Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

đánh giá tình hình sản xuất của công ty cổ phần việt vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.48 KB, 30 trang )












TIỂU LUẬN:

Đánh giá tình hình sản xuất của
công ty Cổ Phần Việt Vàng







LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình phát như hiện nay, ngành xây dựng luôn là ngành chủ lực trong
nền kinh tế, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước tạo nền tảng cơ sở vật chất, từng bước hội nhập
nền kinh tế thế giới. Sự phát triển kinh tế thúc đầy các nhu cầu của xã hội ngày càng
lớn, nhu cầu về xây dựng nhà máy, nhà xưởng, cũng tăng nhanh. Nhà thép tiền chế là
một lính vực cũng khá mới mẻ tuy nhiên từ khi mới xuất hiện thì lĩnh vực này đã thu
hút khá nhiều dự án làm bằng nhà thép bởi nó có tính năng mới, chất lượng và mỹ


thuật đều đòi hỏi cao.
Đối với nước ta hiện nay, việc ứng dụng các loại các công nghệ mới là rất cần
thiết để xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng bằng kết cấu thép, đòi hỏi
trình độ kỹ thuật và độ bền cao, có khả năng chống mòn, chống động đất. Theo xu
hướng như hiện nay có thể khẳng định rằng trong những năm tới nhu cầu về sử dụng
nhà kết cấu thép trong xây dựng sẽ rất lớn.
Là một công ty mới thành lập được 3 năm với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là
lắp dựng chế tạo, lắp dựng khung nhà thép tiền chế, công ty cổ phần Việt Vàng đã dần
khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Toàn bộ công ty đều rất đoàn kết và nỗ lực
thật nhiều trong điều kiện nhiều biến động như hiện nay.
Báo cáo gồm 2 phần:
Phần I: Giới thiệu chung
Phần II: Đánh giá tình hình sản xuất của công ty Cổ Phần Việt Vàng.






PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tổng quan về công ty cổ phần việt Vàng
1.1. Những thông tin chung
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Việt Vàng
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: GOLDEN VIET JOINT STOCK
COMPANY
Tên công ty viết tắt: VIETVANG ., JSC
Số đăng ký kinh doanh: 0503000218
Đăng ký lần đầu: vào ngày 08/05/2007 tại phòng kinh doanh của Sở Kế Hoạch
và Đầu Tư Tỉnh Hưng Yên
Trụ sở chính: Thôn Ngọc Lãng, xã Ngọc Lâm, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên

Văn phòng đại diện chính: Tầng 4 – tòa nhà Intracom, Lô 2, đường Nguyễn
Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.3795 0872 – (84) 913 210 761 / Fax: 04.3795 0875
Giám đốc công ty: Ông Lương Xuân Trung
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Việt Vàng với thương hiệu cung cấp trọn gói nhà thép tiền chế
và kết cấu thép các loại, thực sự là một tên tuổi có uy tín trên thị trường. Mặc dù mới
chỉ thành lập trong vòng 3 năm trở lại đây nhưng trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh của mình công ty Việt Vàng đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động của
mình, tạo uy tín với khách hàng luôn, sản phảm của công ty luôn đảm bảo đem lại chất
lượng tốt nhất cho người tiêu dung. Khi mới thành lập công ty có trụ sở và nhà máy
đặt tại Thôn Ngọc Lãng, xã Ngọc Lâm, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên sau đó được
mở rộng thêm một số văn phòng đại diện ra các tỉnh và thành phố khác như ở Hà Nội,
Hải Phòng và thành phố Hồ chí Minh. Với kinh nghiệm dày dặn của ban giám đốc và


sự nhiệt tình, năng động của đội ngũ nhân viên trước tình hình biến động hiện nay
công ty vẫn ký được một số hợp đồng có giá trị lớn.
Công ty cổ phần Việt Vàng hoạt động trong lĩnh vực nhà thép, xây dựng lắp ráp
các khung nhà thép, cấu kiện thép, gia công cơ khí chế tạo cấu kiện bê tông xây dựng,
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng… Chỉ trong vòng 3 năm hoạt động của mình
nhưng công ty cổ phần Việt Vàng đã thu được những thành công nhất định, dần khẳng
định chỗ đứng của mình trên thị trường, có quan hệ tốt đẹp với các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp lớn không chỉ trong nước mà còn ở ngoài nước như: công ty
BlueScope Steel là một công ty của Úc có bề dày kinh nghiệm trên 135 năm sản xuất
ra các loại thép có chất lượng cao nhất, thương hiệu thép BlueScope Lysaght đã trở
thành một cái tên quen thuộc trong lĩnh vực xây dựng, nhà sản xuất thép mạ dùng lớn
nhất thế giới, công ty BlueScope có trong tay nhiều dự án có giá trị tầm cỡ lớn ở cả
châu Á, châu Âu Công ty cổ phần Việt Vàng là một trong những bạn hàng thân thiết
của công ty BlueScope Steel và được bổ nhiệm là một nhà thầu phụ chuyên nghiệp,

nhà phân phối ủy quyền cho sản phẩm khung thép mang thương hiệu BlueScope Steel
Lysagh. Công ty cổ phần Việt Vàng đã ký hợp đồng với tổng đại lý của Bluecope
Lysaght làm nhà tổng đại lý, phân phối toàn miền Bắc về sản phẩm tấm lợp và xà gồ
mạ kẽm nhôm với cường độ cao.
Ban đầu, khi mới thành lập điều kiện về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị chưa
có nhiều, bộ máy tổ chức cũng chưa ổn định nhiều nên tổ chức Công ty đã quyết định
tập trung vào hai mặt hàng chủ đạo là kinh doanh tôn mạ mầu, xà gồ và chế tạo khung
nhà thép tiền chế.
Từ năm 2007 – 2009, công ty đã ký hợp đồng chế tạo và trọn gói một số công
trình với sản lượng lên đến hàng nghìn tấn tiêu biểu như các dự án:
- Công trình khu công nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh
- Nhà máy Nissin – Vĩnh phúc
- Nhà máy Hoya khu CN Thăng Long
- Nhà máy Cristal - Nam Sách – Hải Hương


