Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

BÀI tập lớn môn LỊCH sử ĐẢNG đề tài ĐẢNG LÃNH đạo THỰC HIỆN đối NGOẠI, hội NHẬP QUỐC tế và BIỆN PHÁP bảo vệ CHỦ QUYỀN BIỂN, đảo của tổ QUỐC HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.3 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


BÀI TẬP LỚN MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG
ĐỀ TÀI:
ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ
VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC
HIỆN NAY
LỚP DT06 --- NHÓM 15 --- HK212
NGÀY NỘP ………………

Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022

1


TIEU LUAN MOI download :


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL Mơn: LỊCH SỬ ĐẢNG (MSMH: SP1039)
Nhóm/Lớp: ..DT06.. Tên nhóm: ..15.. HK: ..212.. Năm học: ..2021-2022..
Đề tài:
ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO
CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY


STT Mã số SV

1
2
3

1910130
2010225
1915950

4 1916007Phạm Văn Vương
Họ và tên nhóm trưởng:.................................
GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
2


TIEU LUAN MOI download :


PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
Lý do chọn đề tài.......................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................6
CHƯƠNG I: ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC
TẾ VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN
NAY.............................................................................................................................. 6
I.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo và một số chủ trương, chính sách lớn về
mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng........................................... 6
I.1.1. Mục tiêu.......................................................................................................... 6
I.1.2. Nhiệm vụ......................................................................................................... 6

I.1.3. Tư tưởng chỉ đạo và một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan
hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng
..................................................................................10

I.2. Biện pháp trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam của Đảng và Nhà nước12
I.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về phát triển bền vững biển, tạo đồng thuận trong toàn xã
hội............................................................................................................................ 13
I.2.2. Hoàn thiện thể chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát
triển bền vững kinh tế biển................................................................................... 13
I.2.3. Phát triển khoa học, công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản biển........15
I.2.4. Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển...............17
I.2.5. Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật
trên biển.................................................................................................................. 18
I.2.6. Chủ động tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế về
biển.......................................................................................................................... 19

3

TIEU LUAN MOI download :


I.2.7. Huy động nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho
phát triển bền vững biển, xây dựng các tập đoàn kinh tế biển mạnh................21
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG TRONG BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ
QUỐC HIỆN NAY..................................................................................................... 22
II.1. Đánh giá thực tế bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước hiện nay............22
II.1.1. Vị trí, vai trị chiến lược của khu vực Biển Đơng..................................... 22
II.1.2. Tình hình biển đảo và nhận thức về tình hình biển đảo hiện nay...........25
II.1.3. Kết quả đạt được trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước.........26

II.1.4. Khó khăn trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước......................29
II.1.5. Nguyên nhân của những khó khăn............................................................ 33
II.1.6. Một số sự kiện liên quan đến việc Trung Quốc chiếm đóng các đảo và
xâm phạm vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam.................... 33
II.2. Quan điểm của các bên trong vấn đề tranh chấp biển, đảo...........................34
II.2.1. Quan điểm của Việt Nam........................................................................... 34
II.2.2 Quan điểm của Trung Quốc........................................................................ 36
II.2.3 Quan điểm của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).................38
II.2.4 Quan điểm của một vài nước trên thế giới................................................. 38
II.3. Nhiệm vụ của sinh viên trong góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc............................................................................................................................ 39
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 42

4

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Từ thuở xa xưa, thời kì dựng nước, ơng cha ta đã chú trọng vấn đề xây dựng và phát
triển đất nước. Với mỗi thời kì, chúng ta ln có những mối quan hệ tốt với các nước
láng giềng với mục đích bảo vệ lợi ích quốc gia. Sau khi giành được độc lập và thống
nhất đất nước, Đảng đã nhận thức việc phát triển đất nước là một vấn đề tối quan trọng,
trong đó có chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế. Chính sách đối ngoại có vai trị
chính đó chính là thủ động tạo ra mối quan hệ quốc tế thuận lợi để đưa nước ta hội nhập
với thế giới; góp phần tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước, nâng cao vị thế nước
ta trên trường quốc tế. Hoạt động đối ngoại góp phần quan trọng vào việc duy trì và củng
cố mơi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hội nhập

quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có nguồn gốc, bản chất xã
hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ giữa con người với con người.
Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có mối liên kết chặt chẽ với nhau.
Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn phát triển phải liên kết với các quốc gia
khác. Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc gia
phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây chính là động lực
chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. Với hoạt động đối ngoại sơi động, tích cực,
chúng ta đã mở rộng và nâng lên tầm cao mới các mối quan hệ hợp tác, đối tác với nhiều
quốc gia, trong đó có tất cả các nước lớn, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của
nhân dân thế giới đối với sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân ta. .
Vấn đề biển đảo cũng là một vấn đề nhức nhối hiện nay, Đảng ta vẫn đang bảo vệ
từng tấc đất của tổ quốc, chủ quyền biển đảo từng ngày, quyết không để mất vào tay các
nước lân cận. Để tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề này, nhóm đã chọn đề tài:”Đảng lãnh
đạo thực hiện đối ngoại, hội nhập quốc tế và biện pháp bảo vệ chủ quyền biển, đảo của
tổ quốc hiện nay”

