Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Thảo luận Luật Ngân hàng Chương 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.05 KB, 18 trang )

CHƯƠNG 3 ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Tại sao TCTD không tồn tại dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân hoặc cơng ty hợp
danh?
TCTD khơng tồn tại dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân hoặc cơng ty hợp danh sở dĩ là vì:
- Thứ nhất, doanh nghiệp tư nhân không phải là một pháp nhân, khơng có sự độc lập về tài sản,
khơng có sự tách bạch giữa tài sản của chủ doanh nghiệp với tài sản của doanh nghiệp. Do không
tách bạch nên chủ DN dễ tẩu tán tài sản khi DN gặp khó khăn hay phá sản. Nếu hoạt động của
TCTD là huy động vốn từ cơng chúng sau đó cấp tín dụng để kiếm lời thì với sự khơng tách bạch về
tài sản của doanh nghiệp tư nhân sẽ không thể quản lý, đảm bảo được nguồn vốn của công chúng.
- Thứ hai, chế độ điều hành quản lý của công ty hợp danh là tự các thành viên đứng ra cùng nhau
quản lý, điều hành dựa vào nhân thân, sự tin tưởng để kinh doanh. Trong khi đó hoạt động TCTD vô
cùng phức tạp, các thành viên của công ty hợp danh có thể khơng đủ trình độ chun môn nghiệp vụ
để tiến hành quản lý, điều hành loại hình hoạt động này. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định rằng
công ty hợp danh không được phép thuê ban giám đốc để quản lý, điều hành công ty nên nếu
cho phép kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là vô cùng nguy hiểm.
- Cuối cùng, doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm tài sản vơ hạn, Cơng ty hợp danh có chế độ
liên đới chịu trách nhiệm vơ hạn của các thành viên hợp danh. Như vậy, DNTN và công ty hợp danh
đều không thể phân tán rủi ro, CDN hay thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình khơng thể phân tán rủi ro như những doanh nghiệp, cơng ty có
tư cách pháp nhân.Như vậy nếu dưới góc độ là khách hàng thì trách nhiệm vơ hạn vơ cùng có lợi
nhưng xét về góc độ quản lý nhà nước cũng như góc độ của người kinh doanh trong hoạt động ngân
hàng thì hoạt động này có rủi ro rất cao. Sở dĩ là vì trên thực tế những rủi ro trong hoạt động ngân
hàng có thể khơng xuất phát từ chính bản thân người kinh doanh gây ra nhưng lại có tác động rất lớn
đến người kinh doanh. Nên giữa chế độ trách nhiệm vô hạn và trách nhiệm hữu hạn, chủ thể kinh
doanh chắc chắn sẽ chọn trách nhiệm hữu hạn.
Như vậy, rõ ràng TCTD tồn tại dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh là
không khả thi và rủi ro rất lớn.
2. So sánh TCTD là ngân hàng và TCTD phi ngân hàng?
đối tượng kdoanh là tiền tệ
chịu sự quản lý của NHNNVN


Tiêu chí
Cơ chế hoạt động

Nguồn vốn

Ngân hàng

Phi ngân hàng

Cho vay, nhận tiền gửi có kỳ hạn, TCTD phi ngân hàng có gần như
nhận tiền gửi khơng kỳ hạn và làm đầy đủ các hoạt động của một ngân
dịch vụ thanh tốn.
hàng như cho vay, nhận tiền gửi có
kỳ hạn… ngoại trừ việc nhận tiền gửi
không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh
toán. Điều này tạo ra sự khác biệt
cho mọi hoạt động khác của tài chính
phi ngân hàng.
Ngân hàng huy động vốn từ các
khoản tiền gửi, các khoản tiền đi
vay, khoản tiền tự có. (ngân hàng
vay các khoản nhỏ và cho vay các

Các TCTD phi ngân hàng huy động
từ vốn tự có, các quỹ trợ cấp, các
hợp đồng bảo hiểm với khách hàng,
phát hành cổ phiếu, trái phiếu và


Quản lý


khoản lớn.)
nguồn vốn huy động nhiều vì
huy động vốn từ cá nhân

chứng khoán. (TCTD phi ngân hàng
vay các khoản lớn và cho vay lại các
khoản nhỏ.) không khác với tttd nn
=> không được huy động từ cá
nhân, nên huy động không được
nhiều

Các ngân hàng chịu sự quản lý
chặt chẽ từ ngân hàng Nhà nước,
chịu sự ràng buộc về tiền gửi dự
trữ và bảo hiểm các khoản vay. Vì
vậy ngân hàng sẽ không đầu tư
quá mạo hiểm hay cho vay các
khoản rủi ro cao.

TCTD phi ngân hàng chịu sự ràng
buộc ít hơn và có thể đầu tư, cho vay
vào các dự án kinh doanh, cổ phiếu,
thương phiếu… có mức độ rủi ro cao
hơn. Các doanh nghiệp trong giai
đoạn đầu tiếp cận với nguồn vốn này
có khả năng vay vốn cao hơn.

Khả năng tạo tiền


Ngân hàng có thể nhận tiền gửi và Các TCTD thì khơng có khả năng
xoay vịng đồng tiền qua các hoạt này.
động của ngân hàng, vì thế có thể
tạo ra một hệ số nhân tiền.

Các khoản đầu tư

Nếu như các khoản đầu tư của Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
ngân hàng tập trung chủ yếu vào lại chủ yếu đầu tư vào tài chính, cho
lĩnh vực thương mại và sản xuất vay tiêu dùng và thế chấp.
vật chất

Mức độ rủi ro

Rủi ro thấp hơn TCTD phi ngân TCTD phi ngân hàng không chịu sự
hàng
chi phối, điều hành chặt chẽ của
Ngân hàng Trung ương về các khoản
vay, tiền dự trữ, bảo hiểm và chủ yếu
đầu tư vào bất động sản, chứng
khoán nên chịu rủi ro cao hơn so với
ngân hàng.

Loại hình

1. Ngân hàng thương mại;

1. Cơng ty tài chính;

2. Ngân hàng chính sách;


2. Cơng ty cho thuê tài chính

3. Ngân hàng hợp tác xã

3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
khác.


Các hoạt động

1. Nhận tiền gửi: nhận tiền của tổ
chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu và các hình thức nhận tiền
gửi khác theo ngun tắc có hồn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người
gửi tiền theo thỏa thuận.

1. Nhận tiền gửi: nhận tiền của tổ
chức dưới hình thức tiền gửi khơng
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo ngun
tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi
cho người gửi tiền theo thỏa thuận.


2. Cấp tín dụng: cho vay, chiết khấu,
2. Cấp tín dụng: cho vay, chiết cho thuê tài chính, bao thanh tốn,
khấu, cho th tài chính, bao bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và cấp tín dụng khác.
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
3. Cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản: cung ứng phương
tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ
thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ
ngân hàng, thư tín dụng và các
dịch vụ thanh tốn khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của
khách hàng.

