ta9ng cường trí nhớ.
6- Bạn phải tập có những hình ảnh rõ hơn về các sự vật.
Một cách tự rèn luyện để có óc quan sát là nhìn vào một tấm hình của một người
lạ trong vài giây, rổi lật úp tấm hình lại và cố nhớ lại tất cả các chi tiết vể tấm hình .
Muốn vậy, bạn hãy nhắm mắt lại và cố hình dung lại tấm hình ấy. Bạn cứ tập đi tập
lại nhiểu lẩn,mỗi lần với một tấm hình khác thì sau một thời gian bạn sẽ có thể nhớ
được nhiểu chi tiết hơn về một tấm hình nào đó, ngay cả khi chỉ liếc nhìn qua mà
thơi
7- Bạn hãy đễ cho ký ức có thời gian tạo thành
Trí nhớ ngắn hạn rất mong manh và bạn chỉ cần lãng ý một chút là đã qn nhanh
một điều gì đó , dù là hết sức đơn giản như một số điện thoại chẳng hạn, Điều chủ
yếu để tránh bị mất một ký ức , trước cả khi ký ức này đươc tạo thành trong não,
bạn cần phải tập trung trí óc trong một lúc vào điều cẩn phải nhớ mà khơng nghĩ gì
tới bất cứ điều gì khác. Tóm lại khi muốn nhớ một điều gì bạn phải tránh đừng để
bị lãng ý và tránh những công việc phức tạp trong vài phúf
8-Bạn hãy tạo những hỉnh ảnh sinh động đáng nhớ
Bạn có thể nhớ dễ dàng hơn bất cứ điều gì nếu bạn có thể hình dung ra được điều
ấy trong trí óc.. Chẳng hạn như bạn muốn liên tưởng hình ảnh một em bé với một
cuốn sách thì bạn đừng có hình dung em bé ấy đang đọcsách vì hình ảnh này quá

đơn giản và dễ quên. Trái lại bạn phải nghĩ ra một cái gì đặc sắc hấp dẫn hơn như
là “ cuốn sách đuổi theo em bé” hoặc “em bé đang ăn cuốn sách”. Trí óc là trí óc của
bạn, nên bạn có thể tự tạo ra cho mình bất cứ hình ảnh gỉ càng gây bất ngờ và càng
gây cảm xúc nhiểu chừng nào càng hay , miễn sao sự liên tưởng thêm mạnh mẽ.
9-Bạn hãy lập đi lập lại những điểu bạn cẩn phải nhớ.
Bạn nghe thấy, nhìn thấy hay nghĩ tới điều gì càng nhiểu lần chừng nào thì chắc
chắn bạn sẽ nhớ điều ấy. Khi bạn muốn nhớ một điều gì, chẳng hạn như tên của
mộf bạn đồng nghiệp mới, bạn cứ lập đi lập lại nhiểu lẩn, hoặc nói to hoặc nhẩm
trong miệng. Bạn cũng có thể viết xuống giấy.
10-Bạn hãy phân loai cácđiều bạn cần phải nhớ

5


Các thứ sắp xếp lộn xộn (chẳng hạn như bảng kê các đồ phải mua ở chợ) hết sức
khó nhớ. Muốn cho dễ nhớ,bạn hãy phân loại các thứ trên bảng kê. Giả sử như
sau khi phân loại , bạn thấy là ngoài những thứ khác bạn phải mua bốn loại rau
khác nhau thì bạn sẽ có thể nhớ các loại rau cẩn mua dễ dàng hơn.
11-Bạn hãy sắp xếp đời sống cho ngăn nắp
Một sự sắp xếp hoàn chỉnh có thể giúp bạn bớt phải nhớ những điểu thường lệ.
Ngay cả nếu việc sắp xếp ngăn nắp không cải thiện được trí nhớ thì nó cũng có
nhiều lợi ích như trí nhớ
12-Bạn hãy làm sao ngủ cho ngon giấc,
Thời gian ngủ ảnh hưởng lên khả năng nhớ của não . Một giấc ngủ ngon ---tối
thiểu là 7 giờ mỗi đêm--có thể cải thiện trí nhớ . Các xáo trơn vể giấc ngủ như
bệnh mất ngủ và bệnh nghẹt thở khi ngủ làm cho bạn mệt mỏi và thiếu tập trung
vào ban ngày