- Nhà máy SHI Sumimoto – khu CN Thăng Long
- Nhà máy công ty cầu trục AVC – Văn Lâm – Hưng Yên.
- Nhà máy Đồng bảng khu CN Đại An – Hải Dương.
- Nhà máy Miwon – Desang – Khu CN phố Nối – Hưng Yên.
- Nhà máy Leojin – Đồng Văn – Hà Nam.
- Trung tâm Hội nghị Quốc Gia tại Mỹ Đình
- Nhà máy Atsumitec – khu CN Thăng Long…
Đầu năm 2009 Công ty Cổ phần Việt Vàng đã ký hợp đồng là nhà thầu phụ
chuyên nghiệp của công ty Bluescope Lyaght Việt Nam, sản lượng gia công chế tạo
nhà thép tiền chế PEB Largh cho Bluescope Lyaght là 300 tấn thành phẩm/1tháng và
hợp đồng chế tạo này được kéo dài trong suốt quá trình công ty Cổ phần Việt Vàng là
nhà phân phối ủy quyền cho thương hiệu Bluescope Lyaght.
1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Chế tạo kết cấu thép, khung nhà công nghiệp; gia công, chế tạo kết cấu thép

phi tiêu chuẩn, bồn bể, hệ thống đường ống cao áp.
- Gia công cơ khí, chế tạo cấu kiện bê tong xây dựng; sản xuất kinh doanh vật
tư, vật liệu xây dựng.
- Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi,
nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, đường dây điện, trạm biến áp đến 110KV.
- Tư vấn đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát công trình.
- Đầu tư, kinh doanh dự án xây dựng, cơ sở hạ tầng, bất động sản. Kinh doanh
vật tư, vật liệu sản xuất.
- Kinh doanh thiết bị công nghiệp, thiết bị vận tải, thiết bị xây dựng, thiết bị
điện máy kim khí, hàng kim khí, điện máy.
- Kinh doanh máy móc, thiết bị và phụ tùng phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách thủy, bộ.
- Đại lý giao nhận, vận chuyển kho bãi.


- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu.
- Hoạt động tư vấn quản lý, đầu tư, phát triển nguồn nhân lực.
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý
1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Việt Vàng


















HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
TỔNG
HỢP
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
VẬT TƯ
GIÁM ĐỐC
PH
ÒNG

KINH
DOANH
PH

Ó

G
Đ

KINH
DOANH
KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ GĐ KỸ THUẬT
PH
ÒNG

THIẾT
KẾ











1.4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Đứng đầu là giám đốc công ty, hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật , phụ trách
bán hàng và kế toán trưởng. Dưới có các phòng ban chuyên trách phụ trách: Phòng tổ
chức hành chính, phòng kỹ thuật, phòng thiết kế, phòng vật tư, phòng tài chính kế
toán.
 Chức năng của từng vị trí bộ phận:

** Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có trách nhiệm
theo dõi giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát, quyết định mức cổ
tức hàng năm của công ty, sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty, thông qua báo cáo tài
chính hàng năm của công ty và định hướng phát triển công ty trong những năm tiếp
theo.
** Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty trừ
những vấn đề thuộc đại hội đồng cổ đông; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc
và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác
của cán bộ quản lý đó.
** Giám đốc công ty: Là người có thẩm quyền cao nhất của công ty điều hành
chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người đại diện cho toàn bộ
PHÂN
XƯỞNG
PHÔI
PHÂN
XƯỞNG
LÀM SẠCH
PHÂN
XƯỞNG
GÁ LẮP
TỰ ĐỘNG
PHÂN
XƯỞNG
HÀN NẮN
HOÀN
THIỆN
NHẬP KHO



công nhân viên đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, đồng thời cùng kế toán
trưởng chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
** Phó giám đốc kỹ thuật: Là người cùng với giám đốc bổ nhiệm các chức danh
có nhiệm vụ quản lý tổ chức triển khai hoạt động chế tạo theo thiết kế, chịu trách
nhiệm về chất lượng mĩ thuật và an toàn của sản phẩm và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về vấn đề mình phụ trách.
** Phó giám đốc kinh doanh: Là người trực tiếp tổ chức triển khai quản lý các hoạt
động marketing, bán hàng; cùng với giám đốc bổ nhiệm các chức danh các vị trí và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về vấn đề mà mình phụ trách.
** Kế toán trưởng: là người phụ trách chung công tác nghiệp vụ của phòng tài
chính kế toán, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị - Giám đốc công ty về các mặt
quản lý hành chính, quản lý sản xuất kinh doanh theo quy chế của đơn vị; là người
chuẩn bị chương trình công tác chung của phòng tài chính kế toán, trực tiếp kiến nghị
các yêu cầu của phòng với lãnh đạo đơn vị, hàng tháng phải đối chiếu với các bộ phận
kế toán khác có liên quan và giúp đỡ các bộ phận kế toán khác khi cần thiết.
** Phòng hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty thực hiện
quản lý tổ chức (tham mưu cho giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân
đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu lực, bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất
có hiệu quả), quản lý nhân sự (soạn thảo các hợp đồng lao động, thực hiện việc bố trí
lao động, tiếp nhận thuyên chuyển, nâng bậc, hưu trí và các chế độ khác đối với người
lao động), công tác văn phòng (quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư,
đánh máy, phiên dịch…)
** Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý tài chính và hạch toán kinh
doanh của toàn đơn vị, thực hiện việc giao vốn, kiểm tra giám sát sử dụng, bảo toàn
các nguồn lực của Công ty; tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, báo cáo
kiểm kê vật tư tài sản của toàn đơn vị theo luật định; kết hợp với các phòng ban chức
năng khác làm tốt công tác quản lý tài chính và phát triển sản xuất kinh doanh của đơn
vị.



** Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp giám đốc thực hiện quản lý và triển khai
công tác chế tạo, kỹ thuật chế tạo, định mức, vật tư, thiết bị, an toàn lao động,
** Phòng thiết kế: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác thiết kế theo hợp
đồng, dự án mà công ty phụ trách, kết hợp với phòng vật tư điều chỉnh lượng vật tư
cần thiết cho công tác chế tạo. Đồng thời đưa ra các bản thiết kế có chất lượng nhất
** Phòng vật tư: có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường và thu mua vật tư theo đúng
bản vẽ thiết kế về chất lượng cũng như số lượng; Lập báo cáo vật tư và điều chỉnh
lượng vật tư sao cho tiết kiệm và hiệu quả.
** Phòng kinh doanh: Thực hiện các việc kinh doanh bán lẻ, chào hàng, cạnh
tranh các sản phẩm của đối thủ; nắm bắt nhu cầu thị trường, phối hợp với các phòng
ban, đơn vị liên quan trong công việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Tư vấn
cho lãnh đạo trong việc xây dựng đường lối chiến lược Marketing, lập và thực hiện
phương án, kế hoạch Marketing cụ thể. Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm theo quy định của công ty.
 Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty.
Để đảm bảo được tình hình hoạt động tốt trong các năm qua thì sự phối hợp giữa
các phòng ban trong công ty được thực hiện một cách chặt chẽ và đảm bảo một sự
thống nhất tốt nhất.
Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng vì việc các hợp đồng có được ký kết
hay không do phòng này thực hiện. Trên cơ sở các hợp đồng được ký thì bộ phận sản
xuất , kỹ thuật, thiết kế, vật tư thực hiện các đơn đặt hàng đã ký. Đông thời bộ phận kỹ
thuật còn giúp cho Giám Đốc trong việc thiết kế, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật kể cả dịch
vụ bảo hành thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
Phòng hành chính tổng hợp có vai trò tuyển chọn những lao động có trình độ tay
nghề cao, có thể đáp ứng yêu cầu của công việc đặt ra. Trên cơ sở các lao động được
tuyển chọn thì phòng hành chính tổng hợp sẽ giao từng phòng và từng bộ phận tùy vào
khả năng của mỗi lao động.


Phòng kế toán tài chính giữ vai trò quan trọng bởi vì nó thực hiện theo dõi tình

hình tài chính của công ty đồng thời tham mưu cho Giám Đốc và Ban lãnh đạo công ty
để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn và hợp lý. Ngoài ra còn phối hợp với phòng
kinh doanh trong công tác nợ và xử lý các điều khoản hợp đồng khi có tranh chấp
trong kinh doanh theo các quy định của pháp luật.
Như vậy giữa các phòng ban trong công ty luôn có sự hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau.
Điều đó tao ra sức mạnh tập thể giúp cho Công ty cổ phần Việt Vàng ngày càng lớn
mạnh và tạo được uy tín trên thị trường trong nước và thế giới.
2. Thị trường và chính sách thị trường của công ty
2.1. Khu vực thị trường và nhóm khách hàng chính
Trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nhu cầu xây dựng các
nhà máy, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tăng rất nhanh. Đặc biệt là mặt hàng
khung nhà thép tiền chế và xà gồ, tấm lợp kim loại… có nhu cầu ngày càng tăng cao.
Là một lĩnh vực khá mới nhưng nó cũng đã dần khẳng định vị trí của mình trên
thị trường với chất lượng và mỹ thuật cao, cam kết luôn thỏa mãn nhu cầu của người
tiêu dùng một cách tốt nhất. Tuy nhiên, các sản phẩm vật liệu thép sử dụng cũng có
những nhược điểm trong khâu quản lý, bảo trì chống ăn mòn, xâm thực cả môi trường
bên ngoài. Vì vậy, trên thế giớ hiện nay cũng đang tích cực triển khai nghiên cứu để tạo
ra các sản phẩm kết cấu thép đa dạng, có tính năng kỹ thuật, chất lượng tôt, tuổi thọ cao.
Để đạt được mục tiêu ứng dụng rộng rãi vật liệu thép trong xây dựng công trình, nâng
cao hiệu quả quản lý, bảo trì và khai thác các công trình sủ dụng vật liệu thép, nhằm hạ
gía thành, chi phí ban đầu trong sản xuất, chế tạo các kết cấu công trình bằng thép…các
cơ quan quản lý, các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các nhà khoa học của Việt
Nam đã và đang thường xuyên trao đổi thông tin, kinh nghiệm về tình hình ứng dụng
kết cấu thép, các giải pháp công nghệ mới trong thiết kế, thi công và sản xuất chế tạo vật
liệu thép với các chuyên gia hàng đầu, các viện nghiên cứu, các trường đại học các tập
đoàn sản xuất thép hàng đầu thế giới.


