Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

TÀI LIỆU VỀ CÂY MÀU NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.8 KB, 8 trang )

Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN HUY TÀI
Bộ môn: Khoa Học Cây Trồng, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD - Trường ĐHCT.
Môn học: CÂY MÀU (Mã số môn học: NN 370)

CÂY BẮP (Zea mays L.)
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT BẮP TRÊN THẾ GIỚI
Tỷ lệ (%) các nước sản xuất bắp trên thế giới
Đất nước
%
Ấn độ
2
Argentina
3
Brazil
6
Châu âu
7
Trung quốc
10
Mỹ
43
Nước khác
18
Source: Foreign Agriculture Service Washington, D.C., 2001.
Nguồn gốc: Vật liệu tìm thấy 5500 BC ở thung lũng Tehuacán, Puebla, Mexico.
ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI
1. Nhu cầu nhiệt độ (câu hỏi tinh toán)
18-21oC (tối hảo)
21-30oC (4-5 ngày, nhú lên)
12-16oC (15 ngày)
- Không nẩy mầm < 10oC


- Giai đoạn tăng trưởng: 21-27oC
- Nhiệt độ ra cờ tối hảo: 21-30oC
- Nẩy mầm:

2. Nước





Bắp cần khoảng 100 lít nước à hồn thành chu kỳ sinh trưởng.
G/đ cây con (khoảng 5-6 lá):
- cần ít nước
- 50-60% thủy dung ngồi đồng: kích thích rể phát triển mạnh và ăn sâu.
G/đ tăng trưởng nhanh: ẩm độ đất khoảng 75-85%
G/đ trổ & tạo hạt: cần nhiều nước.
- Thiếu nước lúc trổ: giảm 30-50% NS.

3. Đất đai



Đất thịt hoặc thịt pha cát, nhiều HC, thống khí, giữ ẩm tốt.
Đất cồn, phù sa ven sông.








pH đất: 5-8 thích hợp (tốt nhất 5,5-7).
pH < 5: cây lùn, lá bị cháy, có màu tím đỏ.
pH < 5,5 NS giảm 30%
pH= 5,5-6,5 NS giảm 20% >< pH > 6,5

4. Dinh dưỡng: Triệu chứng thiếu dinh dưỡng N, P và K trên lá bắp.
SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CÂY BẮP


Cây bắp điển hình phát triển:
- có ~ 20-22 lá
- Thời gian phun râu: ~ 65-70 ngày sau khi trồng
- Thời gian từ lúc gieo trồng đến thu hoạch: ~ 120-130 ngày
- Khoảng thời gian ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển thay đổi tùy vào: giống, môi
trường, thời vụ gieo trồng, và vùng canh tác.
Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển cây bắp
Giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng

Giai đoạn sinh trưởng sinh sản

VE: chồi nhô khỏi mặt đất (4-5 ngày sau khi R1: bắt đầu phun râu (~ 65 ngày sau khi cây
trồng, NSKT)
nhô khỏi mặt đất.
V1: lá đầu tiên, lá tròn

R2 (Hạt phát triển): râu khô dần (10-14 ngày
sau khi phun râu)

V2: lá thứ hai, lá nhọn


R3 (Hạt chín sữa): hạt chuyển màu vàng, độ
ẩm 80% (18-22 ngày sau khi phun râu,
SKPR)

V3: lá thứ ba (9-12 NSKT)

R4 (Hạt chín sáp): 24-28 SKPR

V(n)L lá thứ n

R5 (Hạt chín hồn tồn): 35-42 SKPR

VT: giai đoạn trổ cờ (63-68 ngày SHGT)

R6: trái chín sinh lý (55-65 ngày SKPR)

KỸ THUẬT CANH TÁC
2. Trồng xen bắp



Xen canh, đa canh: bắp-đậu bò, bắp-khoai lang, bắp-các cây họ đậu, bắp- đậu-khổ qua,…
Lợi ích hệ thống xen canh:
- Tăng tính đa dạng à lợi ích trong việc kiểm sốt dịch hại, cỏ dại.
- Giảm giá đầu tư trồng, tăng lợi ích/DT đất.
- Lợi ích về sử dụng dinh dưỡng của các cây khác nhau.
- Ít rủi ro.
- Kích thích cơn trùng có ích.