III Những nguyên nhân làm giảm thị lực
1. Dùng máy tính

Các tia bức xạ của máy tính khi tiếp xúc trực tiếp với mắt có thể gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới các tế bào thần kinh cũng như thị lực. Dùng máy tính liên tục trong
thời gian dài, có thể dẫn tới các bệnh về mắt như: mờ mắt, khô mắt, đau mắt, nhức
mỏi mắt, cận thị, loạn thị…
Các khảo sát thực tế cho thấy có tới 82,4% số người thường xuyên tiếp xúc hoặc
làm việc với máy tính mắc các bệnh về mắt.
2. Đọc sách
Nếu khơng có một tư thế ngồi đúng hoặc giữ một khoảng cách thích hợp từ mắt tới
sách, bạn sẽ gặp phải rất nhiều các vấn đề về mắt, đặc biệt là bệnh cận thị. Căn
bệnh về mắt này thường phổ biến ở học sinh.
Khi nhìn chữ hoặc đồ vật quá nhiều, mắt bạn sẽ phải điều tiết nhiều hơn để nhìn rõ
mọi vật. Các tế bào thần kinh và thị giác sẽ trở nên “mệt mỏi”. Khoảng cách thích
hợp cho việc quan sát mọi vật là từ 30-50cm.
3. Xem tivi
Cũng giống như khi sử dụng máy tính, các tia bức xạ của tivi cũng có thể gây ra
những tổn thương nhất định cho mắt, nhất là đối với mắt trẻ nhỏ vì các tế bào thị lực
của trẻ còn chưa phát triển và hồn thiện.
4. Yếu tố mơi trường
Khơng khí ơ nhiễm, không gian không đủ ánh sáng hoặc quá sáng cũng là nguyên
nhân làm mắt yếu đi.
5. Công tác vệ sinh mắt
Vệ sinh mắt không đúng cách là “thủ phạm” gây ra các bệnh về mắt. Để có được đơi
mắt khoẻ mạnh, bạn cần biết vệ sinh mắt như tra thuốc nhỏ mắt, “thể dục” cho
mắt…
6


6. Các yếu tố bệnh tật
Có rất nhiều căn bệnh có thể gây những biến chứng nhất định và ảnh hưởng tới thị
lực, bao gồm các bệnh có liên quan trực tiếp tới mắt như: viêm kết mạc, đau mắt

đỏ, cận thị, viễn thị, loạn thị… hoặc các bệnh khác như: tiểu đường, cao huyết áp…
7. Yếu tố di truyền
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng: thị lực của trẻ trước tuổi đi học chủ yếu phụ
thuộc vào yếu tố di truyền. Khả năng mắc bệnh cận thị do nguyên nhân di truyền
chiếm tới 50%. Ở những ông bố bà mẹ có độ cận thị cao (từ 8.0 điốp trở nên) thì
khả năng con mắc bệnh cận thị là rất lớn. Do vậy, các chuyên gia khuyên hai người
mắc bệnh cận thị khơng nên kết hơn với nhau.
8. Thói quen ăn uống
Ăn uống hợp lý cũng là một trong các yếu tố đảm bảo cho đôi mắt khoẻ mạnh. Các
tế bào thần kinh thị giác cần được cung cấp đầy đủ vitamin A. Khi cơ thể thiếu đi loại
vitamin này, bạn sẽ dễ mắc các bệnh về mắt như: khô mắt, mỏi mắt, hoa mắt…
Ngoài ra, việc cung cấp đầy đủ các vitamin C và E cũng rất có lợi cho thị giác.
9. Yếu tố tâm lý
Căng thẳng, mệt mỏi cũng sẽ làm mắt trở nên “ốm yếu” và “thiếu sức sống”.
10. Những tổn thương bên ngoài
Những tổn thương dù là nhỏ ở vùng quanh mắt cũng là thách thức với sức khoẻ
của đôi mắt.
IV Giải pháp hỗ trợ mắt & não được khỏe mạnh
Hiện nay với áp lực học hành, thi cử, công việc đã ảnh hưởng nhiều đến khả năng
hoạt động của trí não và thị lực đối với học sinh, sinh viên cũng như nhân viên văn
phòng. Tỉ lệ cận thị và các bệnh về mắt tăng cao một cách đáng lo ngại trong xã hội
hiện đại. Điều này tác động nhiều đến chất lượng cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày.
Đây là vấn đề đáng quan tâm của xã hội hiện nay. Vậy đâu là giải pháp nhằm hỗ trợ
cho trí não và thị lực được khỏe mạnh?
Đôi mắt vốn được thi nhân gọi là “cửa sổ tâm hồn”, vì được cho là có thể mở ra cái
thế giới buồn, vui, yêu thương… trong tâm trạng của một ai đó. Xét về mặt sinh học,
đơi mắt có thể được xem là một… cánh cửa chính của thơng tin và kiến thức, vì đó
chính là nơi mà các hình ảnh của thế giới khách quan đi vào và được não nhận
thức, ghi nhớ...
Thực chất, hoạt động chính của thị giác là hoạt động thần kinh. Ánh sáng nhờ các tế