TCTD phi ngân hàng không được nhận tiền gửi của cá nhân (đầu vào) → lợi nhuận bị giảm sút.
Pháp luật bù đắp lại cho TCTD phi ngân hàng ở (đầu ra) → K2DD128 giới hạn cấp tín dụng có thể
lên đến rất cao so với ngân hàng
3. Tại sao TCTD phi ngân hàng không được nhận tiền gửi của cá nhân và khơng làm dịch
vụ thanh tốn qua tài khoản của khách hàng?
Theo khoản 4 Điều 4 Luật Các TCTD 2010, tổ chức tín dụng phi ngân hàng là: “Loại hình tổ
chức tín dụng thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, trừ hoạt động nhận tiền gửi của cá
nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng”. Đây là dấu hiệu quan
trọng nhất để phân biệt ngân hàng với tổ chức tín dụng phi ngân hàng là hoạt động nhận tiền gửi của
cá nhân (cụ thể, hiện nay tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ nhận tiền gửi của tổ chức) và hoạt động
dịch vụ thanh tốn. TCTD phi ngân hàng có thể huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đây là hoạt động hàm chứa tính rủi ro cao. (gtrinh)
TCTD phi ngân hàng cung cấp tín dụng chủ yếu dựa trên nguồn vốn là các khoản vay ngắn hạn từ
các ngân hàng thương mại. ??? (phải coi lại) Vì vậy, các TCTD phi ngân hàng có nguồn vốn khơng
cao. Đặc biệt rủi ro sẽ càng lớn khi các TCTD phi ngân hàng yêu cầu được thanh khoản trước khi

đến hạn rút tiền hoặc rút tiền trong một thời gian ngắn một cách ồ ạt. Điều này dẫn tới rủi ro thanh
khoản cho TCTD phi ngân hàng. Nên việc quy định TCTD phi ngân hàng không được nhận tiền gửi
của cá nhân và khơng làm dịch vụ thanh tốn qua tài khoản khách hàng là cần thiết, đảm bảo hoạt
động của TCTD phi ngân hàng. => khơng có khả năng xoay vòng được vốn


TCTD phi ngân hàng không được nhận tiền gửi của cá nhân (đầu vào) → lợi nhuận bị giảm sút.
Pháp luật bù đắp lại cho TCTD phi ngân hàng ở (đầu ra) → K2DD128 giới hạn cấp tín dụng có thể
lên đến rất cao so với ngân hàng
+ Khả năng tài chính chịu trách nhiệm rủi ro thấp hơn TTTD là ngân hàng. Nếu quy định quá
cao sẽ ko đáp ứng được => siết chặt, ko cho đụng vào nguồn vốn cá nhân trong nền kinh tế
=>bảo vệ lòng tin người dân với TCTD
xuất phát từ khả năng tài chính chịu trách nhiệm rủi ro, khi 1 tctd được thành lập dưới
TCTD phi ngân hàng đã ko được nhận tiền gửi của cá nhân thì cũng ko làm dịch vụ thanh
toán qua tài khoản của khách hàng.
4. So sánh biện pháp kiểm soát đặc biệt áp dụng đối với các TCTD và hoạt động của hội
nghị chủ nợ trong pháp luật phá sản?
- Giống nhau:
- Khác nhau:
Biện pháp kiểm soát đặc biệt

Hoạt động của hội nghị chủ nợ
trong pháp luật phá sản

Đối tượng áp dụng

Các DN, HTX là TCTD thuộc K1
Điều 145 Luật Các TCTD.
(Được điều chỉnh bởi Luật TCTD)


Các DN, HTX bị yêu cầu tuyên bố
phá sản.
(Được điều chỉnh bởi Luật phá sản
2014)

Chủ thể

NHNN và TCTD bị đặt vào kiểm
sốt đặc biệt.

Các chủ nợ - Doanh nghiệp có nợ
đang có yêu cầu tuyên bố phá sản
theo Điều 77 Luật Phá sản.

Thời điểm áp dụng

Trước khi DN, HTX bị yêu cầu
tuyên bố phá sản.

Sau khi…

Chủ thể có thẩm
quyền giải quyết

Ngân hàng nhà nước
(khoản 1 Điều 145a Luật TCTD)

Được tiến hành thực hiện bởi cơ
quan tư pháp là Tịa án


Mục đích
(Vừa khác vừa
giống)
Đều có chủ nợ, đều
bảo đảm an tồn.

Kiểm sốt hoạt động của TCTD
nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế tổn
thất tài chính.

- Nhằm bảo đảm cho việc giải quyết
một cách bình đẳng lợi ích kinh tế
của các chủ nợ của doanh nghiệp. (1
phần)
- Tạo cho doanh nghiệp thêm một cơ
hội để có thể phục hồi hoạt động sản
xuất kinh doanh nếu cịn khả năng
có thể phục hồi được. (Cùng nhau
tìm ra giải pháp)

Thời hạn

Thời hạn kiểm soát đặc biệt do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định trong Quyết định kiểm soát
đặc biệt.

20 ngày kể từ ngày kết thúc việc
kiểm kê tài sản trong trường hợp
việc kiểm kê tài sản kết thúc sau

việc lập danh sách chủ nợ hoặc kể từ


ngày kết thúc việc lập danh sách chủ
nợ trong trường hợp việc kiểm kê tài
sản kết thúc trước việc lập danh sách
chủ nợ
5. So sánh bảo hiểm tiền gửi và dự trữ bắt buộc tại NHNNVN?
- Giống nhau: cả bảo hiểm tiền gửi và dự trữ bắt buộc đều hướng đến mục đích chung là đảm bảo
an tồn cho hệ thống các TCTD, bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng (+chủ thể)
- Khác nhau:
Tiêu chí

Bảo hiểm tiền gửi

Dự trữ bắt buộc

1. Khái niệm

- Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn
trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền
gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm
vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền
gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản
(khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi
2012).

- Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức
tín dụng phải gửi tại NHNN để thực

hiện chính sách tiền tệ quốc gia (khoản
1 Điều 14 VBHN Luật NHNNVN).

2. Mục đích

- Khơng có mục đích thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia.

- Là cơng cụ thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia.

3.

- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các TCTD
là không giống nhau (khoản 2 Điều 14
VBHN Luật NHNNVN).
VND + ngoại tệ

Vnd

Đề phòng rủi ro.

TĂNG, GIẢM TỶ LỆ DỰ TRỮ BẮT
BUỘC.

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
1. Mọi TCTD đều hoạt động ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận.
- Nhận định trên Sai.
- Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 17 Luật các tổ chức tín dụng 2010.
- Theo đó, ngân hàng chính sách là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện hoạt động ngân

hàng, thuộc sở hữu nhà nước. Chính phủ thành lập ngân hàng chính sách hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận mà nhằm thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước. Như vậy, không phải
mọi tổ chức tín dụng đều hoạt động ngân hàng là vì mục tiêu lợi nhuận.
quỹ tín dụng nhân dân có vì mục tiêu lợi nhuận trong 1 số TH nên không dùng quỹ tín dụng nhân
dân để chứng minh câu này.
2. Tổ chức tín dụng nước ngồi muốn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam thì chỉ được thành
lập dưới hình thức duy nhất là chi nhánh của ngân hàng nước ngoài.
- Nhận định trên là Sai.
- Cơ sở pháp lý: khoản 8 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010.
- Tổ chức tín dụng nước ngồi là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật nước ngồi. Tổ chức tín dụng nước ngồi được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới


hình thức văn phịng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi, cơng ty tài chính liên doanh, cơng ty tài chính 100% vốn nước ngồi, cơng ty
cho th tài chính liên doanh, cơng ty cho th tài chính 100% vốn nước ngồi.
3. Tổ chức tín dụng khơng được thành lập dưới hình thức hợp tác xã
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: khoản 5 Điều 6, khoản 1 Điều 74 Luật Các TCTD 2010.
- Theo đó, tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức hợp tác xã có ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân.
có thể thành lập dưới hình thức nào (câu hỏi thêm): HTX, cơng ty CP, cơng ty TNHH
4. Cá nhân có thể nắm giữ 20% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ phần.
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 55 VBHN Luật các TCTD 2010.
- Theo đó, một cổ đơng là cá nhân khơng được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức
tín dụng.
5. Chủ tịch HĐQT của TCTD này có thể tham gia điều hành TCTD khác.
- Nhận định đúng
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 34 VBHN Luật Các TCTD 2010.

