Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Giáo trình Nguyên lý cấu tạo kiến trúc - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.03 KB, 31 trang )

TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP
KHOA CƠ KHÍ XÂY DỰNG

GIÁO TRÌNH
MH: NGUYÊN LÝ CẤU TẠO
KIẾN TRÚC

LƢU HÀNH NỘI BỘ

1


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẤU TẠO KIẾN TRÚC
I. Các yêu cầu kỹ thuật trong cấu tạo kiến trúc
1/ Khái niệm chung:
Cấu tạo kiến trúc là môn học tự nghiên cứu thực hiện các bộ phận của nhà được
làm bằng vật liệu gì, chế tạo như thế nào, kết cấu bản thân và liên kết với cơng trình
ra sao, có tính hợp lý hay khơng.
2/ Các u cầu kỹ thuật:
- Bảo đảm sự làm việc bình thường của cơng trình trong q trình sử dụng như
chống được sự ảnh hưởng của tác hại từ thiên nhiên; Chống lại sự ảnh hưởng tác hại
của con người và phải thoả mãn mọi yêu cầu sử dụng khác nhau của con người.
- Đảm bảo cường độ của từng bộ phận và tồn bộ cơng trình, phù hợp với
ngun lý chịu lực, kết cấu bền vững.
- Đồng thời bảo đảm thời gian xây dựng cơng trình nhanh nhất, với giá thành
hạ nhất, sử dụng vật liệu hợp lý, kiểu cách cấu tạo đơn giản và thi công thuận lợi.
3/ Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu tạo kiến trúc:
Do ảnh hưởng của thiên nhiên: bức xạ mặt trời, khí hậu thời tiết, côn trùng,
nước ngẩm, động đất.
Do ảnh hưởng của con người: trọng lượng, chấn động, hỏa hoạn, tiếng ồn.


II. Các bộ phận của ngơi nhà:
1. Các bộ phận chính của nhà và tác dụng của nó.
- Móng: là cấu kiện ở dưới đất, nó chịu tồn bộ tải trọng nhà và truyền tải trọng
này xuống nền. Do đó, ngồi u cầu ổn định và bền chắc, móng cịn phải có khả
năng chống thấm, chống ẩm và chống ăn mòn. Chú ý phân biệt nền và móng của cơng
trình.
- Tường và cột: tác dụng chủ yếu của tường là để phân thành các gian và là liên
kết cấu tạo bao che và chịu lực của nhà. Tường và cột chịu tác dụng của sàn và mái,
do đó yêu cầu phải có độ cứng lớn, cường độ cao bền chắc và ổn định. Tường ngoài
2


phải có khả năng chống được các tác dụng của thiên nhiên như mưa, nắng, gió bão,
chống được nhiệt bức xạ của mặt trời và có khả năng cách âm, cách nhiệt nhất định.
- Đà, nền, sàn: được cấu tạo bởi hệ dầm và bản chịu tải trọng của người, trọng
lượng của các dụng cụ trang thiết bị sử dụng. Sàn gác tựa lên tường hay cột thông qua
dầm. Sàn gác phải có độ cứng lớn, kiên cố bền lâu và cách âm. Mặt sàn phải có khả
năng chống mài mịn, khơng sinh ra bụi, dễ làm vệ sinh, ngồi ra cịn có khả năng
chống thấm và phịng hoả tốt.
- Mái: Là bộ phận nằm ngang hoặc được đặt nghiêng theo chiều nước chảy,
được cấu tạo bởi hệ dầm sàn và bản hoặc chất lợp. Mái nhà vừa là bộ phận chịu lực,
đồng thời là kết cấu bao che gối tựa lên tường hoặc cột thông qua dầm, dàn…
- Cửa sổ, cửa đi: Tác dụng của cửa sổ là để thơng gió và lấy ánh sáng hoặc
ngăn cách. Cửa đi ngồi tác dụng giao thơng và ngăn cách ra cũng có khi có tác dụng
duy nhất là lấy ánh sáng và thơng gió. Do đó diện tích của cửa lớn hay nhỏ và hình
dáng phải phù hợp. Thiết kế cấu tạo cửa cần chú ý phịng mưa, gió, lau chùi thuận
tiện. Trong một số cơng trình cửa cịn có u cầu phải cách âm, cách nhiệt và phòng
cháy cao.
- Cầu thang: cũng là một bộ phận nằm ngang được thiết kế đặt nghiêng để tạo
phương tiện giao thông theo chiều thẳng đứng, có kết cấu chịu lực bằng bản hoặc bản

dầm. Yêu cầu cấu tạo phải bền vững và khả năng phòng hoả lớn, đi lại dễ dàng thoải
mái và an tồn.
- Các bộ phận khác: như ban cơng, lơ gia, ơ văng, máng nước… tuỳ theo vị trí
đều phải có những u cầu và tác dụng thích đáng.
2 . Phân loại cơng trình, cấu kiện theo vật liệu
- Kết cấu gỗ: Thường dùng cột gỗ, dầm gỗ, sàn gỗ và hệ thống kết cấu mái gỗ,
thường có tác dụng bao che và ngăn cách. Loại này tính cứng và tính bền lâu đều ở
mức trung bình, được sử dụng ở nơi có nhiều gỗ.
- Kết cấu bê tơng cốt thép: Hệ thống chịu lực chính là dầm, cột, sàn, mái.. bằng
bê tơng cốt thép, tường ở đây thì khơng chịu lựcmmà chỉ có tác dụng bao che, ngăn
cách. Hình thức này sử dụng nhiều xi măng và thép xây dựng, được sử dụng phổ biến
hiện nay.

