Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ LOGISTICS ĐẠI CỒ VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 139 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Q́C DÂN
---------------------

NGUYỄN QUANG HUY

KẾ TỐN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
LOGISTICS ĐẠI CỒ VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN


Hà Nội, năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Q́C DÂN
---------------------

NGUYỄN QUANG HUY

KẾ TỐN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
LOGISTICS ĐẠI CỒ VIỆT

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM QUANG


Hà Nội, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Các dữ liệu thơng tin sử dụng phân tích
trong luận văn có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng, đã cơng bố theo đúng quy định.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, Ngày … tháng … năm 2021
Học viên

Nguyễn Quang Huy


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
DN
GTGT

HHDV
KH
NNT
NSNN
TGKH
TNCN
TNDN


Tên đầy đủ
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hóa đơn
Hàng hóa dịch vụ
Khấu hao
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Thời gian khấu hao
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Q́C DÂN
---------------------

NGUYỄN QUANG HUY

KẾ TỐN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
LOGISTICS ĐẠI CỒ VIỆT
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

TĨM TẮT ḶN VĂN THẠC SĨ

Hà Nợi, năm 2021



8

TĨM TẮT ḶN VĂN THẠC SĨ
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Tính cấp thiết của đề tài
Tổ chức kế tốn trong Cơng ty có ý nghĩa quan trọng, nó đảm bảo cho kế
tốn thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu, phát huy vai trò trong quản
lý và trở thành công cụ quản lý kinh tế đắc lực của Công ty.
Hiện nay ở nước ta, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) là 2 loại thuế phổ biến. Vì vậy, tổ chức cơng tác kế toán thanh toán thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Logistics là một mắt xích quan trọng của nền kinh tế, hoạt động Logistics
giúp hàng hóa đến được tay người tiêu dùng và đảm bảo kịp thời nguồn nguyên liệu
cho quá trình sản xuất. Logistics là hoạt động theo chuỗi dịch vụ từ giai đoạn tiền
sản xuất cho tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
Đối với Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt, tổ chức công tác kế
tốn có vai trị tính tốn, ghi chép các hoạt động kinh tế - tài chính phát sinh rồi xử
lý, tập hợp, cung cấp thơng tin về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính để phân tích số liệu kế tốn giúp Đại hội đồng cổ đông
đưa ra các quyết định hợp lý, kịp thời về kinh tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho cơng
ty. Ngồi ra, cơng tác kế tốn cịn cung cấp tồn bộ thơng tin về hoạt động kinh tế tài chính ở cơng ty để giúp lãnh đạo công ty điều hành, quản lý các hoạt động kinh
tế - tài chính đạt hiệu quả cao thơng qua việc phân tích các thơng tin kế tốn để
đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính và dự tốn khả
năng phát triển của cơng ty.
Nhận thức được sâu sắc về vai trị của kế tốn, đặc biệt là kế toán thanh toán
thuế nên trong thời gian làm việc tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics Đại Cồ
Việt, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo cơng ty và cán bộ nhân viên phịng
kế toán, cộng với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại

trường, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu chuyên về thuế GTGT và thuế TNDN. Vận
dụng những kiến thức đã học ở nhà trường kết hợp với thực tế hạch tốn của Cơng


9

ty Cổ Phần Dịch vụ Logistics Đại Cồ Việt, em đã quyết định chọn đề tài “KẾ
TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
LOGISTICS ĐẠI CỒ VIỆT” góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra cả về lý luận
thực tiễn và là một trong những đề tài mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nhận xét, đánh giá cơng tác kế
tốn thuế GTGT và TNDN tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt nhằm
giải quyết những sai sót trong q trình kế tốn thuế tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài chủ yếu tìm hiểu cơng tác kế tốn thuế GTGT và
TNDN tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt.
Phạm vi thời gian: Số liệu và các nghiệp vụ trong bài được lấy trong năm
2021 tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt.
Kết cấu của khóa luận
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp
tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt
Chương 4: Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn
thuế tại Cơng ty Cổ phần Logistic Đại Cồ Việt.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU

NHẬP DOANH NGHIỆP
Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT: theo quy định của luật thuế GTGT thì thuế GTGT là một loại
thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong q trình tự sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng và được nộp vào Ngân sách nhà


10

nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Cơ chế hoạt động của thuế GTGT
Cơ sở của thuế GTGT chính là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm do cơ sở
sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở của
thuế GTGT là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ. Do đó cơ chế hoạt động của thuế GTGT được quy định như sau:
Các quy định về thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng không chịu thuế GTGT
Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
Giá tính thuế
Thuế suất
Thời điểm xác định thuế GTGT
Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp trực tiếp
Thủ tục kê khai, nợp thuế, quyết tốn và hoàn thuế GTGT
Kê khai thuế
Nộp thuế GTGT
Quyết tốn thuế
Hồn thuế GTGT

Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế
của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm: thuế TNDN, thuế TNCN.
Thuế TNDN là thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cở sở, sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Nội dung cơ bản của thuế TNDN
Đối tượng nộp thuế
Phương pháp tính thuế TNDN
Căn cứ tính thuế TNDN
Thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế TNDN
THỰC TRẠNG KẾ TỐN TH́ GTGT VÀ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ LOGISTIC ĐẠI CỒ VIỆT
Quá trình hình thành và phát triển
Cơng ty được thành lập tháng 6 năm 2007, DACO Logistics đã có hơn 13


11

năm kinh nghiệm trong ngành Logistics Việt Nam và được qui tụ bởi các chuyên
gia nhiều năm trong nghề và được trải nghiệm qua các công ty đầu ngành tại Việt
Nam.
Năm 2010 cơng ty thành lập Văn phịng tại Hà Nội và trở thành Hội viên của
FIATA
Năm 2011 công ty tiếp tục gia nhập hội viên IATA
Năm 2013 Công ty thành lập văn phịng Bình Dương và tham gia vào hội
viên CLN
Năm 2014 Công ty vinh dự đạt danh hiệu “Top 20 nhà cung cấp dịch vụ
Logistics Việt Nam”
Năm 2015, thành lập thêm văn phòng Hải Phòng, Văn phòng Đà Nẵng, và
nhận danh hiệu “Top 20 nhà cung cấp dịch vụ Logistics Việt Nam” lần thứ 2

Năm 2016, Công ty trở thành hội viên của ACEX
Năm 2019 DACO Logistics thành công nhận về giải thưởng Thương hiệu
Xuất sắc- Nhà lãnh đạo tiêu biểu thời kỳ hội nhập 2019.
Năm 2020 trở thành hội viên OLO
Tầm nhìn và vai trị sứ mạng của cơng ty
Tầm nhìn: trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành
logistics tại Việt Nam mang đến cho khách hàng các chuẩn mực quốc tế về dịch vụ
logistics.
Sứ mạng:
Cung cấp dịch vụ logistics với chuẩn mực quốc tế nhằm giúp khách hàng tối


12

ưu hóa nhu cầu vận chuyển và hoạt động logistics.


13

Đào tạo và huấn luyện đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm trong công tác kết
nối giao nhận vận tải quốc tế.
Thơng qua phát triển cơng ty để đóng góp, xây dựng và phát triển cộng đồng.
Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt được tổ
chức theo mơ hình trực tuyến chức năng.
Đứng đầu Công ty là Ban Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng thành
viên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Dưới Giám
đốc là các phòng ban chức năng với những nhiệm vụ khác nhau nhưng có cùng
chức năng tham mưu cho giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. Bộ máy của
công ty được thể hiện theo sơ đồ sau;

Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty cổ phần dịch vụ Logistic
Đại Cồ Việt
Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty cổ phần dịch vụ logistic Đại Cồ Việt
Bộ máy kế tốn của Cơng ty theo mơ hình sơ đồ 2 kế tốn tập trung, mọi
chứng từ số liệu đều tập trung gửi về phòng Tài chính – kế tốn.
Hình thức kế tốn, chế đợ chính sách và phương pháp kế tốn áp dụng
-

tại Cơng ty cổ phần dịch vụ logistic Đại Cồ Việt.
Chế độ kế tốn áp dụng: Thơng tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014

-

của Bộ Tài Chính.
Kỳ kế tốn của năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng

-

năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp đường thẳng.
Hình thức kế tốn áp dụng: Nhật ký chung.


14

Hiện nay, Công ty Cổ phần dịch vụ logistic Đại Cồ Việt đang áp dụng hình

thức kế tốn là Nhật ký chung và phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Mở sổ kế toán theo bên “có” của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của mỗi tài khoản theo các tài khoản đối ứng Nợ
- Có liên quan.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép hàng ngày với việc tập hợp dần các chỉ tiêu
về kinh tế cần thiết cho công tác quản lý và lập bảng biểu.
Kết hợp việc ghi chép các nhiệm vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
với hệ thống hóa các nhiệm vụ đó theo nội dung kinh tế.
Việc hạch toán tổng hợp và việc hạch toán chi tiết của đại bộ phận các tài
khoản trên cùng một sổ sách kế tốn và trong cùng một q trình ghi chép phải
được kết hợp một cách rộng rãi.
Với đối tượng là kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN thì kỳ hạch
tốn là hàng tháng đối với thuế GTGT và hàng quý đối với thuế TNDN.
Việc xác lập báo cáo quý đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông
tin về số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp, và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nước.






