Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thảo luận Luật Ngân hàng Chương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.68 KB, 21 trang )

CHƯƠNG 2
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Tại sao Việt Nam lại lựa chọn mơ hình NHTW trực thuộc Chính Phủ?
- Mơ hình Ngân hàng trung ương trực thuộc Chính Phủ có ưu điểm là tạo được sự đồng
bộ giữa chính sách tiền tệ quốc gia và chính sách kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, nhược điểm
của mơ hình này là ngân hàng trung ương sẽ chịu sự chỉ đạo và giám sát trực tiếp của Chính
phủ. Do đó, ngân hàng trung ương sẽ mất đi tính độc lập. Mặc dù biết rõ ngân hàng trung
ương ở mơ hình này có tính độc lập yếu nhưng Việt Nam vẫn theo mơ hình này là vì thể chế
của nước ta là cơ quan cao nhất sẽ quản lý thống nhất từ trên xuống. Ở đây, Chính phủ
thống nhất quản lý thì những chính sách kinh tế mới được thực thi một cách đồng điệu, hợp
nhất và kịp thời. Mặt khác, nền kinh tế nước ta chưa đủ mạnh để phân ra các nhóm cơ quan.
=> khơi phục kt sau chiến tranh, cần có 1 cơ quan đủ mạnh để nắm quyền phát hành tiền =>
CP
2. Tại sao Luật NHNNVN năm 2010 lại khẳng định/thừa nhận NHNNVN là một
pháp nhân?
- Theo khoản 2 Điều 2 Luật NHNNVN 2010: "Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân, có
vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đơ Hà Nội."
- NHNNVN là một pháp nhân thể hiện qua việc được thành lập theo Sắc lệnh số 15 do
Chủ tịch HCM ký vào năm 1951.
- NHNN được tổ chức hợp pháp có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, tập trung thống nhất từ trên
xuống, bao gồm là Các vụ, cơ quan ngang vụ, các chi nhánh NHNN và các đơn vị hành
chính sự nghiệp. Đứng đầu là Thống đốc NHNN, giúp việc cho Thống đốc là các phó Thống
đốc, các giám đốc chi nhánh.
- NHNN có tài sản độc lập: quy định của PL thì vốn pháp định của ngân hàng nn là
10.000 tỷ
- NHNN nhân danh chính mình tham gia vào các quan hệ pháp luật, trực tiếp ký kết các
hiệp ước, ĐƯQT, các thỏa thuận trong thẩm quyền của mình.
-> Tư cách pháp nhân của ngân hàng được khẳng định 1 cách mạnh mẽ từ năm 2010
vì:
- Mơ hình của NHNNVN là ngân hàng trung ương trực thuộc Chính phủ nên tính độc lập


của NHNN so với chính phủ tương đối thấp, thấp hơn so với mơ hình NHTW trực thuộc
Quốc hội. Nhằm gia tăng tính độc lập cho NHNNVN so với Chính phủ thì PL đã gia tăng
tư cách pháp nhân cho NHNNVN, để chứng minh rằng NHNNVN dù trực thuộc Chính phủ
nhưng vẫn có tư cách riêng vì NHNN chỉ trực thuộc trong cơ cấu tổ chức thôi, chứ
NHNNVN cịn có tài sản độc lập và giao dịch trong số tài sản đó và sẽ chịu trách nhiệm
trong các quan hệ PL. Và khi giao dịch với khách hàng đặc biệt là CP thì trong hoạt động


cho vay tạm ứng ngân sách nhà nước thì CP vẫn có nghĩa vụ hồn trả và NHNN chỉ làm
theo đúng quy định của pháp luật mà thôi.
- Bên cạnh đó, có những hoạt động ngoại giao trên thị trường quốc tế, địi hỏi phải có 1
chủ thể đại diện Việt Nam tiến hành hoạt động như kinh doanh ngoại tệ, ngoại hối trên thị
trường quốc tế. Nên PL trao cho NHNN có tư cách pháp nhân để khi tiến hành giao dịch với
1 chủ thể bất kỳ trên thị trường quốc tế có những địi hỏi về việc chủ thể tiến hành giao dịch
là ai, có khả năng chịu trách nhiệm tới đâu, có đủ năng lực ký kết hợp đồng hay khơng thì tư
cách pháp nhân này nhằm mục đích tạo sự thuận tiện cho các giao dịch, để xác lập cho ngân
hàng NN có đầy đủ tất cả các tư cách ký kết, thực hiện giao dịch đối với thị trường quốc tế
này.
3. Có quan điểm cho rằng: “Việc quy định thành lập Chi nhánh NHNNVN ở mỗi
tỉnh, thành phố như hiện nay là không cần thiết, làm cho bộ máy quản lý hành chính
cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả”. Anh (chị) có đồng ý với quan điểm trên hay
khơng? Giải thích?
- Theo quy định của Điều 7 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng nhà nước
được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất gồm bộ máy điều hành và các đơn vị hoạt
động nghiệp vụ tại trụ sở chính, các chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc
khác.
- Chi nhánh NHNNVN là đơn vị phụ thuộc của NHNN, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập
trung của Thống đốc NHNN. Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố khơng có tư cách pháp
nhân. Chi nhánh NHNN thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo sự ủy quyền của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các nhiệm vụ và quyền hạn của Chi nhánh Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam:
+ Kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng trên địa bàn được phân công;
+ Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng của TCTD và giấy phép hoạt
động ngân hàng của các tổ chức khác; quyết định giải thể, chia tách, hợp nhất, sáp nhập các
TCTD trên địa bàn;
+ Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán;
+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác cho TCTD
và kho bạc nhà nước; Thực hiện các ủy quyền khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không thực hiện giao dịch trực tiếp đối với
tổ chức, cá nhân không phải là TCTD.
Cồng kềnh, có nghĩa là nhiều nấc trung gian, không cần thiết, không ý nghĩa. Chi nhánh
NHNNVN thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo ủy quyền của thống đốc - cơ quan lãnh
đạo cao nhất của NHNNVN. Bộ máy hoạt động của NHNNVN hoạt động theo chiều dọc,
thống đốc ngân hàng nhà nước được xem là người đứng đầu NHNN, quyết định mọi vấn đề
của NHNN. Việc điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo


nguyên tắc tập trung thống nhất dựa trên hệ thống các chính sách và cơ chế tiền tệ, tín dụng,
thanh toán, ngoại hối và ngân hàng trên cơ sở luật pháp. Thống đốc NHNN được sự trợ
giúp của các Phó Thống đốc NHNN và các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan. Mỗi phó
thống đốc chịu trách nhiệm về một lĩnh vực nghiệp vụ. Bên dưới các phó Thống đốc gồm
vụ, cục NHTW, Văn phòng đại diện NHNN, các tổ chức sự nghiệp và giám đốc chi nhánh
NHNNVN tại các tỉnh, thành phố. Mỗi phòng ban, mỗi tổ chức sẽ có một nhiệm vụ khác
nhau, cho nên việc quy định các chi nhánh ở các tỉnh thành phố không những khơng rườm
rà mà cịn thuận tiện hơn trong việc quản lý. Thống nhất từ trên xuống nên khi chính phủ
thống nhất quản lý hết thì những chính sách về tài khóa và kinh tế sẽ thực hiện một cách
đồng điệu, hợp nhất, kịp thời nhất. Hơn nữa, nó cịn thuận tiện cho các TCTD, vì trụ sở
chính của NHNNVN chỉ có ở Hà Nội, nếu mọi giao dịch đều phải đến trụ sở chính để làm
việc thì rất mất thời gian, tốn chi phí và ùn tắc, dồn ứ cơng việc.
Do đó, tơi khơng đồng ý với quan điểm nêu trên vì nếu khơng có chi nhánh NHNNVN ở

mỗi tỉnh, thành phố, trong trường hợp TCTD muốn thực hiện giao dịch thì phải lên tận trụ
sở chính của NHNNVN để giao dịch; điều đó sẽ rất khó khăn, phức tạp và tốn nhiều thời
gian cũng như chi phí đi lại.
4. Anh (chị) có nhận xét gì về vị trí pháp lý và vai trị của NHNNVN hiện nay? Có
quan điểm cho rằng: “Chúng ta cần nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của
NHNNVN trong bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNNVN có thể phát huy tích cực
hiệu quả hoạt động của mình”. Anh (chị) có suy nghĩ như thế nào về quan điểm này?
* Nhận xét về vị trí pháp lý và vai trị của NHNNVN hiện nay:
- Thứ nhất, căn cứ vào Điều 2 Luật NHNNVN 2010, vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam được thiết lập theo mơ hình cơ quan của Chính Phủ, là cơ quan ngang bộ.
Với vị trí này, NHNNVN là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Việt Nam lựa chọn mơ hình ngân hàng trung ương thuộc Chính Phủ ra đời từ quan niệm coi
chính sách tiền tệ, ngân hàng là một bộ phận của chính sách cai trị cũng như tài chính - tiền
tệ, ngân hàng là một bộ phận của chính sách cai trị cũng như tài chính - tiền tệ là một
phương tiện chính quyền.
+ Về ưu điểm, thơng qua cơng cụ tài chính một cách vĩ mơ, Chính Phủ có thể phối hợp
đồng bộ các nguồn lực tài chính đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của
mình. Đồng thời cũng tạo nên sự đồng bộ giữa chính sách tiền tệ quốc gia và chính sách
kinh tế - xã hội.
+ Về nhược điểm: NHTW chịu sự chỉ đạo và giám sát trực tiếp của Chính Phủ nên mất
tính độc lập của NHTW, có thể dẫn đến tình trạng lạm phát.
- Thứ hai, căn cứ vào Điều 4 Luật NHNNVN 2010, NHNN có 2 chức năng chính là quản
lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng và chức năng ngân hàng trung ương. Với
chức năng thứ nhất, ngày nay, ngân hàng trung ương dù được thiết lập theo hình thái nào


cũng giữ trọng trách nhân danh nhà nước thực hiện quản lý tiền tệ và hoạt động ngân hàng,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Trong nền
kinh tế thị trường, nhà nước không thể can thiệp sâu vào các quan hệ kinh tế mà điều tiết
thông qua các công cụ kinh tế và quy luật thị trường. Ngân hàng nhà nước là một bộ phận

trong quá trình quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Với chức năng thứ hai, Ngân hàng Nhà nước là chốt chặn cuối cùng đảm bảo cho quá
trình hoạt động của cả hệ thống ngân hàng được ổn định, đảm bảo cung ứng tiền tệ phù hợp
với mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Bằng công cụ này, ngân hàng nhà nước có thể điều khiển
lãi suất trên thị trường tiền tệ. Ngân hàng Nhà nước còn được xem là Ngân hàng của
Chính Phủ. Nói một cách khác thì Ngân hàng Nhà nước cung cấp cho Chính phủ các dịch
vụ ngân hàng như một khách hàng thông thường từ việc mở tài khoản, cung cấp dịch vụ
thanh toán đến tư vấn, hỗ trợ kiểm soát tài khoản của Chính phủ. Mối quan hệ giữa hai thực
thể này không chỉ là quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà Ngân hàng nhà nước cịn có
nhiệm vụ quan trọng trong việc điều phối hoạt động vay - trả nợ của Chính phủ, như đấu
thầu trái phiếu kho bạc. Hiện nay, ngân hàng nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền,
việc in, đúc tiền đóng vai trị chủ yếu trong việc đáp ứng nhu cầu tiền mặt của cơng chúng
và là cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ của nhà nước. Điều này thể hiện sự thống nhất,
toàn vẹn và sức mạnh của một quốc gia.
* Suy nghĩ về quan điểm: “Chúng ta cần nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập
của NHNNVN trong bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNNVN có thể phát huy tích
cực hiệu quả hoạt động của mình”
Theo nhóm, quan điểm: “Chúng ta cần nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của
NHNNVN trong bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNNVN có thể phát huy tích cực hiệu
quả hoạt động của mình” là hợp lý. Với tư cách là ngân hàng trung ương trực thuộc Chính
phủ, giữa chính phủ và ngân hàng trung ương có sự độc lập thấp với nhau. Vì thế, có một
số quốc gia (trong đó có Việt Nam) phải ln tìm cách, ban hành, đưa ra các quy định pháp
luật để củng cố, tăng tính độc lập, rạch rịi giữa NHNNVN và Chính phủ. Thơng qua cơng
cụ tài chính một cách vĩ mơ, Chính phủ có thể phối hợp đồng bộ các nguồn lực tài chính
đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của mình. NHNN VN (là cơ quan
phát hành tiền) chịu sự quản lý của Chính phủ (với tư cách là cơ quan tiêu tiền) có thể tạo ra
khả năng thao túng của chính phủ đối với hoạt động ngân hàng. Dù đã nhận biết được
những nhược điểm của mơ hình NHTW trực thuộc Chính phủ, tuy nhiên thể chế của nước ta
theo hướng tập quyền, tức là thống nhất từ trên xuống nên khi chính phủ thống nhất quản
lý hết thì những chính sách về tài khóa và kinh tế sẽ thực hiện một cách đồng điệu, hợp

nhất, kịp thời nhất. Mặt khác, nền kinh tế của nước ta chưa đủ mạnh để có thể phân ra rạch
rịi giữa các nhóm cơ quan. Chính vì vậy, thể chế như vậy phù hợp với đất nước ta. Vẫn giữ
ngun mơ hình đó, chúng ta cần phải nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của