3


- Kết cấu thép: Hệ thống chịu lực chính là dầm, cột, sàn, mái.. bằng thép. Kết
cấu này có ưu điểm là thi cơng nhanh gọn, trọng lượng nhẹ vì bề dày cấu kiện mỏng,
thường được sử dụng trong nhà xưởng vì khả năng vượt nhịp lớn.
- Kết cấu hỗn hợp:
+ Kết cấu gạch – gỗ
+ Kết cấu bê tông – gạch
+ Kết cấu bê tông cốt thép - thép
III. Phân loại kết cấu chịu lực
- Hệ thống kết cấu của tường chịu lực: là hệ thống chịu lực chính của nhà là
tường, xây bằng gạch hay bằng đá, cũng có khi làm tường đúc bê tơng cốt thép nếu là
tường lắp ghép. Bao gồm tường ngang chịu lực và tường dọc chịu lực.
- Hệ thống kết cấu khung chịu lực: bao gồm loại khung hồn tồn và loại khung
khơng hoàn toàn. Kết cấu chịu lực của nhà là dầm và cột. Tường chỉ là kết cấu bao
che, do đó tường có thể dùng vật liệu nhẹ, ổn định chủ yếu của nhà dựa vào khung.

Vật liệu làm khung bình thường là bê tông cốt thép hoặc bằng gỗ.
- Hệ thống kết cấu khơng gian: trong nhà dân dụng có yêu cầu không gian lớn
như rạp hát, rạp xiếc, nhà ăn, nhà thể thao… ngoài các phương án kết cấu đã nêu ra,
cũng có thể áp dụng qui luật và nguyên tắc tạo hình cấu trúc của các sinh vật theo
phỏng sinh kiến trúc như sườn không gian ba chiều, hình thức mặt xếp, hình thức vỏ
mỏng, hình thức kết cấu dây căng.
IV. Xác định các yếu tố bên ngoài tác động lên giải pháp kiến trúc.
- Ảnh hưởng của thiên nhiên:
+ Bức xạ mặt trời:
+ Khí hậu thời tiết
+ Nước ngầm
+ Động đất
+ Côn trùng
- Ảnh hưởng của con người:
4


+ Trọng lượng
+ Chấn động
+ Hoả hoạn
+ Tiếng ồn
V. Vẽ các chi tiết kiến trúc
- Thực hiện bản vẽ. Giáo viên yêu cầu các học sinh sinh viên thực hiện bản vẽ
kiến trúc của một chi tiết cụ thể. Học sinh sinh viên thực hiện vẽ trên giấy A4, và vẽ
bằng bút chì.
Lưu ý: giảng viên có thể chọn một vài bộ phận của ngôi nhà để học viên vẽ, vì
đây là lần đầu học viên thực hiện bản vẽ nên giảng viên để học viên vẽ tự do, khơng
gị bó về kích thước, hình dáng, độ chuẩn. Từ bản vẽ này, giảng viên có thể đánh giá
được nhận thức về trình độ hiểu biết của từng học viên về cấu tạo kiến trúc.
VI. Kiểm tra bản vẽ thiết kế

- Thực hiện kiểm tra bản vẽ. Giáo viên thực hiện kiểm tra và chấm điểm.
+ Trong nhận xét phải nêu rõ những điểm chưa hợp lý của cấu tạo, yêu cầu của
nét vẽ và sự hài hoà tổng thể.
+ Sinh viên thực hiện chỉnh sửa sau góp ý.

5


CHƢƠNG 2
CẤU TẠO KIẾN TRÚC CỦA NỀN VÀ MÓNG
I. Định nghĩa
1.1. Phân biệt giữa nền và móng
- Nền là lớp đất nằm dưới móng chịu tồn bộ hoặc phần lớn tải trọng của cơng
trình, cịn được gọi là đất nền.
- Móng là bộ phận được cấu tạo ở phần thấp nhất của cơng trình nằm ngầm
dưới mặt đất. Thơng qua móng, tồn bộ tải trọng của cơng trình được truyền đều
xuống đất chịu nền tải.
1.2. Các yêu cầu về kỹ thuật
Để xác định tính chất của đất nền nhằm đảm bảo khả năng chịu lực tương ứng
và thơng qua đó chọn giải pháp của nền móng thích hợp cho cơng trình, việc thiết kế
cần tiến hành theo các yêu cầu:
+ Sự ổn định và cường độ của móng, kết cấu chịu lực của tồn bộ ngơi nhà và
đất nền cần giải quyết đồng bộ như một toàn thể thống nhất.
+ Thăm dị cơ cấu địa chất để có đủ dữ kiện về sự phân lớp, chiều dầy lớp đất,
loại đất…
+ Nghiên cứu điều kiện thuỷ văn: chủ yếu về mức dao động theo mùa của nước
ngầm, các thành phần hoá chất nước ngầm.
+ Thơng qua tính tốn để đàm bảo sự biến dạng không được vượt quá chỉ số
giới hạn cho phép sử dụng cơng trình bình thường, và sức chịu tải cần phải đủ để
không xảy ra mất ổn định hoặc phá hoại đất nền.