CÂY KHOAI LANG (Ipomoea batatas L.)









Nguồn gốc: Nam mỹ.
Thuần hóa cách đây 5000 năm ở châu mỹ nhiệt đới.
Hiên nay canh tác > 100 nước trên thế giới.
Khoai lang: cây màu tương đối chịu hạn và chịu lạnh hơn các loại cây có củ khác.
Có thể trồng ở vĩ độ cao 2500 m.
Tỷ lệ trồng khoai lang trên thế giới:
- Châu á: 80% (Trung quốc, 70% diện tích).
- Châu phi: 15%.
- Các nước khác: 5%.

SỰ SINH TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN CỦA CÂY TRỒNG BẰNG HOM THÂN



Giữa các giai đoạn này có sự trùng lắp.
Thời gian sinh trưởng và phát triển của cây trồng bằng hom thân lệ thuộc vào giống và điệu
kiện môi trường

Sự sinh trưởng và phát triển của hom trồng ở vùng nhiệt đới gồm 4 giai đoạn:
1.Giai đoạn đầu: từ 0-40 ngày SKT.

- Rễ bất định sinh trưởng nhanh ở phần thân nằm trong đất.
- Thân ở g/đ này sinh trưởng chậm.
2. Giai đoạn trung gian: từ 40-70 ngày SKT.
- Sinh trưởng thân và diện tích lá gia tăng tích cực.
(Cây cần đủ N ban đầu để phát triển thân lá, giai đoạn sau cần N để kéo dài tuổi thọ lá).
- G/đ này rễ củ hình thành nhiều và bắt đầu phát triển.
3. Giai đoạn sau: từ 70-120 ngày SKT.
- Sinh trưởng dinh dưỡng của thân dừng lại.
- Rễ củ phát triển và phình to rất nhanh.
4. Giai đoạn tái sinh: Các mầm trên rễ củ phát triển hình thành các cây mới.
NHU CẦU SINH THÁI CÂY KHOAI LANG
Đất







Thích hợp trên đất thịt pha cát hoặc đất cát nhiều hữu cơ, xốp, màu mỡ, thốt thủy tốt.
Đất cát có 30-40% sét thích hợp trồng khoai lang.
Đất sét nặng à cây sinh trưởng kém, NS kém, củ méo mó, nhiều nước, phẩm chất kém, khó
tồn trữ.
Khoai lang tương đối chịu mặn và acid.
pH đất thích hợp từ 4,2-8,3 (pH tốt nhất 5,0-6,8).
Dung trọng tối hảo của đất khoàng 1,5 g/cc (Sajjapongse and Roan, 1982)


Nhiệt độ








Cây sinh trưởng & phát triển tốt khi thời tiết ấm, nhiệt độ TB To = > 25oC.
To < 10oC sinh trưởng rất chậm, kéo dài à cây chết.
Ở To khơng khí 20°C trong t/k tối xen kẽ với To 29oC trong t/k sáng à cây trưởng thành và
cho NS cao hơn To không đổi 29oC.
Sự phát triển tối hảo rễ củ khi To đất ở 25oC.
To ở 15oC hoặc 35oC à ức chế phát thiển củ.
Trọng lượng củ lớn nhất khi cây trồng ở nhiệt độ đất 30oC, kết hợp với To khơng khí 25oC
vào ban đêm.

Ánh sáng








Cây ưa nắng, cường độ ás cao à cây sinh trưởng tốt.
Cường độ ás yếu, che mát, hoặc khi xen canh cây sinh trưởng yếu à NS thấp.
Độ dài ngày ảnh hưởng tới sự ra hoa và phát triển rễ củ.
Ở nhiệt đới: ngày dài 11 giờ thúc đẩy cây ra hoa và > 13,5 giờ ức chế ra hoa.
Một số thí nghiệm cho thấy NS giảm khi chiều dài ngày 18 giờ (McDavid and Alamu,
1980).