NHNNVN trong bộ máy nhà nước để hạn chế tối đa sự quản lý, thao túng của chính phủ đối
với hoạt động ngân hàng.
5. Có nên bỏ quy định về lãi suất cơ bản khơng? Giải thích vì sao?
- Khơng nên bỏ quy định về lãi suất cơ bản.
- Lãi suất cơ bản được công bố nhằm điều tiết mức lãi suất, định hướng thu hẹp hay mở
rộng các quan hệ tín dụng. Trong nhiều trường hợp, NHNN chỉ cần sử dụng lãi suất chiết
khấu để điều tiết toàn bộ hệ thống lãi suất. Mức lãi suất chiết khấu được NHNN cơng bố là
cơ sở để các tổ chức tín dụng tính tốn lãi suất cho vay và đi vay của mình một cách phù
phù hợp, đảm bảo thu hồi vốn và có lợi.
+ Thực tế, trên thế giới hầu như khơng có nước nào có quy định về lãi suất cơ bản.
Nhưng nếu khơng có lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước cơng bố thì khơng có căn cứ
để giải quyết tình trạng cho vay nặng lãi hoặc lợi dụng kẽ hở của luật để trốn thuế. Khơng
bỏ vì đây là một cơng cụ để quản lý thị trường tiền tệ. Chúng ta chấp nhận cơ chế thị trường
nhưng chúng ta theo định hướng có sự quản lý của Nhà nước nên phải có cơng cụ này. Cần
tiếp tục sử dụng công cụ lãi suất cơ bản để bảo đảm nguyên tắc Nhà nước quản lý đối với thị
trường tiền tệ và làm cơ sở cho việc thực hiện các quy định của Bộ luật Dân sự và các văn
bản pháp luật khác.
+ Vai trò của lãi suất cơ bản là công cụ quan trọng để Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh
chính sách tiền tệ, tác động chung lên thị trường tài chính trong nước theo từng giai đoạn.
Khi lãi suất cơ bản giảm cũng sẽ kéo theo lãi suất huy động và lãi suất cho vay giảm và
ngược lại. Việc giới hạn về mức lãi suất cho vay giúp Chính phủ kiểm sốt tình trạng cho
vay nặng lãi hay cịn gọi là tín dụng đen. Người vay cũng có thể dựa vào đó để kiểm tra mức
lãi suất mình đang vay có phù hợp với quy định pháp luật hay khơng. Ngồi ra, các ngân
hàng thương mại còn dựa vào lãi suất cơ bản để điều chỉnh lãi suất huy động (lãi suất tiền
gửi). Lãi suất cơ bản tăng sẽ kéo theo lãi suất huy động và lãi suất cho vay tăng và ngược

lại. Ngân hàng sẽ điều chỉnh lãi suất huy động và lãi suất cho vay để xây dựng phương
hướng hoạt động, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
+ Lãi suất cơ bản còn được nhà nước sử dụng để điều chỉnh chính sách tiền tệ nhằm
hướng đến những mục tiêu như ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng và định hướng hoạt
động tín dụng. Lãi suất cơ bản cịn là tín hiệu nhận biết chính sách tiền tệ mở rộng để chống
suy thoái (lãi suất cơ bản giảm) hay thắt chặt nhằm kiểm soát lạm phát (lãi suất cơ bản
tăng). Dựa trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại sẽ điều chỉnh mức lãi suất riêng để phù
hợp với tình trạng hoạt động của nền kinh tế và mỗi ngân hàng.
Lãi suất thực hiện bơm rút tiền là lãi suất tái cấp vốn (giữa nhnn với tctd)
Lãi suất cấp tín dụng là giữa tctd với khách hàng
6. Tại sao nói rằng “Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm”. Chứng
minh?


Tái cấp vốn là một hình thức cấp tín dụng (khoản 1 Điều 14 Luật NHNNVN 2010)
- Là một hình thức cấp tín dụng có bảo đảm: thu hồi cả gốc và lãi.
- Tái cấp vốn là một hình thức cấp tín dụng (tiếp vốn) của ngân hàng nhà nước, nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng, theo khoản 1 Điều
11 Luật Ngân hàng 2010, có thể hiểu:
+ Có tính hồn trả cả gốc và lãi trong thời gian đã thoả thuận (không được vượt quá 12
tháng);
+ Luôn luôn diễn ra giữa 1 bên là ngân hàng nhà nước và 1 bên là tổ chức tín dụng,
nhưng khơng phải mọi tín dụng đều được xin tái cấp vốn tại ngân hàng nhà nước;
+ Tổ chức tín dụng khơng được nằm trong tình trạng kiểm soát đặc biệt tại thời điểm xin
tái cấp vốn.
- Ngân hàng Nhà nước có các hình thức tái cấp vốn:
+ Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
+ Chiết khấu giấy tờ có giá;
+ Các hình thức tái cấp vốn khác.
- Các loại giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành

GTCG và người sở hữu GTCG trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những
điều kiện khác, bao gồm: tín phiếu ngân hàng nhà nước; trái phiếu Chính phủ; trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn; trái phiếu Chính quyền địa
phương.
- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá:
+ Theo Điều 2 TT 17/2011/TT-NHNN quy định, là hình thức cho vay của NHNN đối với
TCTD trên cơ sở cầm cố GTCG thuộc sở hữu của TCTD nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
+ Trong trường hợp này, GTCG là tài sản bảo đảm, còn biện pháp bảo đảm là cầm cố, đối
tượng giao dịch là tiền (vốn tiền tệ).
+ Thời hạn cho vay cầm cố: dưới 12 tháng và không vượt q thời hạn cịn lại của giấy tờ
có giá được cầm cố.
+ Điều kiện đối với TCTD: không bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt; có GTCG đủ
tiêu chuẩn; khơng có nợ q hạn tại NHNNVN tại thời điểm vay vốn; và có cam kết về sử
dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích.
+ Điều kiện đối với GTCG: được phép chuyển nhượng; thuộc sở hữu hợp pháp của
TCTD đề nghị vay; có thời hạn cịn lại tối thiểu bằng thời gian vay; không phải là GTCG do
TCTD đề nghị vay phát hành.
- Chiết khấu GTCG:
+ Theo Điều 2 TT 01/2012/TT-NHNN quy định, là việc NHNN mua ngắn hạn các GTCG
cịn thời hạn thanh tốn của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến thời
hạn thanh toán.
-