Sức chịu nén căn bản = (trọng lượng cơng trình + gia trọng) x (hệ số an tồn)
/(diện tích của tồn bộ đáy móng) < sức chịu tải thực dụng của đất nền.
II. Đọc bản vẽ kiến trúc của cấu tạo móng
Sử dụng bản vẽ có sẵn, giảng viên hướng dẫn học sinh sinh viên nhận biết,
phân tích các chi tiết của bản vẽ kiến trúc.
- Vị trí đặt móng
6


- Kích thước móng
- Hình dáng móng
- Số lượng móng
III. Phân loại và trƣờng hợp áp dụng
1. Phân loại nền (được chia làm 2 loại là đất nền và đất tự nhiên)
+ Đất tự nhiên: loại đất nền có đủ khả năng chịu lực, các lớp đất dưới đáy móng
vẫn nằm nguyên với thế nằm của chúng khi chịu tải. Với loại đất nền này, việc thi
công sẽ đơn giản, nhanh chóng, giá thành hạ, chỉ cần đào rãnh móng hoặc hố móng
phẳng, hoặc hình thang hơi dốc và trải một lớp các đệm dưới móng (cịn gọi là lâm le
móng).
+ Đất nền nhân tạo: loại đất nền yếu, khơng đủ khả năng chịu lực, cần cải tạo,
gia cố để nâng cao cường độ, sự ổn định, đồng thời giảm tính thấm nước của đất nền,
bảo đảm yêu cầu chịu tải từ móng xuống. Tuỳ theo cơ cấu địa chất và điều kiện thuỷ
văn, đất nền nhân tạo được gia cố theo 5 phương pháp.
. PP nén chặt đất: đầm nện, đóng cọc, hạ mực nước ngầm…
. PP thay đất: lớp đất yếu sẽ được thay thế bằng một lớp khác như sỏi,
cát… như trường hợp làm nền đường ô tơ.
. PP keo kết: áp dụng khi lớp đất có khả năng thẩm thấu, dùng các vật
liệu liên kết bơm phụt vào trong đất, để nâng cao khả năng chịu lực của đất đồng thời
làm cho đất không thấm nước.
. PP đóng cọc: dùng cọc gỗ hoặc cọc tre, cọc bê tơng cốt thép loại nhỏ thì

phần lớn có nhiệm vụ làm chặt đất, và tăng độ ma sát giữa đất và cọc. Xét về cách
làm việc thì chia cọc làm 2 loại: cọc chống (chống lên lớp đất tốt) và cọc ma sát (đóng
vào lưng chừng lớp đất yếu vì lớp đất trống ở q sâu).
2. Phân loại móng: có nhiều cách để phân loại.
+ Theo vật liệu: móng cứng & móng mềm (căn cứ theo góc truyền lực
45 tùy theo loại vật liệu)
o

+ Theo hình thức chịu lực: móng đúng tâm, lệch tâm (Ví dụ như móng
chân vịt)
7


+ Theo hình thể móng: móng chiếc, móng băng, móng bè (móng bè cịn
gọi là móng tồn diện).
+ Theo đặt tính chịu tải: móng chịu tại trọng tỉnh và móng chịu tải trọng
động (là các loại móng máy, móng để đặt các dàn máy sản xuất công nghiệp với công
suất lớn).
+ Theo phương cách cấu tạo: móng tồn khối, móng lắp ghép, móng bán
lắp ghép.
+ Theo phương pháp thi cơng: móng nơng, móng sâu, móng dưới nước

IV. Cấu tạo các loại móng
4.1. Móng đơn
- Móng chiếc dưới tường: áp dụng khi nền đất chịu tải tốt, khoảng cách giữa
các móng là 2-4m, để chịu đỡ tường bên trên,
4.2. Móng băng
4.2.1. Móng băng dưới tường: áp dụng cho cơng trình nhỏ ( khơng có lầu), tồn
bộ tường làm nhiệm vụ bao che và chịu lực. Đất nền phải là đất tốt, đã san lắp thời
gian lâu hoặc được nén chặt (sức chịu nén của nền đất > 1,5 kg/cm2.