5

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP
QUỐC TẾ VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC
HIỆN NAY
I.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo và một số chủ trương, chính sách lớn
về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng
I.1.1. Mục tiêu Dựa trên nội dung Đại hội XIII
Trước yêu cầu bức thiết của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, Đảng ta
nhận thức sâu sắc và thể hiện rõ quan điểm về phát triển kinh tế độc lập tự chủ, kinh tế

biển, bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế. Bảo vệ
vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam là trách nhiệm thiêng liêng của mỗi công dân
Việt Nam đối với lịch sử dân tộc, là nhân tố quan trọng bảo đảm cho dân tộc ta phát triển
bền vững. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “Mục tiêu, nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ;
giữ vững chủ quyền biển, đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa…”. Đó là ý chí sắt đá, quyết tâm khơng gì lay chuyển được của
dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thời gian qua, sự biến đổi khơn lường của
tình hình thế giới, khu vực và trên biển Đơng khiến nhiệm vụ phịng thủ, bảo vệ đất nước,
nhất là an ninh trên biển trở thành nhiệm vụ nhiều khó khăn, thách thức. Để hồn thành
nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, điều kiện tiên quyết đặt ra là không
ngừng củng cố, tăng cường sức mạnh quốc qia, xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân
trên biển. Trong đó, xây dựng thế trận lòng dân, đảm bảo bảo vệ vững chắc chủ quyền
biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc là vấn đề chiến lược, mang tính cấp bách, then chốt.
I.1.2. Nhiệm vụ Dựa trên nội dung Đại hội XIII
Cần thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau:

6

TIEU LUAN MOI download :


Một là, xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển tồn diện, có trọng
tâm, trọng điểm, sớm đưa nước ta trở thành quốc gia trong khu vực mạnh về kinh tế biển,
gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế. Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày
22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 xác định: “Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ
biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế
biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ”2. Để kinh tế phát triển tương xứng với tiềm năng của biển, gắn phát triển kinh

tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo cần phải
tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản theo hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai
thác xa bờ; thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng, khai thác hải sản bền vững, tăng cường
bảo vệ, tái sinh nguồn lợi hải sản và môi trường biển, nghiêm cấm các hoạt động khai
thác mang tính hủy diệt.
Phát triển nhanh một số khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, ưu tiên phát triển các
ngành công nghiệp năng lượng, cơng nghiệp hàng hải, đóng tàu, ni trồng, khai thác và chế
biến hải sản chất lượng cao. Đẩy nhanh tốc độ đơ thị hóa, xây dựng các trung tâm kinh tế ven
biển mạnh, tạo thế tiến ra biển, gắn với phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, xuất khẩu, du
lịch, dịch vụ nghề cá, dầu khí, vận tải biển, v.v. Phát triển kinh tế các đảo, đẩy mạnh nghiên
cứu khoa học, thăm dị, khai thác, ni trồng thủy sản gắn với bảo vệ, giữ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội, mở
rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế. Xây dựng các chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
trên biển, đảo; tăng cường đầu tư các nguồn lực và hoạch định cơ chế chính sách trong
phịng, chống thiên tai, thảm họa, bảo vệ môi trường biển.

Hai là, xây dựng lực lượng quản lý, bảo vệ biển, đảo vững mạnh về mọi mặt. Việc tập
trung nỗ lực xây dựng lực lượng quản lý biển, đảo và các hoạt động kinh tế biển, nhất là
lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển, Biên phòng, Dân quân tự vệ biển và lực lượng Kiểm
ngư vững mạnh, đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao là yêu cầu bức thiết
7

TIEU LUAN MOI download :


hiện nay. Trong đó, Hải quân nhân dân Việt Nam là lực lượng chuyên trách hoạt động
trên biển, giữ vai trò quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các vùng biển, đảo của
Tổ quốc, cần được ưu tiên đầu tư xây dựng theo hướng hiện đại hóa và có chính sách đãi
ngộ thỏa đáng, đặc biệt là lực lượng thường xuyên tuần tra trên biển và chốt giữ các đảo

xa bờ. Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng chuyên trách quản lý, duy trì thực thi pháp
luật trên biển, cần được tiếp tục củng cố, hoàn thiện về tổ chức, biên chế, tăng cường
trang bị hiện đại, bảo đảm đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Bộ đội Biên
phòng cần được đầu tư đủ trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện cơ động, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự, cứu hộ, cứu nạn, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội
trên các vùng biển. Dân quân tự vệ biển được xây dựng theo phương châm vững mạnh,
rộng khắp, ở đâu có tàu, thuyền, ngư dân hoạt động và dân cư sinh sống trên đảo thì ở đó
có dân quân tự vệ biển; lấy doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã làm nòng cốt; tổ chức
biên chế phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, bảo đảm thành ba tuyến: ven bờ,
lộng, khơi; coi trọng lực lượng hoạt động trên biển. Kiểm ngư là lực lượng được tổ chức
chặt chẽ, hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các
vi phạm của tàu thuyền nước ngoài; hỗ trợ ngư dân, đảm bảo an ninh trật tự và có vai trị
quan trọng trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên các vùng biển của Tổ quốc.
Ba là, kiên quyết, kiên trì giải quyết tranh chấp trên biển, đảo bằng biện pháp hịa
bình trên cơ sở luật pháp quốc tế. Là thành viên của Liên hợp quốc, của UNCLOS cũng
như tuyên bố của các bên về cách ứng xử trên biển Đông (DOC), Việt Nam luôn tuân thủ
các quy định của luật pháp quốc tế; kiên trì con đường giải quyết các vấn đề nảy sinh
bằng biện pháp hịa bình, trên cơ sở bình đẳng và tơn trọng lẫn nhau; thơng qua đàm
phán, thương lượng, nhằm tìm kiếm giải pháp cơ bản, lâu dài, đáp ứng lợi ích chính đáng
của tất cả các bên liên quan vì độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, vì hịa
bình, ổn định khu vực và quốc tế. Theo tinh thần đó, những vấn đề cịn đang bất đồng,
tranh chấp song phương thì giải quyết song phương; những vấn đề tranh chấp liên quan
đến nhiều bên thì giải quyết đa phương và phải hết sức cơng khai, minh bạch giữa các
bên có liên quan. Trong khi nỗ lực xử lý các vấn đề nảy sinh ở Biển Đông bằng biện pháp
8