Trên thị trường hiện nay có rất nhiều công ty tham gia vào thị trường kết cấu
thép trong đó phải kể đến một số tập đoàn lớn như: tập đoàn BlueScope Steel, tập

đoàn Zamil…đó là những công ty có vị trí lớn và thế mạnh trên thị trường. Với bề dày
kinh nghiệm lâu năm, các tập đoàn đó luôn cam kết cung cấp cho thị trường những sản
phẩm nhà thép có chất lượng tôt và luôn thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường
người tiêu dùng.
Trong thời gian 3 năm thành lập, Công ty cổ phần Việt Vàng đã ký kết và tham
gia nhiều công trình lớn mang lợi nhuận đáng kể cho công ty, trở thành các nhà thầu
phụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cho các công ty, các tập đoàn có tiếng trên
thị trường như nhà thầu SUMIMOTO – Nhật Bản, nhà thầu TAISEI – Nhật Bản, nhà
thầu VINACONEX – Việt Nam, nhà thàu LICOGI – Việt Nam. Các nhà thầu chuyên
nghiệp này đã dần trở thành những khách hàng tiềm năng của công ty Cổ phần Việt
Vàng trong lĩnh vực nhà thép tiền chế và xà gồ tấm lợp BuleScope lyaght.
2.2. Tổ chức hệ thống kênh phân phối.
Ban đầu khi mới thành lập, trụ sở và nhà máy đều đặt tại Thôn Ngọc Lãng – Xã
Ngọc Lâm – Huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên, do điều kiện về nguồn vốn vật chất
còn hạn hẹp nên công ty quyết định sử dụng hệ thống kếnh phân phối ngắn – nhà sản
xuất và khách hàng mua bán trực tiếp với nhau mà không thông qua trung gian bán lẻ
hay bán buôn nào cả để giảm thiểu chi phí vận chuyển, sau đó do tình hình nhu cầu thị
trường ngày càng lớn về sản phẩm trong lĩnh vực nhà thép cho nên ban lãnh đạo công
ty đã quyết định mở rộng chi nhánh của công ty đến các tỉnh thành khác. Và hiện nay
công ty có văn phòng đại diện:
+ Văn phòng đại diện chính tại Hà Nội địa chỉ là lầu 4, tòa nhà
INTRACOM, Lô 2, Đường Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội.
+ Văn phòng đại diện tại Hải Phòng
+ Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh
3. Các nguồn lực của công ty
3.1. Nguồn vốn và tài sản.





Bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty trong 3 năm
Đơn vị:%
Ch
ỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2
008

Năm 2009

1. Cơ cấu tài sản
TSCĐ 3.15 38.02 45.23
TSLĐ 96.85 61.98 54.77
2. Cơ cấu nguồn vốn
Nợ 79.23 45.32 60.30
Vốn chủ sở hữu 20.77 54.66 39.7
(Nguồn: báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2007, 2008, 2009)
Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty khá hợp
lý. Năm 2007 công ty có tỷ lệ tài sản cố định thấp ( chiếm 3.15% tổng tài sản ) do năm
này công ty mới thành lập đang trong giai đoạn hoàn thiện cơ sở vật chất, ổn định công
ty. Tuy nhiên tỷ lệ đó được tăng dần trong 2 năm sau 2008 và 2009 lần lượt là 38.02%
và 45.23% điều đó có thể thấy công ty đã đầu tư nâng cấp các loại hệ thống máy móc
thiết bị để tập trung mở rộng sản xuất và nâng cao năng suất chế tạo từ đó mà tỷ lệ tài
sản cố định cũng tăng lên.
Về cơ cấu nguồn vốn nhìn chung công ty có hệ số nợ khá cao. Năm 2007 mới
thành lập cần một lượng vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị nên hệ số nợ
cũng khá cao 79.23%. Đến năm 2008 do hoạt động kinh doanh thu được lợi nhuận nên
nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng lên đáng kể nên hệ số nợ cũng giảm dần. Song

đến năm 2009 thì do nhận được nhiều hợp đồng có giá trị lớn nên để tạo điều kiện cho
việc mở rộng sản xuất nên công ty tiến hành vay vốn vì thế mà hệ số nợ của công ty
tăng lên 60.30%.
3.2. Nguồn nhân lực


Mặc dù mới thành lập nhưng công ty cổ phần Việt Vàng cũng đã có được đội
ngũ lao động khá đồng bộ.
Dưới đây là bảng số liệu về số lao động bao gồm cả lao động gián tiếp và lao
động trực tiếp:



STT Nghề nghiệp, trình độ Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Kỹ sư thủy lợi 4 6 8
2

K
ỹ s
ư cơ khí

3

5

6

3 Kiến trúc sư 5 7 10
4 Kỹ sư kinh tế xây dựng 2 4 5
5 Kỹ sư điện 3 4 7

6 Cử nhân kinh tế 6 8 12
7 Cử nhân tin học 2 3 4
8 Trung cấp kinh tế 4 5 5
9

Công nhân hàn

30

3
7

42

10 Công nhân cơ khí 20 25 35
11

Công nhân l
ắp dựng khung nhà thép

30

3
8

45

12 Công nhân lành nghề các loại 100 122 152

T

ổng số cán bộ công nhân viên

205

301

435

( trích nguồn: báo cáo nhân sự - phòng hành chính tổng hợp qua các năm 2007, 2008, 2009)
Nhìn vào bảng chỉ tiêu ta nhận thấy số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp của
công ty tăng dần qua các năm, lao đông trực tiếp tăng nhanh hơn so với lao đông gián
tiếp. Điều này có thể thấy được việc sử dụng lao động của doanh nghiệp là khá hợp lý.
Doanh nghiệp đã chú trọng vào việc tuyển dụng những lao động có tay nghề cao để có
thể tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hơn để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra, việc sử dụng hợp lý lao động cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tiền
lương cho người lao động thúc đẩy việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một
lĩnh vực thuộc ngành xây dựng đòi hỏi về sự bền chắc, tính thẩm mỹ và sự an toàn vì
thế mà các kỹ sư và kiến trúc sư phải có trình độ cao, sự hiểu biết và sáng tạo trong
công việc. Tuy tỷ lệ kỹ sư và kiến trúc sư trong công ty chỉ chiếm một tỷ lệ khá nhỏ
trong tổng số lượng lao động ( hơn 10 %) nhưng công ty cũng có một đội ngũ kỹ thuật
có trình độ tay nghề có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.