- Theo đó, trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân đồng thời là thành
viên Hội đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã. THÌ CHỦ TỊCH HĐQT VẪN CĨ THỂ ĐIỀU
HÀNH
VÌ SAO CĨ LOẠI TRỪ NÀY? -> bản chất ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của các quỹ tín
dụng nhân dân =>TCTD vẫn được thành lập dưới mơ hình hợp tác xã => các thành viên HTX =>
ngân hàng HTX cũng vậy, thành viên cũng sẽ là người điều hành.
6. Kiểm soát đặc biệt áp dụng đối với TCTD bị mất khả năng thanh toán.
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 145 VBHN Luật Các TCTD 2010.
- Theo đó, kiểm sốt đặc biệt là việc một TCTD được đặt dưới sự kiểm sốt trực tiếp của Ngân
hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm nghiêm
trọng pháp luật dẫn đến nguy cơ mất an toàn hoạt động.
Nhận định đúng => mất khả năng thanh tốn, có nguy cơ mất khả năng thanh tốn, có nguy cơ
mất khả năng chi trả, mất khả năng chi trả => nhiều trường hợp hơn là chỉ có mất khả năng thanh
tốn => nhưng mất khả năng thanh tốn cũng có thể bị áp dụng kiểm soát đặc biệt nên đúng
7. Ban kiểm soát đặc biệt là cơ quan có thẩm quyền quyết định gia hạn hoặc chấm dứt thời
hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 146b VBHN Luật Các TCTD 2010.
- Theo đó, Ban kiểm sốt đặc biệt có quyền tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động kinh doanh
của tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt nếu các hoạt động này có thể gia tăng rủi ro cho tổ
chức tín dụng đó hoặc khơng phù hợp với phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt.
8. Ban kiểm soát đặc biệt được quyền quyết định cho TCTD vay khoản vay đặc biệt
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: khoản 6 Điều 146a, khoản 6 Điều 146b Luật Các TCTD
- Theo đó, quyền quyết định cho TCTD vay khoản vay đặc biệt thuộc về Ngân hàng Nhà nước.
Ban kiểm sốt đặc biệt chỉ có quyền kiến nghị lên Ngân hàng Nhà nước việc cho TCTD vay khoản
vay đặc biệt.



9. Chỉ có Thống đốc NHNNVN mới có quyền ra quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm
sốt đặc biệt.
- Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Điểm a khoản 1 Điều 7, khoản 2 Điều 6 Thông tư 11/2019/TT-NHNN.
- Theo đó, khơng chỉ có thống đốc NHNNVN mà cịn có Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, trực thuộc trung ương (quỹ tín dụng nhân dân) cũng có quyền đặt tổ chức tín dụng (nhấn
mạnh chủ thể là quỹ tín dụng nhân dân) vào kiểm sốt đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt.
Nhận định : Giám đốc NHNN chi nhánh tại tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có quyền ra
quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Chia 2 trường hợp:
10. Mọi TCTD đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 6 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012.
- Theo đó, chỉ có tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi cá nhân
(bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng) mới
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, ngân hàng chính sách khơng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo
quy định tại khoản 2.
Cách 2: Thêm chủ thể là Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
11. Người gửi tiền phải là chủ thể đóng phí bảo hiểm tiền gửi.
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012
- Theo đó, chủ thể phải đóng phí bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Như
vậy người gửi tiền khơng phải đóng phí bảo hiểm tiền gửi. (TCTD có nhận tiền gửi của cá nhân)
thêm: chủ thể được nhận tiền bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi tại TCTD
12. Người gửi tiền là thành viên HĐQT thì khơng được bảo hiểm theo chế độ bảo hiểm tiền
gửi.
- Nhận định SAI.
- CSPL: Điều 19 Luật BHTG 2012, Khoản 2 Điều 4 Nghị định 68/2013/NĐ-CP “Tiền gửi tại
TCTD của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban

kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của chính TCTD đó;
tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngồi đó.” Như vậy, thành viên
HĐQT chỉ không được bảo hiểm tiền gửi tại TCTD mà người đó là thành viên, cịn ở những tổ chức
tín dụng khác thì vẫn được.
Vì sao thành viên HĐQT chỉ khơng được bảo hiểm tiền gửi tại TCTD mà người đó là thành viên?
vì họ là người quản lý điều hành nên họ quản lý, đưa ra chính sách
13. Mọi loại tiền gửi của cá nhân đều được bảo hiểm tiền gửi.
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: Điều 18, 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.
- Theo đó, tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng, trừ:


+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức
tín dụng đó. (đây là cổ đơng lớn trong TCTD)
+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám
đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước
ngồi đó. (chủ thể có ảnh hưởng đến đường lối, chính sách của TCTD)
+ Tiền mua các giấy tờ có giá vơ danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành. (k có ai
là csh thì k có quyền)
- Do đó, khơng phải mọi loại tiền gửi của cá nhân đều được bảo hiểm tiền gửi.
14. Bảo hiểm tiền gửi chỉ áp dụng cho TCTD có nhận tiền gửi.
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: Điều 6 Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012.
- Theo đó, tổ chức tín dụng (trừ ngân hàng chính sách), chi nhánh ngân hàng nước ngoài được

nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Do đó, ngồi tổ chức tín dụng thì chi
nhánh ngân hàng nước ngồi cũng được tham gia bảo hiểm tiền gửi.
tổ chức tín dụng cịn bao gồm TCTD phi ngân hàng (cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài
chính), mà phi ngân hàng không được nhận bảo hiểm tiền gửi
15. Mọi TCTD đều được nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân, hộ gia đình.
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 98 và điểm a khoản 1 Điều 108 Luật Các TCTD năm 2010.
- Theo đó, tổ chức tín dụng gồm tổ chức tín dụng là ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Trong đó, tổ chức tín dụng phi ngân hàng khơng thực hiện hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân, hộ
gia đình. Do đó, khơng phải mọi TCTD đều được nhận tiền gửi khơng kỳ hạn của các cá nhân, hộ
gia đình.
16. Mọi TCTD đều được quyền kinh doanh ngoại tệ.
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: Điều 105, 111, 116 Luật Các TCTD năm 2010.
- Do tính chất và tầm ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh tiền tệ đối với vai trò quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tiền tệ và nền kinh tế mà Nhà nước chỉ cho phép một số loại hình tổ chức tín
dụng được phép thực hiện, cụ thể được quy định tại Điều 105, 111, 106 Luật Các TCTD là ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính. Do
đó, khơng phải mọi TCTD đều được quyền kinh doanh ngoại tệ.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Phần 1: Hoạt động của ngân hàng thương mại
Tình huống 1: Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tây Dương được ngân hàng cấp phép thành
lập và hoạt động năm 2005. Tới đầu năm 2013, Ngân hàng có vốn điều lệ là 5.000 tỷ đồng. Trong
năm 2013, Ngân hàng Đại Tây Dương có một số hoạt động sau:
a. Phát hành chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn 6 tháng với số tiền huy động lên đến 20 tỷ đồng.
(Phát hành chứng chỉ tiền gửi là hoạt động huy động vốn-nhận tiền gửi)
- ĐÚNG
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng 2010 do Ngân hàng thuộc loại hình là
Ngân hàng thương mại nên Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tây Dương (sau đây gọi tắt là Ngân