- Móng gạch: chiều rộng của móng B < 150 cm, gạch có cường độ > 75 kg/cm2
- Móng đá hộc: xây với chiều rộng móng B > 150 cm, chiều cao giật bậc từ 3560 cm, phải đủ 2 lớp xây cho mỗi bậc, cường độ của đá > 200 kg/cm2.
- Móng bê tơng cốt thép: có khả năng chịu lực cao, áp dụng cho trường hợp
chiều sâu chơn móng lớn.
4.3. Móng bè
- Móng bè hay móng tồn diện, được sử dụng ở nơi đất nền có sức kháng nén
yếu, hoặc do nhu cầu cơng trình có tầng hầm. Móng bè có cấu tạo chủ yếu bằng bê
tơng cốt thép.
- Móng bè gồm có nhiều dạng: móng bản phẳng, bản vịm ngược, kiểu có sườn,
kiểu hộp.
8


4.4. Một số móng đặc biệt
- Móng chịu tải trọng động
- Móng ở khe biến dạng
- Móng dưới nước
V. Biện pháp bảo vệ móng
- Móng là bộ phận vừa phải truyền lực, lại được chôn sâu dưới đất hoặc ngâm
trong nước. Đất và nước đều có khả năng ăn mịn móng về mặt hóa lý, các sinh vật
trong 2 mơi trường đó cũng có thể gây ra tác động phá hoại móng. Cho nên móng cần
được cách ly và bảo vệ nhằm 2 mục đích:
+ Chống nước ngầm xâm thực vật liệu làm móng như gạch, đá, bê tơng, bê tông
cốt thép
+ Đảm bảo sự khô ráo cho kết cấu phần trên của móng
Ta có các yêu cầu sau:
- Bảo vệ khối móng: dùng loại xi măng chống xâm thực để chấ tạo bê tơng đúc
thành móng., dùng lớp vửa ximăng atfan bao quanh khối móng hoặc dùng nhựa
đường quét lên khối móng. Cũng có thể áp dụng biện pháp tháo khơ vùng đặt móng
bằng hệ thống tiêu thốt nước.

- Cách ẩm tường móng: dùng vật liệu cách ẩm như vữa xi măng cát, giấy dầu,
vữa matit atfan.
- Chống thấm tầng hầm: đặc điểm kết cấu của tầng hầm là tường ngồi của nó
ngồi việc chịu lực thẳng đứng cịn phải chịu sức đẩy của đất, sức đẩy của nước
ngầm. Do đó nguyên tắc thiết kế chống thấm là vật liệu làm tầng hầm phải được lựa
chọn chống thấm và đảm bảo khơng có lỗ rỗng (tồn khối). Ta có thể áp dụng kết cấu
chống thấm, hoặc hạ mực nước ngầm tùy theo trường hợp mực nước ngầm cao nhất
có cao hơn hay thấp hơn cao độ của mặt sàn tầng hầm hay khơng.
VI. An tồn trong thiết kế
- Thiết kế cấu tạo và thiết hế kiến trúc có tương quan hữu cơ chặt chẽ. Trong
quá trình thiết kế kiến trúc mà không nghĩ đến cấu tạo và sự hợp lý của nó là khơng
thực tế, gây ra sự lãng phí. Đồng thời biện pháp cấu tạo có tốt hay xấu cũng có ảnh
9


hưởng nhất định đến yêu cầu sử dụng và nghệ thuật tạo hình của nhơi nhà. Vậy thiết
kế cấu tạo và thiết kế kiến trúc phải đồng bộ, đảm bảo cân đối giữa hai vế của phương
châm ngành xây dựng là “ Bền vững – Kinh tế và Thích dụng - Mỹ quan” hoặc „Kỹ
thuật và Nghệ thuật” cho toàn bộ cơng trình.

10


Chƣơng 3:
CẤU TẠO TƢỜNG

I. Yêu cầu kỹ thuật cảu cấu tạo tƣờng (Mô tả tổng quát):
1.1/ Chức năng: là một bộ phận quan trọng trong cơng trình xây dựng nhà, có
chức năng chủ yếu là bao che cơng trình, phân chia và ngăn cách các khơng gian bên
trong. Ngồi ra tường cịn có thể chịu tải trọng của cơng trình, còn gọi là tường chịu

lực.
1.2/ Yêu cầu kỹ thuật:
Tường chịu lực đòi hỏi độ vững chắc, cứng và chịu được tải trọng cần thiết của
một phần cơng trình.
Tường bao che và ngăn cách đòi hỏi độ vững chắc để chịu được tải trọng bản
thân và kết nối với dầm, cột một cách an tồn.
II. Phân loại tƣờng: ta có nhiều cách để phân loại.
1.1/ Phân loại theo bề dày tường:
- Tường nữa gạch
- Tường một gạch
- Tường một gạch rưỡi
- Tường hai gạch
1.2/ Phân loại theo vị trí:
- Tường trong: tường ở trong nhà để ngăn chia không gian hoặc để chịu lực.
- Tường ngoài hay tường bao: tường bao che tiếp xúc mơi trường bên ngồi
nhà, dùng để bao che, ngăn gió, cách nhiệt, cách âm… hoặc để chịu lực.
1.3/ Phân loại theo vật liệu:
- Tường đất
- Tường đá
11


- Tường gạch
- Tường bê tơng cốt thép
Ngồi ra cịn các vật liệu khác dùng để bao che ngă cách mà ta gọi là vách: vách lá,
vách gỗ, vách tole…. Vách khơng có tác dụng chịu lực.
1.4/ Phân loại theo phương pháp thi công:
- Tường xây: dùng vữa hồ xi măng để liên kết các viên gạch lại với nhau bằng
phương pháp thủ công để thành tường (tường gạch, tường đá).
- Tường toàn khối: dùng cốp pha để đổ bê tông tường tại chỗ.