bào thần kinh thị giác truyền thông tin về não và não phân tích để đưa ra kết luận về
hình ảnh nhìn thấy. Vì vậy, nhiều chất dinh dưỡng có ảnh hưởng tích cực lên sự
phát triển của hệ thần kinh cũng chính là yếu tố giúp thị lực phát triển tốt hơn đó là
DHA, Beta Caroten , Vitamin A,Taurine, Lysin…..

7


Điều cần lưu ý là các chất dinh dưỡng chỉ phát huy tác dụng tốt nhất trên nền tảng
tình trạng dinh dưỡng tốt, chế độ ăn cân đối, chế độ sinh hoạt, học tập đều đặn,
khỏe mạnh và hợp lý

GIỚI THIỆU SẢN PHẨM

Thành phần: DHA, Ginkgo biloba, Coenzym Q10
L-Glutamin, L- Lysine. Taurine, Zeaxanthin, Lutein
Vitamin A, Vitamin D3,Vitamin B1…9, Sắt, Kẽm, Canxi,
Men bia khô (18 Acid amin & các nguyên tố vi lượng)

PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HĨA HỌC & TÁC
DỤNG BRAIN EYE IQ

8


DHA là tên viết tắt của Docosa Hexaenoic Acid, một acid béo thuộc nhóm omega-3,
có nồng độ cao trong tổ chức thần kinh như võng mạc mắt, tổ chức não. Khi phân
tích cấu trúc của não, các nhà khoa học thấy nó nằm trong thành phần cấu trúc
màng tế bào thần kinh. Chiếm tỷ lệ cao trong chất xám (tạo ra sự thông minh) của
não và trong võng mạc (tổng chỉ huy sự nhìn của mắt). Acid béo này tạo ra độ nhạy

của các neuron thần kinh, giúp dẫn truyền thơng tin nhanh và chính xác.
DHA cịn giúp làm chậm và ngăn chặn q trình lão hố của bộ não, con người
càng già thì hàm lượng DHA trong não bộ càng giảm. Đối với thanh niên đang tuổi
trưởng thành, DHA giúp duy trì sức khoẻ, sự phát triển bình thường của tế bào thần
kinh, giúp tăng cường trí nhớ. Đặc biệt những người bị stress, người làm việc với áp
lực cơng việc q cao, người lao động trí óc nhiều thì DHA được xem như một loại
dinh dưỡng rất tốt cho não,.
Đối với trẻ em, DHA giúp phát triển thần kinh và thị lực.Ở người trưởng thành, DHA
có tác dụng giảm cholesterol toàn phần, triglyceride máu, LDL-cholesterol
(cholesterol xấu) gây vữa xơ động mạnh - căn nguyên bệnh nhồi máu cơ tim.
Ginkgo Biloba: Chiết xuất từ cây bạch quả Nhật Bản (Ginkgo Biloba) chứa hai
nhóm hợp chất cơ bản là flavonoid và terpenine, chúng bổ xung lẫn nhau các hoạt
động của mình. Chiết xuất từ cây bạch quả Nhật Bản (Ginkgo Biloba) giúp cho máu
trong não lưu thông một cách cân đối và đều đặn. Cải thiện tuần hoàn của máu nhờ
sự nới rộng, làm kín thành của các đường dẫn máu và giảm sự tập trung của những
mảng máu. Nhờ đó máu chở nên ít sánh hơn dẫn đến sự lưu thông được tốt hơn.
Máu trong não lưu thông tốt hơn sẽ làm tăng cường quá trình trao đổi chất của các
tế bào thần kinh vì chúng nhận được nhiều oxi và glucoza hơn. Nó cũng làm tăng
hiệu quả trao đổi chất và làm tăng nồng độ ôxy trong não. Điều đó đảm bảo cho não
hoạt động tốt nhất và q trình suy nghĩ, ghi nhớ diễn ra nhanh chóng hơn.
Flavonoid cịn thể hiện khả năng chống oxi hóa và chống ung thư. Nhờ đó làm giảm
đi lượng các tế bào hỏng và giảm q trình lão hóa của cơ thể.
Co Q10
- Đây là một dẫn chất benzoquinon, phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể người và
trong tự nhiên, có đặc tính tương tự vitamin, nghĩa là cơ thể con người cần chúng
với số lượng rất nhỏ.
9


