Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý giáo dục quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay (klv02589)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.22 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THANH THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

HÀ NỘI – 2021


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Hồng Dương
Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại
Học viện Quản lý Giáo dục vào hồi giờ ngày tháng năm 2021.

CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN VĂN TẠI THƯ VIỆN
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC.



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh đất nước đang tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, cùng với sự mở rộng của hội nhập quốc tế và sự phát triển như vũ
bão của thời đại cơng nghệ, xã hội địi hỏi nền giáo dục Việt Nam cần phải
cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao và phù hợp với thị trường lao động.
Nguồn nhân lực được phân luồng có phù hợp với thị trường lao động hay
không phụ thuộc lớn vào sự định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông thông qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường.
Giáo dục hướng nghiệp trong giai đoạn đổi mới giáo dục đặc biệt được chú
trọng và giáo dục hướng nghiệp cũng phải đổi mới căn bản và tồn diện.
Bên cạnh đó, kiến thức của cha mẹ học sinh về giáo dục hướng nghiệp gần
như khơng có. Họ cịn rất phiến diện trong việc định hướng nghề cho con.
Học sinh cũng mông lung về việc chọn nghề, thường lựa chọn theo suy nghĩ
nhất thời.
Tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành
phố Hà Nội, chất lượng giáo dục hướng nghiệp còn nhiều hạn chế và chưa
được đầu tư đúng mức để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã thực hiện đề tài “Quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông trên
địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay” với mong muốn nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông, đáp ứng những yêu cầu đổi mới của giáo
dục và góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng, phù hợp với nhu cầu của
xã hội và thị trường lao động.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông; khảo sát và đánh giá thực
trạng về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung
học phổ thông trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, tác giả đề

xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cấp
trung học phổ thông trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông.
1


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học
phổ thông trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Trước bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, các hoạt động giáo dục hướng
nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, và công tác quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp chưa hiệu quả. Nếu nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đa dạng hóa các
hình thức giáo dục hướng nghiệp, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho
giáo dục hướng nghiệp và tăng cường nhận thức, vai trị của gia đình trong
hoạt động giáo dục hướng nghiệp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp, tiến tới bắt kịp với các yêu cầu của đối
mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông
trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp

cho học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Khảo nghiệm những biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1 Giới hạn về không gian
Phạm vi nghiên cứu trong huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, tại 03
trường THPT: Trường THPT Phú Xuyên A, trường THPT Phú Xuyên B và
trường THPT Đồng Quan.
6.2 Giới hạn về đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát tại tại 03 trường THPT: Trường THPT Phú Xuyên A,
trường THPT Phú Xuyên B và trường THPT Đồng Quan gồm:
Học sinh: 400; Phụ huynh học sinh: 50; Cán bộ quản lý và giáo viên: 200.
Cụ thể như sau: Trường THPT Phú Xuyên A – 150 HS, 20 PHHS, 70 GV
và 4 CBQL; Trường THPT Phú Xuyên B - 130 HS, 15 PHHS, 60 GV và 3
CBQL; Trường THPT Đồng Quan - 120 HS, 15 PHHS, 60 GV và 3 CBQL.
6.3 Giới hạn về thời gian
Nghiên cứu số liệu từ giai đoạn 2016 – 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu

2


Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, kết hợp với phương
pháp nghiên cứu thực tiễn (Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra
gồm điều tra xã hội học và điều tra bằng đàm thoại). Bên cạnh đó, còn sử
dụng thêm phương pháp trưng cầu ý kiến chuyên gia.
8. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận, luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ
thông.Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham

khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông theo định hướng đổi mới
giáo dục.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục,
luận văn được trình bày trong 03 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành
phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trường trung học phổ thông
Trên thế giới, hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh đã hình
thành từ hàng trăm năm. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang đẩy mạnh
đầu tư nghiên cứu khoa học hướng nghiệp sớm cho học sinh và mở các trung
tâm tư vấn hướng nghiệp, đồng thời đào tạo chuyên gia tư vấn hướng nghiệp.
[4,tr.2]
Tại Việt Nam, vấn đề giáo dục hướng nghiệp cũng được khá nhiều tác giả

quan tâm nghiên cứu, điển hình như: Bài báo “Đánh giá của học sinh lớp 12
về thực trạng giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông ở
một số tỉnh miền Đông Nam Bộ” của tác giả Nguyễn Trần Vĩnh Linh; Tác
giả Trương Thị Hoa với bài viết báo nghiên cứu về “Thực trạng giáo dục
hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thơng tỉnh Hịa Bình”…
Bên cạnh các bài báo khoa học, rất nhiều tác giả đã quan tâm tới công
tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường phổ thông, lựa chọn nghiên
cứu để làm đề tài của luận văn thạc sỹ, điển hình như tác giả Cao Như Phúc
với nghiên cứu “Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trung học phổ thông tại thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu”.
Nhìn chung, các bài báo khoa học cùng các cơng trình nghiên cứu khoa học
dưới hình thức luận văn, luận án ở trên đều đã xây dựng được một hệ thống
lý luận chung về giáo dục hướng nghiệp, đánh giá được thực trạng giáo dục
hướng nghiệp và đề xuất được một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu
quả công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học
phổ thông. Các cơng trình này hầu hết đều được tiếp cận theo phương thức
tiếp cận nội dung, vì thế sẽ trở thành cơ sở lý luận và thực tiễn rất hữu ích
để phát triển nghiên cứu các nội dung giáo dục hướng nghiệp gắn với giai
đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
1.1.2 Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trường trung học phổ thông
Các vấn đề quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cũng được nhiều tác
giả quan tâm trong thời gian gần đây như tác giả Nguyễn Thị Ngân với bài
báo khoa học “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trung học phổ thơng huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang”; tác giả Nhan
4


Ngọc Hà với luận văn “Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông Quận Thốt

Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay”; tác giả Nguyễn Thị Túy Phượng với bài
báo “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại
các trường trung học phổ thơng huyện Hóc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh”;
tác giả Trần Thị Thơm với bài báo “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thơng Quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh”…
Tóm lại, các tác giả thường tiếp cận nội dung quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp theo hai hướng khác nhau: tiếp cận nội dung và tiếp cận
quá trình. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đều đánh giá đầy đủ
những thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại phạm vi khảo
sát. Tuy nhiên, những biện pháp mà các cơng trình nghiên cứu trên đưa ra
chưa mang tính cập nhật, chưa có tính liên kết và chưa đáp ứng những bối
cảnh và yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1 Nghề nghiệp
Nghề nghiệp thực chất là một dạng lao động xã hội, đòi hỏi con người
tham gia phải được qua đào tạo, phải có những kiến thức, kĩ năng, thái độ
nhất định. Qua quá trình hoạt động nghề nghiệp, con người có thể tạo ra các
sản phẩm vật chất hay sản phẩm tinh thần nào đó thỏa mãn nhu cầu của cá
nhân cũng như của xã hội, góp phần giúp cá nhân và xã hội tồn tại và phát
triển.
1.2.2 Hướng nghiệp
Theo cách hiểu từ góc độ nhà trường: Hướng nghiệp là hoạt động giáo
dục của nhà trường, gia đình và xã hội trong đó nhà trường giữ vai trị chủ
đạo; cụ thể hơn đó là nhiệm vụ của giáo viên, tập thể sư phạm nhà trường
nhằm giáo dục HS trong việc chọn nghề, thơng qua việc cho các em tìm hiểu
thế giới nghề nghiệp, giúp các em định hướng được một nghề phù hợp với
nguyện vọng, năng lực của bản thân và phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực
của các ngành sản xuất trong xã hội.
1.2.3 Giáo dục hướng nghiệp

GDHN là một hệ thống các biện pháp GD của nhà trường, gia đình và
xã hội, nhằm dẫn dắt thế hệ trẻ đi vào thế giới nghề nghiệp.
1.2.4 Quản lý
Một cách khái quát có thể hiểu: Quản lý là sự tác động, gây ảnh hưởng
hợp quy luật, có chủ đích, có định hướng thông qua việc thực hiện các chức
năng quản lý của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý trong một môi trường
luôn biến động, nhằm hướng tới đạt được mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
5


1.2.5 Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Khi xét theo nội dung quản lý thì quản lý HĐGDHN là quá trình chủ
thể QL thực hiện các nội dung quản lý gồm: Quản lý mục tiêu GDHN, quản
lý nội dung GDHN, quản lý hình thức và phương pháp GDHN, quản lý
CSVC và trang thiết bị phục vụ GDHN, quản lý sự phối hợp trong GDHN
giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
1.3. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông
1.3.1 Đặc điểm của học sinh trường THPT
Các em có ý thức hơn trong việc học tập và lựa chọn đối với mỗi mơn
học, đã có những hứng thú học tập, động cơ học tập gắn liền với khuynh
hướng nghề nghiệp. Tuy nhiên, các em lại xao nhãng các môn học khác hoặc
học chỉ đạt điểm trung bình, dẫn đến hiện tượng học lệch, học tủ, học chỉ vì
mục đích thi cử. Thế giới quan này của các em chưa đạt được mức độ sâu
sắc và bền vững, và nhiều em rơi vào tình trạng chưa đánh giá được chính
xác năng lực của bản thân, cịn kết luận vội vàng theo cảm tính, dễ bị lung
lay suy nghĩ qua việc tiếp cận nhiều nguồn thông tin về nghề nghiệp. Chính
vì thế, lứa tuổi này các em dễ mắc phải sai lầm trong việc lựa chọn hướng
nghề nghiệp.
1.3.2 Mục đích, ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
Mục đích của cơng tác giáo dục huớng nghiệp trong nhà trường phổ

thông nhằm giúp cho HS có được ý thức như là chủ thể trong sự lựa chọn
nghề nghiệp, có định hướng khi chọn nghề dựa trên cơ sở hiểu biết khoa học
về nghề nghiệp, về nhu cầu thị trường lao động cũng như năng lực, sở
trường, sức khỏe của bản thân.
1.3.3 Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT
Những nhiệm vụ của GDHN bao gồm: Định hướng nghề, tư vấn nghề
và tuyển chọn nghề. Ba nhiệm vụ trên có mối quan hệ mật thiết với nhau,
hỗ trợ nhau.
1.3.4 Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT
Mục tiêu GDHN cho học sinh THPT cần phải đạt được đó là phát triển và
bồi dưỡng phẩm chất nhân cách nghề nghiệp cho học sinh; giúp các em hiểu
mình, hiểu yêu cầu của nghề; định hướng cho học sinh đi vào những lĩnh
vực mà xã hội đang có yêu cầu.
1.3.5 Nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT
Từ những nhiệm vụ của GDHN, nội dung GDHN cho HS trường THPT
được xác định như sau: Giáo dục cho HS thái độ lao động và ý thức đúng
đắn về nghề nghiệp; tổ chức cho HS làm quen với một số nghề chủ yếu trong
xã hội và các nghề truyền thống của địa phương; cung cấp thơng tin, dự báo
chính xác về thị trường lao động, nhu cầu nhân lực; tìm hiểu năng khiếu, sở
6


trường, khuynh hướng nghề nghiệp của từng HS để khuyến khích, hướng
dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất.
1.3.6 Hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT
GDHN gồm 4 hình thức cơ bản: HN qua dạy học các mơn văn hóa,
khoa học cơ bản, HN qua hoạt động lao động sản xuất và dạy nghề phổ
thơng, HN qua các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp và HN qua tổ chức
hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
1.3.7 Phương pháp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT

Căn cứ vào các phương pháp giáo dục nói chung, phương pháp GDHN
cho HS trường THPT thường gồm những phương pháp điển hình như:
phương pháp thuyết trình, phương pháp đàm thoại, phương pháp nêu gương,
phương pháp tạo tình huống giáo dục, phương pháp rèn luyện, phương pháp
giao công việc.
1.4. Đổi mới giáo dục hiện nay và yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giáo
dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trường trung học phổ thông
1.4.1 Bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Trong Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị
lần VIII Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo, chỉ rõ quan điểm chỉ đạo: Đối với giáo dục phổ thơng,
tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Yêu cầu đổi mới GDHN theo định hướng đổi mới giáo dục là yêu cầu
rất cấp thiết, cần đặt ra cho tất cả Nhà trường, từ cấp Tiểu học tới cấp THPT.
1.4.2 Yêu cầu của đổi mới giáo dục đối với giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trường trung học phổ thông
GDHN trong nhà trường cần phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu đổi mới
đó như sau:
Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp: Đổi mới GDHN nhằm phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí, thể, mỹ..., bồi dưỡng
năng khiếu và định hướng cho học sinh, góp phần đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao về năng lực và phẩm chất.
Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GDHN theo hướng hiện đại, phải phát
huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Cụ thể cần tập trung giáo
dục thông qua hoạt động trải nghiệm, tự trải nghiệm sáng tạo.
Trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho HĐGDHN cũng cần được
nâng cấp đồng bộ để HS làm quen và thích ứng kịp thời với cơng nghệ hiện
đại, sẵn sàng trở thành công dân lao động của thời đại mới.