Công việc chế tạo kết cấu thép, lắp dựng các công trình luôn chứa đựng những
rủi ro nhất là đối với những công nhân trực tiếp. Công ty luôn cố gắng thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn, trang bị các thiêt bị bảo hộ, giáo dục ý thức chấp hành kỉ
luật cho người lao động nhằm hạn chế những tai nạn có thể xảy ra.
Khi mới thành lập công ty dự tính thu nhập bình quân của người lao động được
tính là 1.000.000 đồng/ tháng. Ngoài lương, người lao động còn được hưởng các phụ
cấp khác như tiền ăn ca, trợ cấp BHXH theo quy định của nhà nước. Công ty cũng

thực hiện chính sách khuyến khích khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể có
thành tích tốt hoàn thành công việc nhanh và hiệu quả cao. Do tình hình thị trường
thay đổi năm 2008, công ty đã áp dụng cách tính lương mới cho người lao động, theo
đó lương người lao động được tính bằng lương cơ bản cộng với hệ số hoàn thành công
việc đó. Chính sách mới này phần nào thúc đẩy tình thần làm việc của người lao động.
Những người làm nhiều được hưởng nhiều những người không làm hoặc làm kém sẽ
phải ở mức lương thấp.
3.3. Cơ sở vật chất
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên Công ty Việt Vàng
luôn chú trọng trong việc đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật. Nhìn chung
hệ thống máy móc của công ty cổ phần Việt Vàng còn khá mới và tương đối hiện đại.
Ngoài một số thiết bị ở Việt Nam sản xuất còn lại đa số nhập từ nước ngoài, các thiết
bị hầu hết đều hoạt động tốt. Đối với một công ty làm về cấu kiện, kết cấu nhà thép thì
máy móc thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm và công trình xây
dựng. Vì thế việc đầu tư mua máy móc thiết bị hiện đại là rất cần thiết.
Thống kê một số loại máy móc thiết bị của công ty Việt Vàng
TT Thiết bị Xuất xứ ĐV Số lượng
1

Đi
ện và biến thế

VN

HT

1

2 Máy cắt Nhật Chiếc 1
3


Máy gá, đính d
ầm tự
đ
ộng

Nh
ật

Chi
ếc

1

4 Máy hàn dầm tự động Nhật Chiếc 1


5

Máy hàn MIC t

đông

Nh
ật

Chi
ếc

3


6 Máy hàn một chiều 6 mỏ Liên xô Chiếc 2
7 Máy hàn tay Nhật Chiếc 22
8 Máy nắn dầm Nhật Chiếc 1
9 Máy khoan đứng Nhật Chiếc 2
10

Máy phun h
ạt mài làm sạch

Nh
ật

Chi
ếc

1

11 Máy sơn Nhật Chiếc 1
12

Máy ki
ểm tra
đư
ờng hàn

Nh
ật

Chi

ếc

1

13 Máy kiểm tra sơn Hàn Quốc Chiếc 1
14

Máy cán tôn

Hàn Qu
ốc

Chi
ếc

1

15 Máy cán xà gồ Đài Loan Chiếc 1
16

C
ầu trục 3 tấn

Hàn Qu
ốc

Chi
ếc

1


17 Cổng trục Hàn Quốc Chiếc 3
18 Cầu trục 5 tấn Hàn Quốc Chiếc 1
19 Máy làm sạch thép Hàn Quốc Chiếc 1
4. Tổ chức sản xuất của công ty
4.1. Sản phẩm và dịch vụ
Do làm trong lĩnh vực xây dựng nên sản phẩm chính của công ty đó là chế tạo
kết cấu thép, khung nhà công nghiệp. Kết cấu thép của nhà công nghiệp gồm những
cấu kiện bằng thép tạo nên sườn chịu lực của nhà công nghiệp như: khung, cột, mái,
dầm đỡ cầu trục v.v…Các công trình công nghiệp thường khác so với các công trình
dân dụng thông thường, hiện nay kiểu nhà xưởng được ưa chuộng đó chính là kiểu nhà
một tầng, nhịp nhà thường rộng, chiều cao lớn và có cầu trục hoạt động.
Sản phẩm của kết cấu thép có khả năng chịu lực tốt, dễ tạo ra sản phẩm ổn định,
đồng nhất về chất lượng, dễ áp dụng tự động hoá trong gia công và cơ giới hoá trong
lắp dựng các bộ phận kết cấu có yêu cầu về kiến trúc thẩm mỹ cao và phức tạp…nên
đang được nghiên cứu áp dụng ngày càng nhiều trong xây dựng công trình, đặc biệt là
ở Nhật Bản quốc gia có trình độ chế tạo gia công kết cấu thép hàng đầu thế giới.


Trong lĩnh vực nhà thép này thường sử dụng hai loại vật liệu là thép và bê tông
cốt thép bởi hai loại này có sức chịu lực lớn, có thể chịu được với mức áp lực lên đến
hàng nghìn tấn. Tuy nhiên thép cũng là vật liệu còn khá khan hiếm ở trong nước vì thế
mà phần lớn thép xây dựng của ta đều là nhập ngoại. Sản phẩm đòi hỏi tính kỹ thuật
và trình độ công nghệ cao vì vậy mà việc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này
cũng đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn và cũng chịu không ít những tác động của yếu
tố khác nhau.
Ngoài ra, công ty còn thực hiện các dịch vụ như: Sản xuất kinh doanh các vật
liệu, vật tư xây dựng; Tư vấn đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát công trình; Đầu tư kinh
doanh dự án xây dựng, cơ sở hạ tầng, bất động sản. Kinh doanh vật tư vật liệu sản
xuất. Kinh doanh thiết bị công nghiệp, thiết bị vận tải, thiết bị xây dựng, thiết bị điện