Sự thiếu hụt chất này sẽ gây ra các rắc rối về chuyển hóa và sinh bệnh tật. Như

chúng ta đã biết, hầu hết các chuyển hóa trong cơ thể, trong tế bào của người đều
cần sự xúc tác của các loại enzym khác nhau. Để tạo điều kiện cho các enzym này
hoạt động có hiệu quả thì cần có các chất hỗ trợ (coenzyme). Co Q10 là một trong
nhiều loại coenzyme có trong cơ thể người. Đã chứng minh Co Q10 là yếu tố kết
hợp (cofactor) của ít nhất 3 enzyme tại ti thể của mỗi tế bào để tạo ra ATP (adenosin
triphosphat) cho năng lượng. Tế bào hoạt động càng mạnh càng địi hỏi nhiều ATP,
có nghĩa cần nhiều Co Q10.
-

Đến 95% năng lượng hằng ngày của cơ thể được hoạt hóa bởi Co Q10 vì vậy

thiếu nó sẽ ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của cơ thể nhất là tim. Đây là bộ phận
quan trọng, hoạt động liên tục không nghỉ suốt cuộc sống của một đời người, nên
tim tiêu thụ một năng lượng rất lớn nên có nhu cầu cao và mối liên hệ mật thiết với
Co Q10.
-

Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu nhận thấy “Mạng lưới 5 chất

cơ bản nhất chống ôxy hóa, trong đó có Co Q10. Do tính chất trung hịa có gốc tự
do được coi là ngun nhân của hiện tượng lão hóa, nguồn gốc của một số bệnh
như ung thư, suy giảm trí nhớ) nên Co Q10 cịn có ích trong các bệnh tuổi già, trong
thẩm mỹ.
L-Glutamine:
-Tham gia vào quá trình tổng hợp protein của não, là tiền chất tạo GABA (acid gaminobutyric), chất trung gian dẫn truyền thần kinh ức chế vỏ não, cần thiết cho
hoạt động của chu trình Krebs (nguồn năng lượng tế bào). Nó là dạng vận chuyển
-NH3 quan trọng trong não, là con đường chủ yếu để loại -NH3, tránh nhiễm độc
cho não. Do đó L-Glutamine có tác dụng phục hồi chức năng tế bào não, ức chế
những kích thích quá mức và duy trì những chức năng bình thường khác của não
bộ. Những người bị stress, người luyện tập thể hình sự bổ xung glutamine là rất cần

thiết. L-glutamine đóng vai trị quan trọng trong việc tăng cường hệ thống miễn dịch
của cơ thể, đến quá trình tổng hợp protein, giúp duy trì tế bào cơ, gia tăng sự hình
thành cơ bắp, thúc đẩy sự tái sinh, chống đau cơ và kích thích q trình chuyển hóa
của cơ thể do đó gia tăng việc tiêu thụ mỡ.
Lutein & Zeaxanthin
Lutein & Zeaxanthin là hai trong 600 loại carotenoid (hay còn gọi là sắc tố tự nhiên)
10