+ Tái chiết khấu GTCG là việc NHNN chiết khấu lại các chứng từ có giá mà TCTD đã
chiết khấu.
+Trong trường hợp này, NHNN vẫn là chủ sở hữu của GTCG và GTCG này hồn tồn có
thể thu lại được, quy đổi ra thành tiền từ TCTD khi tới thời hạn quy định trên GTCG.
+ Điều kiện đối với TCTD: khơng bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt; có GTCG đủ
tiêu chuẩn; khơng có nợ q hạn tại NHNNVN tại thời điểm đề nghị; có tài khoản tiền gửi

mở tại NHNN hoặc hệ thống máy móc kết nối với hệ thống máy chủ tại NHNN.
+ Điều kiện đối với GTCG: được phát hành bằng VNĐ; được phép chuyển nhượng;
thuộc sở hữu hợp pháp của TCTD đề nghị vay; có thời hạn cịn lại tối đa của GTCG theo
quy định; không phải là GTCG do TCTD đề nghị vay phát hành.
+ Chiết khấu tồn bộ thời gian cịn lại của GTCG là hình thức Ngân hàng Nhà nước mua
hẳn giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo giá chiết
khấu.
+ Chiết khấu có kỳ hạn GTCG là hình thức Ngân hàng Nhà nước chiết khấu kèm theo
yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết mua lại tồn bộ giấy tờ
có giá đó sau một thời gian nhất định trước khi đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá. Kỳ
hạn chiết khấu tối đa là 91 ngày.
Tái cấp vốn là hình thức cho vay có đảm bảo bằng cầm cố GTCG.
- Các hình thức tái cấp vốn khác dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối
với TCTD:
+ Hỗ trợ khả năng chi trả tạm thời của TCTD.
+ Hỗ trợ phát triển kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ trong từng thời kỳ.
7. So sánh TCV và cho vay trong trường hợp đặc biệt (Điều 146d Luật Các tổ chức
tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung 2017)
*Giống nhau:
- Đều là hình thức NHNN thực hiện hoạt động cấp tín dụng

Đối tượng

Cho vay tái cấp vốn

Cho vay trong trường hợp đặc
biệt

- Các tổ chức tín dụng đang hoạt
động bình thường.

- Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước
đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát
đặc biệt, khoản cho vay tái cấp vốn
đối với tổ chức tín dụng đó được
chuyển thành khoản cho vay đặc
biệt.

- Tổ chức tín dụng lâm vào tình
trạng mất khả năng chi trả, đe dọa
sự ổn định của hệ thống các tổ
chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất
khả năng chi trả do sự cố nghiêm
trọng khác.


Mục đích

Nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và
phương tiện thanh tốn cho tổ chức
tín dụng. Mục đích cuối cùng là
nhằm cung ứng vốn cho nền kinh tế
và thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia.

Nhằm phục hồi khả năng thanh
toán của các TCTD khi các TCTD
này lâm vào tình trạng mất khả
năng thanh toán để tránh trường
hợp các TCTD này đi đến phá sản;

từ đó gây ảnh hưởng đến và làm
mất uy tín cũng như hoạt động
bình thường của hệ thống ngân
hàng. Hoạt động này không nhằm
mục tiêu lợi nhuận mà nghiêng về
mục đích thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tiền tệ.

Hình thức

- Cho vay theo hồ sơ tín dụng.
Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương đãi đến mức 0%.
phiếu và các giấy tờ có giá.
-Cho vay có cầm cố bảo lãnh thương
phiếu và các giấy tờ có giá.

Thời hạn

Ngắn hạn: dưới 12 tháng

Tối đa không quá 2 năm đối hoặc
theo phương án phục hồi đã được
phê duyệt.

8. Phân biệt công cụ nghiệp vụ thị trường mở với hình thức chiết khấu GTCG trong
công cụ TCV.
Giống nhau:
- Đối tượng giao dịch: GTCG (đều phải nằm trong danh mục GTCG được phép GD).
- Thời hạn mua bán: ngắn hạn (thường là dưới 12 tháng).

- Quan hệ tự nguyện, bình đẳng với nhau.
Khác nhau:
Tiêu chí

Nghiệp vụ thị trường mở

Chiết khấu GTCG


Khái niệm

NHNN thực hiện nghiệp vụ thị
trường mở thông qua việc mua bán
ngắn hạn giấy tờ có giá đối với
TCTD ( khơng vì mục đích lợi
nhuận)

Chiết khấu GTCG là việc NHNN
mua ngắn hạn các GTCG cịn thời
hạn thanh tốn của các TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
trước khi đến hạn thanh toán

=> Ngân hàng nhà nước tác động
trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng
của các TCTD => Điều tiết lượng
tiền tệ cung ứng + tác động gián
tiếp đến lãi suất thị trường => ổn
định giá trị đồng nội tệ
Điều kiện


Phải được NHNN công nhận là
thành viên của thị trường mở bên
cạnh việc thỏa mãn các điều kiện
không bị rơi vào trạng thái kiểm
sốt đặc biệt, có GTCG hợp lệ
được giao dịch với ngân hàng nhà
nước

Hoạt động

NHNN có thể là bên mua hoặc NHNN ln ln chỉ là một bên
cũng có thể là bên bán GTCG
mua GTCG

Mục đích

-

Khối
GTCG

Các TCTD phải thỏa mãn điều
kiện khơng bị rơi vào trạng thái
kiểm sốt đặc biệt, có GTCG hợp
lệ được giao dịch với ngân hàng
nhà nước

-


Cung ứng vốn ngắn hạn

lượng - Số lượng GTCG rất lớn, lớn hơn - Số lượng GTCG trong mỗi lần
nhiều so với lượng GTCG trong giao dịch ít hơn so với nghiệp vụ
chiết khấu GTCG.
thị trường mở.

Tính chủ động

- NHNN chủ động hơn trong việc - NHNN muốn mua bao nhiêu
quyết định số lượng GTCG mua GTCG thông qua chiết khấu thì
hoặc bán trên thị trường
NHNN khơng biết được, nghĩa là


NHNN khơng thể chủ động kiểm
sốt được vấn đề đó cũng như
NHNN khơng biết được có bao
nhiêu TCTD giao dịch. NHNN
chỉ quyết định việc tăng hoặc
giảm lãi suất cấp tín dụng thông
qua số lượng tiền trong lưu thông.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
1. Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho
công ty tài chính, cơng ty cho th tài chính.
- Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 4 VBHN Luật các TCTD; khoản 9 Điều 4, Điều 18 Luật
NHNNVN 2010
- Theo đó, Cơng ty tài chính và cơng ty cho thuê tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, là một loại hình của tổ chức tín dụng. Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt

động cho cơng ty tài chính và cơng ty cho th tài chính thuộc về Ngân hàng nhà nước. Do
đó, Bộ tài chính khơng phải là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động
cho công ty tài chính, cơng ty cho th tài chính.
2. NHNNVN là cơ quan duy nhất có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt
động cho các TCTD.
- Nhận định đúng
- Cơ sở pháp lý: VBHN Luật các TCTD.
3. NHNNVN là cơ quan quản lý nợ nước ngồi của Chính phủ.
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: Điều 2, Điều 4 Luật NHNNVN 2010; Điều 2 NĐ 16/2017 quy định về
chức năng, nghiệp vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN
- Theo Điều 2 Luật NHNNVN 2010, NHNNVN có 2 chức năng chính là Quản lý nhà
nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng và chức năng ngân hàng trung ương. Hai chức năng
này được cụ thể hoá tại Điều 4 LNHNN 2010 và không đề cập đến chức năng là cơ quan
quản lý nợ nước ngoài của Chính Phủ. Do đó, NHNNVN khơng phải là cơ quan quản lý nợ
nước ngồi của Chính phủ.
4. Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính trong
lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng.
- Nhận định sai.