máy kim khí…
Trong năm 2010 tới công ty dự định sẽ đầu tư một hệ thống dây chuyền hàn
hoàn toàn tự động với những tính năng và công dụng mới được nhập ngoại nhằm nâng
cao năng suất chế tạo, chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu của khách hàng để từ đó thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận của công ty
Việc đa dạng hoá các sản xuất kinh doanh như vậy tạo điều kiện cho công ty tạo
thêm nhiều nguồn thu nhập, tận dụng được nhiều cơ hội kinh doanh, thúc đẩy sự tăng
trưởng, phát triển. Nhưng công ty cũng cần chú ý đến vấn đề quản lý và phân bổ
nguồn lực cho hợp lý, cần có sự thống nhất giữa các phòng về quyền hạn cũng như
nhiệm vụ, tránh tình trạng chông chéo gây khó khăn cho quản lý
4.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất và quy trình sản xuất
 Sơ đồ quy trình công nghệ dây chuyền chế tạo khung thép tiền chế.







Nguyên li
ệu



L
ấy dấu phôi


Pha c

ắt phôi


T
ổ hợp gá
đính



Làm sạch Khoan đột lỗ Nắn dầm tự
động
Hàn tự động

Sơn bảo vệ Lắp ráp cấu
kiện
Nhãn mác,
đóng kiện
Lưu kho, xuất
hàng



 Sơ đồ quy trình công nghệ dây chuyền chế tạo xà gồ mạ kẽm cường độ
cao.


Nguyên liệu Cán định hình Đột khoan lỗ Nhãn mác
đóng kiên










Lưu kho, xu
ất
hàng


 Quy trình sản xuất
Chế tạo cấu kiện: Nguyên liệu là thép hình, thép tấm qua hệ thống máy cắt tự
động ra các loại phôi định hình theo bản vẽ thiết kế chế tạo. Phôi qua hệ thống làm
sạch, hệ thống gá lắp tự động định dạng thành phẩm; Các tổ hợp kết cấu đã được gá
lắp, qua hệ thống máy hàn và máy nắn tự động trở thành các sản phẩm theo đơn đặt
hàng của các đơn vị sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm; đồng thời được vận
chuyển ra bãi tập kết, tổ hợp sản phẩm - xuất xưởng. Trước khi đóng kiện xuất xưởng
sản phẩm được kiểm tra lần cuối bằng cách láp ráp tổ hợp thử tại bãi thi công ngoài
trời để đảm bảo tính chính xác lắp ghép của sản phẩm


Quá trình sản xuất đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các giai đoạn, yêu
cầu về kỹ thuật và công nghệ cao; Bên cạnh đó công tác quản lý cũng phải được nâng
cao nhằm đáp ứng yêu cầu về tiến độ và chất lượng của sản phẩm.
4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Bảng danh mục các loại nguyên vật liệu của công ty sử dụng:
STT Nội dung Xuất xứ
1


Thép t
ấm(3
-

16)

Trung Qu
ốc, Nga, Nhật

2 Sắt hộp, sắt góc Nhật
3 Xà gồ Trung Quốc
4 Oxy Việt Nam
5 Tôn Liên Doanh
6

Gas

Vi
ệt Nam

7 Que hàn Liên Doanh
8

Sơn

Liên Doanh

9 Dung môi Việt Nam


Qua bảng thống kê về số lượng nguyên vật liệu công ty dùng để sản xuất có thể
thấy được rằng, công ty cũng đã có sự chú trọng đến việc đầu tư các loại nguyên vật
liệu có chất lượng tốt, xuất xứ từ nước ngoài để góp phần tăng chất lượng sản phẩm từ
đó thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, một vấn
đề đặt ra ở đây đó là hầu hết các vật liệu này đều được đặt mua tại Hà Nội sau đó được
vận chuyển đến nhà máy đặt tại Hưng Yên để sản xuất. Đa số vật liệu mà công ty sử
dụng là các loại thép tấm, xà gồ với chiều dài từ 3 – 9 m điều đó làm ảnh hưởng đến
công tác quản lý và bảo quản vật liệu. Đồng thời cũng ảnh hưởng đến quá trình vận
chuyển vật liệu đến nhà xưởng tại Hưng Yên khá là khó khăn và chi phí thì cũng
không phải là nhỏ.





5. Tác động của yếu tố bên ngoài đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty
5.1. Chính sách của nhà nước và chính quyền địa phương
Trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2006 khi Việt Nam chính thức gia nhập
WTO nhà nước ta đã có những chính sách mở cửa trong đầu tư đã và đang thu hút rất
nhiều các dự án đầu tư từ nước ngoài về nhu cầu sử dụng khung nhà thép tiền chế để
xây dựng nhà máy tăng mạnh. Lĩnh vực nhà thép và kết cấu thép các loại là một lĩnh
vực mới mẻ song trong những năm qua nó cũng dần chiếm được những vị trí đặc biệt ,
tạo sự uy tín và tin cậy trong tâm trí của người tiêu dùng về tính tiện ích và hiện đại
của nó. Tuy chỉ là lĩnh vực còn đang trong giai đoan phát triển nhưng nhà nước ta đã
có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho sự phát triển ngày càng rộng rãi của lĩnh
vực này ví dụ: nhà nước có chính sách hỗ trợ vốn cho những doanh nghiệp tham gia
vào lĩnh vực này, đối với những nhà đầu tư nước ngoài thì nhà nước tạo điều kiện cho
họ có thể tham gia vào thị trường kinh tế của nước ta một cách dễ dàng hơn. vì thế mà
công ty cũng thu hút được khá nhiều hợp đồng có giá trị từ nước ngoài như Nhật,