Ngồi đồng: Sự hình thành và phát triển của rễ củ thúc đẩy bởi ngày ngắn; ngày dài thuận
lợi cho sự phát triển tán lá.
Sự sinh trưởng & phát triển rễ củ xảy ra trong sự vắng mặt của ánh sáng.

Nước






Cây cần cung cấp nước đủ à NS cao.
G/đ sinh trưởng thân lá cần nhiều nước.
Cây bị thiếu nước vào g/đ sinh trưởng lá à thuận lợi cho sự ra hoa.
Ẩm độ thích hợp 60-80% nước hữu dụng.
Ẩm độ cao > 90% à nhiều rể con, cây sinh trưởng kém, củ chậm tăng trưởng, củ nhỏ.

KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY KHOAI LANG
Chọn hom giống








Hom tốt (rất quan trọng) à NS cao.
Khỏe mạnh, khơng sâu bệnh, có nhiều mắt.
Chiều dài hom TB 25-50 cm, có 5-8 mắt.

Vị trí hom:
- Hom ngọn: khỏe, cho NS cao nhất.
- Hom giữa: NS thấp hơn >< hom ngọn.
- Hom gốc: cây yếu, NS kém, nhiều sâu bệnh…
Chọn hom lóng ngắn, ít rễ phụ và chưa ra hoa.
Ủ hom: để hom chổ mát 1-2 ngày à thúc đẩy rể bắt đầu phát triển, hom mọc khỏe hơn.

Đặt hom



Đặt hom lúc trời mát, đất đủ ẩm.
Đặt hom ở độ sâu từ 5-15 cm (có 2-4 mắt trong đất).






Hom đặt đứng, đất đủ ẩm độ à cho NS cao.
Hom đặt hơi nghiêng khi đất hơi khô để thân rể có thể tiếp xúc với đất.
Hom đặt nối tiếp nhau trên luống đã làm rãnh, sau đó lấp đất lại (chừa phần ngọn trên mặt
đất khoảng 5-10 cm).

Khoảng cách & mật độ trồng










Năng suất khoai lang = số củ/dây x số dây/đv diện tích.
Mật độ trồng à quyết định NS.
Trồng thưa à củ to nhưng ít củ.
Trồng dày à củ nhỏ nhưng nhiều củ.
Khoảng cách, mật độ trồng tùy thuộc vào mùa vụ, thời gian thu hoạch, đất đai, chăm sóc, …
Khoảng cách hàng giữa hai líp 60-110 cm
Khoảng cách hom 10-30 cm hoặc đặt hom nối tiếp hoặc gối đầu nhau trên cùng một hàng.
Miền nam:
- Mật độ ~ 30 ngàn hom/ha (60-110 cm) x (10-30 cm) và ~ 50-70 ngàn hom (nếu trồng hom
thành hàng đôi và các hom đặt nối tiếp hoặc gối đầu nhau).

CÂY KHOAI MÌ (Manihot esculenta Crantz)
• Nguồn gốc Nam mỹ (cơng nhận cuối thế kỹ 19).
Hiện trạng sản xuất
• Hiện tại, sắn được trồng trên 100 nước của vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới.
• Việt Nam đứng thứ mười về sản lượng sắn (7,71 triệu tấn) trên thế giới.
• Tại Việt Nam, sắn được canh tác phổ biến ở hầu hết các vùng sinh thái.
• Diện tích sắn trồng nhiều nhất ở Đông nam bộ và Tây nguyên.
CHU KỲ SINH TRƯỞNG
Gồm 5 Thời kỳ: Xen kẽ giữa các thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng và thời kỳ dự trữ rễ củ.
1.




2.





3.