- Tường lắp ghép: chế tạo tường tại cơng xưởng thành các tấm tường có kích
thước phù hợp rồi lắp ghép vào vị trí cơng trình. Liên kết giữa các tấm tường có thể là
hàn, bu lơng hoặc toàn khối.
III. Cấu tạo tƣờng gạch:
Các bộ phận chủ yếu của tường: có 3 phần chủ yếu.
- Bệ tường (tường móng)
- Thân tường (gồm cả bệ cửa sổ, lanh tô, tủ tường…)
- Đỉnh tường (mái đua).
IV. Cấu tạo tƣờng đá:
Các bộ phận chủ yếu của tường: có 3 phần chủ yếu.
- Bệ tường (tường móng)
- Thân tường (gồm cả bệ cửa sổ, lanh tô, tủ tường…)
- Đỉnh tường (mái đua).
V. Các loại tƣờng đặc biệc (Các yêu cầu của tƣờng):
Trong kết cấu nhà dân dụng, tường chiếm vào khoảng 40-60% trọng lượng vật
liệu toàn nhà, và chiếm khoảng 20-40% giá thành của nhà. Do đó, việc chọn loại vật
liệu, bố trí tường cần hợp lý. Tường phải đáp ứng các yêu cầu sau:

12


- Khả năng chịu lực: chịu lực bản thân, đà lanh tơ, giằng tường, chịu lực đẩy
ngang của gió, đất, nước, chấn động trong và ngồi nhà…. Có độ bền, độ ổn định tốt.
Nếu là tường chịu lực thì cịn phải chịu được sức nặng của sàn, mái...
- Khả năng cách nhiệt và giữ nhiệt
- Khả năng cách âm.
- Khả năng phòng hoả: tuỳ theo cấp độ chịu lửa mà cấu tạo tường phòng hoả
với khoảng cách , vật liệu và bề dầy thích hợp.
- Khả năng lắp đường ống và thiết bị.
VI. Cấu tạo của các loại vách ngăn:

6.1/ Vách ngăn gỗ;
- Khung vách ngăn (đó đứng, đố dọc)
- Ván gỗ bao che
- Các chi tiết liên kế
6.2/ Vách ngăn kim loại
- Khung vách ngăn
- Tấm bao che (nhôm, thiếc, thép)
- Các chi tiết liên kế
6.3/ Vách ngăn nhựa
- Khung vách ngăn
- Tấm bao che (nhôm, thiếc, thép)
- Các chi tiết liên kế
6.4/ Vách ngăn kính
- Khung vách ngăn
- Tấm bao che (nhôm, thiếc, thép)
- Các chi tiết liên kế
13


VII. An toàn lao động:
Cấu tạo của tường và các loại vách ngăn phải đảm bảo việc thi công được an
toàn và kết nối hợp lý với các cấu kiện khác của cơng trình. Đảm bảo việc sử dụng
đúng chức năng của từng cấu kiện, từng bộ phận được thi công.

14


Chƣơng 4
CẤU TẠO SÀN NHÀ


I. Các yêu cầu kỹ thuật của sàn nhà
- Sàn là kết cấu chịu lực, đồng thời lại là vách cứng là cho nhà có đủ độ cứng
và ổn định cần thiết theo phương ngang. Phương án kết cầu sàn và loại sàn phải dựa
trên cơ sở là sàn chịu được tốt các động cơ học do con ngừoi đi lại, do di chuyển vật
dụng, chuyển dịch và vận chuyển hàng hóa. Giảm thiểu tính dẫn nhiệt và truyền âm,
thuận tiện cho việc bảo quản, vệ sinh phịng ốc. Do đó, để đảm bảo an tồn và sử
dụng tốt, cấu tạo của sàn cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
+ Vững chắc
+ Cách âm và cách nhiệt
+ Chống ăn mòn và chống thấm
+ Mỹ quan và vệ sinh
- Sàn nhà là bộ phận nằm ngang được cấu tạo để phân không gian của nhà
thành các tầng lầu nhằm tăng diện tích sử dụng ở những cao trình khác nhau trên cùng
một diện tích xây dựng. Các bộ phận chính của sàn nhà gồm có:
+ Kết cấu chịu lực
+ Mặt sàn:
+ Trần sàn có các lớp: lớp chống thấm, lớp cách nhiệt, lớp cách âm, lớp
cách hơi, lớp lót.
II. Cấu tạo của sàn gỗ
Kết cấu gỗ có ưu điểm là nhẹ, giảm được trọng lượng bản thân, khả năng đàn
hồi tốt, thực hiện dễ và nhanh, thuận tiện cho công tác vệ sinh lau chùi và công tác
chạm trổ làm đẹp. Nhược điểm là dễ cháy, độ bền lâu chỉ ở mức trung bình, dễ bị mối
mọt, bị mục gỗ. Kết cấu dễ bị rung nếu kết nối không đúng cách hoặc do gỗ co ngót
biến dạng. Khẩu độ bị hạn chế và sức chịu tải của sàn gỗ là không cao.
2.1/ Sườn chịu lực
15


