Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

ĐIỂM HUYỆT LIỆU PHÁP CỦA LÊ VĂN SỬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.56 KB, 128 trang )


ĐIỂM HUYỆT LIỆU PHÁP
Của M Ã TÚ ĐƯỜNG
Nhà xuất bản Thiểm tây khoa học kỹ
thuật xuất bản xã- Tháng 2 / 1981
Người dịch. Lê Văn Sửu, Tháng
10/1991
LỜI GIỚI THIỆU SÁCH :
Ông Mã Tú Đường là một nhà châm
cứu và điểm huyệt đã nhiều năm.
Riêng về khoa điểm huyệt, ông bắt
đầu nghiên cứu từ mùa xuân năm
1956 đến mùa thu năm 1959, Ông đã
đem những liệu pháp kinh nghiệm
lâm sàng giai đoạn đầu làm thành
tổng kết bước đầu ,nhà xuất bản


Thiểm Tây nhân dân xuất bản xã giúp
đỡ đem xuất bản. Sau đó, trải qua
nhận được nhiều thư của độc giả cổ
vũ, thúc giục, ông càng thêm tin
tưởng và quyết tâm tăng thêm sức
mạnh nghiên cứu của minh.
Đến năm 1978, trên cơ sở thực tiễn
lâm sàng “ Điểm huyệt liệu pháp” đã
qua 20 năm, chữa nhiều loại bệnh,
tăng thêm được nhiểu thủ pháp chữa
trị, xác minh được một số vấn đề có
tính lý luận đã gặp trên lâm sàng, làm
cho một liệu pháp bất luận là cơ sở


lý luận, hay là ở vận dụng thủ pháp
và thự tiễn lâm sàng đều rất là phong
phú so với sách trước. Nhưng ơng
nói ở y học viện Địa lý Đà tất cánh


là nơi vun xới chính cho vườn ươm
vun xới cho cây ( tứ là vấn đề này )
nẩy nở và lớn lên, cũng còn cần ngày
càng nhiều viện gặp gỡ,thấm nạp và
quản lý làm cho nó dần dần phát
triển và lớn lên.
Theo tác giả nói: thì ơng tự thấy
kinh nghiệm lâm sàng và trình độ lý
giải của mình đều cịn rất hạn chế
khơng thể tránh khỏi có sự sai sót.
Khi đọc sách ơng viết: Tơi thấy đây
là một cơng trình tâm huyết của một
đời người tận tuỵ với nghề và với
con người, nên tôi lược dịch lại để
cùng nhau học tập. Gọi là lược dich
vì tơi bỏ đi những phần về kinh lạc,
huyệt vị mà chúng ta đã có dịp học


hỏi ở những sách khác, và bỏ đi
những y án kèm theo có tính chất xác
minh hiêụ quả để làm căn cứ kiểm tra
khi cần, vì chúng sẽ dùng thực
nghiệm lâm sàng của chúng ta để rút

ra kinh nghiệm cho mình trong tương
lai là chính.
Tơi rất cám ơn ơng Mã Tú Đường
và xin phép ông được giới thiệu
những phần chúng tôi muốn học ở
sách ông viết.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 1991

Lê Văn Sửu


MỤC LỤC :
TRI THỨC CƠ
BẢN

THIÊN THƯỢNG :


Chương I : NGUYÊN LÝ CỦA
ĐIỂM HUYỆT LIỆU PHÁP
Tiết 1 – Thế nào là điểm huyệt
liệu pháp
Tiết 2 - Điểm huyệt và quan hệ
kinh lạc
Tiết 3 - ảnh hưởng của điểm huyệt
đối với tạng phủ
Tiết 4 – Tác dụng của điểm huyệt
đối với doanh , vệ , khí , huyết .
Tiết 5 – Quan hệ kinh lạc và tạng
phủ ( lược )