7


1.4.3 Yêu cầu của đổi mới giáo dục đối với quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông
Quản lý GDHN theo định hướng đổi mới chính là việc thực hiện quản
lý mục tiêu GDHN theo định hướng đổi mới, quản lý nội dung GDHN theo
định hướng đổi mới, quản lý hình thức và phương pháp GDHN theo định
hướng đổi mới.
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường
trung học phổ thông
1.5.1 Sự cần thiết phải quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
GDHN được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau
với nhiều đối tượng tham gia GDHN trong và ngồi nhà trường. Vì vậy,
quản lý GDHN là nhiệm vụ mà các cấp quản lý, các cán bộ quản lý cần phải
quan tâm thực hiện nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.
1.5.2 Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong nhà trường THPT, luận văn xác định tiếp cận vấn đề quản lý
HĐGDHN theo các nội dung quản lý sau: Quản lý mục tiêu GDHN; quản
lý nội dung GDHN; quản lý hình thức và phương pháp GDHN; quản lý cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ GDHN; quản lý sự phối hợp giữa các lực
lượng trong và ngoài nhà trường trong GDHN.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Một số yếu tố được đề cập tới trong luận văn là: Sự phát triển kinh tế,
xã hội, công nghệ; nhận thức của phụ huynh, học sinh về giáo dục hướng
nghiệp; nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý; nhận thức và năng lực
của giáo viên.
Tiểu kết chương 1

HĐGDHN là một nhiệm vụ rất quan trọng trong các nhà trường, thực
chất là phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng cá nhân, giúp các HS hiểu mình và
yêu cầu của nghề, chuẩn bị cho các em sự sẵn sàng tâm lý đi vào nghề mà
các thành phần kinh tế trong xã hội đang cần nhân lực, trên cơ sở đó đảm
bảo sự phù hợp nghề cho mỗi cá nhân.
HĐGDHN tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý
HĐGDHN. Hiện nay, dựa vào tình hình phát triển kinh tế xã hội, sự biến
chuyển mạnh mẽ của công nghệ, cũng như định hướng đổi mới giáo dục của
Bộ Giáo dục & Đào tạo, đòi hỏi HĐGDHN cần phải đổi mới. Trước thực
trạng này, công tác quản lý HĐGDHN càng cần được quan tâm và sát sao.
Trên những cơ sở lý luận cơ bản nhất về những vấn đề liên quan đến
HĐGDHN, quản lý HĐGDHN, những yêu cầu đổi mới GDHN đáp ứng bối
8


cảnh đổi mới giáo dục đã nêu trong chương 1 này, tác giả tiến hành nghiên
cứu thực trạng quản lý HĐGDHN cho HS trường THPT trên địa bàn huyện
Phú Xuyên, thành phố Hà Nội để đánh giá xem HĐGDHN có đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hay chưa, qua đó nhằm đề xuất một số biện pháp quản
lý để HĐGDHN đạt hiệu quả và phù hợp với bối cảnh hiện nay.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
2.1. Giới thiệu chung về huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội và tình
hình giáo dục – đạo tạo của các trường Trung học phổ thông trên địa
bàn
2.1.2 Vài nét về huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội
2.1.2 Tình hình giáo dục – đào tạo của các trường Trung học phổ thông
trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội

2.2. Giới thiệu về tổ chức khảo sát
2.2.1 Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trường THPT trên địa bàn huyện Phú Xuyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục.
2.2.2 Nội dung khảo sát
Mức độ đạt được của việc thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp; Mức
độ đạt được của việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS
trường THPT trên địa bàn huyện Phú Xuyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục; Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố có tác động tới việc quản lý hoạt
động hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS trường THPT trên địa bàn
huyện Phú Xuyên.
2.2.3 Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát: 200 CBQL và GV, 400 HS và 50 PHHS tại 03 trường
THPT trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội: Trường THPT Phú
Xuyên A, trường THPT Phú Xuyên B và trường THPT Đồng Quan.
2.2.4 Hình thức và phương pháp khảo sát
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong khảo sát thực trạng các hoạt động
GDHN và quản lý hoạt động GDHN là phương pháp điều tra bằng phiếu
hỏi. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành kết hợp các phương pháp như phỏng
vấn, nghiên cứu tài liệu.

9


2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu
Công cụ chủ yếu để xử lý số liệu là cơng thức tính giá trị trung bình cộng
có trọng số (trung bình gia quyền) của phương pháp thống kê toán học.
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường
trung học phổ thông trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội

2.3.1 Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp
Mục tiêu “Phát triển và bồi dưỡng phẩm chất nhân cách nghề nghiệp cho
học sinh” đạt mức độ “khá”. Mục tiêu “Giúp học sinh hiểu mình, hiểu yêu
cầu của nghề” thực hiện ở mức độ “trung bình”. Mục tiêu “Định hướng cho
học sinh đi vào những lĩnh vực mà xã hội đang có nhu cầu” cũng dừng lại ở
mức độ thực hiện “trung bình”.
2.3.2 Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp
Các nội dung GDHN đã được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, 2 nội dung
cần tập trung cải thiện ““Tìm hiểu sở thích, năng khiếu, sở trường của học
sinh” và “Đưa ra lời khuyên, khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả
năng nghề nghiệp thích hợp nhất với năng khiếu, sở trường”.
2.3.2 Thực trạng thực hiện hình thức và phương pháp giáo dục hướng
nghiệp
Các hình thức GDHN đã được thực hiện tương đối tốt. Còn việc sử dụng
các phương pháp GDHN thì chưa được chú trọng vào các phương pháp mới.
Các phương pháp khác như “phương pháp tạo tình huống giáo dục”,
“phương pháp rèn luyện”, “phương pháp giao công việc”, “phương pháp
giáo dục qua hoạt động trải nghiệm” đều ít được sử dụng hơn, có mức độ
thực hiện chỉ xếp loại “trung bình”. Việc thực hiện phương pháp GDHN qua
hoạt động trải nghiệm chưa được triển khai tốt ở các nhà trường.
2.3.3 Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục hướng
nghiệp
Khi tác giả khảo sát các em HS đánh giá về tình hình cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho việc GDHN thì nhận được kết quả: 66% các em đánh
giá rằng cơ sở vật chất của nhà trường “chưa đầy đủ”; 5,5% HS nhận định
rằng nhà trường “khơng có” cơ sở vật chất phục vụ cho việc GDHN vì sở dĩ
các em thấy những tài liệu, thiết bị đó đã cũ và chưa có cải tiến, cập nhật
mới.
2.3.4 Thực trạng sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường trong giáo dục hướng nghiệp

Các lực lượng giáo dục trong nhà trường như GVCN, GVBM, Đoàn Thanh
niên đã sát sao trong HĐGDHN cho các em, nhưng các lực lượng khác vẫn
còn chưa tham gia thường xuyên. Sự tham gia của các lực lượng trong và