Úc…
Trong quá trình hoạt động sản xuất của mình, công ty cũng đã có được sự giúp
đỡ nhiệt tình của chính quyền địa phương tỉnh Hưng Yên. Địa phương đã tạo điều kiện
cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được xây dựng và phát triển một
cách thuận lợi hơn cụ thể: ngay trong khâu giải phóng mặt bằng chính quyền cũng đã
thu xếp để việc đền bù giải phóng cho các hộ dân được thực hiện một cách tốt nhất
tránh tình trạng người dân không hài lòng và kiện công ty hay ngay cả việc một công
ty sản xuất được đặt ngay tại thôn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt của người
dân như tiếng ồn, ô nhiễm… nhưng được sự giúp đỡ của chính quyền nên công ty
cũng đã phần nào làm giảm đi sự không thoải mái của người dân.
5.2. Các lực lượng trong ngành
 Đối thủ cạnh tranh


Trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay, nhu cầu xây dựng
các nhà máy, các khu công nghiệp tăng rất nhanh. Đặc biệt là kiểu khung nhà thép tiền
chế và xà gồ, tấm lợp kim… vừa tiện ích lại vừa dễ hoạt động làm cho nhu cầu về mặt
hàng này càng tăng mạnh. Chính vì thế mà xuất hiện không ít các doanh nghiệp kinh
doanh về lĩnh vực này, những đối thủ cạnh tranh khá mạnh tiều biểu trong số đó phải
kế đến:
** Nhà thép tiền chế HUVA
Đây được coi là một trong những nhà thép hàng đầu của Việt Nam, tuy lịch sử
hình thành chỉ trong vòng 7 năm nhưng nhà thép HUVA cũng đã thu được khá nhiều
thành công với các bản hợp đồng có giá trị không chỉ trong nước mà còn nước ngoài,
được coi là một trong 500 thương hiệu mạnh trong cả nước. Nhà thép HUVA đã thực
hiện nhiều dự án của những tập đoàn lớn trong cả nước như nhà máy ACECOOK Việt
Nam, Nhà máy sản xuất tập đoàn HyoSung Vina, Nhà xưởng công ty Sino Pacific,
Nhà máy SX sơn tập đoàn KCC, Hàn Quốc…với các công nghệ thiết bị máy móc hiện
đại nhà thép tiền chế HUVA luôn tự hào là đi đầu trong lĩnh vực nhà thép, kết cấu
thép, sản phẩm chính của công ty HUVA là kết cấu thép nhà xưởng, nhà máy và kết

cấu thép nhà cao tầng, công ty HUVA đã được tặng nhiều huy chương như cúp huy
chương 5 năm liền thương hiệu Việt 2004 – 2008, 5 năm liền giải thưởng thương hiệu
uy tín…
** Công ty cổ phần nhà khung thép và thiết bị công nghiệp – SEICO
Là một doanh nghiệp cung cấp chuyên nghiệp, trọn gói sản phẩm nhà thép tiền
chế từ thiết kế, gia công chế tạo đến lắp dựng hoàn chỉnh công trình. Đồng thời chúng
tôi cũng cung cấp các sản phẩm cơ khí phi tiêu chuẩn khác như: Cột antenna, công
trình thuỷ công, thiết bị lọc bụi, phễu nguyên liệu, giá hàng công nghiệp,… và sản
phẩm cơ khí cho thiết bị nâng hạ. Đặc biệt với phần mềm thiết kế chuyên dụng cho
nhà thép tiền chế Prevision Plus của Mỹ và phần mêm thi công kết cấu thép chuyên
dụng TEKLA. Công ty cổ phần SEICO đã thực hiện được nhiều dự án trong và ngoài


nước như: Công ty cổ phần may Nam Đinh (NAGACO), Công ty đóng tàu 189, nhà
máy SUMIDENSO Việt Nam, nhà máy may Tinh Lợi…
** Công ty TNHH nhà thép tiền chế ZAMIL STEEL Việt Nam
Đây là công ty được thành lập khá lâu từ năm 1997chuyên thiết kế, chế tạo và
cung cấp nhà thép tiền chế có chất lượng hàng đầu làm nhà máy, nhà xưởng, nhà kho,
nhà chứa máy bay, trường họ, tổ hợp thể thao, siêu thị…Zamil Steel đã thực hiện
nhiều công trình nhà thép tiền chế lớn nhất Việt Nam như nhà máy đường nặng 4000
tấn nhà thép, nhà máy phân bón dài 600m, tổ hợp nhà kho rộng 142.000m2…Từ khi
thành lập đến nay Zamil steel đã cung cấp hơn 4.000 nhà thép tiền chế cho Việt Nam,
Trung Quốc, Nhật Bản và khu Đông Nam Á. Zamil steel được biết đến như là một đơn
vị đầu tiên tiên phong cho lĩnh vực nhà thép tiền chế, năm 1999 công ty Zamil steel đã
xây dựng nhà máy đầu tiên của Việt Nam. Trong những năm qua, với những nỗ lực
hoạt động của mình công ty Zamil steel đã nhận được giải thưởng rồng xanh dành cho
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động thành công trong mấy năm trở lại
đây
 Nhà cung ứng
Trong quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh, công ty cũng đã thiết lập được

các mối quan hệ với các nhà cung ứng lớn nhỏ khác nhau để nhằm nâng cao sản phẩm
và mức độ thỏa mãn cho khách hàng. Đối với tôn và thép công ty thường xuyên đặt
hàng với một số công ty lớn và có uy tín trên thị trường như: Công ty Bluscope
Lyaght, Công ty Lilama Hà Nội, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hải Phòng,…Việc
giao hàng và vận chuyển công ty cũng có quan hệ với một số công ty như: Doanh
nghiệp tư nhân Trung Hoa, Công ty TNHH Thương mại & vận tải Quyết Thắng, Công
ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải Thanh Hương.
 Khách hàng
Trong 3 năm hoạt động của mình công ty cổ phần Việt Vàng đã thu hút được
khá nhiều dự án có giá trị lớn, tạo uy tín trong lĩnh vực nhà thép tiền chế đặc biệt số
lượng khách hàng của công ty ngày càng tăng. Bên cạnh đó, công ty còn có quan hệ