Chương II: THỦ PHÁP CỦA
ĐIỂM HUYỆT LIỆU PHÁP
Tiết 1 – Bình nhụ pháp ( phép nắn


day ngang bằng )
1-1 - Tiêu chuẩn tả hữu bình nhụ
1-2 – Tả hữu bình nhụ và bổ, tả
1-3 – Tác dụng của bình nhụ pháp
1-4 – ứng dụng cỉa bình nhụ pháp
Tiết 2 - áp phóng pháp ( phép
nhấn nhả )
2-1 – Tiêu chuẩn áp phóng pháp.
2-2 – Bổ tả của áp phóng pháp
2-3 – Tác dụng của áp phóng pháp
2-4 – úng dụng của áp phóng pháp
( Phụ ) – cụ thể tiêu chuẩn thao tác
bình nhụ pháp và áp phóng pháp.
Tiết 3 – Bì phu điểm đả huyệt (
phép chấm gõ ở da )
3-1 – Tác dụng của phép bì thu
điểm đả


3-2 – ứng dụng của phép bì phu
điểm đả
Tiết 4 – Kinh lạc tuần án pháp (
phép dựa theo đường kinh lạc )
4-1 – Bổ tả của kinh lạc tuần án
pháp

4-2 – Tác dụng của kinh lạc tuần án
pháp
4-3 – ứng dụng của kinh lạc tuần án
pháp
Tiết 5 – Ngũ hành liêm dụng pháp
( phép nối tiếp dùng ngũ hành )
5-1 – Tên gọi năm loại thủ pháp
5-2 – Thứ tự thao tác ngũ hành liên
dụng pháp
5-3 – Thao tác cụ thể và lý luận của
ngũ hành liên dụng pháp


5-4 – Tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp (
lược )
Tiết 6 – Các thủ pháp bổ trợ khác
6-1 - Đầu bộ thôi vận pháp ( phép
đẩy xoay ở vùng đầu )
6-2 – Bối bộ tuần áp pháp ( phép
áp theo ở vùng lưng )
6-3 – Chấn chiến pháp ( pháp rung
rẩy )
6-4 – Tứ chi dao vận pháp ( phép
lắc vần tứ chi )
6-5 - Áp huyệt pháp ( phép áp huyệt
)
6-6 – Thiết huyệt pháp ( phép cắt
huyệt )
6-7 - Đấu chấn pháp ( phép rung lắc
)



6-8 – Thiết dao pháp ( phép cắt lay
)
6-9 – Niết huyệt pháp ( phép véo
huyệt )
6-10 – Thôi cảnh hạng pháp ( phép
đẩy ở cổ gáy )
6-11 - Áp cảnh động mạch đàn nhân
nghinh pháp ( phép áp động mạch
cảnh gáy ở nhân nghinh )
6-12 – Kháng bối pháp ( phép
chống đỡ ở lưng )
6-13 – Áp tích pháp ( phép nhấn cột
sống )
6-14 - Án trú phân băng pháp (
phép ấn giữ kéo chia )
6-15 – Cử suất pháp ( phép nâng
lên hạ xuống )


Chương III:
SỰ CỐ LÂM
SÀNG CẦN CHÚ Ý KHI DÙNG
ĐIỂM HUYỆT LIỆU PHÁP.
Tiết 1: Thái độ của người điểm
huyệt
Tiết 2: Công việc chuẩn bị của
điểm huyệt
TIết 3: Chú ý sự cố của điểm

huyệt
Tiết 4: Tiêu chuẩn lấy huyệt của
điểm huyệt liệu pháp
Chương IV: TUẦN HÀNH CỦA
14 KINH MẠCH, BỆNH TẬT
CỦA KINH MẠCH VÀ DU
HUYỆT THƯỜNG DÙNG (
LƯỢC )
Chương V: KINH NGOẠI KỲ


HUYỆT THƯỜNG DÙNG (
LƯỢC )
Chương VI: PHƯƠNG PHÁP CƠ
BẢN VỀ PHỐI HUYỆT CỦA
ĐIỂM HUYỆT LIỆU PHÁP (
LƯỢC )


Thiên Hạ: TRỊ LIỆU LÂM
SÀNG

Chương I: Bệnh nội khoa
1
– Bán thân bất toạ
2 – Cao huyết áp ( can dương
thượng cang ).
3 – Liệt
4 – Cảm mạo
5 – Thổ tả