TIEU LUAN MOI download :


hịa bình, cần kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ những lợi ích chính đáng của ta trên

biển với quyết tâm “Việt Nam quyết không để một tấc đất, tấc biển nào bị xâm phạm”;
kiên trì tìm kiếm một giải pháp lâu dài và yêu cầu các bên liên quan kiềm chế, khơng có
hoạt động làm phức tạp thêm tình hình, khơng sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ
lực, tuân thủ cam kết giải quyết bằng biện pháp hịa bình, trên cơ sở các ngun tắc của
luật pháp quốc tế, UNCLOS và 05 nguyên tắc chung sống hịa bình, tăng cường nỗ lực
xây dựng lịng tin, hợp tác đa phương về an ninh biển, nghiên cứu khoa học, chống tội
phạm; cùng nhau thực hiện nghiêm chỉnh DOC, hướng tới xây dựng Bộ quy tắc ứng xử
COC để Biển Đơng thực sự là vùng biển hịa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát
triển. Tại các vùng biển khơng phải là tranh chấp, hồn tồn thuộc chủ quyền và quyền
tài phán của quốc gia ven biển, Việt Nam có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết, phù
hợp với quy định của UNCLOS để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng.
Bốn là, thực hiện tốt cơng tác đối ngoại quốc phịng. Đối ngoại quốc phịng là vấn đề
quan trọng diễn ra chủ yếu trong thời bình và cả khi có tình huống chiến tranh, thực hiện
tốt vấn đề này góp phần vừa giữ vững độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, hịa bình, ổn
định trên Biển Đơng, vừa duy trì sự ổn định chính trị - xã hội trong nước và môi trường
quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế. Thực hiện tốt cơng tác đối ngoại quốc phịng trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, điều quan trọng trước hết là hợp tác chặt chẽ trên tất cả lĩnh
vực, đặc biệt là giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Các ngành chức năng, trọng tâm
là Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và Bộ Ngoại giao cần xây dựng, hoàn thiện quy chế phối
hợp, trọng tâm là công tác nghiên cứu cơ bản, phân tích dự báo chiến lược về tình hình
thế giới, khu vực, chiều hướng diễn biến của mối quan hệ quốc tế, về đối tác, đối tượng
của cách mạng. Từ đó, tham mưu cho Đảng, Nhà nước hoạch định đường lối chiến lược
và các đối sách xử lý thắng lợi các tình huống quốc phịng, an ninh và đối ngoại. Tăng
cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc phòng với các nước, nhất là các nước trong khu vực
và các nước lớn trên thế giới để tăng sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau. Hải quân, Cảnh sát
biển cần tăng cường giao lưu với các đối tác, tổ chức các hoạt động phối hợp tuần tra

9

TIEU LUAN MOI download :



chung, diễn tập, cứu hộ, cứu nạn trên biển, góp phần giữ vững mơi trường hịa bình, ổn
định và triệt tiêu nguy cơ xung đột trên biển.
Năm là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ
quốc. Thực hiện tốt nội dung này, các đơn vị Hải qn, Cảnh sát biển, Biên phịng đóng
qn ở địa phương ven biển và các đảo cần kết hợp chặt chẽ với địa phương và cơ quan
Tuyên giáo xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng báo cáo viên, biên soạn, phát hành tài
liệu tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, nhất là cư dân sinh sống ở ven
biển, trên đảo, ngư dân làm ăn trên biển, kiều bào ta ở nước ngoài. Tuy nhiên, trong điều
kiện hiện nay, công tác tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo cần có sự tham gia, phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng, dưới sự
chỉ đạo tập trung, thống nhất của các cơ quan chức năng Trung ương. Đặc biệt, cần thơng
tin kịp thời, minh bạch, chính xác để mọi người dân trong nước, người Việt Nam ở nước
ngoài và nhân dân thế giới hiểu cơ sở pháp lý, chứng cứ lịch sử và sự chiếm hữu thực tế
của Việt Nam trên các vùng biển, đảo ở Biển Đông; hiểu rõ quan điểm, lập trường của
Đảng, Nhà nước ta về giải quyết vấn đề chủ quyền trên Biển Đơng; từ đó, xây dựng niềm
tin, ý chí quyết tâm, đồng thuận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tranh thủ sự đồng
tình ủng hộ của nhân dân thế giới để bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo và các hoạt
động kinh tế biển.
Cùng với công tác truyên truyền về biển, đảo, cần kết hợp với công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, làm cho ngư dân hiểu rõ các quy định trong luật biển Việt Nam và pháp
luật quốc tế, nhất là Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, làm cho ngư dân
không chỉ chấp hành, mà còn kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của tàu,
thuyền nước ngoài ở vùng biển Việt Nam. Cần sớm đưa các nội dung về chủ quyền biên
giới, lãnh thổ, biển, đảo vào chương trình giáo dục phổ thơng và đại học; phổ biến rộng
rãi trong cộng đồng người Việt Nam và quốc tế về chủ quyền lãnh thổ Việt Nam trên
biển.

10


TIEU LUAN MOI download :


I.1.3. Tư tưởng chỉ đạo và một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ
đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng
Tư tưởng chỉ đạo về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng?
Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc
tế của Đảng từ Đại hội XI - nay
Đại hội XIII đề ra chủ trương “Xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại với ba
trụ cột là đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân”. Chủ trương mới
này phản ánh sự trưởng thành của nền ngoại giao cách mạng Việt Nam do Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lập, đồng thời cũng là một yêu cầu mới vừa mang tính chiến lược, lâu dài,
vừa mang tính cấp thiết đối với đối ngoại và ngành ngoại giao trong bối cảnh mới.
Tính toàn diện của nền ngoại giao Việt Nam thể hiện ở chủ thể thực hiện đối ngoại
bao gồm cả hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và nhân dân; trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế- xã hội; với tất cả đối tác, địa bàn,
khu vực, trọng tâm là đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các nước láng giềng, đối
tác chiến lược, đối tác toàn diện, đối tác quan trọng và bạn bè truyền thống, chủ động
tham gia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phương quan trọng có tầm chiến lược.