hàng) được phép thực hiện hoạt động phát hành chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn 6 tháng với số tiền huy
động lên đến 20 tỷ đồng.
(Trường hợp CTD thì mới phải quan tâm đến VDL 5.000 tỷ)
b. Ký hợp đồng cho th tài chính với cơng ty vận tải Đại An để cho công ty Đại An thuê 10
xe vận tải 50 chỗ theo chỉ định của công ty Đại An trong thời hạn 10 năm.
- SAI
-Hoạt động này của NHTM là hoạt động cho thuê tài chính - mà trong hoạt động này NHTM
không được trực tiếp thực hiện. Muốn thực hiện hoạt động này thì NHTM phải thành lập hoặc mua
lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện hoạt động nêu trên theo quy định tại Điều 103 Luật các
tổ chức tín dụng 2010
(thì ngân hàng được thực hiện ký hợp đồng cho thuê tài chính với cơng ty vận tải Đại An để cho
cơng ty Đại An thuê 10 xe vận tải 50 chỗ theo chỉ định của công ty Đại An trong thời hạn 10 năm
trong trường hợp góp vốn, mua cổ phần.)
c. Sử dụng 20 tỷ trong phần vốn huy động từ hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm để thành lập
công ty An Tín nhằm kinh doanh trong lĩnh vực in ấn các loại giấy tờ.
- SAI
- Nguồn vốn: từ nguồn vốn điều lệ và nguồn vốn dự trữ.
- Lĩnh vực kinh doanh: khoản 4 Điều 103 Luật Các TCTD (khó để chứng minh)
Nguồn vốn điều lệ và quỹ dự trữ chứ không dùng vốn huy động được
d. Thành lập trung tâm môi giới bất động sản để thực hiện hoạt động môi giới bất động sản.
- SAI
- Môi giới bất động sản chính là kinh doanh bất động sản. (Luật kinh doan bđs)
- Căn cứ theo Điều 132 Luật các tổ chức tín dụng 2010, tổ chức tín dụng khơng được phép kinh
doanh bất động sản trừ các trường hợp là mua, đầu tư sở hữu bất động sản để làm trụ sở kinh doanh
và cho thuê 1 phần trụ sở kinh doanh,... mà môi giới bất động sản không nằm trong các trường hợp
được PL cho phép.
Hỏi: Theo anh (chị) các hoạt động trên của ngân hàng Đại Tây Dương là đúng hay sai? Tại sao?
Tình huống 2: Ngân hàng thương mại cổ phần X được thành lập và hoạt động từ năm 1994,
theo Giấy phép của NHNNVN, có trụ sở chính tại Quận 1, TP HCM. Cuối năm 2010, để tăng cường

khả năng cạnh tranh, Hội đồng quản trị của NHTMCP X đã thông qua các quyết định sau đây:
a. Trích 60 tỷ đồng từ nguồn vốn huy động được thông qua việc phát hành trái phiếu trong
quý III năm 2010 để thành lập Cơng ty chứng khốn trực thuộc.
- CSPL: khoản 1 Điều 103 Luật Các TCTD 2010
- Hoạt động trên của NHTM cổ phần X chưa đúng vì theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Luật
TCTD 2010 thì Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ
phần theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều này. Như vậy, NHTM X dùng vốn huy động và
thành lập Cơng ty chứng khốn là chưa hợp lý bởi theo quy định chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ
dự trữ để góp vốn, mua cổ phần. (Hơn nữa, vì thành lập cơng ty chứng khốn là một kênh đầu tư - sẽ
có lời có lỗ (rủi ro cao) mà lại sử dụng nguồn tiền do huy động từ khách hàng sẽ gây ảnh hưởng đến
khách hàng).
b. Trích 100 tỷ đồng từ nguồn vốn điều lệ và các quỹ dự trữ để thành lập Công ty cho thuê
tài chính trực thuộc.
- CSPL: khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 103 Luật Các TCTD 2010.


- Hoạt động trên là phù hợp với quy định của pháp luật. Vì theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 103 Luật TCTD 2010 thì Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để
góp vốn, mua cổ phần trong trường hợp thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực
hiện hoạt động kinh doanh cho thuê tài chính. Như vậy trong trường hợp này NHTM cổ phần X đã
sử dụng 100 tỷ từ vốn điều lệ và các quỹ dự trữ để thành lập Công ty cho thuê tài chính trực thuộc là
đúng quy định pháp luật.
Nếu đề bài cho nguồn vốn điều lệ thì phải so sánh 100 tỷ/ vốn điều lệ : Điều 129 TCTD
c. Triển khai hoạt động chiết khấu các công cụ chuyển nhượng (hối phiếu đòi nợ và hối
phiếu nhận nợ) cho khách hàng.
- Hoạt động này của Ngân hàng thương mại cổ phần X là phù hợp với quy định của pháp luật.
- Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 98 Luật TCTD thì NHTM được phép cấp tín dụng dưới
hình thức chiết khấu, tái chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác nên NHTM Cổ
phần X triển khai hoạt động trên là phù hợp với quy định.
d. Triển khai việc cấp tín dụng theo hình thức bao thanh tốn cho khách hàng.

- Hoạt động này của Ngân hàng thương mại cổ phần X là đúng
- CSPL: điểm đ khoản 3 Điều 98 VBHN Luật các TCTD
- Vì bao thanh tốn là một trong các hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại nên việc
ngân hàng TMCP X triển khai việc cấp tín dụng theo hình thức bao thanh tốn cho khách hàng là
phù hợp với quy định của pháp luật. (Vân)
e. Mở tài khoản giao dịch, quản lý tài khoản và cung cấp cho khách hàng là các cá nhân
nước ngoài đang học tập, công tác tại Việt Nam.
- Hoạt động này của Ngân hàng thương mại cổ phần X là đúng
- CSPL: khoản 4 Điều 98 VBHN Luật các TCTD; điểm b k1 điều 2 TT 23/2014 được sửa đổi bs
bởi TT 02/2019 (điểm b k7 điều 1) . CUNG ỨNG DỊCH VỤ QUA TÀI KHOẢN.
- nếu đáp ứng đk của pháp luật thì được
Hỏi: Giả sử anh (Chị) là người tư vấn cho ngân hàng, Anh (chị) hãy đánh giá tính pháp lý cho
từng phương án trên.
Tình huống 3: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Đông được thành lập và hoạt động kể từ năm
2006. Đến năm 2011, NHTMCP Á Đông tăng vốn điều lệ lên thành 5.000 tỷ đồng. Trong năm 2014,
nhằm gia tăng tín dụng, NHTMCP Á Đông đã tiến hành các hoạt động sau:
1. Cho ông Lý Chiêu Hoàng (là cháu của Tổng giám đốc NHTMCP Á Đông) vay, với số tiền
là 1 tỷ đồng, để xây nhà.
- Hoạt động trên của NHTMCP Á Đông cho ông Lý Chiêu Hoàng - là cháu của Tổng giám đốc
NHTMCP Á Đông vay là đúng.
- Cơ sở pháp lý: Điều 126 đến Điều 128 Luật Các TCTD 2010.
-Thứ nhất, ông Lý Chiêu Hoàng không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại
Điều 126 Luật Các TCTD và cũng khơng thuộc đối tượng hạn chế cấp tín dụng tại Điều 127 Luật
Các TCTD
- Thứ hai, tổng mức dư nợ mà NH TMCP Á Đông cấp cho ông Lý Chiêu Hồng khơng q 15%
vốn tự có theo quy định tại khoản 1 Điều 128 Luật Các TCTD (1 tỷ/5000 tỷ * 100 = 0,02% < 15%)
=> Hoạt động cấp tín dụng cho ơng Lý Chiêu Hồng là đúng.
2. Cho Công ty cổ phần Minh Long vay 1.000 tỷ đồng để xây dựng khu du lịch khép kín,
bao gồm: khu vui chơi, giải trí, nhà và biệt thự nghỉ dưỡng cao cấp tại Vịnh Hạ Long.
- Hoạt động trên của NHTMCP Á Đông cho công ty cổ phần Minh Long vay 1000 tỷ đồng để xây

dựng khu du lịch khép kín là khơng đúng.


- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 128 Luật Các TCTD 2010.
- CTCP Minh Long không thuộc trường hợp khơng được cấp tín dụng (Đ126) và hạn chế cấp tín
dụng (Đ127). Tuy nhiên, Theo khoản 1 Điều 128 Luật Các TCTD 2010 có quy định tổng mức dư nợ
cấp tín dụng đối với một khách hàng khơng được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương
mại. Theo đó, số tiền cơng ty Minh Long cần vay để thực hiện dự án là 1000 tỷ đồng, tương đương
với 20% (5000 tỷ) vốn Điều lệ của ngân hàng Á Đông, cao hơn 5% so với quy định của pháp luật.
Vì vậy, ngân hàng Á Đơng khơng thể cho cơng ty Minh Long vay số vốn 1000 tỷ đồng mà chỉ có thể
cho vay 750 tỷ (tương đương 15% vốn điều lệ ngân hàng). Cịn 250 tỷ cịn lại, cơng ty Minh Long
có thể vay ở một tổ chức tín dụng khác.
- Luật quy định như vậy là vì mục đích phân tán rủi ro cho các ngân hàng, nếu chỉ cho một khách
hàng vay một số tiền lớn mà khơng may khách hàng này phá sản thì dẫn đến tình trạng ngân hàng
thiếu hụt vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.
3. Phát hành kỳ phiếu với thời hạn 3 tháng để huy động 100 tỷ nhằm thành lập cơng ty
chứng khốn Hồn Cầu.
- Hoạt động trên của NHTMCP Á Đông phát hành kỳ phiếu là đúng.
- Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 98 Luật Các TCTD, khoản 1 Điều 103 Luật Các TCTD 2010.
- Theo đó, kỳ phiếu là một trong những hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại. Như vậy
hoạt động trên của ngân hàng đúng theo quy định của pháp luật.
4. Phát hành thẻ ATM cho các cá nhân có nhu cầu và thỏa mãn các điều kiện do ngân hàng
quy định.
- Hoạt động trên của NHTMCP Á Đông phát hành thẻ ATM cho các cá nhân là đúng.
- CSPL: khoản 3 Điều 98 Luật Các TCTD 2010.
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng là một trong những hình thức cấp tín dụng của ngân
hàng thương mại. Vì vậy việc phát hành thẻ ATM cho các cá nhân có nhu cầu và thỏa mãn các điều
kiện cho ngân hàng vì đây là đúng theo pháp luật.
Hỏi: Anh (chị) hãy xác định các hoạt động trên của NHTMCP Á Đông là đúng hay sai theo quy
định pháp luật? Giải thích tại sao?

Phần 2: Hoạt động của cơng ty tài chính/cơng ty cho th tài chính
Tình huống 4: Năm 1999, công ty TNHH Một Thành Viên Tài Chính Prudential Việt Nam
(“Prudential”) chính thức được thành lập và hoạt động theo đúng quy định pháp luật hiện hành, với
số vốn đầu tư 15 triệu USD. Trong năm 2018, Prudential đã tiến hành một số hoạt động như sau:
a) Nhận tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn 6 tháng của các cá nhân, và tiền gửi của các tổ chức
trên địa bàn, có tổng số tiền là 50 tỷ đồng.
- Đây là hoạt động sai.
- CSPL: Điểm a Khoản 1 Điều 108 Luật Các TCTD 2010
CTTC là tctd pnn
- Căn cứ theo quy định tại khoản 4 ĐIều 4 VBHN Luật các TCTD 2010 thì Cơng ty tài chính là
TCTD phi ngân hàng. Tại Điểm a Khoản 1 Điều 108 Luật Các TCTD 2010 quy định Cơng ty tài
chính chỉ có quyền nhận tiền gửi của các tổ chức. Như vậy, Prudential nhận tiền gửi tiết kiệm với kỳ
hạn 6 tháng của các cá nhân là sai. Còn hoạt động nhận tiền gửi của các tổ chức trên địa bàn là đúng.
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi với kỳ hạn 18 tháng để huy động vốn của tổ chức với tổng
giá trị của đợt phát hành là 60 tỷ đồng.
- Hoạt động trên là đúng
- CSPL: Khoản 2 Điều 108 VBHN Luật Các TCTD 2010.


- Theo đó, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 108 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì cơng ty tài
chính được quyền phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của tổ chức. Do đó, việc công ty
Prudential phát hành chứng chỉ tiền gửi với kỳ hạn 18 tháng để huy động vốn của tổ chức với tổng
giá trị của đợt phát hành là 60 tỷ đồng là đúng pháp luật.
c) Cho công ty A vay 20 tỷ đồng để đầu tư, xây dựng nhà máy chế biến hàng xuất khẩu.
- Đây là hoạt động đúng
- CSPL: Điểm d Khoản 1 Điều 108 Luật Các TCTD 2010
- Tại Điểm d Khoản 1 Điều 108 Luật Các TCTD 2010 quy định Cơng ty tài chính được thực hiện
cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng. Vì vậy, Cơng ty Prudential được phép cho
công ty A vay 20 tỷ đồng để đầu tư, xây dựng nhà máy chế biến hàng xuất khẩu.
d) Bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp cho công ty B.

-

Đây là hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ theo khoản 4 Điều 111 Luật
các tổ chức tín dụng 2010 thì cơng ty tài chính được thực hiện hoạt động bảo lãnh phát trái
phiếu doanh nghiệp. Do đó, việc cơng ty Prudential bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh
nghiệp cho công ty B là đúng pháp luật.

e) Nhập khẩu máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất từ nước ngồi, để cho cơng ty C thuê lại
theo phương thức cho thuê vận hành.
- Đây là hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật. Vì theo quy định của phát luật về các
hoạt động ngân hàng của cơng ty tài chính thì khơng có hoạt động nhập khẩu máy móc thiết
bị dây chuyền sản xuất để cho thuê lại theo phương thức cho thuê vận hành. Mà hoạt động
này chỉ được quy định trong hoạt động ngân hàng của công ty cho thuê tài chính được quy
định tại khoản 6 Điều 112 Luật các tổ chức tín dụng 2010. Do đó, việc cơng ty Prudential
nhập khẩu máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất từ nước ngồi để cho cơng ty C th lại theo
phương thức cho thuê .
Ndd39.2014 Điều 13
Hỏi: Theo anh (chị), các hoạt động trên của Prudential là đúng hay sai? Giải thích tại sao?
Tình huống 5: Tập đồn Điện lực Việt Nam (“EVN”) có ngành, nghề kinh doanh chính là (i)
sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh mua bán điện năng; (ii) xuất nhập khẩu điện năng; (iii)
đầu tư và quản lý vốn đầu tư các dự án điện; và (iv) quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu,
cải tạo, nâng cấp thiết bị điện, cơ khí, điều khiển, tự động hóa thuộc dây chuyền sản xuất, truyền tải
và phân phối điện, cơng trình điện. Do đó, EVN cần có những nguồn vốn dài hạn; tuy nhiên, để
được có được những nguồn vốn dài hạn tại các ngân hàng thương mại, EVN phải đáp ứng các điều
kiện cho vay khác nhau. Trước tình hình này, EVN có kế hoạch sẽ thành lập riêng một cơng ty tài
chính trực thuộc để huy động vốn dài hạn, phục vụ cho các nhu cầu đầu tư dài hạn của EVN.
Hỏi: Theo anh (chị), kế hoạch trên của EVN có thực hiện được khơng? Giải thích tại sao?
Kế hoạch trên của EVN có thể thực hiện được nếu cơng ty tài chính trực thuộc mà EVN dự
kiến thành lập đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 20 Luật Các TCTD 2010 và
Nghị định 39/2014/NĐ-CP.