6 – Tiêu chảy mãn tính ( tỳ thận hư
hàn )


7 – Lỵ
8 – Tao bón
9 – Di tinh
10 – Liệt dương
11 – Mất ngủ
12 – Ho hắng ( viên khí quản )
13 - Đau đầu
14 – Chấn thương não
15 – Chống váng ( chống tiền
đình )
16 – Chứng hồi hộp ( Chinh trung
)
17 - Đau dạ dầy (Viêm mãn tính,
nước chua q nhiều, lt đường tiêu
hố)
18 – Hạ sườn chứơng đau ( viêm
gan )


19 – Lừng đùi đau
20 – Vai, cánh tay đau
21 - Đùi, đầu gối đau
22 – Lưng trên, lồng ngực đau
23 – Mất tiếng
24 - Đái nhiều lần
25 - Đái dầm

26 – Tạng taó ( bệnh is–tê-ri )
27 - Động kinh ‘
28 – Bàn tay và cánh tay tê bại ( tê
bại do rối loạn thần kinh )
Chương II: Bệnh phụ khoa
1 – Kinh nguyệt không đều
2 – Hành kinh đau bụng
3 – Bế kinh
4 – Băng lộng huyết
5 – Sản dịch không dứt


6 – Có mang nơn mửa
7 – Sảy thai
Chương III: Bệnh trẻ em
1 – Trẻ em pháp sốt
2 – Thổ tả
3 – Trẻ em rối loạn tiêu hoá
4 – Trẻ em sợ hãI
5 – Sưng quai bị ( sưng tuyến dưới
tai )
6 – Ho gà (đốn khái, bách nhật khái
)
7 - Bại liệt trẻ em
8 – Chứng trẻ em lắc đầu
Chương IV: Bệnh ngoại khoa
Tiết 1 – Cổ gáy có hạch ( tràng nhạc
)
Tiết 2 – Thoát giang



Tiết 3 – Sán khí ( hồ sán ) sưng
dịch hoàn
Tiết 4 – Bong gân
Tiết 5 – Sái cổ
Tiết 6 – Bướu cổ
Tiết 7 – Sưng cụ bộ do tiêm thuốc
Tiết 8 – Viêm ruột thừa
Tiết 9 – Viêm tổ chức dưới da ( tổ
chức phong sào – hình tổ ong )
Tiết 10 – Dị ứng mẩn ngứa
Chương V: Bệnh ngũ quan
Tiết
1

Tai
kêu
Tiết
5 – Chảy máu mũi
Tiết 2 – Cấp tính viêm tai
giữa
Tiết 6 - Đau họng
Tiết
3

Viêm
tai


ngoàI

Thần kinh mặt tê bại
Tiết 4 - Đau răng

Tiết 7 –

Tiết 8 –
Miệng khó há to.

THIÊN THƯỢNG
-----------------Tri thức cơ bản
---o0o--Chương I: NGUYÊN LÝ CỦA
ĐIỂM HUYỆT LIỆU PHÁP
Tiết 1: Thế naò là điểm huyệt
liệu pháp


Điểm huyệt liệu pháp là một phép
chữa bệnh không dùng thuốc, lại
không dùng công cụ, chỉ dựa vào hai
bàn tay, vận dụng thủ pháp nhất định
có thể đạt mục đích chữa bệnh.
Huyệt vị là nói về kinh huyệt, nó có
quan hệ rất mật thiết với kinh lạc. Do
dùng ngón tay nắn, áp, điểm, gõ trên
huyệt vị là có hiệu quả chữa bệnh,
cho nên gọi là điểm huyệt liệu pháp.
Những năm gần đây, điểm huyệt liệu
pháp dưới sự chỉ đạo của lý luận y
học cổ đại Phương Đông như Kinh
lạc, âm dương, ngũ hành,….Thông