Tính hiện đại thể hiện ở tính chất nền ngoại giao Việt Nam là sự kết hợp hài hòa giữa
truyền thống, bản sắc ngoại giao của dân tộc, tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, đường
lối đối ngoại của Đảng qua các thời kỳ và tinh hoa ngoại giao thời đại; ở vận hành nền
ngoại giao trong khuôn khổ thể chế ngày càng hoàn thiện, gắn kết chặt chẽ, nhuần
nhuyễn giữa đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân; ở tổ chức bộ
máy tinh gọn, hiệu quả với phương thức hoạt động khoa học, chuẩn hóa và số hóa, có
năng lực đổi mới, sáng tạo và chủ động thích ứng với chuyển biến mau lẹ của tình hình.
Nền ngoại giao Việt Nam với ba trụ cột là đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối
ngoại nhân dân luôn đặt dưới lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Đảng và sự quản lý tập

trung của Nhà nước. Dù có vị trí, chức năng, vai trị và lợi thế khác nhau, nhưng ba trụ
cột đối ngoại có quan hệ rất chặt chẽ và bổ trợ lẫn nhau bởi cùng thực hiện đường lối đối
11

TIEU LUAN MOI download :


ngoại của Đảng với mục tiêu chung vì lợi ích quốc gia- dân tộc. Điều này phản ánh bản
chất nền ngoại giao Việt Nam là sự tổng hòa, thống nhất giữa tính đảng, tính quốc giadân tộc và tính dân chủ- nhân dân. Việc triển khai đồng bộ, phối hợp chặt chẽ và nhuần
nhuyễn đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân sẽ phát huy thế mạnh
của từng trụ cột đối ngoại, tạo nên sức mạnh tổng hợp của nền ngoại giao Việt Nam. Đây
vừa là truyền thống và bài học quý báu, vừa là nghệ thuật “tập hợp lực lượng” độc đáo
của đối ngoại cách mạng Việt Nam cần tiếp tục gìn giữ và phát huy trong giai đoạn mới.
Để xây dựng nền ngoại giao Việt Nam toàn diện, hiện đại, bên cạnh tiếp tục củng cố,
hoàn thiện cơ chế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các trụ cột, cơ quan đối ngoại, một
trong những điều cốt yếu là cần có đội ngũ cán bộ đối ngoại toàn diện về bản lĩnh, phẩm
chất và trí tuệ, hiện đại về phong cách và phương pháp làm việc, đổi mới, sáng tạo, ngang
tầm với thời đại. Trong lịch sử dân tộc, chúng ta có nhiều nhà ngoại giao xuất sắc, là
những tấm gương tiêu biểu về lòng yêu nước, bản lĩnh, phẩm chất đạo đức, tài trí và
phong cách, nghệ thuật ngoại giao. Trước yêu cầu mới về xây dựng nền ngoại giao toàn
diện, hiện đại, cần tiếp tục đặc biệt coi trọng công tác cán bộ đối ngoại, nhất là cơ chế,
chính sách và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đối ngoại toàn diện về phẩm chất, trình độ và
năng lực. Thế hệ cán bộ đối ngoại và ngoại giao hôm nay phát huy truyền thống vẻ vang,
tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, ra sức rèn luyện bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, không ngừng phấn đấu, nâng tầm trí tuệ, vững vàng, tự tin, kiên định
và đổi mới sáng tạo vì sự nghiệp phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Đường lối đối ngoại Đại hội Đảng XIII kế thừa, phát triển và hoàn thiện đường lối
đối ngoại của Đảng ta thời kỳ đổi mới, là kim chỉ nam cho triển khai đối ngoại đồng bộ,
sáng tạo và hiệu quả trong thời gian tới. Để các chủ trương, định hướng đối ngoại của Đại
hội XIII đi vào cuộc sống, cần sớm có chiến lược tổng thể về đối ngoại gắn kết chặt chẽ

với chiến lược bảo vệ Tổ quốc và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, trên cơ sở đó
thống nhất nhận thức và hành động, xây dựng và triển khai các chiến lược, đề án, kế
hoạch, biện pháp đối ngoại trong từng lĩnh vực, với từng đối tác. Có như vậy, sẽ phát huy
được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn dân để đối
12

TIEU LUAN MOI download :


ngoại đóng góp xứng đáng vào thực hiện thắng lợi tầm nhìn, mục tiêu phát triển đất nước
mà Nghị quyết Đại hội Đảng XIII đã đề ra.
I.2. Biện pháp trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam của Đảng và Nhà nước
Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân; yếu tố quan trọng để đất nước phát triển bền vững. Trong bối cảnh thế giới,
khu vực diễn biến phức tạp, khó lường, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đề ra các biện
pháp, chính sách đối với biển - đảo như sau:
I.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về phát triển bền vững biển, tạo đồng thuận trong toàn xã hội
Một là, nâng cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng,
chính quyền trong tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện các
chủ trương, giải pháp về phát triển bền vững kinh tế biển.
Hai là, nâng cao hiệu quả, đa dạng hố các hình thức, nội dung tuyên truyền chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo, chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam trong tồn hệ thống chính trị, trong nhân dân, đồng bào ta ở nước
ngoài và cộng đồng quốc tế; khẳng định chủ trương nhất quán của Việt Nam là duy trì mơi
trường hồ bình, ổn định, tôn trọng luật pháp quốc tế trên biển. Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, tổ chức đồn thể các cấp trong cơng tác tun truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân giám sát và phản biện xã hội việc thực hiện Nghị quyết.