- Cơ sở pháp lý: Điều 53, 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng.
- Thanh tra Ngân hàng nhà nước là chủ thể có thẩm quyền chủ yếu ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng. Ngoài ra, trong lĩnh vực ngoại hối,
xuất phát từ hoạt động quản lý, yêu cầu xử lý nhanh chóng và kịp thời các hành vi vi phạm,
pháp luật ngân hàng cũng cho phép Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Cục trưởng Cục cảnh sát kinh
tế, Cục trưởng Cục cảnh sát hình sự, Cục trưởng Cục cảnh sát phòng chống tội phạm ma
túy, Cục trưởng Cục quản lý xuất cảnh, nhập cảnh khi phát hiện cá nhân, tổ chức khơng phải
là TCTD có hành vi vi phạm quy định về quản lý ngoại hối cũng có thẩm quyền ra quyết

định xử phạt vi phạm hành chính nhưng đồng thời phải thông báo cho NHNNVN biết.
5. Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: Điều 1 Quyết định 1079/QĐ-TTg. (1692/2017)
- Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia do Thủ tướng chính phủ thành lập để tư vấn
cho chính phủ trong việc hoạch định và quyết định những vấn đề quan trọng về chủ trương,
chính sách tài chính, tiền tệ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ. Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia làm việc theo hội đồng và do Thủ tướng
Chính phủ quy định, làm những nhiệm vụ do Thủ tướng chính phủ giao. Vì vậy, hội đồng tư
vấn chính sách tiền tệ quốc gia không phải là đơn vị trực thuộc NHNNVN mà một hội đồng
tư vấn riêng biệt.
6. Mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNNVN theo hình thức tái cấp vốn
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: Điều 10 Thông tư 15/2012/TT-NHNN; (khoản 1 Điều 12 Thơng tư
54/2019).
Theo đó, khơng phải mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNNVN theo hình thức tái
cấp vốn mà các TCTD chỉ được phép vay vốn từ NHNNVN và được NHNNVN xem xét và
quyết định tái cấp vốn nếu TCTD đó đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 Thơng
tư 15/2012/TT-NHNN.
Cách 2: chỉ có NHTM, cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính mới được phép vay
vốn từ NHNNVN theo hình thức tái cấp vốn
CSPL: Điều 99, điểm c khoản 1 Điều 108, khoản 3 Điều 102 Luật các TCTD.
7. NHNNVN phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu chi
hàng năm của NHNNVN.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 3, Điều 4 chế độ tài chính của NHNN Việt Nam ban hành theo Quyết định
07/2013/QĐ-TTg, Điều 44, 45 Luật NHNN 2010.


- Theo đó, phần chênh lệch thu chi tài chính của NHNNVN sau khi trừ phần chi phí hoạt

động và các khoản dự phịng rủi ro, trích để lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
phần cịn lại nộp vào ngân sách nhà nước. Ngân hàng Nhà nước không phải nộp các loại
thuế đối với hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng. Do đó, NHNNVN khơng phải đóng
thuế cho phần chênh lệch thu chi hằng năm của mình.
(NHNNVN là cơ quan trực thuộc chính phủ, hoạt động theo sự chỉ đạo của chính phủ,
lượng tiền tệ đưa ra thị trường và thu vào đều là của NHNN, kinh doanh tiền tệ khơng phải
vì mục đích lợi nhuận nên khơng phải đóng thuế.)
Điều 2, Điều 44, Điều 45 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010; điểm m khoản 1 Điều
35 Luật Ngân sách Nhà nước 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Luật Doanh nghiệp 2020;
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khơng phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho
phần chênh lệch thu chi hàng năm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bởi lẽ: Thuế thu
nhập doanh nghiệp là sắc thuế đánh vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức. Tuy nhiên, ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ
quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà khơng phải là doanh nghiệp. Hơn nữa, kết quả tài chính hàng năm của
Ngân hàng Nhà nước được trích để lập các quỹ: Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
quỹ dự phịng tài chính, quỹ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Và kết quả tài chính
sau khi trích lập các quỹ này thì được nộp vào ngân sách nhà nước mà khơng phải đóng thuế
thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu chi hàng năm của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
-

Nhận định sai.
CSPL: Điều 44,45 Luật NHNNVN 2010.
Giải thích theo Điều 44,45

8. NHNNVN bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ tướng
Chính phủ.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 25 Luật NHNN 2010.

- Theo đó, NHNNVN khơng bảo lãnh cho cá nhân, tổ chức vay vốn. Tuy nhiên, khi có
chỉ định của Thủ tướng chính phủ về việc bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngồi
thì NHNNVN thực hiện bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngồi theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
9. NHNNVN cho ngân sách nhà nước vay khi ngân sách nhà nước bị thiếu hụt do
bội chi.
- Nhận định sai.


- CSPL: Điều 26 Luật NHNN 2010.
- Theo đó, NHNNVN cho ngân sách nhà nước vay để xử lý thiếu hụt tạm thời, không cho
ngân sách nhà nước vay khi bị thiếu hụt do bội chi. Bởi lẽ, khi ngân sách nhà nước bội chi
thì nghĩa là số tiền mà ngân sách nhà nước chi sẽ lớn hơn số tiền thu vào, do đó ngân sách
nhà nước sẽ bị âm và khơng có một khoản thu nào để bù đắp vào, vì thế khơng thể trả cho
ngân hàng nhà nước. Chính vì vậy, NHNNVN khơng thể cho NSNN vay khi NSNN bị thiếu
hụt do bội chi.
10. TCTD đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc như nhau.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 14 Luật NHNNVN, Điều 3 Thông tư 30/2019/TT-NHNN.
- Theo đó, tại Điều 3 quy định rõ ba nhóm các tổ chức tín dụng khơng thực hiện dự trữ
bắt buộc bao gồm:
+ TCTD được kiểm soát đặc biệt: thời gian không thực hiện dự trữ là từ tháng tiếp theo
tháng TCTD đó bị Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt,
đến hết tháng được chấm dứt kiểm soát đặc biệt;
+ TCTD chưa khai trương hoạt động không thực hiện dự trữ bắt buộc cho đến hết tháng
TCTD khai trương hoạt động;
+ TCTD được chấp thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản hoặc có quyết
định thu hồi Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền: Thời gian khơng thực hiện dự trữ là từ
tháng tiếp theo tháng TCTD được chấp thuận giải thể hoặc quyết định mở thủ tục phá sản,
thu hồi Giấy phép có hiệu lực.