khác nhau phổ biến trong tự nhiên, được tìm thấy trong rau, củ quả có màu xanh
đậm, đỏ, cam, và lịng đỏ trứng gà. Chúng cần thiết cho q trình quang hợp của
thực vật, đồng thời là tiền chất của vitamin A.
Tại mắt, Lutein & Zeaxanthin hiện diện tại điểm vàng với nồng độ cao gấp 1000 lần
ở bất cứ nơi nào và cải thiện khả năng truyền tin qua khe kết nối trong võng mạc, rất
cần thiết cho quá trình xử lý hình ảnh và sự phát triển của thần kinh thị giác. Tại
não, Lutein & Zeaxanthin chiếm đến 66 - 77% lượng carotenoid hình thành nên cấu
trúc não.
Đối với cơ thể người, dưỡng chất này đóng vai trị là chất chống oxy hóa, cũng như
là một thành phần thiết yếu cấu tạo nên cơ thể người. Lutein & Zeaxanthin còn giúp
hỗ trợ các hoạt động của mắt và sự phát triển não trẻ. Dưỡng chất này được tìm
thấy nhiều ở điểm vàng trong võng mạc mắt và ở não.
l- Lysine:
- Giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hóa, hấp thu tối đa dinh dưỡng và phát
triển chiều cao. Việc thiếu hụt chất này có thể khiến trẻ chậm lớn, biếng ăn, dễ thiếu
men tiêu hóa và nội tiết tố. Do sự bất hợp lý về khẩu phần nên người Việt dễ bị thiếu
lysine.
Lysine là một trong 12 axit amin thiết yếu cần có trong bữa ăn hằng ngày. Nó giúp
tăng cường hấp thụ và duy trì canxi, ngăn cản sự bài tiết khống chất này ra ngồi
cơ thể. Vì vậy, lysine có tác dụng tăng trưởng chiều cao, ngăn ngừa bệnh loãng
xương. Lysine là thành phần của nhiều loại protein, là yếu tố quan trọng trong việc

duy trì hệ miễn dịch, phát triển men tiêu hóa, kích thích ăn ngon. Nó cũng ngăn cản
sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh mụn rộp nên thường được bác sĩ kê đơn cho
người bị rộp môi hay mụn rộp sinh dục. Theo nhà khoa học Linus Pauling, người
từng nhận hai giải Nobel y học, lysine cịn có tác dụng ngăn ngừa, chữa trị bệnh tim
và đột quỵ.
Người bình thường mỗi ngày cần 1 g lysine. Tuy nhiên, cơ thể không tự tổng hợp
được chất này mà phải được cung cấp qua thực phẩm (như lòng đỏ trứng, cá, thịt,
các loại đậu và sữa tươi) hoặc bổ sung dưới dạng thuốc. Trong khẩu phần ăn của
người Việt Nam, lượng ngũ cốc chiếm đến 70-80% nên thường bị thiếu lysine, đặc
biệt là những người ăn chay (chủ yếu dùng ngũ cốc và một lượng rất nhỏ rau họ
đậu), vận động viên, bệnh nhân bỏng, mụn rộp.
11


Để cung cấp đủ vi chất này, cần cân đối lại khẩu phần, ăn đủ các thực phẩm như
trứng, cá, sữa tươi. Tuy nhiên, lysine trong thực phẩm rất dễ bị phá huỷ trong quá
trình đun nấu. Cung cấp lysine qua thuốc là khơng cần thiết đối với người bình
thường. Hơn nữa, việc dùng thuốc phải có sự chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ và
tuân thủ đúng các hướng dẫn đó, vì mọi loại dược phẩm khi dùng khơng đúng đều
có thể gây hại.
Taurine, một trong những acid amin ít được biết đến, đóng một số vai trị quan trọng
trong cơ thể và thiết yếu đối với trẻ sơ sinh.
Taurine được chiết xuất lần đầu tiên từ mật bò năm 1827, và tên Taurine xuất phát
từ tiếng Latin (Taurus = bò).
Taurine tập trung nhiều ở não, võng mạc, cơ tim, cơ xương và cơ trơn, thận, tiểu
huyết cầu và bạch cầu. Taurine được coi là acid amine thiết yếu có điều kiện vì nó
cần thiết bổ sung vào các bữa ăn cho trẻ sơ sinh giúp não và mắt phát triển bình
thường. Taurine được bổ sung vào hầu hết các công thức cho trẻ sơ sinh từ những
năm 1980.
Taurine đóng vai trị quan trọng trong các chức năng của thị giác, não và hệ thần