10


ngồi nhà trường vẫn chưa được đồng bộ. Cần có những biện pháp để tạo
sự liên kết giữa các lực lượng này.
2.3.5 Thực trạng kết quả giáo dục hướng nghiệp
Phần lớn HS cho rằng cơng tác GDHN từ phía nhà trường “rất hữu ích” đối
với bản thân các em, và cũng có tới 44,4% HS cho rằng “khá hữu ích”.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố
Hà Nội
2.4.1 Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục hướng nghiệp
Việc “thiết lập mục tiêu” các nhà trường đã thực hiện khá tốt, tuy nhiên cần
cải thiện hoạt động “đánh giá mục tiêu”, và tiếp tục phát huy hoạt động “lập
kế hoạch hành động để đạt được mục tiêu”.
2.4.2 Thực trạng quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp
“Xây dựng chương trình, nội dung GDHN phù hợp với thực tiễn của nhà
trường” đã được các CBQL các nhà trường đã khá tự chủ và có trách nhiệm
thực hiện. Hoạt động “Tổ chức chỉ đạo GVCN xây dựng kế hoạch tổ chức
các chủ đề GDHN” cũng được thực hiện với mức độ “khá”. Hoạt động
“Kiểm tra đánh giá GV thực hiện nội dung GDHN” chưa được thực hiện
thường xuyên, chỉ đạt mức độ “trung bình”.
2.4.3 Thực trạng quản lý hình thức và phương pháp giáo dục hướng
nghiệp
Quản lý hình thức GDHN được BGH thực hiện khá tốt, nhưng quản lý
phương pháp GDHN chưa được thực hiện tốt. Đặc biệt, công tác “Đánh giá

việc thực hiện các hình thức, phương pháp GDHN của GV thơng qua việc
kiểm tra giáo án, dự giờ lên lớp, dự giờ sinh hoạt…” cần được cải thiện.
2.4.4 Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục
hướng nghiệp
Nhìn chung, cơng tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ GDHN
của các nhà trường còn chưa được đầu tư và chưa có hiệu quả, nguyên nhân
chủ yếu do khó khăn về nguồn ngân sách.
2.4.5 Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngồi
nhà trường trong giáo dục hướng nghiệp
Cơng tác quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường
đang gặp nhiều vấn đề. Việc thực hiện các HĐGDHN trong nhà trường đang
chỉ khép kín theo điều kiện hiện có của mỗi trường, thiếu sự phối hợp chặt
chẽ trong GDHN giữa các lực lượng đoàn thể xã hội ngoài nhà trường.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông trên
địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội
11


2.5.1 Sự phát triển các nghề tại huyện Phú Xuyên
Phú Xuyên là cái nôi của nhiều làng nghề nổi tiếng lâu đời. Song song
với đó, việc phát triển làng nghề ở Phú Xuyên còn được gắn với du lịch làng
nghề truyền thống. Các làng nghề đã góp phần tạo việc làm cho nhiều độ
tuổi lao động. Với những lợi thế này, cơng tác GDHN cho học sinh THPT
có nhiều thuận lợi.
2.5.2 Nhận thức của phụ huynh, học sinh về hoạt động giáo dục hướng
nghiệp
2.5.2.1 Nhận thức của phụ huynh
Nhận thức của đại đa số PHHS về GDHN ở mức độ khá và họ nhận thức
được tầm quan trọng của GDHN đối với con em mình.

2.5.2.1 Nhận thức của học sinh
Số HS nhận thức tốt về GDHN có tỷ lệ cao là 63%.
2.5.3 Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên
81,80% GV có nhận thức ở mức độ “tốt” và có 12,80% có nhận thức ở mức
độ “khá”, họ đều thấy rõ vai trị của mình trong công tác HN và hiểu rõ tầm
quan trọng của GDHN đối với các em HS. CBQL và GV chưa được tập
huấn nhiều về GDHN, nên năng lực GDHN còn hạn chế.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Phú Xuyên, thành phố Hà Nội
2.6.1 Thành tựu
- Phần đông giáo viên, HS và PHHS có nhận thức tốt về GDHN, hiểu được
tầm quan trọng của GDHN nên nhà trường có nhiều thuận lợi trong cơng tác
quản lý.
- Việc thực hiện nội dung và hình thức GDHN đạt kết quả khá tốt; phương
pháp giáo dục qua HĐNGLL cũng đã bắt đầu được triển khai.
- Từ những HĐGDHN tại nhà trường, các em HS đã nhận thức được những
kiến thức đó rất có ích cho bản thân mình.
2.6.2 Hạn chế
- Phương pháp GDHN qua hoạt động giáo dục trải nghiệm chưa được tổ
chức thường xuyên và bài bản ở các nhà trường.
- Công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hình thức và phương pháp
GDHN cũng chưa được chú trọng, mới chỉ mang tính hình thức, chưa thực
sự hiệu quả.
- Hầu hết các trường chưa có GV chuyên trách mảng GDHN, chủ yếu vẫn
là các GVCN và GVBM vẫn đang kiêm nhiệm thực hiện các HĐGDHN
nhưng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện các HĐGDHN còn chưa sâu.

12



- Sự phối hợp giữa các lực lượng GDHN trong và ngồi các nhà trường cịn
chưa chặt chẽ và đồng bộ.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ GDHN chưa hiệu quả.
2.6.3. Nguyên nhân
2.6.3.1 Nguyên nhân của thành tựu
- Các nhà trường đã thực hiện tốt công tác tổ chức tuyên truyền cho GV,
PHHS và HS về tầm quan trọng, ý nghĩa của GDHN.
- BGH nhà trường đã chủ động triển khai tốt các văn bản về chương trình
bộ mơn Giáo dục hướng nghiệp do Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định tới toàn
thể GV được phân công phụ trách thực hiện GDHN, đồng thời đã chỉ đạo
và động viên GV cùng đóng góp ý kiến để nhà trường biên soạn lại nội dung
GDHN phù hợp với tình hình nhu cầu của địa phương.
- Đội ngũ giáo viên tại các nhà trường đều có nhiệt huyết, ham học hỏi, có
tinh thần trách nhiệm, tâm huyết trong việc đa dạng hóa các hình thức và
phương pháp GDHN cho HS.
2.6.3.2 Nguyên nhân của hạn chế
- CBQL nhà trường chưa thực sự sát sao chỉ đạo đội ngũ thực hiện phương
pháp GDHN mới. GVCN và GVBM kiêm nhiệm cơng tác GDHN tại nhà
trường chưa có kiến thức chun môn sâu về GDHN.
- CBQL nhà trường chưa giám sát thường xuyên, thiếu những tiêu chuẩn,
căn cứ đánh giá cụ thể trong đánh giá hình thức và phương pháp GDHN.
- Đội ngũ GV kiêm nhiệm công tác GDHN chưa được tham gia nhiều các
lớp bồi dưỡng và thiếu động lực do chưa có cơ chế bồi dưỡng hợp lý.
- Nguồn ngân sách dành cho GDHN của các nhà trường khá eo hẹp.
- Chưa có cơ chế phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà
trường trong cơng tác GDHN.
Tiểu kết chương 2
Tác giả đã tiến hành điều tra thực trạng công tác quản lý HĐGDHN
cho HS trường THPT trên địa bàn huyện Phú Xuyên thông qua việc lập