- Bên cạnh đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp
dụng đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi phù hợp với mục tiêu
chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ. Vì vậy, khơng phải tổ chức tín dụng đều phải
dự trữ bắt buộc như nhau.
11. Mọi TCTD đều được phép kinh doanh ngoại tệ.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 105, 111, 116 VBHN Luật Các TCTD 2010.
- Hoạt động kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của
các TCTD. Tuy nhiên do tính chất và tầm ảnh hưởng của hoạt động này đối với vai trò quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và nền kinh tế thì Nhà nước chỉ cho phép một số loại hình
tổ chức tín dụng được phép thực hiện. Cụ thể, theo quy định của Luật Các TCTD năm 2010
thì chỉ có ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, cơng ty tài chính, cơng
ty cho th tài chính mới được phép thực hiện hoạt động này khi được sự cho phép của ngân
hàng nhà nước VN.
- Đối với TCTD hoạt động với tư cách là quỹ tín dụng nhân dân thì khơng có quy định về
hoạt động kinh doanh tiền tệ tại Điều 118 VBHN Luật Các TCTD 2010.


12. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của NHNNVN nhằm
giúp TCTD lâm vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng thanh tốn, chi trả.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 11 Luật Ngân hàng NNVN.
- Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng bao gồm các hoạt động: chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá, cho vay có
đảm bảo bằng các chứng từ có giá. Mặt khác, một trong những đặc điểm của hoạt động tái
cấp vốn là về chủ thể được vay tái cấp vốn của NHNNVN là không được nằm trong tình
trạng bị kiểm sốt đặc biệt tại thời điểm xin tái cấp vốn là tài chính lành mạnh, bình thường.
Như vậy, đối với các TCTD có nguy cơ mất khả năng thanh tốn, chi trả nhưng khơng có tài
chính lành mạnh, bình thường sẽ khơng được xin vay tái cấp vốn của NHNNVN.

Câu này sai chỗ trung và dài hạn.
13. Khi cần thiết, NHNNVN được quyền quyết định cơ chế điều hành lãi suất trong
quan hệ ngân hàng giữa TCTD và khách hàng.
- Nhận định đúng .
- CSPL: Khoản 3 Điều 91 VBHN Luật các TCTD 2010, khoản 2 Điều 12 Luật NHNN
2010.
- Theo đó, trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà
nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với
khách hàng.
Bài sửa:
- Nhận định Sai
- Quy định khác quyết định
+ Quy định mang tính vĩ mơ, khái quát hơn quyết định, quyết định mang tính cụ thể. Quy
định giống quyết định khi quy định khi nó chỉ đưa ra 1 ứng xử cần phải chấp hành
- Khi cần thiết, NHNNVN được quyền quyết định cơ chế điều hành lãi suất trong quan hệ
ngân hàng giữa TCTD và khách hàng.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 2 Điều 12 Luật NHNNVN 2010
Theo đó, khi cần thiết, Ngân hàng nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng
trong quan hệ ngân hàng giữa TCTD và khách hàng. Mà hoạt động ngân hàng tuân theo cơ
chế thị trường, khi thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, chính phủ sẽ đưa ra lời kêu
gọi, khuyến khích các TCTD chứ không thể đưa ra văn bản ép buộc các TCTD phải tn
theo. Vì vậy, NHNNVN chỉ có thể đưa ra quy định chứ khơng có quyền quyết định cơ chế
điều hành lãi suất trong quan hệ ngân hàng giữa TCTD và khách hàng.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG


Ngân hàng nhà nước trong năm 2018 đã tiến hành các hoạt động sau:
a) Ra quyết định cho phép thành lập 3 ngân hàng thương mại cổ phần Á Âu, Đông
Nam và Tây Bắc.

Đứng đầu NHNN là Thống đốc NHNN, những quyết định của NHNN hoặc là do Thống đốc
trực tiếp ký, hai là người được Thống đốc ủy quyền thay mặt Thống đốc NHNN.
- Hoạt động này của Ngân hàng nhà nước là phù hợp với quy định của pháp luật. (Nếu 3
ngân hàng thỏa mãn điều kiện)
- Căn cứ theo khoản 9 Điều 4 Luật NHNN 2010 quy định: “Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu
hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phịng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, thu
hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thơng tin tín dụng cho các tổ chức; chấp thuận
việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật.” Do đó, NHNN được phép thành lập 3 ngân hàng thương mại cổ phần.
- CSPL: khoản 1 Điều 6 VBHN Luật TCTD 2010; khoản 9 Điều 4 Luật NHNN 2010.
b) Cho các doanh nghiệp nhà nước vay với số tiền là 20.000 tỷ đồng và nhận đảm
bảo bằng các tài sản có giá trị là 25.000 tỷ đồng.
- Hoạt động này của Ngân hàng nhà nước là không phù hợp với quy định của pháp luật.
- Căn cứ theo khoản 3 Điều 24 Luật NHNN 2010 quy định: “Ngân hàng Nhà nước
không cho vay đối với cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này”. Mà DNNN chưa chắc là TCTD. Do đó, hoạt động NHNN cho các
doanh nghiệp nhà nước vay là trái với quy định của pháp luật.
c) Tái cấp vốn cho Vinashin: 1.500 tỷ để trả nợ.
- Hoạt động này của Ngân hàng Nhà nước là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010: “1. Tái cấp vốn là hình
thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện
thanh tốn cho tổ chức tín dụng”. Theo đó, chủ thể được NHNNVN tái cấp vốn là các tổ
chức tín dụng. Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010: “Tổ chức tín dụng
là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín
dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ
tín dụng nhân dân”. Vinashin tuy do Nhà nước Việt Nam nắm quyền sở hữu và chi phối
nhưng bản chất đây không phải là một tổ chức tín dụng. Chính vì vậy, hoạt động NHNNVN

tái cấp vốn cho Vinashin 1500 tỷ để trả nợ là trái với luật định.
d) Ra quyết định thanh tra 4 ngân hàng vì có dấu hiệu huy động vốn vượt q mức
lãi suất quy định.