tốt trở thành khách hàng truyền thống của rất nhiều nhà thầu xây dựng trong và ngoài
nước như nhà thầu Tasei – Nhật Bản, nhà thầu Sumitomo – Nhật Bản…
Phần II. Đánh giá hoạt động sản xuất của công ty cổ phần Việt Vàng.
1. Những cơ hội và thách thức đối với công ty hiện nay.
1.1.Cơ hội.
Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức WTO đã tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội
tham gia vào các thị trường khác nhau. Trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước
ngành xây dựng, chế tạo và kinh doanh vật liệu xây dựng là một ngành có vị trí quan
trọng hơn bao giờ hết. Nó là một trong những ngành chủ lực để thúc đẩy nền kinh tế đi
theo con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa tạo nền tảng cơ bản cho đất nước về cơ
sở vật chất kỹ thuật, từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế phát
triển kéo theo nhu cầu của con người càng nhiều hơn, họ không chỉ mong có mà còn
mong chất lượng và mỹ thuật ở sản phẩm mình tiêu dùng. Lĩnh vực nhà thép tiền chế
là một lĩnh vực khá mới mẻ, tuy chỉ xuất hiện không lâu nhưng nó cũng đã có dần
khẳng định vị trí quyết định của mình trên thị trường cạnh tranh như hiện nay. Nhu cầu
biến đổi mạnh mẽ có thể tạo một cơ hội cực kỳ thuận lợi cho công ty mở rộng thị
trường của mình ra không chỉ trong nước mà còn ngoài nước, nhanh chóng nắm bắt

những cơ hội kinh doanh này.
Kinh tế xã hội hóa cao làm cho khoa học công nghệ cũng được đổi mới và cải
thiện hơn trước để có thể phục vụ được yêu cầu của con người ngày càng lớn. Sự xuất
hiện nhiều máy móc thiết bị với nhiều tính năng và công dụng mới trong ngành xây
dựng đã làm tăng năng suất , tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Trước
những cơ hội ngay trước mắt, công ty cổ phần Việt Vàng đã tìm hiểu và đã đưa ra các
phương thức kinh doanh hoàn toàn mới. Công ty đã chủ trương đầu tư khá nhiều loại
máy móc có công suất lớn, hệ thống hàn hoàn toàn tự động có xuất xứ từ Nhật, Mỹ,
Úc…để nâng cao tính đồng bộ cho máy móc, tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty.
Tuy chỉ thành lập trong vòng 3 năm trở lại đây nhưng công ty cổ phần Việt
Vàng đã tham gia rất nhiều các dự án có giá trị lớn trong và ngoài nước về lĩnh vực


chế tạo kết cấu khung nhà thép, lắp dựng thi công công trình… và công ty đang dần
dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường với sản phẩm chất lượng cao,
đảm bảo tiến độ thi công đã cam kết với nhà thầu chính và chủ đầu từ. Tất cả những
điều đó đã tạo tiền đề cho công ty phát triển và tăng trưởng hơn nữa trong tương lai.
1.2. Thách thức.
Bên cạnh những cơ hội có được do việc gia nhập WTO thì cũng phải kế đến đó
là những thách thức đặt ra không chỉ riêng công ty mà cho tất cả các doanh nghiệp
Việt Nam đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt trên thị trường. Ngoài ra,
sự gia tăng về số lượng nhu cầu xây dựng thì những đòi hỏi tiêu chuẩn về kỹ thuật,
thiết kế cũng ngày càng cao và khắt khe hơn. Do vậy công ty phải liên tục đổi mới
nâng cao chất lượng thiết kế, chất lượng sản phẩm, công trình đáp ứng những đòi hỏi
này.
Bên cạnh đó, công ty cũng gặp phải khó khăn nữa đó chính là thiếu vốn sản
xuất kinh doanh, do sản phẩm xây dựng thường có giá trị lớn, mang tính đơn lẻ chu kỳ
sản xuất dài, thời gian ứ đọng vốn lớn trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu thì khá hạn
hẹp nên hầu hết công ty đều phải đi vay ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Công tác quản lý của công ty còn yếu kém và nhiều bất cập. Đội ngũ cán bộ

nhân viên còn khá trẻ, bị hạn chế về kinh nghiệm cũng gây ảnh hưởng đến tiến độ
hoàn thành công việc. Đồng thời bộ máy quản lý mới đang trong quá trình ổn định dần
vì vậy mà cũng không tránh khỏi những thiếu sót.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh
ĐV tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu thu
ần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
22,795,203,413

54,553,263,895



Giá v
ốn hàng bán

18,874,015,663

47,896,916,468

L
ợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp
dịch vụ
3,921,187,749

6,896,916,468


Doanh thu ho
ạt
đ
ộng tài chính

22,358,259

37,118,177

C
hi phí tài chính

633,107,308

376,495,629

Chi phí lãi vay

606,862,379


Chi phí bán hàng

198,308,000


Chi phí qu
ản lý doanh nghiệp

1,939,631,122


3,727,466,430

L
ợi nhuận từ hoạt
đ
ộng sản xuất kinh
doanh
1,174,990,632

2,830,072,586

Thu nh
ập khác

3,760



Chi phí khác

22,720,454



L
ợi nhuận khác

(22,720,454)



T
ổng lợi nhuận tr
ư
ớc thuế

1,152,273,938

2,830,072,586

Thu
ế thu nhập doanh nghiệp



L
ợi nhuận sau thuế

1,152,273,938

2,830,072,586


×