phiếu khảo sát và phỏng vấn một số thành viên trong BGH, đội ngũ giáo
viên, phụ huynh và học sinh cùng với việc quan sát và nghiên cứu một vài
số liệu do các nhà trường cung cấp.
Việc đề ra những biện pháp để khắc phục những hạn chế, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDHN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cho
các trường THPT là hết sức cần thiết. Những đánh giá về thực trạng đã tiến
hành phân tích ở chương 2 là cơ sở vững chắc để tác giả nghiên cứu các biện
pháp ở chương 3.

13


CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố
Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
3.2.1 Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục hướng nghiệp
cho đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.1.1 Mục đích biện pháp:
- Xây dựng được đội ngũ GV làm công tác GDHN, dạy nghề phổ thơng
đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chun mơn sâu, có
kỹ năng làm cơng tác định hướng và tư vấn nghề nghiệp cho học sinh.

- Đảm bảo đội ngũ GV làm công tác GDHN đạt hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
3.2.1.2 Nội dung biện pháp:
BGH các nhà trường cần tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng HN cho đội ngũ GVCN, GVBM thông
qua việc cử GV đi tập huấn hay tự tổ chức các chuyên đề tại nhà trường,
hoặc đưa GV đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở các trường Đại học,
Cao đẳng… ở các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp... Đồng thời, cũng thường
xuyên nhắc nhở đội ngũ GV cần tự bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng GDHN
cho bản thân.
3.2.1.3 Cách thức tiến hành:
- BGH nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV ngay từ đầu năm học
và đa dạng hóa các cách thức bồi dưỡng.
- BGH các nhà trường đề nghị với Sở GD & ĐT thường xuyên tổ chức
chuyên đề bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ GDHN và cử GV đi tham dự các
lớp bồi dưỡng này. Đồng thời đề nghị tổ chức thêm các lớp nâng cao kỹ
năng sử dụng CNTT cho GV, để GV có thể ứng dụng vào q trình dạy
nghề phổ thơng cũng như tổ chức các hoạt động GDHN khác.
- Thường xuyên tổ chức cho GV đi tham quan, tìm hiểu tại cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp địa phương.

14


- Yêu cầu các tổ trưởng chuyên môn thường xuyên họp GV trong tổ để
thảo luận, trao đổi kinh nghiệm về thực hiện đổi mới nội dung, hình thức
và các phương pháp GDHN, tập trung trao đổi về phương pháp GDHN
qua hoạt động trải nghiệm.
- BGH có thể mời các chuyên gia tư vấn HN về hướng dẫn các GV nâng
cao nghiệp vụ hướng nghiệp.

- BGH kiểm tra hoặc yêu cầu tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm
tra GVBM thực hiện GDHN qua dự giờ, thao giảng các giờ học văn hóa;
đối với GVCN có thể kiểm tra qua dự giờ các tiết sinh hoạt, để từ đó kịp
thời phát hiện ra những vướng mắc, khó khăn của đội ngũ GV và có biện
pháp bồi dưỡng kịp thời.
- Thường xuyên động viên, khuyến khích các GV tự bồi dưỡng chun
mơn, kỹ năng GDHN bằng cách có chế độ khen thưởng nếu thực hiện có
hiệu quả.
3.2.1.4 Điều kiện thực hiện:
- GV tự ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao kiến thức, kỹ năng
GDHN của bản thân.
- BGH cần nắm được kế hoạch tập huấn về các chuyên đề GDHN mà Sở
Giáo dục và Đào tạo triển khai; tự xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn
cho GV một cách cụ thể, rõ ràng.
- Nhà trường cần cung cấp đầy đủ và đa dạng hóa các tài liệu về GDHN
để các GV tự bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn; cung cấp đầy đủ cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục công tác giáo dục hướng nghiệp.
3.2.2 Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm
3.2.2.1 Mục đích biện pháp:
Tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh qua các hoạt động
trải nghiệm nhằm thu hút sự quan tâm, tạo nhiều hứng thú đối với HS, tạo
điều kiện cho HS rèn luyện tính năng động, sáng tạo, phát triển kỹ năng
toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, từ đó nâng cao hiệu quả
GDHN.
3.2.2.2 Nội dung biện pháp:
Các hoạt động GDHN thông qua trải nghiệm có thể thực hiện dưới
dạng các cuộc thi, buổi chiếu phim, triển lãm ảnh, đi tham quan, hay các
buổi tọa đàm, hội thảo, chuyên đề...
3.2.2.3 Cách thức tiến hành:

- Nhà trường xây dựng kế hoạch trải nghiệm cho từng học kỳ và từng đối
tượng HS; HS phải được làm việc, quan sát, trao đổi... thay vì đơn thuần
là dẫn HS đi thực tế chỉ để tham quan, nghe giới thiệu một chiều.
15


- Nhà trường kết hợp với các trường Đại học, trường Cao đẳng, trường
nghề tổ chức chương trình cho HS tới tham quan, tìm hiểu cơ sở vật chất,
ngành nghề, khu thí nghiệm thực hành, dự thính các giờ học để trải nghiệm
phương pháp giảng dạy của giảng viên, hay trải nghiệm về điều kiện ăn,
nghỉ, sinh hoạt tại trường thông qua việc dùng bữa trưa tại căng tin, nghỉ
trưa tại ký túc xá,… cho HS có cơ hội trải nghiệm và có cảm xúc thực tế
khi được 1 ngày làm sinh viên.
- Nhà trường thường xuyên tổ chức cho HS đi tham quan các cơ sở sản
xuất, nhà máy, xí nghiệp, làng nghề trên địa bàn Huyện.
- Tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, chuyên đề về GDHN, tư vấn HN có
sự tham gia của các chuyên gia, đại diện của các trường Đại học, Cao
đẳng, các trường dạy nghề. Các buổi như thế này sẽ dành nhiều thời gian
cho HS và PHHS tham gia hỏi đáp, trao đổi.
- Tổ chức các buổi chiếu phim tư liệu về các ngành nghề trong xã hội hoặc
tổ chức triển lãm ảnh về các nghề nghiệp, kết hợp trưng bày các sản phẩm
đặc trưng, gắn với nghề nghiệp đó và cho các em thảo luận những tố chất
cần có để làm việc tốt trong các ngành nghề.
- Tổ chức các cuộc thi hiểu biết về các nghề nghiệp, hay thực hành các kỹ
năng nghề đã được học qua môn nghề phổ thông.
- Tổ chức Ngày hội tư vấn tuyển sinh, mời các trường Đại học, Cao đẳng
nghề, Trung cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp về tham gia để cung cấp
cho các em những thông tin về những ngành nghề một cách cụ thể, chi tiết
nhất.
- BGH xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá HĐGDHN qua trải nghiệm