Bài sửa: Huy động vốn là do các bên thỏa thuận, khơng quy định mức lãi suất cao
nhất. Chỉ có mức lãi suất cơ bản, nên không bắt buộc các TCTD phải có các lãi suất cụ
thể như thế nào. Việc ra quyết định thì đúng thẩm quyền nhưng lý do ra quyết định thì
khơng đúng. Cho nên, đây là hoạt động Không phù hợp.
- Việc ra quyết định thanh tra 4 ngân hàng vì có dấu hiệu huy động vốn vượt quá mức
quy định (17%/năm) của Ngân hàng Nhà nước là phù hợp với quy định của pháp luật.
- CSPL: khoản 11 Điều 4, Điều 50, khoản 1 Điều 52, Điều 54, Điều 55 Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam 2010; khoản 10 Điều 2 Nghị định 16/2017/NĐ-CP; khoản 1 Điều 4
VBHN Luật các tổ chức tín dụng 2010. Căn cứ khoản 10 Điều 2 Nghị định 16/2017/NĐ-CP
về nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau: “10. Kiểm tra,
thanh tra, giám sát ngân hàng; kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động ngoại hối, hoạt động
kinh doanh vàng, hoạt động phòng, chống rửa tiền; kiểm sốt tín dụng; xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng, ngoại hối và phòng, chống rửa
tiền theo quy định của pháp luật”.
- Khoản 11 Điều 4 Luật Ngân hàng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của NHNN là: “Kiểm
tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo
quy định của pháp luật.”
- Đồng thời, khi có một trong các căn cứ tại Điều 54 Luật NHNNVN 2010 và thỏa mãn
điều kiện về đối tượng thanh tra theo Điều 52 Luật NHNNVN 2010 thì Ngân hàng Nhà
nước có quyền ra quyết định thanh tra. Cụ thể trong trường hợp này là 4 ngân hàng có dấu
hiệu huy động vốn vượt quá mức quy định (17%/năm) và đáp ứng về đối tượng thanh tra
ngân hàng trong trường hợp này là 4 ngân hàng mà ngân hàng chính là 1 loại hình tổ chức
tín dụng theo khoản 1 Điều 4 VBHN Luật các TCTD 2010. Do đó, Ngân hàng Nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định thanh tra trong trường hợp này.
- Mặt khác, việc thanh tra, giám sát ngân hàng là để đảm bảo sự quyền và lợi ích hợp

pháp của khách hàng, người gửi tiền của các ngân hàng này; đảm bảo sự phát triển an toàn,
lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng; duy trì và nâng cao lịng tin của cơng chúng
đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; đảm bảo việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền
tệ và ngân hàng. Do đó, việc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thanh tra trong trường hợp
này là phù hợp và có căn cứ theo quy định pháp luật.
e) Ra quyết định xử phạt 2 cơng ty cho th tài chính Hồng Hà và Nhất Thắng vì
đã vi phạm các quy định về hoạt động bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay theo
quy định của pháp luật.
- Khoản 11 Điều 4 Luật Ngân hàng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của NHNN là: “Kiểm
tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo
quy định của pháp luật.”


- Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực này. Vì 2
cơng ty Hoàng Hà và Nhất Thắng đã vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động
của tổ chức tín dụng, cụ thể là hoạt động cho vay thuộc nhóm các hành vi được xem là vi
phạm pháp luật ngân hàng. Hành vi vi phạm chủ yếu được phát hiện thông qua hoạt động
của thanh tra ngân hàng nhà nước và thanh tra ngân hàng nhà nước cũng là chủ thể chủ yếu
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.
=> Ngân hàng nước thực hiện hoạt động này là đúng quy định của PL.
f) Quyết định ấn định mức lãi suất trần trong hoạt động cho vay là 19%/năm. (
Bài sửa: Đúng trong bối cảnh như Khoản 2 Điều 12 Luật NHNNVN
Sai trong bối cảnh không như Khoản 2 Điều 12 Luật NHNNVN
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các TCTD 2010 thì trong hoạt động kinh doanh
thì các TCTD có quyền thỏa thuận với khách hàng về mức lãi suất, NHNN sẽ không can
thiệp quy định mức lãi suất, nhưng nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12
Luật NHNNVN 2010: “Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân
hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức
tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.” Hay khoản 3 Điều 91
Luật các TCTD 2010: “Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để

bảo đảm an tồn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ
chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.” thì NHNN sẽ
can thiệp vào việc quy định mức lãi suất. Đó là trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn
biến bất thường, để bảo đảm an tồn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có
quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng.
- Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 13 Thông tư số: 39/2016/TT-NHNN cũng quy định về lãi
suất cho vay như sau: “Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn
hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu
vốn”. Như vậy, trong từng thời kỳ, mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định để có thể hạn chế mức rủi ro, bảo đảm cân bằng hoạt động của
TCTD, nhất là trong những trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường.
- Đồng thời, Điều 13 Thơng tư 17/2011/TT-NHNN về việc cho vay có bảo đảm của Ngân
hàng Nhà nước có quy định:
“1. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, nhu cầu vay vốn, giá trị giấy tờ
có giá làm bảo đảm và dư nợ các khoản vay khác của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà
nước, Ngân hàng Nhà nước quyết định mức cho vay cầm cố đối với tổ chức tín dụng đề
nghị vay.


2. Mức cho vay tối đa không vượt quá giá trị giấy tờ có giá làm bảo đảm được quy đổi
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
- Từ những căn cứ trên, không phải mọi trường hợp NHNNVN quyết định ấn định mức
lãi suất trần trong hoạt động cho vay là 19%/năm là phù hợp với quy định của pháp luật. Trừ
trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường hoặc căn cứ vào các mục
tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ nhưng phải đáp ứng các điều kiện kèm theo phù
hợp.

g) Góp vốn cùng BIDV thành lập Ngân hàng thương mại Tân Tiến.

- Hoạt động trên của NHNN là sai.
Bài sửa: Khoản 10 Điều 4
Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng có vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật; được sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù
nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Khơng được góp vốn, vì nếu vậy các Ngân hàng khác sẽ không cạnh tranh nổi với ngân
hàng thương mại tân Tiến, mặt khác chỉ được góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù nhằm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
- Tại khoản 12 Điều 4 Luật Ngân Hàng Nhà nước 2010 có quy định biện pháp xử lí đặc
biệt của Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định
của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an
tồn cho hệ thống ngân hàng. Trong đó, có biện pháp “mua cổ phần của tổ chức tín dụng”.
- Tại khoản 2 Điều 149 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì Ngân hàng Nhà nước có quyền
góp vốn mua cổ phần đối với các tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt nếu chủ sở hữu
khơng có khả năng hoặc không thực hiện việc tăng vốn hoặc khi Ngân hàng Nhà nước xác
định số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng đã vượt quá giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ
của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm
tốn gần nhất và việc chấm dứt hoạt động của tổ chức tín dụng sẽ có nguy cơ gây mất an
toàn cho hệ thống tổ chức tín dụng theo khoản 3 Điều 149 Luật các tổ chức tín dụng 2010.
- Căn cứ theo các quy định nêu trên thì Ngân hàng Nhà nước chỉ có quyền góp vốn, mua
cổ phần của các tổ chức tín dụng và việc góp vốn, mua cổ phần này chỉ khi các tổ chức tín
dụng đó phải đặt dưới sự kiểm sốt đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, cịn trong trường hợp
khác thì Ngân hàng Nhà nước khơng có quyền góp vốn, mua cổ phần. (THƯ K CHẮC)