2.2/ Mặt sàn
2.3/ Trần sàn

III. Cấu tạo của sàn thép
Sàn thép được thực hiện trong các cơng trình nhà có kết cấu khung sường bằng
thép, áp dụng phổ biến trong kiến trúc công nghiệp và kiến trúc dân dụng đặc biệt
Ưu điểm: Diện tích sàn có khả năng phủ rộng hơn nhưng trọng lượng sàn thép
vẫn nhẹ bằng sàn gỗ. Sàn thép khó cháy. Sàn có thể sử dụng ngay sau khi thi cơng.
Qui trình lắp ghép, thi cơng nhanh, các mối liên kết được thực hiện chắc và ổn định
hơn so với sàn gỗ.
Nhược điểm: Cần bảo trì chống rỉ sét bằng sơn hoặc bao che bằng bê tông cho
các bộ phận thép. Giá thành của thép khá cao.
3.1/ Sườn chịu lực: dùng các loại thép hình I, U
3.2/ Mặt sàn
3.3/ Trần sàn
IV. Cấu tạo sàn bê tông cốt thép
Sàn bê tông cốt thép là loại sàn được áp dụng phổ biến nhất hiện nay, đặc biệt
là trong kiến trúc dân dụng và công nghiệp.
Ưu điểm: Cấu tạo đơn giản, bền chắc và có độ cứng lớn. Khả năng chống cháy
tốt khơng mục nát, ít phải bảo trì, đáp ứng dễ dàng các yêu cầu về vệ sinh, thẩm mỹ.
Vượt được khẩu độ lớn, diện tích rộng, phù hợp với việc cơng nghiệp hóa xây dựng.
Nhược điểm: Khó sửa chữa và cải tiến sau thi công, khả năng cách âm, cách
nhiệt ở mức trung bình. Tải trọng bản thân khá lớn.
4.1/ Sườn chịu lực: có nhiều dạng
- Sàn sườn tồn khối có bản dầm
- Sàn sường tồn khối bản kê 4 cạnh
- Sàn sườn kiểu ô cờ
- Sàn sườn lắp ghép dùng panel
16


- Sàn sườn bán lắp ghép
- Sàn không sườn như san nấm…

4.2/ Mặt sàn
4.3/ Trần sàn
V. Cấu tạo đặc biệt của sàn nhà
Yêu cầu về phòng cháy, cách nhiệt, giữ nhiệt, cách âm, chống rung, chống
thấm, đàn hồi, đều là những yêu cầu cấu tạo đặc biệt của sàn.
5.1/ Cấu tạo chống cháy
5.2/ Cấu tạo cách âm
+ Dùng vật liệu cách âm lát mặt sàn
+ Dùng đệm đàn hồi cách âm
+ Trần cách âm
5.3/ Cấu tạo đàn hồi
+ Đệm bằng gỗ mềm
+ Dùng thanh gỗ đòn gánh
+ Dùng hệ thống lò xo đàn hồi
5.4/ Cấu tạo chống thấm
5.5/ Cấu tạo ở khe biến dạng
+ Vị trí khe biến dạng
+ Yêu cầu cấu tạo
VI. Cấu tạo sàn ban công và lô gia.
- Ban công là một phần của sàn gác được làm nhơ ra khỏi tường ngồi nhà,
khơng có cột đỡ bên dưới và thường cũng khơng có mái che bên trên. Ban cơng có thể
được làm trong phạm vi một phịng hoặc dọc theo nhà hay ở góc nhà.

17


- Lô gia: củng là một phần của sàn gác nhưng có thể làm nhơ ra phía ngồi
hoặc thụt vào trong so với mặt tường ngồi nhà. Khi làm nhơ ra thì tùy trường hợp mà
có thể bố trí thêm cột đỡ bên dưới và mái che bên trên. Lô gia thường được làm riêng
cho từng phòng.

6.1/ Sườn chịu lực
6.2/ Mặt sàn
6.3/ Trần sàn
VII. Cấu tạo nền nhà
Tùy theo yêu cầu sử dụng mà nền được cấu tạo theo 2 loại là nền bằng và nền
dốc. Ngồi ra cũng có thể chia thành nền đặc và nền rỗng có cấu tạo khác nhau.
- Nền đặc.
- Nền rỗng
VIII. Cấu tạo mặt sàn
Mặt sàn được cấu tạo bởi các lớp áo sàn (lớp phủ, lớp mặt), lớp đệm (lớp điều
chỉnh), lớp lót và có thể thêm lớp ốp chân tường.
8.1/ Lớp mặt
8.2/ Lớp đệm
8.3/ Lớp lót
8.4/ Lớp ốp chân tường