Ví dụ như:
• Vốn pháp định: 500 tỷ đồng
• Chủ sở hữu: EVN là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp (mô hình cơng ty TNHH một thành
viên) và có đủ năng lực tài chính (vốn điều lệ của EVN: 143.404 tỷ đồng)
• Người quản lý và điều hành
• Điều lệ của cơng ty tài chính dự kiến thành lập


• Phương án kinh doanh của cơng ty tài chính dự kiến thành lập có khả thi.
Kế hoạch trên của EVN có thể thực hiện được nếu cơng ty tài chính trực thuộc mà EVN dự kiến
thành lập đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 20 Luật Các TCTD 2010 và Nghị định
39/2014/NĐ-CP.
Tình tiết bổ sung
Cơng ty Tài chính Cổ phần Điện lực (“EVN Finance”) được chính thức thành lập và hoạt động từ
ngày 01 tháng 9 năm 2008 với sứ mệnh là đầu mối thu xếp vốn, quản trị vốn cho các dự án điện
thuộc EVN và các đơn vị thành viên, đồng thời cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính chuyên
nghiệp cho các đơn vị trong ngành điện và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác.
Để tăng cường vốn tự có, EVN Finance đã thực hiện một số hoạt động sau:
a) Phát hành các loại giấy tờ có giá có thời hạn khác nhau (3 tháng, 6 tháng và 1 năm) để
huy động vốn của của cá nhân.
- Căn cứ Điều 3 TT 01/2021/TT-NHNN thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
phát hành giấy tờ có giá theo Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi, bao gồm:
1. Ngân hàng thương mại.
2. Ngân hàng hợp tác xã.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
4. Cơng ty tài chính, cơng ty cho thuê tài chính.
- Căn cứ khoản 1 Điều 6 TT 01/2021/TT-NHNN, tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá theo
hình thức chứng chỉ, bút tốn ghi sổ và các hình thức khác phù hợp với quy định tại Luật Chứng
khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khốn và các quy định của pháp luật có liên quan.

- Căn cứ Điều 10 TT 01/2021/TT-NHNN thì thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán
của giấy tờ có giá được quy định như sau:
- Trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên, thời hạn cụ thể do tổ chức tín dụng quy định. Trái
phiếu phát hành cùng một đợt và cùng thời hạn được ghi cùng ngày phát hành và cùng ngày đến hạn
thanh toán.
- Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh tốn đối với kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền
gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.
- Căn cứ khoản 2 Điều 4 TT 01/2021/TT-NHNN thì đối tượng mua giấy tờ có giá do cơng ty tài
chính, cơng ty cho th tài chính phát hành là tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngồi.
Như vậy, Cơng ty EVN Finance có thể phát hành giấy tờ có giá, tuy nhiên về thời hạn giấy tờ có
giá phải tuân thủ quy định của pháp luật là trái phiếu khơng được có thời hạn dưới một năm và đối
tượng huy động vốn phải là tổ chức chứ khơng được là cá nhân. Do đó hành vi này của Công ty
EVN Finance là sai quy định.
b) Nhận tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng, dưới dạng tiền gửi tiết kiệm có thưởng.
c) Tổ chức chương trình bốc thăm trúng thưởng khi gửi tiền bằng USD.
- Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật TCTD, tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động
nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính và các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng khác.
- Căn cứ khoản 13 Điều 4 Luật TCTD thì nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá
nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng


chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy
đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 108 Luật TCTD, cơng ty tài chính chỉ được nhận tiền gửi của tổ
chức.
- Căn cứ Điều 2 TT 48/2018/TT-NHNN thì cơng ty tài chính khơng được nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Căn cứ khoản 3 Điều 2 TT 49/2018/TT-NHNN thì cơng ty tài chính được nhận tiền gửi có kỳ

hạn.
- Căn cứ khoản 4 Điều 5 TT 49/2018/TT-NHNN thì tổ chức và cá nhân khơng được gửi tiền gửi
chung có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
- Căn cứ khoản 6 Điều 92 Luật TM thì hình thức bốc thăm trúng thưởng là hình thức khuyến mại
bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc
tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự
may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
→ Từ các căn cứ như trên, Cơng ty tài chính EVN Finance chỉ có quyền nhận tiền gửi đối với
khách hàng là tổ chức, hình thức nhận tiền gửi chỉ có thể là nhận tiền gửi có kỳ hạn, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu. Trong các trường hợp tổ chức và cá nhân gửi tiền gửi chung
có kỳ hạn và phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu thì hình thức tiền gửi phải bằng đồng
Việt Nam mà khơng được là ngoại tệ. Ngồi ra cơng ty tài chính EVN Finance cũng khơng được
phép tổ chức chương trình bốc thăm trúng thưởng do hình thức này chỉ áp dụng đối với người tham
gia mà không bao gồm tổ chức.
d) Thực hiện chương trình khuyến mãi “gửi tiền được bảo hiểm”, theo đó khách hàng nào
gửi tiền trên 1 tỷ đồng sẽ được EVN Finance mua bảo hiểm nhân thọ.
Hỏi: Theo anh (chị), các hoạt động trên của EVN Finance là đúng hay sai? Giải thích tại sao?
Tình huống 6: Cơng ty tài chính cổ phần VINACONEX-VIETTEL (“VVF”) được thành lập với
số vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng dựa trên sự đồng thuận và chung sức của các cổ đông sáng lập: Tổng
công ty Cổ phần VINACONEX, Tổng công ty Viễn thông Quân đội (VIETTEL), Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt nam (BIDV) và các cổ đông khác là: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
(MB Bank), Công ty TNHH Đầu tư tư nhân (VP Capital) và các đơn vị thuộc Tổng công ty Cổ phần
VINACONEX. Trong năm 2014, VVF đã thực hiện một số hoạt động sau:
a) Nhận tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng của các cá nhân trên địa bàn với số tiền là 12 tỷ đồng.
- Hoạt động trên của VFF là sai.
- CSPL: khoản 4 Điều 4; điểm a khoản 1 Điều 108 VBHN Luật Các TCTD
- Theo đó, Cơng ty tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Căn cứ theo điểm a khoản 1
Điều 108 VBHN Luật các TCTD thì cơng ty tài chính chỉ được nhận tiền gửi của tổ chức,
không được nhận tiền gửi của cá nhân.
b) Cho doanh nghiệp nhà nước A vay 50 tỷ đồng để đầu tư xây dựng nhà máy chế biến hàng

xuất khẩu.
- Hoạt động trên của VVF là đúng.
- CSPL: điểm d Khoản 1 Điều 108 VBHN Luật các TCTD.
- Theo đó, VFF là cơng ty tài chính được phép thực hiện các hoạt động cho vay …..
c) Mở tài khoản thanh tốn tài chính VVF để cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản
cho những doanh nghiệp gửi tiền tại VVF.
- Hoạt động trên của VVF là sai.
- CSPL: khoản 4 Điều 4 VBHN Luật các TCTD.