thực tế rõ ràng, đầy đủ ngay từ đầu mỗi năm học.
- BGH xây dựng các chuẩn đánh giá cụ thể và công khai các chuẩn đánh
giá, yêu cầu các GV phải nắm rõ được các tiêu chí này.
- Đại diện BGH thường xuyên tham dự các chương trình trải nghiệm thực
tế cùng với các khối lớp.
- BGH tổ chức buổi tổng kết công tác GDHN mỗi tháng, đánh giá kết quả
đã đạt được, trọng tâm đánh giá kết quả tổ chức các hoạt động GDHN qua
trải nghiệm thực tế cho HS và rút ra bài học kinh nghiệm cũng như đi sâu
tìm ra các nguyên nhân của những tồn tại. Khuyến khích các GV đề xuất
biện pháp khắc phục những tồn tại đó.
3.2.2.4 Điều kiện thực hiện:
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường, đặc biệt là cần liên hệ với các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp,
các làng nghề trong địa bàn Huyện tạo điều kiện tốt nhất để tổ chức các
buổi trải nghiệm thực tế cho các em.
16


- Kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm cần chi tiết, rõ ràng.
- Nhà trường cần có sự chuẩn bị chu đáo về tài lực, nhân lực, vật lực để
đảm bảo điều kiện thực hiện đúng kế hoạch đề ra.
- Đảm bảo công tác tuyên truyền các chương trình, hoạt động tới được
100% học sinh.
- Nhà trường đề xuất lên cấp trên để được quan tâm, giúp đỡ và hỗ trợ
kinh phí từ Sở GD&ĐT, UBND Huyện trong tổ chức các HĐGDHN.
3.2.3 Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và
ngoài nhà trường trong thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp
3.2.3.1 Mục đích biện pháp:
Nhằm đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện HĐGDHN đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.

3.2.3.2 Nội dung biện pháp:
HĐGDHN không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường mà cịn là trách nhiệm của
cả gia đình và xã hội. Cơ chế phối hợp giữa các lực lượng cần được thiết lập
theo mơ hình ngơi sao 5 cánh - 5 trụ cột vững chắc liên kết chặt chẽ với nhà
trường THPT, trong đó nhà trường giữ vai trò điều phối HĐGDH.
Các lực lượng này cùng phối hợp tổ chức thực hiện các chương trình nằm
trong chuỗi HĐNGLL, đặc biệt là HĐGDHN qua trải nghiệm. Vai trò, vị trí
của các lực lượng này quan trọng tương đương nhau vì thế ngồi việc phát
huy hết vai trị của mình, mỗi lực lượng phải tự ý thức được tầm quan trọng
của sự phối hợp thực hiện và cùng bắt tay hành động.
3.2.3.3 Cách thức tiến hành:
- BGH nhà trường chủ động tham mưu cho các cấp chính quyền tại địa
phương và huyện Phú Xuyên cùng tham gia thực hiện các chương trình
GDHN cho học sinh; thiết lập mối quan hệ với một số trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp… để họ cùng phối hợp và tạo điều kiện đưa HS tới tham
quan học tập, tham quan cơ sở vật chất, trải nghiệm một ngày làm sinh viên;
động viên, khuyến khích PHHS và GVCN, GV bộ môn thường xuyên trao
đổi với nhau về năng lực cũng như sở thích, sở trường của các em, để thống
nhất định hướng tư vấn nghề nghiệp cho các em.
- Nhà trường tổ chức hội nghị với PHHS vào đầu mỗi năm học để trao đổi
về xu hướng nghề nghiệp, cung cấp cho PHHS thêm những kiến thức về HN
và vận động PHHS có điều kiện thời gian và am hiểu về hoạt động HN cùng
tham gia làm công tác tư vấn cho HS hoặc hỗ trợ kinh phí cho hoạt động
GDHN của nhà trường.
3.2.3.4 Điều kiện thực hiện:

17


- Các lực lượng trong và ngoài Trung tâm đều nhận thức được vị trí, vai trị

của mình cũng như tầm quan trọng của việc phối hợp thực hiện các
HĐGDHN cho học sinh.
- Lãnh đạo chính quyền cấp trên quan tâm tới công tác HN, tạo điều kiện
giúp đỡ, chỉ đạo các lực lượng ngồi xã hội tích cực phối hợp với các nhà
trường THPT thực hiện các HĐGDHN.
- Mỗi nhà trường có một Ban GDHN và có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật
chất để thực hiện các hoạt động phối hợp một cách thuận lợi.
3.2.4 Biện pháp 4: Thành lập Ban chuyên trách GDHN trong nhà trường
3.2.4.1 Mục đích biện pháp:
Thành lập Ban chuyên trách GDHN nhằm tham mưu cho BGH về
HĐGDHN, hỗ trợ BGH kết nối các lực lượng trong và ngoài nhà trường
trong HĐGDHN, nâng cao chất lượng quản lý HĐGDHN. Đồng thời, nhằm
xây dựng được một bộ phận chuyên trách thực hiện các HĐGDHN, huy
động được tối đa các ý tưởng, tính sáng tạo cho công tác hướng nghiệp.
3.2.4.2 Nội dung biện pháp:
Thành lập Ban chuyên trách GDHN (gọi tắt là Ban GDHN) có cơ cấu
bao gồm: 01 trưởng ban là Phó Hiệu trưởng nhà trường, 01 phó ban là Bí
thư Đồn trường và các thành viên được lựa chọn từ đội ngũ GVCN, tổ
trưởng chun mơn, kế tốn của nhà trường và Hội trưởng PHHS của toàn
trường.
- Ban GDHN chuyên trách thực hiện HĐGDHN cho học sinh, là đầu mối tổ
chức các HĐNGLL và HĐGDHN.
- Ban GDHN đại diện cho nhà trường làm việc với các tổ chức, đoàn thể,
các cơ sở sản xuất, xí nghiệp, nhà máy, cơ sở giáo dục nghề nghiệp... trong
việc liên kết tổ chức các HĐGDHN.
3.2.4.3 Cách thức tiến hành:
- Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm ban hành quyết định thành lập
Ban GDHN, trong đó quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của Ban và các
vị trí trong Ban.
- Chỉ đạo Ban GDHN xây dựng quy chế làm việc, đề ra chế độ thưởng phạt

rõ ràng. Trưởng ban phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên trên
cơ sở mục tiêu và kế hoạch GDHN chung đã đề ra đầu năm học.
- Giao cho Ban GDHN chịu trách nhiệm bàn bạc, xây dựng, triển khai, xây
dựng chủ điểm HĐGDHN cho từng tháng và gửi Hiệu trưởng duyệt; thực
hiện HN thông qua các HĐGDHN thông qua hoạt động trải nghiệm; liên hệ,
tạo mối quan hệ với các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, các
trường Đại học, Cao đẳng... để tạo điều kiện cho việc tổ chức cho HS đến
tham quan và trải nghiệm.
18