qua thực tiễn lâm sàng, chứng minh
hiệu quả chữa bệnh của nó rất cao,


thu được những tiến triển rất lớn.
Trong đời sống xã hội Phương Đơng,
nó đang dần dần trở thành một trong
những phương pháp chữa bệnh, bảo
vệ sức khoẻ của nhân dân.
Nguyên lý của điểm huyệt liệu pháp
là căn cứ lý luận của thúc, án ma mà
kết hợp nghiên cứu, bởi vì lý luận
của hai loại này đều quan hệ mật
thiết với kinh huyệt, kinh lạc, và ngũ
tạng, kinh huyệt và kinh lạc tổ hợp
thành hệ thống tuần hồn khí huyết,
ln chuyển phân bố tồn thân.
Ngũ tạng là khí quan chứa tinh của
cơ thể con người, nó phản ứng tính
tinh khí, ở phương diện kinh huỵêt và
kinh mạch, nhưng mà phản ứng lại


dựa vào sự tuần hồn của doanh, vệ,
khí, huyết.
Ngũ tạng có tương sinh tương khắc,
tương thừa, tương vũ, đối lập mà lại
thống nhất, loại thống nhất này là trọn
vẹn một q trình sinh tàn tinh khí,
con người khi có bệnh, sẽ mất đi mất

bình thường của tính thống nhất, sẽ
ảnh hưởng tới sức khoẻ của con
người.
Sinh mạng của cơ thể con người là
sự kết hợp với nhâu giữa tiên thiên
và hậu thiên, Tiên thiên thuộc về chỗ
y học Phương Đông gọi là thận, hậu
thiên thuộc về tì, Thận tác dụng
tương thông với nhâm mạch và đốc
mạch, do thận tuần hành lên bụng, đi


kẹp hai bênh nhâm mạch cách năm
phân, Bàng quang kinh tuần hành từ
đỉnh đầu vào não, lại ra ở dưới mà
đi ở vùng lưng, kẹp hai bên đốc
mạch cách 1,5 thốn. Du huyệt của ngũ
tạng lục phủ đều ở trên bàng quang
kinh vùng lưng. Thận và bàng quan
cùng biểu lý và đều có quan hệ với
đốt xương sống, quan hệ đó cùng với
phương diện giải phẫu của thần kinh
não tuỷ và thần kinh thực vật có quan
hệ rất lớn. Tiên thiên là sự chi phối
nhất thiết với cơ thể của con người,
hậu thiên bị tiên thiên chi phối, tiên
thiên nêú khơng có hậu thiên bồi bổ
cung cấp khí huyết cũng khơng thể
duy trì sinh lý đó được bình thường.



Tỳ là gốc của hậu thiên, tỳ và vị là
biểu lý tương hỗ, vị nạp đồ ăn tỳ chủ
vận hoá, tỳ vị thuộc trung tiêu. Trung
tiêu đem tinh hoa của đồ ăn thức
uống làm cho biến đổi thành phần
(chưng phát ) hố thành khí huyết,
đưa lên phế, tuần hồ tồn thân.
Tác dụng của điểm huyệt là sự kết
hợp tương hỗ của thủ pháp và kinh
huyệt thơng qua sự tuần hồn của khí
huyết, doanh vệ, để xuc tiến phản ứng
của tinh khí ngũ tạng, làm cho tiên
thiên chi phối năng lực và q trình
cung cấp khí huyết của hậu thiên, đạt
đến sinh lý đúng đắn, loại bỏ chứng
trạn, khôi phục sức khoẻ.


Tiết 2 : Điểm huyệt và quan
hệ kinh lạc
Kinh huyệt nằm trong sự bao hàm
của học thuyết kinh lạc, bởi vì cần
làm rõ kinh huyệt, tức là cần phải
biết kĩ về kinh lạc. Điểm huyệt tuy
trọng điểm tiến hành thủ pháp trên
huyệt vị, nhưng trên thực tế là căn cứ
và sự phân bố và tuần hành của kinh
lạc ở thân người. Vì kinh lạc là
đường thơng để vận thành doanh, vệ,

khí, huyết ở thân người, mà kinh
huyệt là điểm giao hội hiện rõ sự vận
hành doanh, vệ, khí, huyết trong
đường thơng, cho nên có một số
huyệt như Đại chuỳ hội với thủ tam


×