Ba là, bảo vệ chủ quyền biển, đảo là bảo vệ Tổ quốc trên hướng biển, nhiệm vụ

thường xuyên, liên tục của toàn dân tộc, nên trong quá trình thực hiện cần nghiên cứu, bổ
sung các giải pháp cho phù hợp với tình hình thực tiễn, nhằm mục tiêu cuối cùng là bảo
vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia - dân tộc trên
biển, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước.
I.2.2. Hồn thiện thể chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát
triển bền vững kinh tế biển
a)

Các biện pháp được đưa ra tại đại hội XIII
13

TIEU LUAN MOI download :


Một là, rà sốt, hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về biển theo hướng phát
triển bền vững, bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với chuẩn mực luật
pháp và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Tạo hành lang pháp lý thuận lợi để huy
động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển khoa
học, công nghệ, nguồn nhân lực và chuyển giao tri thức về biển. Tích cực tham gia và
chủ động thúc đẩy hình thành cơ chế tồn cầu và khu vực liên quan đến biển và đại
dương.
Hai là, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển
từ Trung ương đến địa phương bảo đảm hiện đại, đồng bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ có
năng lực, chun mơn cao. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, giữa Trung
ương với địa phương về cơng tác biển, đảo. Kiện tồn cơ quan điều phối liên ngành chỉ
đạo thống nhất việc thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển do Thủ tướng
Chính phủ đứng đầu; tăng cường năng lực cho Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ là cơ quan thường trực giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, đảo.
Ba là, kiện tồn mơ hình tổ chức, nâng cao năng lực quản lý các đảo, quần đảo và

vùng ven biển. Thực hiện bố trí dân cư trên các đảo gắn với chuyển đổi mơ hình tổ chức
sản xuất theo hướng thân thiện với biển và môi trường biển.
Bốn là, rà soát, bổ sung và xây dựng mới đồng bộ các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch liên quan đến biển, đảo theo hướng quản lý tổng hợp, phù hợp với hệ sinh thái
biển, bảo đảm sự gắn kết hài hoà, đồng bộ giữa bảo tồn và phát triển các vùng đất liền,
vùng ven bờ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Khẩn trương xây dựng Quy hoạch
không gian biển quốc gia, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ.
b)

Các biện pháp đã và đang thực hiện

14

TIEU LUAN MOI download :


Một là, năm 1992 Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết về kinh tế biển; năm 2007 hội nghị
Trung ương 4 khóa X đã thơng qua chiến lược biển tới năm 2020; Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết triển khai chiến lược biển Việt Nam.
Hai là, “Nhà nước từng bước củng cố hệ thống văn bản pháp luật về luật biển; năm
1977, Chính phủ ra tuyên bố về lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; năm
1982, Chính phủ ra tuyên bố về đường cơ sở; năm 2003, Quốc hội thông qua Luật biển
giới quốc gia và năm 2012 tại Kỳ họp thứ 3 (ngày 21/6/2012) Quốc hội thông qua Luật
biển Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng khẳng định chủ quyền, quyền tài phán
của Việt Nam trên cùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam theo quy định của
luật pháp quốc tế. Ngồi ra, Ta cũng đang tích cực tìm kiếm, sưu tầm các tài liệu chứng
cứ pháp lý lịch sử khẳng định chủ quyền biển đảo Việt Nam.”1
Ba là, giữ vững chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán trên các vùng biển
Việt Nam; ta đã duy trì hệ thống các nhà giàn DK trên vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục

địa của ta để hỗ trợ cho hoạt động quản lý vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa Việt
Nam.
Bốn là, “Việt Nam có ranh giới vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa chung với hầu
hết các nước xung quanh biển Đông, đặc biệt là Trung Quốc và Cam-pu-chia. Hiện nay,
trên biển Việt Nam còn bốn vấn đề lớn liên quan đến chủ quyền lãnh thổ cần phải giải
quyết, đó là: bảo vệ chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa; bảo vệ chủ quyền và giải quyết
hịa bình tranh chấp chủ quyền trên quần đảo Trường Sa giữa các nước, gồm Việt Nam,
Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Đài Loan (Trung Quốc); phân định ranh giới các
vùng biển theo Công ước của Liên hiệp quốc về Luật Biển năm 1982; xác định ranh giới
ngoài của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.”2
1

Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau (2020), Hoạt động bảo vệ chủ quyền biển - đảo của Việt Nam. Truy cập:
/>camauofsite/gioithieu/chuyende/biendaoquehuong/tulieuvanban/dsgsgagqe646

2 ổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau (2020), Hoạt động bảo vệ chủ quyền biển - đảo của Việt Nam. Truy cập:
/>camauofsite/gioithieu/chuyende/biendaoquehuong/tulieuvanban/dsgsgagqe646

15

TIEU LUAN MOI download :


I.2.3. Phát triển khoa học, công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản biển
a)

Các biện pháp được đưa ra tại đại hội XIII

Một là, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên
tiến; đẩy mạnh nghiên cứu, xác lập luận cứ khoa học cho việc hoạch định, hồn thiện

chính sách, pháp luật về phát triển bền vững kinh tế biển.
Hai là, ưu tiên đầu tư cho công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực biển; hình thành các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
sinh học biển, khai thác đáy biển sâu, công nghệ vũ trụ trong giám sát biển đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực. Đánh giá tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên,
hệ sinh thái và các ngành, lĩnh vực kinh tế biển như hàng hải, khai thác, nuôi trồng, chế
biến thuỷ, hải sản, năng lượng tái tạo, thông tin và công nghệ số, sinh dược học biển, thiết
bị tự vận hành ngầm… Xây dựng và thực hiện có hiệu quả chương trình trọng điểm điều
tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; mở rộng nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế trong điều tra, nghiên cứu ở các vùng biển quốc tế. Đầu tư đội tàu nghiên cứu
biển tiên tiến, thiết bị ngầm dưới biển có khả năng nghiên cứu ở các vùng biển sâu.
b)