Theo đó, VVF là tổ chức tín dụng phi ngân hàng nên không được thực hiện hoạt động cung
cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho những doanh nghiệp gửi tiền tại VFF.
d) Cho công ty B thuê dây chuyền sản xuất trị giá 25 tỷ đồng với thời hạn 5 năm.
- Hoạt động này của VVF là đúng.
- CSPL: điểm g Khoản 1 Điều 108 VBHN Luật các TCTD.
- Theo đó, VVF là cơng ty tài chính được phép cho thuê tài chính, dây chuyền sản sản xuất là
một trong những loại tài sản được cho thuê tài chính.
Hỏi: Theo anh (chị), các hoạt động trên của VFF là đúng hay sai? Giải thích tại sao?
Tình huống 7: Ông A là chủ Doanh nghiệp tư nhân Thắng Lợi; đồng thời, ông A cũng là cổ
đông, sở hữu 12% vốn điều lệ của Công ty cổ phần Thiên Phú. Ngồi ra, ơng A cịn là thành viên
Ban kiểm sốt của Cơng ty tài chính B (có vốn tự có là 500 tỷ đồng).
Hỏi:
a) Giả sử Doanh nghiệp tư nhân Thắng Lợi muốn vay của Cơng ty tài chính B, số tiền vay là
5 tỷ đồng, dựa trên tài sản bảo đảm của ông A là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên
đất, được định giá là 7 tỷ đồng. Liệu rằng Cơng ty tài chính B có được quyền cho Doanh
nghiệp tư nhân Thắng Lợi vay khoản tiền là 5 tỷ đồng như trên khơng? Vì sao?
- Cơng ty tài chính B khơng được quyền cho Doanh nghiệp tư nhân Thắng Lợi vay khoản tiền
là 5 tỷ đồng như trên.
- CSPL: Khoản 1, 3 Điều 126 VBHN Luật các TCTD 2010.
- Theo đó, ơng A là chủ DNTN Thắng Lợi, DNTN là DN chịu trách nhiệm tài sản vô hạn, tức

tài sản của ông A cũng là tài sản của DNTN Thắng Lợi. Mà ông A cịn đồng thời là thành viên
BKS của CTy Tài chính B. Ơng A cũng góp phần trong việc quyết định việc cấp tính dụng
của tổ chức tín dụng. Nếu ơng cũng chính là người đi vay trong quan hệ tín dụng với tổ chức
tín dụng mà ơng lại là người có thẩm quyền thì sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền. Theo Khoản
1 Điều 126 VBHN Luật các TCTD, ông A thuộc trường hợp cấm cấp tín dụng, nên DNTN
Thắng Lợi không được cho vay.
- Gtr trang 212
b) Giả sử Công ty cổ phần Thiên Phú muốn vay Công ty tài chính B, số tiền vay là 30 tỷ
đồng, tài sản đảm bảo là toàn bộ nhà xưởng và máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất của
Cơng ty cổ phần Thiên Phú, được định giá là 40 tỷ đồng. Liệu rằng Cơng ty tài chính B có
được quyền cho Công ty cổ phần Thiên Phú vay khoản tiền là 30 tỷ đồng như trên khơng? Vì
sao?
- Cơng ty tài chính B khơng được quyền cho Cơng ty cổ phần Thiên Phú vay khoản tiền là 30
tỷ đồng như trên.
- CSPL: Khoản 1, khoản 3 Điều 126, điểm d khoản 1 Điều 127 VBHN Luật các TCTD 2010.
- Theo đó, ông A là cổ đông, sở hữu 12% vốn điều lệ của Công ty cổ phần Thiên Phú, đồng
thời là thành viên ban kiểm sốt của Cơng ty tài chính B nên công ty cổ phần Thiên phú
thuộc trường hợp bị cấm cấp tín dụng ( pháp nhân là cổ đơng có người đại diện phần vốn góp
là thành viên ban kiểm sốt của tổ chức tín dụng.
- Giải thích như câu a
c) Giả sử Công ty cổ phần Thiên Phú được Cơng ty tài chính B cho vay theo trường hợp
trên. Do Công ty cổ phần Thiên Phú vi phạm nghĩa vụ trả tiền vay dẫn đến nợ quá hạn nên
Cơng ty tài chính B đã ra thơng báo và quyết định xử lý tài sản bảo đảm nói trên để thu hồi
nợ. Sau khi xử lý tài sản thì được 25 tỷ đồng, Cơng ty cổ phần Thiên Phú vẫn cịn thiếu 5 tỷ
đồng. Vì vậy, Cơng ty cổ phần Thiên Phú đã thỏa thuận với ông A, dùng phần vốn góp của ơng
-


-


A tại Cơng ty cổ phần Thiên Phú, có trị giá là 5 tỷ đồng, để thay thế nghĩa vụ trả nợ trên của
Công ty cổ phần Thiên Phú. Liệu rằng phương án trả nợ này của Công ty cổ phần Thiên Phú
có đúng pháp luật khơng? Vì sao?
- Theo nhóm, phương án trả nợ của Cơng ty cổ phần Thiên Phú là không đúng pháp luật.
Theo khoản 3 Điều 307 BLDS thì: “3. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp sau khi thanh tốn chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị
nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ khơng có
bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có
quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh tốn.”
Sau khi xử lý tài sản thì được 25 tỷ đồng, CTCP Thiên Phú vẫn còn nợ 5 tỷ đồng. % tỷ này là nghĩa
vụ khơng có bảo đảm. Ở đây, CTCP Thiên Phú đã thỏa thuận dùng tài sản là phần vốn góp của ơng
A để thay thế nghĩa vụ trả nợ cho công ty. Theo K3 Điều 126 Luật các TCTD thì “Tổ chức tín dụng
khơng được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1
điều này. TCTD khơng được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để TCTD khác cấp tín dụng cho đối
tượng quy định tại khoản 1 ĐIều này” => A là thành viên BKS của CT TC B => không chấp nhận
phương án.
Phần 3: Kiểm sốt đặc biệt
Tình huống 8: Trên cơ sở kết luận và kiến nghị của Đoàn thanh tra tại NHTMCP Nam Tiến,
tháng 03/2013, Thống đốc NHNNVN quyết định về việc đặt NHTMCP Nam Tiến vào tình trạng
kiểm sốt đặc biệt. Để thực hiện quyết định này một Ban kiểm soát đặc biệt được thành lập và tiến
hành các hoạt động sau:
a) Đình chỉ quyền điều hành của Phó Tổng giám đốc NHTMCP Nam Tiến.
- ĐÚNG
- Khoản 4 Điều 146b Luật Các TCTD thì: “Đình chỉ, tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành,
kiểm sốt tổ chức tín dụng và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước chỉ định người thay thế Chủ tịch,
thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban, thành viên
Ban kiểm sốt, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh
tương đương của tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt.”
- Do đó, việc đình chỉnh quyền điều hành của PTGD NHTMCP Nam Tiến là đúng với thẩm
quyền của Ban kiểm soát đặc biệt.

b) Yêu cầu Tổng giám đốc miễn nhiệm và đình chỉ cơng tác đối với Trưởng phịng tín dụng
NHTMCP Nam Tiến do phát hiện ơng này có hành vi không chấp hành phương án củng cố tổ
chức và hoạt động đã được thông qua.
- ĐÚNG
- Khoản 5 Điều 146b: “Yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám
đốc) miễn nhiệm, đình chỉ cơng tác đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành
phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt, khơng chấp hành chỉ đạo của Ban kiểm sốt đặc biệt”
- Sau khi tiến hành thanh tra và phát hiện ơng này có hành vi khơng chấp hành phương án củng cố
tổ chức và hoạt động đã được thông qua. Nên hành vi của ông này là hành vi vi phạm pháp luật. Vì
vậy, việc đình chỉ cơng tác đối với Trưởng phịng tín dụng NHTMCP Nam Tiến thuộc phạm vi điều
chỉnh tại Khoản 5 Điều luật này.
c) Tham gia vào Hội đồng tín dụng và đình chỉ việc giải ngân cho một số hợp đồng tín dụng
đã ký kết.
- SAI