Thời kỳ mọc mầm (5-15 ngày SKT).
5 ngày SKT: rễ bất định mọc ra từ mặt cắt và các mầm nằm dưới đất.
10 ngày SKT: bắt đầu thấy chồi mầm nhú ra.
Hom đặt đứng à thường 1 chồi mầm phát triển ở ngọn.
Hom đặt ngang: nhiều chồi mầm phát triển (chồi ở đáy mạnh hơn ở trên).
Thời kỳ phát triển hệ thống rễ và lá (giữa 15-90 ngày SKT).
Chồi và rễ phát triển dựa vào nguồn dự trữ ở thân đến 30 ngày SKT.
Sau 30 ngày, lá phát triển và quang hợp mạnh à giúp cây sinh trưởng.
Rễ sợi phát triển (=>25 cm/tháng), rễ sợi sau này phát triển thành rễ củ.
Rễ ăn sâu 40-50 cm.
Thời kỳ tạo tán (giữa 90-180 ngày SKT).
Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng tích cực.
Tốc độ sinh trưởng thân lá tối đa.
Cấu trúc cây hoàn chỉnh.
Thân kéo dài 4 cm/ngày.
Tốc độ ra lá: 20-40 lá mới/tháng.
Tuổi thọ lá thay đổi 50-140 ngày (ngắn hơn khi rễ củ phát triển ở t/k 4).

T/k này LAI đạt tối đa, nhưng giãm sau đó.


4.




5.



Thời kỳ chuyển vị carbohydrate tích cực (giữa 180-300 ngày SKT).
Sự chuyển vị các sản phẩm quang hợp từ lá tới rễ củ tăng nhanh.
Tốc độ tích lũy chất khơ cao nhất vào thời kỳ này.
Sự lão hóa lá gia tăng và một số lá bị rụng.
Thân bị lignin hóa.
Thời kỳ miên trạng (giữa 300-360 ngày SKT).
T/k này xảy ra cho tới khi sinh trưởng lá giãm và sinh trưởng dinh dưỡng kết thúc.
Sự chuyển vị tinh bột tiếp tục và hàm lượng chất khô đạt tối đa.

NHU CẦU SINH THÁI CÂY KHOAI MÌ
1. Đất




Khoai mì chống chịu và thích nghi tốt trên nhiều loại đất (ngèo dinh dưỡng, pH thấp, Al cao
và P thấp trong đất,…).
Khoai mì thường được canh tác trên những đất và khí hậu có điều kiện bất lợi.

Canh tác trên những đất kém dinh dưỡng, đồi núi, dốc,...

2. Lượng mưa






Khoai mì là cây chịu hạn.
Canh tác những vùng có lượng mưa hàng năm từ 1.000-3.000 mm.
Lượng mưa tối hảo hàng năm từ 1.000-2.000 mm và bức xạ cao.
Trồng đầu mùa mưa à sinh trưởng tốt, NS cao.
Có thể trồng quanh năm.

3. Nước




Thiếu nước: Lá non dừng sinh trưởng và tốc độ thoát hơi nước bị giãm.
Tuổi thọ lá và duy trì lá tốt là hai đặc tính quan trọng liên quan tới NS.
Lá khoai lang có thể duy trì hoạt động quang hợp dưới điều kiện stress nước kéo dài trên 2
tháng và có thể phục hồi sinh trưởng trở lại.

4. Ánh sáng





Thiếu ánh sáng (che mát): sinh trưởng và NS kém.
Điều kiện thiếu ánh sáng (che mát) làm củ phát triển chậm và số lượng củ bị giảm.
Che mát 20, 40. 50, 60 và 70% à NS củ giảm 43, 56, 59, 69 và 80% tương ứng.

5. Nhiệt độ





Khoai mì có thể chống chịu ở nhiệt độ < 12oC và 40oC.
Nhiệt độ giữa 15-24oC: đời sống của lá kéo dài 200 ngày.
Nhiệt độ > 24oC: đời sống lá khoảng 120 ngày.
Tương tác giữa kiểu di truyền x nhiệt độ (chọn lọc tự nhiện) à thích nghi với điều kiện mơi
trường trồng.

KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY KHOAI MÌ
Vật liệu trồng










Thân khỏe, không bị sâu bệnh.
Không chọn phần thân non và già.

Chọn phần giữa thân cây cho NS cao hơn.
Thân bị lignin hóa vừa đủ.
Khơng chọn phần thân gần gốc già (hóa lignin nhiều) à ít dinh dưỡng dự trữ.
Chọn thân có đường kính lỏi ruột bên trong bằng nửa đường kính thân.
Kích thước của hom thân trồng (Tây châu phi) 40–50 cm cho NS > 15–20cm (Onwueme và
Charles, 1994).
• Ở Brazil, hom thân dài 50–60 cm trồng trong điều kiện khơng có cơ giới.
• Một số trang trại cơ giới hóa tốt, hiện đại sử dụng hom thân dài 15–20 cm.
• Chiều dài hom thân sử dụng ở một số nước:
- Việt nam: 20-30 cm.
- Thái lan: 15–20 cm.
- Malaysia: 20–25 cm.
- Ấn dộ: 25–30 cm.
• Ở Philippines: hom thân ngắn được trồng nằm ngang và thân dài trồng thẳng đứng.
• Số mắt trên hom thân quan trọng:
- Hom thân có ít nhất 5 mắt.
- Hom thân 2-3 mắt (vật liệu trồng ít) đặt trong giấy ẩm 1 tuần cho ra mầm và rễ trước khi
đem trồng.
• Ở India, đoạn hom thân có 2-3 mắt được đặt trong cát ẩm trong vườn ươm 20 ngày trước khi
trồng. Rất hữu ích cho những vùng có mùa mưa ngắn.
• Trồng thương mại ở Malaysia: khoảng 50 thân bó lại bằng dây cao su, sau đó dùng cưa
thành những đoạn hom.
Mật độ trồng










Ở Việt nam, mật độ 15.000-20.000 ngàn cây/ha (80-100 cm x 60-100 cm).
Mật độ trồng phụ thuộc vào kiểu sinh trưởng (nhánh thẳng hoặc ngang, giống sinh trưởng
sớm hay trễ), loại đất, lượng mưa và nhiệt độ, cơ giới hóa,…
Sản xuất thương mại lấy củ, mật độ tối hảo 10.000 cây/ha (1 x 1 m).
Giống không phân nhánh hoặc đất nghèo dinh dưỡng à mật độ cao 12.000–16.000 cây/ha.
Giống phân nhánh hoặc đất màu mỡ à mật độ 10.000 cây/ha.
Giống phân nhánh khỏe mạnh à mật độ 5.000 cây/ha.
Giống sinh trưởng yếu, đất nghèo dinh dưỡng à mật độ 20.000 cây/ha.
Sản xuất hom thân trồng: mật độ 40.000 cây/ha (0,5 x 0,5 m).

Cách đặt hom






Ở Việt nam: 76% ở miền Bắc và 68% ở miền nam đặt hom nằm ngang à do đất nghèo dinh
dưỡng và tầng đất mặt mỏng.
Ở philippines: vùng có nhiều mưa à trồng hom đứng trên líp nhọn cao.
- Vùng khơ à trồng hom ngang trên líp bằng phẳng hoặc đặt trong hàng.
Ở Đơng nam á: cách đặt hom không khác biệt lớn về NS củ.
- Ở Trung quốc: NS trồng thẳng đứng hơi cao hơn NS trồng ngang.
- Ở Thái lan: NS trồng thẳng cao hơn ý nghĩa so với trồng ngang.
Trên thế giới: trong mùa khô, trồng thẳng cho NS > trồng ngang.
- Trồng ngang, cây ra mầm chậm, yếu khi bề mặt đất q nóng và khơ.
Hiện nay máy trồng tạo thành hàng và đặt hom nằm ngang, sau đó lấp đất.





×