18


Chƣơng 5
CẤU TẠO CỬA

I. Các yêu cầu kỹ thuật của cấu tạo cửa
Trong cơng trình kiến trúc các loại cửa đucợ xem là một bộ phận có kết cấu
động hoặc cố định gắn liền với kiến trúc trong suốt quá trìnhlịch sử tiến triển, có chức
năng trám lấp các lỗ cửa đã được bố trí sửa chữa lại khi xây dựng các tường chiụ lực
hay vách ngăn nhằm đảm bảo 3 mục đích:
- Sử dụng: tiếp thu ánh sáng, thơng gió và đi lại cho người và vật
- Là bộ phận bao che được cấu tạo tại vị trí lỗ cửa
- Thẩm mỹ kiến trúc: trang trí và xử lý mặt đứng cơng trìnhđảm, bảo nghệ

thuật.
Do đó khi thiết kế cấu tạo các loại cửa ngoài yêu cầu về kinh tế và bền chắc
cần nghiên cứu giải pháp để đảm bảo các chức năng:
- Chức năng giao lưu
- Chức năng ngăn chặn
II. Vật liệu và kích thƣớc các loại cửa
2.1/ Vật liệu:
Thông thường các loại cửa được làm bằng vật liệu gỗ, ngồi ra cịn có bằng
thép, nhơm, thủy tinh, và kể cả bằng bê tơng cốt thép.
2.2/ Kích thước:
Theo u cầu sử dụng thì có 2 loại chính là cửa sổ và cửa đi. Sự khác biệt chủ
yếu là cửa đi có đảm bào nhu cầu đi lại, mặt cắt cửa sỗ được cấu tạo bởi bệ cửa có cao
độ đáng kể.
Kích thước cửa tùy thuộc vào
+ Vị trí bố cục mặt bằng kiến trúc
+ Vị trí trong bố cục mặt đứng cơng trình
19


+ Chức năng và yêu cầu sử dụng cụ thể các phịng ốc và loại hình cơng trình.
III. Cấu tạo cửa sổ
3.1/ Khung cửa: có các hình thức đóng mở như sau
- Đóng mở theo chiều quay đứng (trục quay có thể nằm giữa hoặc nằm ở cạnh
khung)
- Đóng mở theo theo chiều quay ngang
- Đóng mở theo kiểu đẩy
3.2/ Khn cửa:
Vật liệu làm khn cửa có thể là gỗ, thép, nhôm, chất dẻo, bê tông, hoặc bê
tông cốt thép.
Mỗi khn gồm có 2 thanh đứng, 2 thang ngang trên và thang ngang dưới, khi

cửa có chiều cao khá lớn, cần bố trí thêm cửa thơng hơi hoặc lấy ánh sáng thì thêm
các thanh ngang giữa.
3.3/ Vách cửa (Cánh cửa)
Bao gồm phần khung của cánh cửa và bộ phận trám kín khoảng trống gữa
khung có thể bằng kính, nan chớp (lá sách), panô bằng ván gỗ ghép, lưới mắt cáo,
lưới ngănm ruồi muỗi. Tên gọi thông thường đi theo vật liệu làm cửa.
IV. Cấu tạo cửa đi
Cấu tạo của cửa đi đòi hỏi phải đáp ứng khả năng bao che ở vị trí yếu nhất của
tường tại lỗ cửa, vừa đảm bảo yêu cầu cần thiết của một kết cấu động thường xuyên
hơn cửa sổ.
Đảm bảo 2 chức năng chính là:
- Chức năng giao lưu
- Chức năng ngăn chặn
4.1/ Khung cửa
- Kích thước thiết diện
- Liên kết vào tường
20


4.2/ Khn cửa:
- Giống vời cửa sổ, nhưng khơng có bệ cửa, thay vào đó là ngạch cửa
4.3/ Vách cửa
- Khung cánh cửa
- Bộ phận trám bít của cửa panơ, cửa chớp, cửa kính, cửa gỗ dán cách âm.
V. Các phụ kiện liên kết và bảo vệ
5.1/ Bộ phận đóng mở cửa:
- Bản lề: phụ kiện liên kết giữa cánh cửa và khn cửa giúp vận hành đóng mở
cửa một cách dễ dàng. Có các loại:bản lề cối, bản lề gơng,bản lề bật
- Các bộ phận khác giúp đóng mở cửa được kể là: Tay chống, tay kéo, chốt
quay, bánh xe lăn trên đường ray.

5.2/ Bộ phận liên kết
- Êke và T
- Bát sắt
- Đinh vít
5.3/ Bộ phận then khóa
- Krê mơn (thơng hồng)
- Then cài
- Khóa
5.4/ Bộ phận bảo vệ:
- Tay nắm
- Móc gió và chặn cánh
- Phịng chống hư mục
VI. An toàn trong thiết kế và lắp đặt

21


Bao gồm các bộ phận được cấu tạo để kết hợp một cách hữu cơ với cửa nhằm
đảm bảo các u cầu:
- Phịng chống lịng tham
- Che chắn nhìn tị mị
- Che chắn nắng chói và búc xạ