- Căn cứ vào Chương III Luật NHNNVN 2010 (từ Điều 10 đến Điều 41), NHNNVN có 7
hoạt động chính, đó là thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phát hành tiền giấy, tiền kim

loại, cho vay, bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách, hoạt động thanh toán và ngân quỹ, quản lý
ngoại hối và hoạt động ngoại hối
- Căn cứ vào Chương III, Chương V Luật NHNNVN 2010, NHNNVN có 7 hoạt động
chính, đó là thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phát hành tiền giấy, tiền kim loại, cho vay,
bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách, hoạt động thanh toán và ngân quỹ, quản lý ngoại hối và
hoạt động ngoại hối, hoạt động thông tin, báo cáo, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác. Trong đó, khơng có
hoạt động góp vốn với các TCTD. Vì thế, NHNNVN khơng được góp vốn với BIDV thành
lập Ngân hàng thương mại Tân Tiến.
h) Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động 1.000 tỷ đồng từ dân chúng nhằm mua
lại giấy tờ có giá trên nghiệp vụ thị trường mở
- Hoạt động trên của NHNN là sai.
Bài sửa: Chính phủ khơng có tư cách pháp nhân nên NHNN thay mặt chính phủ phát
hành các loại giấy tờ có giá. Như vậy, NHNN khơng có thẩm quyền huy động vốn mà là
chính phủ huy động vốn.
- Theo khoản 1 Điều 15 Luật NHNNVN 2010: “Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp
vụ thị trường mở thơng qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng”. Theo đó,
Nghiệp vụ thị trường mở là việc NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc
mua hoặc bán ngắn hạn giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng (khơng vì mục tiêu lợi
nhuận). Về chủ thể, trên nghiệp vụ thị trường mở, chủ thể mua/bán là NHNNVN và TCTD,
chi nhánh NH nước ngoài tại Việt Nam (trừ tổ chức tài chính vi mơ, quỹ tín dụng nhân dân)
và các chủ thể này phải được NHNN công nhận là thành viên NVTTM trên cơ sở quan hệ tự
nguyện, bình đẳng với nhau. Vì thế, đối với việc phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động
1.000 tỷ đồng giữa NHNNVN và dân chúng nhằm mua lại giấy tờ có giá trên nghiệp vụ thị
trường mở là không phù hợp với quy định của pháp luật.
i) Yêu cầu các TCTD và các cơng ty lớn trên cả nước mua tín phiếu bắt buộc của
NHNN nhằm giảm bớt lượng tiền trong lưu thông thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
- Hoạt động trên của NHNN là sai.
- Nghiệp vụ thị trường mở là việc NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua
việc mua hoặc bán ngắn hạn giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng (khơng vì mục tiêu lợi

nhuận). Từ đó, NHNN sẽ tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín
dụng bằng điều tiết lượng tiền tệ cung ứng và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường
nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng nội tệ. Trong trường hợp trên, NHNN muốn giảm bớt


lượng tiền trong lưu thơng thì NHNN phải bán giấy tờ có giá (ở đây là tín phiếu bắt buộc).
Tuy nhiên, chủ thể thực hiện giao dịch này phải là TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam (trừ tổ chức tài chính vi mơ, quỹ tín dụng nhân dân) và các chủ thể này phải
được NHNN công nhận là thành viên nghiệp vụ thị trường mở. Mặt khác, đây phải là quan
hệ tự nguyện và bình đẳng, khơng có sự ép buộc; nghĩa là khi NHNN muốn giảm bớt lượng
tiền trong lưu thơng thì NHNN sẽ bán giấy tờ có giá, khuyến khích các chủ thể mua vào và
từ đó, nguồn vốn khả dụng của chủ thể sẽ giảm đi. Khi đó, các chủ thể này phải thực hiện
việc huy động vốn, muốn thu hút khách hàng thì phải tăng lãi suất huy động vốn. Từ đó,
NHNN sẽ thực hiện được mục tiêu rút tiền ra khỏi nền kinh tế. Do đó, mặc dù NHNN thực
hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia nhưng NHNN chỉ có thể tác động một cách trực
tiếp vào nguồn vốn khả dụng của các TCTD và tác động gián tiếp đến đến lãi suất cấp tín
dụng chứ khơng thể bắt buộc hay cưỡng chế các chủ thể phải thực hiện việc mua tín phiếu
bắt buộc của NHNN thơng qua nghiệp vụ thị trường mở.
j) Phần chênh lệch từ hoạt động có thu và các khoản chi được NHNN trích chia
thưởng cuối năm cho cán bộ NHNN.
- Hoạt động trên của NHNN là sai.
Điều 45 Luật NHNNVN
- Các hoạt động tuân theo Luật NH và Luật ngân sách nhà nước. Chi phí từ Ngân sách
nhà nước nên khoản thu đó phải đưa về cho ngân sách nhà nước chứ khơng được trích chia
cho cán bộ.
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 64/VBHN-BTC, khoản chênh lệch thu
chi được sử dụng cho các mục đích sau:
+ Chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống Ngân hàng Nhà
nước. Mức chi tối đa không quá 0,8 lần lương, phụ cấp lương thực tế thực hiện trong năm
không bao gồm phụ cấp công vụ. Trong đó mức bổ sung từ chênh lệch thu chi tối đa khơng

q 0,55 mức chi tối đa nói trên, phần cịn lại được bổ sung từ nguồn kinh phí tiết kiệm kinh
phí khốn.
+ Trích lập Quỹ dự phịng ổn định thu nhập. Mức trích đảm bảo số dư của quỹ tối đa
không quá 03 (ba) tháng lương thực hiện. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập được sử dụng để
chi đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống Ngân hàng
Nhà nước trong trường hợp kinh phí tiết kiệm từ mức khốn chi và kinh phí bổ sung từ
chênh lệch thu chi khơng đủ để đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức và nhân
viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước; hỗ trợ cán bộ công chức và nhân viên hợp đồng
thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước gặp hồn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm
nghèo; hỗ trợ cán bộ nghỉ hưu và các trường hợp đặc biệt khác. Tổng mức chi bổ sung thu
nhập cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng Ngân hàng Nhà nước hàng năm từ Quỹ


này và từ nguồn kinh phí tiết kiệm từ mức khốn chi, kinh phí bổ sung từ chênh lệch thu chi
không vượt quá mức chi tối đa do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trong phương án khốn.
+ Chi trợ cấp thêm ngồi chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ
trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
+ Phần cịn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
- Theo đó, phần chênh lệch từ hoạt động có thu và các khoản chi của NHNN khơng được
sử dụng cho mục đích thưởng cuối năm cho cán bộ của NHNN.
Hỏi các hoạt động trên của NHNN đúng hay sai? Giải thích



×