kinh, chức năng của tim, và nó là chất liên kết của các acid mật. Về cơ bản, Taurine
giúp quá trình chuyển các ion Natri, Kali, và có thể thêm Canxi, magie vào và ra khỏi
tế bào và để ổn định điện tích màng tế bào.
Một chức năng quan trọng nữa của Taurine là khử độc, kháng ơxy hóa. Taurine cần
để q trình hấp thu và hòa tan mỡ được hiệu quả. Nhiều nghiên cứu cịn cho thấy
Taurine có vai trị quan trọng trong phát triển thận và cải thiện nhiều tình trạng bệnh
thận, bệnh tiểu đường... Taurine cịn cho thấy có tác dụng bảo vệ với chứng viêm
ruột. Các nghiên cứu về tác dụng Taurine ngày càng nhiều
Vitamin A
Thiếu vitamin A không những gây qng gà, khơ mắt…mà cịn gây ra tình trạng kém
hấp thu dưỡng chất làm cho trẻ em chán ăn, chậm lớn.
Vitamin D3
Thiếu hụt vitamin D dẫn tới bệnh còi xương ở trẻ em và bệnh nhuyễn xương ở
người lớn. Đặc trưng của bệnh cịi xương là khơng có khả năng cốt hóa xương, kết
quả là xương sọ mềm, chân vịng kiềng, vẹo cột sống và phì đại khớp. Cho tới nay
các bệnh này rất hiếm gặp.
12


Fe
Sắt là nguyên tố vi lượng tối quan trọng, tham gia vận chuyển oxy trong cơ thể,
thành phần quan trọng cấu tạo nên hồng cầu. sự thiếu hụt hàm lượng sắt trong máu
là thủ phạm gây nên bệnh thiếu máu nguy hiểm.
Kẽm
Yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mỗi tế bào cơ thể, từ hệ miễn dịch đến việc
phát triển giới tính nam. Thiếu kẽm trẻ sẽ chậm phát triển, biếng ăn, ngủ gà, giảm
năng tuyến sinh dục, kém phát triển về chiều cao, suy giảm miễn dịch, tiêu chảy, rối
loạn chuyển hoá lipid, glucid, protid và suy nhược thần kinh.
Canxi
Calci là 1 ion ngoài tế bào quan trọng, hố trị 2. Người lớn bình thường có khoảng

1300g calci (nam) và 100g calci (nữ), mà ở 99% ở xương dưới dạng giống
hydroxyapatit, số cịn lại có mặt trong dịch ngoại, và một số rất nhỏ trong tế bào.
Trong huyết tương người, nồng độ calci vào khoảng 8,5mg đến 10,4mg/decilit (2,1 –
2,6mmol) trong đó khoảng 45% gắn với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và
khoảng 10% phức hợp với chất đệm anionic, cịn lại là calci ion hố.
Trên hệ tim mạch ion calci cần thiết cho kích thích và co bóp cơ tim cũng như sự
dẫn truyền xung điện trên 1 số vùng tim đặc biệt qua nút nhĩ thất.
Trên thần kinh cơ: ion calci đóng vai trị quan trọng trong kích thích và co bóp cơ.
Sự kích thích co cơ của của ion calci xảy ra khi được giải phóng khỏi lưới cơ tương.
Ion calci giải phóng kích thích cơ bởi ion calci gắn với troponin, làm mất sự ức chế
troponin trên tương tác actin – myosin. Sự giãn cơ xảy ra khi ion calci được trở lại
lưới cơ tương, phục hồi sự ức chế của troponin.
Công dụng dùng trong các trường hợp bổ sung calci cho trẻ em, giúp phát triển
xương, răng và chiều cao.