22


Chƣơng 6
CẦU THANG
I. Yêu cầu kỹ thuật
Trong kiến trúc nhà cao tầng phải có đường giao thơng lên xuống giữa các

tầng, trong đó gồm: cầu thang thường, thang máy, thang tực chuyển, đường dốc....
II. Nguyên lý cấu tạo cầu thang
2.1/ Mô tả bộ phận:
- Thân thang: cấu tạo như một sàn gác đặt nghiêng, bên trên được xây bậc để đi
lại thuận tiện. Bao gồm dầm thang, bậc thang, trần thang.
- Chiếu nghỉ: thân thang có số bậc liên tục khơng q 18 bậc, cũng khơng nên ít
hơn 3 bậc. Khi nhiều hơn 18 bậc, ta bố trí thiết kế chiếu nghỉ.
2.2/ Phân loại cầu thang:
- Theo vị trí: cầu thang ngoài nhà, cầu thang trong nhà
- Theo sử dụng: cầu thang chính và cầu thang phụ trong nhà, cầu thang thốt
hiểm và cầu thang dịch vụ ngồi nhà.
- Theo vật liệu: cầu thang gạch, đá, thép, gỗ, bê tông cốt thép...
- Theo hình thức: cầu thang 1 vế, 2 vế, 3 vế..., cầu thang trịn trơn ốc, cầu thang
bát giác, cầu thang lệch tầng.
- Theo kết cấu chịu lực: cầu thang bản chịu lực, cầu thang dầm chịu lực, cầu
thang trụ chịu lực và cầu thang tường chịu lực.
III. Cấu tạo cầu thang gỗ
3.1/ Đặc điểm:
Cầu thang gỗ là loại cầu thang mà các bộ phận chính chịu lực kể cả bậc thang
và chiếu nghỉ đều được làm bằng gỗ. Ưu điểm là thi công nhanh dễ làm đẹp bằng
cách chạm khắc. Nhược điểm là dễ mục, dễ cháy và dễ bị rung khi sử dụng.
3.2/ Mổ tả bộ phận:
- Hình thức bậc thang
23


- Hình thức dầm thang
3.3/ Chi tiết cấu tạo
- Cấu tạo ổn định dầm thang
- Ghép nối dầm thang

- Cấu tạo chiếu nghỉ
- Trần thân thang
IV. Cấu tạo cầu thang thép
4.1/ Đặc điểm
Cầu thang thép là loại cầu thang mà các bộ phận chính chịu lực được làm bằng
vật liệu thép, tuy nhiên bậc thang và chiếu nghỉ đều có thể được làm bằng gỗ, đá, bê
tông... . Ưu điểm là bền chắc, thi công nhanh với các dạng xoay và xoắn. Nhược điểm
là phải bảo trì sơn thường xuyên.
4.2/ Mổ tả bộ phận:
- Hình thức bậc thang
- Hình thức dầm thang
- Trần thân thang
4.3/ Chi tiết cấu tạo
- Ghép nối dầm thang
- Liên kết thân thang vào dầm chiếu nghỉ
- Kết cấu chiếu nghỉ
V. Cấu tạo cầu thang gạch đá
5.1/ Đặc điểm
Loại cầu thang này được sử dụng tại các ngã ra vào bên ngồi nhà cịn có thể
gọi chúng là bậc tam cấp, tuy nhiên số lượng bậc cũng có thể nhiều hơn con số 3.
Cũng có thể bố trí loại cầu thang này bên trong nhà theo kiểu xây cuốn vòm.

24


5.2/ Chi tiết cấu tạo
- Cầu thang xây gạch
- Cầu thang xây bằng đá: vị trí trong nhà, vị trí ngồi nhà
VI. Cấu tạo cầu thang bê tơng cốt thép
Cầu thang bê tơng cốt thép có ưu điểm là bền lâu, khơng cháy do đó được dùng

rộng rãi trong nhà dân dụng cũng như công nghiệp. Cầu thang bê tông cốt thép có 2
loại:
6.1/ Cầu thang bê tơng cốt thép tồn khối
- Đăc điểm: Ưu điểm là có độ cứng và độ ổn định cao, không bị hạn chế bởi
tiêu chuẩn hóa, hình thức đa dạng thỏa mãn mọi u cầu thẩm mỹ cảu kiến trúc.
Nhược điểm là tốn cốt pha, tốc độ thi công và đưa vào xsử dụng chậm
- Hệ thống chịu lực:
+ Cầu thang hình thức bản
+ Cầu thang hình thức bản dầm
6.2/ Cầu thang bê tơng cốt thép lắp ghép
- Đặc điểm:
Các cấu kiện kết cấu của cầu thang được chế tạo sẵn trong công xưởng hay ở
hiện trường. Sau khi cấu kiện đủ khả năng năng chịu lực thì đem đến vị trí lắp ghép.
Như vậy tăng được tốc độ thi cơng và thích hợp với nhu cầu cơng nghiệp hóa xây
dựng.
- Phân loại:
+ Cầu thang lắp ghép cấu kiện nhỏ
+ Cầu thang lắp ghép cấu kiện trung bình
+ Cầu thang lắp ghép cấu kiện lớn
VII. Cấu tạo bộ phận bảo vệ
7.1/ Lan can – tay vịn
25


×