Các biện pháp đã và đang thực hiện

Một là, chính phủ đã chú trọng cơng tác xây dựng cơ sở hạ tầng như bến cảng, sân
bay, điện, đèn biển, hệ thống thơng tin, phủ sóng phát thanh, truyền hình, điện thoại…;
đồng thời, đẩy mạnh quá trình dân sự hóa quần đảo Trường Sa, đưa dân ra định cư ở
Trường Sa, hỗ trợ ngư dân ra đánh cá ở vùng biển Trường Sa.
Hai là, “Các hoạt động ngoại giao kênh học giả được triển khai đa dạng, đồng bộ. Từ
năm 2009, học viện ngoại giao, Bộ Ngoại giao đã phối hợp với Hội luật gia Việt Nam tổ
chức thành công năm hội thảo khoa học quốc tế lớn về biển đơng tại Hà nội và TP. Hồ
Chí Minh. Mỗi hội thảo đã thu hút hàng trăm học giả hàng đầu thế giới nghiên cứu về
Biển Đông từ các nước. Các cơ quan của ta cũng đã phối hợp với các viện nghiên cứu uy
tín của các nước tổ chức nhiều hội thảo khao học quốc tế về Biển Đơng tại nước ngồi.
16

TIEU LUAN MOI download :



Các hội thảo đã góp làm cho giới học giả và bạn bè quốc tế hiểu rõ chính nghĩa của ta
trong vấn đề Biển Đông.”3
Ba là, hiện nay tập trung nghiên cứu các chương trình, đề tài ứng dụng khoa học,
công nghệ cho các ngành kinh tế biển; chú trọng nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các
ngành (thủy sản, dầu khí, vận tải hàng hải, du lịch, …), gắn kết mục tiêu phát triển kinh tế
biển với bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc, bảo vệ môi trường. Tiếp tục nghiên
cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển khoa học, công nghệ biển; quy hoạch không
gian biển, các khu kinh tế ven biển theo mơ hình: cảng - đô thị - biển; đẩy mạnh hợp tác
quốc tế, học tập và áp dụng kinh nghiệm đầu tư, quản lý công tác điều tra cơ bản, nghiên
cứu khoa học, công nghệ biển của các nước tiên tiến; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo
đảm nguồn tài chính, nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên nghiệp, hiện đại,… làm tiền
đề phát triển nhanh, bền vững, lâu dài ngành khoa học, công nghệ biển.
I.2.4. Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
biển a) Các biện pháp được đưa ra tại đại hội XIII
Môt là, tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại
dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phịng, tránh
thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học. Phát triển nguồn nhân
lực biển chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường; có cơ chế, chính sách đặc biệt
thu hút nhân tài, từng bước hình thành đội ngũ các nhà quản lý, nhà khoa học, chun gia
đạt trình độ quốc tế, có chun mơn sâu về biển và đại dương.
Hai là, có cơ chế hỗ trợ, nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở đào
tạo nguồn nhân lực biển đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Thực hiện có hiệu quả cơng
tác đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao động của các ngành kinh tế biển và việc chuyển
đổi nghề của người dân.
b)

Các biện pháp đã và đang thực hiện

3 Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau (2020), Hoạt động bảo vệ chủ quyền biển - đảo của Việt Nam. Truy cập:
/>camauofsite/gioithieu/chuyende/biendaoquehuong/tulieuvanban/dsgsgagqe646


17

TIEU LUAN MOI download :


Chính phủ cũng đã tăng cường đầu tư nâng cao năng lực quản lý trên biển của các
ngành chức năng để bảo vệ hoạt động đánh bắt cá của ngư dân ta trong vùng biển Việt
Nam, kịp thời hỗ trợ ngư dân khi cần thiết; đồng thời, thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ
đồi với bà con ngư dân khi bị ta nạn trên biển và chỉ đạo Bộ Ngoại giao phồi hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thúc đẩy đàm phán với các nước liên quan về hợp
tác song phương trong lĩnh vực nghề cá, cũng như xây dựng cơ chế xử lý vấn đề ngư dân
bị nước ngoài bắt. Chúng ta đang xúc tiến việc xây dựng lực lượng kiểm ngư để hỗ trợ
cho ngư dân khi cần thiết.
Mặt khác, các bộ, ngành ở trung ương đã phối hợp chặt chẽ với các địa phương tăng
cường công tác giáo dục, phổ biến pháp luật để giúp ngư dân ta hiểu và tôn trọng pháp
luật Việt Nam, luật pháp quốc tế, nhận biết và tôn trọng vùng biển của các nước láng
giềng.
I.2.5. Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên
biển
a)

Các biện pháp được đưa ra tại đại hội XIII

Một là, hoàn thiện tổ chức các lực lượng bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp
luật trên biển. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, chú trọng đào tạo nhân lực, nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật và tăng cường khả năng hiệp đồng, tác chiến của các lực lượng
tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và các quyền lợi chính
đáng, hợp pháp của đất nước.
Hai là, Xây dựng lực lượng công an khu vực ven biển, đảo, các khu đô thị, khu kinh

tế, khu cơng nghiệp ven biển vững mạnh, làm nịng cốt bảo đảm an ninh chính trị, trật tự,
an tồn xã hội vùng biển, đảo. Nâng cao năng lực hoạt động của các lực lượng trực tiếp
làm nhiệm vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, ứng phó với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng khu vực biển, đảo; bảo đảm an ninh, an toàn cho dân
cư, người lao động và các hoạt động kinh tế khu vực biển; xây dựng vững chắc thế trận
quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vùng biển, đảo.
18

TIEU LUAN MOI download :


b)