Vitamin nhóm B
Vitamin nhóm B bao gồm các loại B1, B2, B5, B6, B7, B8, B9. có tác dụng hỗ trợ
q trình sản xuất năng lượng trong cơ thể cũng như trao đổi chất và chuyển hóa
năng lượng trong tế bào.
13


Vitamin nhóm B cịn góp phần điều hịa tâm sinh lý, giúp chống lại những tâm trạng
tiêu cực, mệt mỏi, ủ rũ và căng thẳng. Có thể nói, vitamin nhóm B đóng vai trị to lớn
đối với sự phát triển của trẻ, cả về thể chất lẫn trí tuệ.
Acid Amin
Các acid amin được hình thành từ protid là một trong những nhóm dưỡng chất
thường hiện diện bằng những chuỗi dài phân tử. Sau quá trình phân giải các đại
phân tử protid này sẽ biến thành những acid amin và hấp thu vào cơ thể qua đường
tiêu hóa dưới tác dụng của dịch tiêu hóa.

Các acid amin này tham dự vào nhiều q trình chuyển hóa trong cơ thể như tổng
hợp các chất dẫn truyền thần kinh, đổi mới các sợi cơ bắp... do vậy khi thiếu sẽ gây
nên bất lợi cho cơ thể.

CÁC NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG THÀNH PHẦN
BRAINEYE IQ
14


Ginkgo biloba
Một nghiên cứu từ Hoà Lan với 214 bệnh nhân trong vịng 24 tuần dùng liều trung
bình (160 mg/ ngày), liều cao (240 mg/ngày), hay thuốc vờ không cho thấy có sự
tiến triển cho giảm trí nhớ liên quan đến tuổi già, hay sa sút trí tuệ nhẹ trong những
đo lường đánh giá tập tính và điều kiện thần kinh tâm thần. Tuy nhiên nghiên cứu
này có khuyết điểm vì đã kể cả người mất trí nhớ vì tuổi già mà không phải chỉ dùng
những người bị sa sút trí tri thức, điều này làm giới hạn kết luận của nghiên cứu này
về vai trò của ginkgo.
Một nghiên cứu ngẫu, vờ có kiểm sốt về hiệu nghiệm của ginkgo ở những người
khỏe mạnh, không bị sa sút tri thức, hay những suy kém tinh thần khác cho thấy với
liều thấp (120mg/ngày) khơng có ích lợi chi. Một nghiên cứu khác với liều cao hơn
180 mg/ngày thì lợi ích về tăng nhận thức có hiệu quả đáng kể.
Coenzym Q10
Năm 1978, nhà khoa học Peter Mitchell (Anh) đã nhận thấy vai trị của Co Q10 trong
q trình tạo ra năng lượng. Khám phá đã mang về cho Mitchell giải Nobel.
- Từ năm 1980 trở đi, việc nghiên cứu về Co Q10 được triển khai ở nhiều nước. Ít
nhất đã có 10 hội nghị khoa học quốc tế bàn về dược tính và việc ứng dụng Co Q10
trong y dược học.
DHA
Nghiên cứu của Birch năm 2000 chứng minh: trong những năm tháng đầu đời nếu
trẻ được bổ sung DHA và ARA liên tục, qua chứng minh lâm sàng cho thấy, trí tuệ

của trẻ lúc 18 tháng tuổi cao hơn 7 điểm so với nhóm khơng được bổ sung DHA &
ARA. Nghiên cứu thực hiện trên các trắc nghiệm tổng hợp về trí tuệ như: trí nhớ,
khả năng xử lý vấn đề, khả năng phân biệt, khả năng phân loại, khả năng ngôn ngữ
và kỹ năng giao tiếp đều có biểu hiện ưu việt. Nếu thiếu DHA trong quá trình phát
triển trẻ sẽ có chỉ số thơng minh IQ thấp.
Lutein & Zeaxanthin
Theo báo cáo khoa học của PGS. TS. Elizabeth J. Johnson, viện nghiên cứu Dinh
dưỡng Jean Mayer, Đại học Tufts Boston, Hoa Kỳ tại Hội nghị quốc tế thứ 16,
Krakow, Ba Lan, hàm lượng Lutein & Zeaxanthin ở não trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ chiếm
tỉ lệ vượt trội (59%) so với các loại carotenoid khác. Với sự hiện diện này, Lutein &
Zeaxanthin khơng chỉ hỗ trợ trẻ hồn thiện thị giác, giúp trẻ có đơi mắt sáng, khỏe
15