- Yêu cầu Ban GDHN duy trì định kỳ lịch họp để phân cơng nhiệm vụ, chia
sẻ những khó khăn trong quá trình thực hiện các kế hoạch, tìm ra biện pháp
khắc phục kịp thời.
3.2.4.4 Điều kiện thực hiện:
- Các thành viên trong Ban GDHN ý thức được tầm quan trọng của Ban
GDHN đối với HĐGDHN.
- Các thành viên trong Ban năng động, sáng tạo, phát huy, có năng lực
chuyên môn về GDHN tốt.
- BGH tạo điều kiện, cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất cho các hoạt động của
Ban.
3.2.5 Biện pháp 5: Chỉ đạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện phục vụ cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp
3.2.5.1 Mục đích biện pháp:
Cần trang bị thêm điều kiện, phương tiện, các trang thiết bị phục vụ
hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các nhà trường, đảm bảo cho công
tác GDHN được tiến hành thuận lợi, đặc biệt đảm bảo cho các hoạt động
trải nghiệm như thí nghiệm, thực hành, đóng kịch…được tổ chức thành
cơng.
3.2.5.2 Nội dung biện pháp:

- Sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị cho
HĐGDHN, đảm bảo đủ điều kiện cơ cở vật chất cho HĐGDHN tiến hành
thuận lợi.
- Tích lũy và tiết kiệm để có nguồn kinh phí cho HĐGDHN, đảm bảo đủ tài
chính để thường xuyên tổ chức các HĐGDHN ngoài giờ lên lớp, các hoạt
động HN qua trải nghiệm thực tế cho các em HS.
- Kêu gọi sự đầu tư từ các nguồn lực khác qua cơng tác xã hội hóa giáo dục
để tăng nguồn kinh phí cho HĐGDHN.
3.2.5.3 Cách thức tiến hành:
- BGH thường xuyên chỉ đạo kiểm tra hệ thống CSVC và có biện pháp bảo
quản CSVC hiện có bằng cách ban hành các quy định cụ thể.
- Ban GDHN dựa vào báo cáo về tình hình CSVC mỗi năm học để lập kế
hoạch đề xuất với Hiệu trưởng cụ thể về việc tận dụng CSVC sẵn có hay
cần sửa chữa, nâng cấp, mua sắm mới.
- Đầu tư trang bị phòng tư vấn hướng nghiệp riêng, để thuận tiện cho công
tác tư vấn HN cho HS và trao đổi với PHHS về các vấn đề HN cho con họ,
đồng thời sử dụng phòng này để tổ chức các cuộc họp Ban GDHN, trao đổi
chun mơn GDHN giữa các GV. Trong phịng trang bị các tranh ảnh, sách
báo, tư liệu về các nghề, tranh ảnh về các vùng kinh tế của cả nước vv…

19


Ngồi ra, phịng cũng có thể là nơi trưng bày các sản phẩm đặc biệt của địa
phương hoặc do HS của trường thực hiện.
- Đưa nội dung kinh phí cho hoạt động GDHN vào kế hoạch chi tiêu nội bộ
dựa trên cơ sở kế hoạch hoạt động GDHN của nhà trường và thơng qua tập
thể đóng góp ý kiến.
- Nhà trường tăng cường trang bị tài liệu, sách báo và thông tin HN cho HS
trong danh mục sách thư viện nhà trường. Các GV có trách nhiệm hướng

dẫn học sinh cách tìm kiếm tài liệu cho nhu cầu cá nhân.
- BGH vận động GV nhà trường cùng sưu tầm tài liệu, tranh ảnh, các tư liệu
có liên quan tới các ngành nghề để bổ sung vào thư viện nhà trường, làm
phong phú thêm nguồn tư liệu hướng nghiệp cho các em HS.
- Trang bị hệ thống máy tính kết nối internet để các em dễ dàng tìm kiếm
thơng tin về các ngành nghề, thông tin tuyển sinh. Và cũng nên trang bị
những phần mềm hướng nghiệp để các em tự đánh giá bản thân cũng như
tìm hiểu về các loại ngành nghề và thế giới nghề nghiệp trong xã hội.
- BGH tích cực tham mưu trực tiếp với Sở Giáo dục và Đào tạo để xin kinh
phí cho việc tăng cường thiết kế và xây dựng đầy đủ các phòng dạy thực
hành, thư viện, thiết bị, phòng HN và tư vấn HN theo tiêu chuẩn của Bộ
GD-ĐT quy định.
- BGH tích cực kêu gọi vận động sự đầu tư, hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang
thiết bị cũng như kinh phí cho HĐGDHN từ các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất trong địa bàn huyện Phú Xuyên và trong thành phố Hà Nội.
3.2.5.4 Điều kiện thực hiện:
- Những cá nhân, bộ phận được sử dụng các trang thiết bị, cơ sở vật chất
cần có ý thức bảo vệ và giữ gìn cẩn thận, tuân thủ quy định sử dụng CSVC
của nhà trường.
- Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như các cấp lãnh đạo tại địa phương quan
tâm sát sao tới công tác GDHN cho HS các trường THPT, tạo điều kiện về
mặt kinh phí cho các nhà trường.
- BGH nhà trường năng động sáng tạo, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức
xã hội.
3.2.6 Biện pháp 6: Tổ chức giáo dục hướng nghiệp thông qua hoạt động
trải nghiệm tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Phú Xuyên
3.2.6.1 Mục đích biện pháp:
Tăng cường kiểm tra, đánh giá nhằm giúp BGH thu thập được thơng tin
chính xác về thực trạng tổ chức HĐGDHN cho HS qua hoạt động trải nghiệp
thực tế, để từ đó đánh giá được chất lượng đội ngũ GV, có những biện pháp

nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho GV, đáp ứng được yêu cầu đổi mới
trong cơng tác GDHN cũng như có những động viên, giúp đỡ kịp thời đội
20