Các biện pháp đã và đang thực hiện

Một là, bên cạnh việc kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo và an ninh quốc
gia trên biển, Đảng và Nhà nước luôn hết sức quan tâm đến việc bảo đảm an tồn tính
mạng, tài sản và hoạt động sản xuất bình thường của ngư dân ta trong các vùng biển của
Việt Nam. Chính phủ đã chỉ đạo các ngành hữu quan của ta triển khai nhiều biện pháp
đồng bộ, vừa để hỗ trợ ngư dân ta, vừa để bảo vệ hoạt động của ngư dân ta trong vùng
biển Việt Nam. Khi có vấn đề phức tạp nảy sinh trên biển, ta đã kiên quyết đấu tranh với
các bên liên quan để bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngư dân ta.
Hai là, trong trường hợp tàu cá và ngư dân ta bị bắt giữ hoặc bị ngược đãi, bộ ngoại
giao kịp thời triển khai các biện pháp ngoại giao phù hợp, như giao thiệp ngoại giao, cử
ngay cán bộ ngoaị giao đến gặp ngư dân để nắm tình hình, đề nghị các bên đối xử nhân
đạo với ngư dân ta, trao công hàm, ra tuyên bố của người phát ngơn Bộ Ngoại giao…
những trường hợp nước ngồi bắt giữ ngư dân ta bất hợp pháp, ta kiên quyết phản đối,
yêu cầu thả vô điều kiện tàu và người. Đồng thời, Bộ Ngoại giao luôn phối hợp chặt chẽ
với Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc bảo
vệ hoạt động nghề cá của ngư dân ta trên thực địa.

I.2.6. Chủ động tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển
a)

Các biện pháp được đưa ra tại đại hội XIII

Một là, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa
phương hoá; chủ động, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế; kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ chủ quyền và các lợi ích hợp pháp, chính đáng của quốc gia trên biển, đồng thời
chủ động, tích cực giải quyết, xử lý các tranh chấp, bất đồng trên Biển Đông bằng các
biện pháp hồ bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, nhất là Công ước của Liên hợp quốc về
Luật Biển 1982; giữ gìn mơi trường hồ bình, ổn định và hợp tác để phát triển.
Hai là, tăng cường quan hệ với các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các nước bạn
bè truyền thống, các nước có tiềm lực về biển, các nước có chung lợi ích trên ngun tắc tơn
trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và phù hợp với luật pháp quốc tế.
19

TIEU LUAN MOI download :


Chủ động, tích cực tham gia các diễn đàn quốc tế và khu vực, nhất là các hoạt động hợp
tác biển trong khuôn khổ ASEAN; phối hợp với các nước thực hiện đầy đủ và hiệu quả
Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC), thúc đẩy ký Bộ Quy tắc ứng xử
trên Biển Đông (COC).
Ba là, thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý, sử dụng, bảo tồn bền vững
biển, đại dương; thực hiện nghiêm túc các điều ước, thoả thuận khu vực và quốc tế về
biển, đại dương mà Việt Nam đã tham gia; nghiên cứu tham gia các điều ước quốc tế
quan trọng về biển, trước mắt ưu tiên các lĩnh vực về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường, nghiên cứu khoa học biển; đẩy mạnh tham gia nghiên cứu khoa học, khảo sát,
thăm dò, khai thác tài nguyên tại các vùng biển quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, tranh
thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn nhân

lực, cơ sở hạ tầng vùng biển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào các ngành kinh
tế biển, bảo vệ mơi trường, phịng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng.
b)

Những hội nghị quốc tế

Một là, “Về mặt quốc tế, tháng 5/2009 ta hồn thành và trình lên Liên hợp quốc báo
cáo quốc gia của Việt Nam và báo cáo chung với Malaixia về ranh giới ngoài thềm lục.
Việc xây dựng báo cáo quốc gia xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa Việt Nam đã
được tiến hành khẩn trương dưới sự chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước và Chính phủ
trên cơ sở khoa học và theo đúng quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển
năm 1982 về quyền và nghĩa vụ của quốc gia ven biển. Nội dung các báo cáo này là căn
cứ quan trọng khẳng định vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam phù hợp
với luật pháp quốc tế, Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.”4
Hai là, “Ta đã đàm phán với các nước láng giềng để từng bước giải quyết các vấn đề
tồn tại trên biển như: ký Hiệp định phân định ranh giới vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa với Thái Lan năm 1997; ký hiệp định phân định lãnh hải, vùng đặc quyến kinh tế
4 Dân Vận (2020), Chủ quyền biển đảo Việt Nam: Nhìn từ lịch sử. truy cập: />
20

TIEU LUAN MOI download :


và thềm lục địa trong Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc năm 2000; ký Hiệp định phân định
thềm lục địa với Inđơnêxia năm 2003. Ngồi ra, năm 1982 ta và Campuchia đã ký Hiệp
định về vùng nước lịch sử; năm 1992 ta và Malaixia đã ký thỏa thuận về dự án hợp tác
khu vực thềm lục địa chồng lấn giữa hai nước.”5
Ba là, tháng 10/2011, ta đã ký kết với Trung Quốc “thỏa thuận về những nguyên tắc
cơ bản chỉ đạo giải quyết vấn đề trên biển”, trong đó, xác định giải quyết tranh chấp ở

Biển Đông trên cơ sở luật pháp quốc tế, Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm
1982; những tranh chấp liên quan đến hai nước thì giải quyết song phương, những vấn đề
liên quan đến các nước khác thì trao đổi với các bên liên quan. Đây là những nội dung hết
sức quan trọng tạo cơ sở cho việc bàn bạc giải quyết vấn đề trên biển giữa ta với Trung
Quốc và các bên liên quan.
I.2.7. Huy động nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho phát
triển bền vững biển, xây dựng các tập đoàn kinh tế biển mạnh.
a)