- Khoản 3 Điều 146b Luật Các TCTD quy định: “Tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt nếu các hoạt động này có thể gia tăng rủi ro
cho tổ chức tín dụng đó hoặc khơng phù hợp với phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt.”
- Hợp đồng tín dụng là hợp đồng có sẵn đợi tới hạn giải ngân không ….
d) Kiến nghị Thống đốc NHNN gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với NHTMCP Nam
Tiến.
- ĐÚNG.
- Khoản 6 Điều 146b Luật Các TCTD: “Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước quyết định: thay đổi
hình thức kiểm sốt đặc biệt, gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt; cho vay đặc biệt,
gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt, thu nợ khoản vay đặc biệt; thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép
của tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt.”
- Đồng thời căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Thơng tư 07/2013/TT-NHNN có quy định: “Căn cứ
thực trạng của tổ chức tín dụng, chậm nhất ba mươi (30) ngày trước khi hết thời hạn kiểm soát đặc
biệt, Ban kiểm sốt đặc biệt phải có văn bản đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan

Thanh tra, giám sát ngân hàng) quyết định gia hạn thời hạn kiểm sốt đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng khơng phải quỹ tín dụng nhân dân hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định
gia hạn thời hạn kiểm sốt đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân.”
e) Lập báo cáo diễn biến tình trạng kiểm sốt đặc biệt gửi NHNNVN và các phương tiện
thông tin đại chúng.
- SAI. Không nằm trong nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt.
Hỏi: Theo anh (chị), các hoạt động trên của Ban kiểm soát đặc biệt là đúng hay sai? Giải thích tại
sao?
Tình huống 9: Trên cơ sở báo cáo của NHTMCP Y về tình hình kinh doanh của mình, Giám đốc
chi nhánh NHNNVN nơi NHTMCP Y đặt trụ sở chính đã lập kiến nghị đặt NHTMCP Y vào tình
trạng kiểm sốt đặc biệt, và gửi lên Thống đốc NHNNVN. Thống đốc NHNNVN đã xem xét và ra
quyết định kiểm soát đặc biệt với các nội dung sau:
a) Đặt NHTMCP Y vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt do tổ chức này lâm vào tình trạng mất
khả năng thanh toán
- Theo quy định tại Điều 145 Luật Các TCTD thì TCTD đươc đặt vào kiểm sốt đặc biệt khi
TCTD đó có “nguy cơ” mất khả năng thanh tốn. Cách hiểu của 2 thuật ngữ này là khác nhau. Theo
quy định tại Điều 5 Thơng tư 11/2019/TT-NHNN, tổ chức tín dụng mất, có nguy cơ mất khả năng
thanh tốn khi thuộc một trong 02 trường hợp sau đây:
+ Thứ nhất: Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng thanh tốn khi tỷ lệ an tồn vốn cấp 1 thấp
hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục và có tỷ lệ giữa tổng nợ xấu theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử
lý được so với tổng nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và nợ xấu đã bán cho Công ty Quản
lý tài sản chưa xử lý được ở mức 10% trở lên tại thời điểm liền sau 06 tháng liên tục mà tỷ lệ an tồn
vốn cấp 1 của tổ chức tín dụng thấp hơn 4%.
+ Thứ hai: Tổ chức tín dụng mất khả năng thanh tốn khi khơng có khả năng thực hiện thanh toán
nghĩa vụ nợ trong thời gian 03 tháng kể từ ngày nghĩa vụ nợ đến hạn thanh toán.
b) Thời hạn kiểm soát đặc biệt là 03 năm.
- Hành vi trên của Thống đốc NHNNVN là hợp lý.
- Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 2 Điều 145a Luật sửa đổi Các TCTD năm 2010.



-

- Theo đó, thời hạn kiểm sốt đặc biệt là một trong những nội dung được Ngân hàng nhà nước
quy định. Do đó, việc Thống đốc NHNNVN đưa ra thời hạn kiểm sốt đặc biệt là hợp lí.
c) Thành lập Ban kiểm soát đặc biệt. Quyết định kiểm soát đặc biệt trên được gửi cho toàn
bộ các chi nhánh NHNNVN cịn lại, cơ quan cơng an, và báo pháp luật TPHCM. Trong q
trình thực hiện kiểm sốt đặc biệt, Ban kiểm sốt có những quyết định sau:
Hành vi gửi Quyết định kiểm sốt đặc biệt cho tồn bộ các chi nhánh NHNNVN cịn lại, cơ quan
cơng an, và báo pháp luật TPHCM của Thống đốc NHNNVN là sai.
CSPL: điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 11/2019/TT-NHNN quy định về kiểm sốt đặc biệt đối với
TCTD.
Theo đó, quyết định kiểm sốt đặc biệt khơng được gửi cho tồn bộ các chi nhánh NHNNVN mà chỉ
gửi cho “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt đặt trụ sở
chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt có đơn vị phụ
thuộc đang hoạt động”. Mặt khác, tại khoản 2 Điều 9 Thơng tư 11/2019/TT-NHNN thì quyết định
kiểm soát đặc biệt được gửi tới các đối tượng thuộc khoản 2 Điều 9, trong đó luật khơng quy định
đối tượng là cơ quan công an và báo pháp luật. Do đó hành vi này là sai.
d) Chỉ đạo Giám đốc NHTMCP Y phân loại nợ hợp lý để lập kế hoạch thanh toán (giải pháp
nằm trong phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được Ban kiểm sốt thơng qua).
e) Đình chỉ quyền điều hành của Phó giám đốc NHTMCP Y do phát hiện ơng này đã lợi
dụng chức vụ quyền hạn để phê duyệt nhiều hợp đồng cho vay, gây thiệt hại cho NHTMCP Y.
f) Miễn nhiệm và đình chỉ cơng tác đối với Trưởng phịng tín dụng NHTMCP Y do ơng này
có hành vi vi phạm pháp luật.
- Hợp lý.
- CSPL: Khoản 5 Điều 146b VBHN Luật Các TCTD.
- Do ơng này có hành vi vi phạm pháp luật nên miễn nhiệm và đình chỉ cơng tác đối với Trưởng
phịng tín dụng NHTMCP Y thuộc khoản 5 Điều 146b.
g) Yêu cầu/Chỉ định NHTMCP Z cho NHTMCP Y góp vốn/mua cổ phần khi NHTMCP Y
khơng có khả năng tăng vốn.

- CSPL: Điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 148a và khoản 3 Điều 148c Luật Sửa đổi Luật Các
TCTD 2017.
- Hành vi của BKSĐB là không đúng. Quyền yêu cầu/ chỉ định tổ chức tín dụng khác góp vốn,
mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt trong trường hợp tổ chức tín dụng được
kiểm sốt đặc biệt khơng có khả năng tăng vốn thuộc về thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước. Do
đó, BKSĐB khơng có quyền u cầu/ chỉ định NHTMCP Z cho NHTMCP Y góp vốn/mua cổ phần
khi NHTMCP Y khơng có khả năng tăng vốn.
Hỏi: Anh (chị) hãy nhận xét về các hành vi trên của Thống đốc NHNNVN và Ban kiểm soát đặc
biệt.



×