ngũ GV. Đồng thời, nhằm xem xét và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ GDHN của các thành viên, từ đó BGĐ có cơ sở để xét khen thưởng,
khích lệ những cá nhân thực hiện xuất sắc.
3.2.6.2 Nội dung biện pháp:
Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp qua trải nghiệm thực tế
cần phải được đánh giá thường xuyên để đảm bảo các GV thực hiện phương
thức giáo dục này thường xuyên. Kiểm tra đánh giá có thể tiến hành theo
định kì hoặc đột xuất với những nội dung kiểm tra đánh giá chủ yếu gồm:
kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, công tác triển khai hoạt động trải
nghiệm, công tác phối kết hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường
trong tổ chức hoạt động trải nghiệm.
3.2.6.3 Cách thức tiến hành:
- BGH xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá HĐGDHN qua trải nghiệm
thực tế rõ ràng, đầy đủ ngay từ đầu mỗi năm học.
- BGH xây dựng các chuẩn đánh giá cụ thể và công khai các chuẩn đánh
giá, yêu cầu các GV phải nắm rõ được các tiêu chí này.
- Kiểm tra kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm do Ban HN và đội
ngũ GV xây dựng.
- Đại diện BGH thường xuyên tham dự các chương trình trải nghiệm thực
tế cùng với các khối lớp.
- Phân công cho Ban HN chịu trách nhiệm thu thập phiếu khảo sát từ HS để
đánh giá về kết quả GDHN qua các buổi trải nghiệm đã tổ chức.
- BGH tổ chức buổi tổng kết công tác GDHN mỗi tháng, đánh giá kết quả
đã đạt được.
- BGĐ thực hiện khen thưởng những cá nhân có thành tích tốt và phê bình

những cá nhân chưa hồn thành nhiệm vụ trong công tác GDHN.
3.2.6.4 Điều kiện thực hiện:
- BGH có chun mơn nghiệp vụ quản lý vững vàng, nắm vững các chức
năng quản lý.
- Kế hoạch kiểm tra đánh giá phải phù hợp với tình hình, điều kiện của nhà
trường.
- Các cá nhân, bộ phận thực hiện công tác HN chấp hành nghiêm chỉnh
nhiệm vụ, trung thực trong quá trình BGH thực hiện kiểm tra, đánh giá.
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đề ra có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, hỗ
trợ cho nhau. Biện pháp này làm nền tảng để thực hiện tốt biện pháp khác
nên không thể xem nhẹ biện pháp nào, cũng như không thể thực hiện riêng
lẻ biện pháp nào.

21


3.4. Khảo nghiệm tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ
thông trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Kiểm nghiệm và đi đến kết luận về sự phù hợp, tính hiệu quả, tính khả thi,
tính hợp lí của các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3.4.2 Phương pháp khảo nghiệm
Phương pháp khảo nghiệm là phương pháp xin ý kiến bằng phiếu hỏi.
3.4.3 Các bước khảo nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị khảo nghiệm

Bước 2: Tiến hành khảo nghiệm
Bước 3: Xử lý và phân tích kết quả điều tra.
3.4.4 Kết quả thu được
Tất cả 6 biện pháp trên đều được các CBQL và GVCN đánh giá ở mức độ
“rất cần thiết” và “cần thiết” khá cao. Trong đó, biện pháp được đánh giá
cần thiết nhất là biện pháp số 2 “Tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh qua các hoạt động trải nghiệm”, rất đúng với thực trạng tại các
trường khi các hoạt động trải nghiệm vẫn cịn đang rất ít và rời rạc.
CBQL và đội ngũ GVCN cũng đang đánh giá khá cao về mức độ khả thi
của các biện pháp này khi điểm trung bình của các biện pháp đều ở mức độ
“khả thi” và “rất khả thi”.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT trong chương 1 và phân tích thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT trên địa bàn huyện
Phú Xuyên, thành phố Hà Nội trong chương 2, tác giả đã đề xuất 06 biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDHN tại các nhà trường.
Các biện pháp này được xây dựng căn cứ vào điều kiện thực tế chung của
các nhà trường, tuân thủ các nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính hệ
thống, tính giáo dục. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua
lại lẫn nhau. Vì thế, các biện pháp cần được thực hiện một cách đồng bộ
mới có thể phát huy hết hiệu quả của HĐGDHN cho học sinh tại các trường
THPT trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
Để minh chứng cho tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề
xuất cũng như tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã được đề ra, tác giả
22


đã tiến hành khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của các biện pháp. Kết
quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp được đề xuất có tính cần thiết và

tính khả thi cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dựa trên những cơ sở lý luận về HĐGDHN cho HS các trường THPT,
tác giả đã phân tích được khá rõ thực trạng quản lý HĐGDHN cho học sinh
THPT trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các yếu tố khách quan như nhận thức của PHHS và HS về vai
trò của GDHN rất đúng đắn; tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện
Phú Xuyên cũng tạo thuận lợi cho QL HĐGDHN. Về các yếu tố chủ quan,
CBQL và GV đã nhận thức rất đúng về tầm quan trọng của GDHN đối với
HS; nhà trường cũng đã cố gắng và nỗ lực trong việc quản lý nội dung
GDHN; các lực lượng trong và ngoài nhà trường đã bắt đầu có sự phối hợp
trong cơng tác GDHN tích cực hơn trong 3 năm gần đây. Tuy nhiên, vẫn tồn
tại một số hạn chế chủ yếu liên quan tới năng lực của một số GV thực hiện
HĐGDHN chưa chuyên sâu do chưa được tập huấn thường xuyên; sự phối
hợp giữa các lực lượng GDHN trong và ngồi nhà trường trong GDHN chưa
chặt chẽ vì chưa có cơ chế cụ thể; hình thức hướng nghiệp qua HĐNGLL
vẫn còn chưa đa dạng, phong phú, đặc biệt GDHN qua hoạt động trải
nghiệm vẫn chưa được chú trọng; công tác kiểm tra đánh giá HĐGDHN
chưa được thực hiện thường xuyên và chưa có những chuẩn đánh giá cụ thể;
nhà trường chưa đảm bảo đủ cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ GDHN.
Từ những thực trạng đã nghiên cứu và đánh giá, tác giả đã đề ra 06
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hồn thiện cơng tác QL HĐGDHN.
Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau,
hỗ trợ cho nhau. Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp này có thể đem lại
hiệu quả cao trong thực tiễn quản lý HĐGDHN tại các nhà trường THPT
trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
2. Khuyến nghị
2.1 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội

- Tăng cường ban hành các văn bản chỉ đạo công tác GDHN cho các trường
THPT.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn về các chuyên đề GDHN để bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý HĐGDHN cho CBQL và kĩ năng thực hiện các
HĐGDHN cho GV các trường THPT, đặc biệt cần có nhiều chuyên đề tập
23


×