Các biện pháp được đưa ra tại đại hội XIII

Một là, đẩy mạnh thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chủ động thu hút các nhà đầu tư lớn, có cơng nghệ
nguồn, trình độ quản lý tiên tiến từ các nước phát triển. Ưu tiên đầu tư ngân sách nhà
nước cho phát triển các huyện đảo, xã đảo tiền tiêu, xa bờ; xã hội hoá đầu tư kết cấu hạ
tầng biển, đảo, các khu kinh tế, khu cơng nghiệp ven biển.
Hai là, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các
tập đoàn kinh tế biển mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trên biển, đặc biệt là ở các
vùng biển xa bờ, viễn dương. Tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành
kinh tế biển, bảo đảm nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả sản xuất kinh doanh, sức cạnh
tranh.
b)

Các biện pháp đã và đang thực hiện

5 Quản lý Nhà nước (2020), Biển đảo Việt Nam – Hội nhập và bảo vệ chủ quyền. Truy cập:

/>
21


TIEU LUAN MOI download :


Một là, các hoạt động dầu khí, đánh bắt hải sản và các hoạt động kinh tế khác của ta
vẫn đang được triển khai bình thường trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa Việt
Nam và các vùng biển khác do ta quản lý. “Các tập đồn dầu khí lớn của Nga, Mỹ,
Canada, Úc, Ấn Độ, Nhật, Hàn Quốc… tiếp tục triển khai các hoạt động hợp tác với ta
trong vùng đặc quyền kinh tế thềm lục địa Việt Nam.”6
Hai là, tháng 4/2012, lần đầu tiên Uỷ ban nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài,
Bộ Ngoại giao đã tổ chức đoàn kiều bào, gồm 34 đại biểu đến từ 20 quốc gia trên thế
giới, đi thăm Trường Sa và nhà giàn DK1 góp phần gắn bó tình cảm của kiều bào ta với
quê hương.
Ta có thể thấy Đảng và nhà nước ta đã có bươc đi thơng mình và đầy chiến lược, đem
lại hiệu quả cao, tận dụng được những nguồn lực sẵn có và tiếp cận được khoa học công
nghệ của những nước phát triền khoa. Qua đó cũng khẳng định được chủ quyền của mình
với thế giới.

CHƯƠNG II: VẬN DỤNG TRONG BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA
TỔ QUỐC HIỆN NAY
II.1. Đánh giá thực tế bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước hiện
nay II.1.1. Vị trí, vai trị chiến lược của khu vực Biển Đơng
a)

Vị trí

“Biển Đơng nằm ở phía Đơng Việt Nam, trải dài từ vĩ tuyến 3 Bắc đến vĩ tuyến 26
Bắc và từ kinh tuyến 100 Đông đến kinh tuyến 121 Đơng. Có 9 nước và một vùng lãnh
thổ tiếp giáp biển Đơng, gồm Việt Nam, Trung Quốc, Phi-líp-pin, Indonesia, Brunei,
Malaysia, Singapore, Thái Lan, Campuchia và Đài Loan. Việt Nam giáp với biển Đông
6 Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau (2020), Hoạt động bảo vệ chủ quyền biển - đảo của Việt Nam. Truy cập:

/>camauofsite/gioithieu/chuyende/biendaoquehuong/tulieuvanban/dsgsgagqe646

22

TIEU LUAN MOI download :


từ 3 phía: Đơng, Nam và Tây Nam. Bờ biển Việt Nam dài 3.260km, từ tỉnh Quảng Ninh
đến tỉnh Kiên Giang, với các vùng biển và thềm lục địa, trung bình cứ 100km đất liền thì
có 1km bờ biển. Biển Đơng có khoảng vài nghìn đảo lớn nhỏ, trong đó có trên 250 cấu
trúc địa lý mà mỗi cấu trúc có diện tích khoảng 1km2 gồm các đảo san hơ, rạn san hơ, rạn
san hơ vịng, bãi cạn và bãi ngầm, phần lớn khơng có người sinh sống, đa phần bị ngập
trong nước biển khi triều cường, một số nằm ngầm dưới mặt nước. Các cấu trúc được
chia thành 3 nhóm quần đảo là: quần đảo Đơng Sa ở phía Bắc, quần đảo Hoàng Sa và
quần đảo Trường Sa. Trong đó hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa cùng hơn 2.570 hòn
đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam ở giữa biển Đơng hợp thành phịng tuyến bảo vệ đất
nước từ hướng biển.”7.Biển Đông là một trong những khu vực có tầm quan trọng chiến
lược đối với các nước thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương, châu Mỹ và nhiều quốc
gia trên thế giới. Biển Đơng có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của khoảng 300 triệu
người.
Biển Đông được coi là con đường huyết mạch chiến lược để giao thông thương mại
và vận chuyển quân sự quốc tế, nằm trên tuyến đường giao thông biển huyết mạch nối
liền Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương, châu Âu - châu Á, Trung Đông - châu Á. Biển
Việt Nam là điều kiện thuận lợi để ngành giao thông vận tải biển nước ta phát triển, thúc
đẩy giao lưu kinh tế, văn hóa giữa Việt Nam với các nước khác trong khu vực và trên thế
giới.
Dầu khí là nguồn tài nguyên lớn nhất ở thềm lục địa Việt Nam có tầm chiến lược
quan trọng. Đến nay, người ta đã xác định được nhiều bể trầm tích như các bể Cửu Long,
Nam Cơn Sơn... được đánh giá có triển vọng dầu khí lớn nhất và khai thác thuận lợi.
Tổng trữ lượng dự báo địa chất của toàn thềm lục địa Việt Nam xấp xỉ 10 tỷ tấn dầu quy

đổi, trữ lượng khai thác 4-5 tỷ tấn. Trữ lượng khí dự báo khoảng 1.000 tỷ m3. Ngoài ra,
vùng ven biển Việt Nam chứa đựng một tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng như titan,
zircon, thiếc, vàng, sắt, mangan, thạch cao, đất hiếm trong đó cát nặng, cát đen là nguồn
7 Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình (2019), Vị trí địa lý, địa - kinh tế, địa - chính trị, địa - chiến lược của biển đảo Việt

Nam”. Truy cập từ: />
23

TIEU LUAN MOI download :


×