mạnh mà nhiều khả năng cịn có tác động tích cực đến các chức năng nhận thức,
học hỏi và ghi nhớ của trẻ.
Từ 11 nghiên cứu khác nhau (nguồn: Anderson JW et al. Am J ClinNutr
1999;70:525-35), người ta đã nhận định rằng trẻ bú mẹ có điểm phát triển nhận
thức cao hơn trẻ khơng bú mẹ. Điều này là vì lượng Lutein tồn tại trong não trẻ
trong thời gian đầu được tổng hợp từ một nguồn duy nhất là sữa mẹ.
Tuy nhiên, lượng Lutein trong sữa mẹ giảm dần sau tháng đầu tiên, do vậy, khi trẻ
bắt đầu ăn dặm, mẹ cần bổ sung thêm cho trẻ các thực phẩm thay thế như thức ăn
dặm hay sữa cơng thức có bổ sung Lutein. Ngồi thời gian đầu, Lutein cịn có khả
năng đóng góp cho sự phát triển trí não về sau này. Người lớn tuổi ăn nhiều các loại
thực phẩm chứa Lutein thì có sự suy giảm nhận thức chậm hơn là người ăn ít.
(nguồn: Kang JH et al. Ann Neurol 2005; 57(5): 731-20; Morris MC et al. Neurology
2006; 67:1370)
Taurin
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc, giác mạc mắt có khả năng tự
bảo vệ và taurine chính là nguyên tố quan trọng làm tăng khả năng bảo vệ ấy, ngăn

ngừa các bệnh ở mắt. Các nhà khoa học đưa ra lời khuyên cho các thai phụ là nên
bổ sung nguyên tố taurine ngay khi trẻ còn trong bụng mẹ, nhất là 4 tháng cuối của
thai kỳ. Thai nhi mỗi ngày chỉ có thể tự tích lũy từ 6-8mg taurine, vì vậy các thai phụ
nên bổ sung 20miligram taurine mỗi ngày.

CÔNG DỤNG
16


- Giúp tăng cường tuần hoàn não, tăng khả năng tập trung, tăng cường trí nhớ, tính
nhạy bén, khả năng sáng tạo. Giúp tăng cường thị lực, ngăn ngừa và cải thiện các
trường hợp nhức mắt, mỏi mắt, mờ mắt, cận thị do phải tập trung thời gian dài trong
học tập hoặc làm việc trên máy tính.
- Bổ sung các chất giúp tăng cường chuyển hóa và cung cấp đủ năng lượng cho cơ
thể khi có cường độ học tập, làm việc cao.

LIỀU DÙNG:
Dưới 12 tuối : Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên.
Trên 12 tuổi : Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên.
Lưu ý : Mỗi đợt dùng 1-2 tháng. Có thể dùng thường xuyên trong giai đoạn
học tâp, làm việc căng thẳng, cần tập trung cao độ.

KẾT LUẬN
17


1.BRAINEYE IQ cung cấp các chất dẫn truyền thần kinh thần kinh giúp não
bộ kết nối và duy trì các phản xạ thần kinh tạo ra các phản ứng chuẩn xác gia
tăng khả năng suy luận, tính tốn, ghi nhớ và cải thiện trạng thái khó tập trung,
hay quên.

2. BRAINEYE IQ bổ sung DHA và Taurine giúp các chức năng của não, thị
giác và hệ thần kinh trung ương được kích thích tối đa, nâng cao chỉ số IQ và
giúp tăng cường trí nhớ trong việc học tập.
3. BRAINEYE IQ cung cấp Co Q10 giúp não có đủ năng lượng để hoạt động
bền bỉ trong việc học tập.
4. BRAINEYE IQ bổ sung Vitamin A, các acid Amin và nguyên tố vi lượng
giúp mắt gia tăng thị lực, ngăn ngừa tăng độ, khơng bị khơ rát hay nhức mỏi
mắt khi nhìn lâu.

DANH SÁCH NHÓM ..........- LỚP ............
STT

Họ & Tên

Mã số SV
18


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

19




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×