Hình thức kế tốn Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ nhật ký chung
Sổ Cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN ở

Cơng ty cổ phần logistic dịch vụ Đại Cồ Việt.
Thuế GTGT
Kế toán thuế GTGT sử dụng tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp. Tài
khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải
nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào
ngân sách nhà nước. Tài khoản 1331: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ hàng hóa


15

dịch vụ.
Mức thuế suất 10% đối với các hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra của công ty
như máy móc, phụ kiện máy móc, phí lưu kho, phí chứng từ, phí kiểm hóa, phí vận
chuyển, phí dịch vụ điện nước, bưu chính viễn thơng, internet…
Kế tốn Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Mức thuế suất được áp dụng
Phương pháp tính thuế
Chứng từ sử dụng
Tài khoản sử dụng
Kê khai, khấu trừ, nộp và hoàn thuế GTGT, kê khai, nộp thuế TNDN
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TỐN THUẾ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN LOGISTIC ĐẠI CỒ VIỆT
Nhận xét chung
Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt là một Cơng ty hạch tốn độc
lập, tiến hành kinh doanh trên một thị trường khó tính nhưng Công ty đã trưởng
thành rất nhiều cả về chiều rộng và chiều sâu.
Cơng ty đã nhanh chóng thích nghi được với cơ chế thị trường bằng việc
khẩn trương tinh giảm bộ máy quản lý gọn nhẹ, tiến hành định hướng và tổ chức lại
mạng lưới kinh doanh hợp lý.
Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, Tổ chức bộ máy kế tốn đã khơng ngừng

hồn thiện, cung cấp kịp thời những thơng tin tài chính chính xác để tham mưu cho
lãnh đạo để Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời trong công tác
quản lý và điều hành hoạt động của Cơng ty góp phần giúp cơng ty đứng vững và
có sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã đảm bảo cho kế toán
phát huy đầy đủ vai trị, chức năng của mình. Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ
chức tương đối khoa học hợp lý, phù hợp với yêu cầu công việc và phù hợp với
chuyên môn của từng người.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt có bộ máy kế toán tương đối gọn
nhẹ và phù hợp với loại hình kinh doanh của cơng ty, các nghiệp vụ phát sinh trong


16

tháng, quý hầu như đều liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, là bên trung gian góp
phần lưu thơng hàng hóa giữa các khu vực, quốc gia, cơng ty ln thực hiện đầy đủ các
phần hành kế tốn theo yêu cầu quản lý của Ban giám đốc và của Bộ tài chính.
Hoàn hiện cơng tác kế tốn thuế GTGT và TNDN tại Công ty Cổ phần
Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt
Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế tốn thuế GTGT và TNDN
Mợt số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn thuế GTGT
và TNDN
KẾT ḶN
Qua q trình nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty mà cụ thể
là tổ chức cơng tác kế tốn GTGT và TNDN tại Cơng ty, về cơ bản em nhận thấy
Công ty đều làm đúng theo chế độ kế toán về thuế GTGT và TNDN, thực hiện việc
kê khai thuế, nộp thuế theo đúng như hướng dẫn của cơ quan thuế. Nhận thức được
phần nào tầm quan trọng của thuế GTGT và TNDN, công ty đã đưa vào áp dụng cải
cách, hiện đại hóa cơng tác kế tốn thuế. Các hóa đơn, chứng từ liên quan đến thuế
GTGT tại công ty phần lớn đều hợp lý, hợp lệ và xử lý linh hoạt. Từ đó các tờ khai

thuế GTGT, các bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra được
lập và gửi đến cơ quan thuế đầy đủ và đúng thời hạn. Các tờ khai thuế TNDN tạm
tính cho từng quý đều được tập hợp và gửi đi đúng hạn.
Tuy nhiên, công tác thuế GTGT và TNDN của công ty vẫn tồn tại những hạn
chế quanh việc quản lý chứng từ, sổ sách; việc thực hiện lập biên bản hủy hóa đơn,
xin hồn thuế, hạch tốn thuế GTGT xin hồn do bất hợp lý giữa chế độ kế tốn và
luật thuế GTGT. Việc tổ chức quản lý các khoản chi phí trong kỳ chưa chặt chẽ làm
tăng tổng chi phí và giảm lợi nhuận trước thuế. Cơng tác quản lý TSCĐ còn sơ sài
chưa tuân theo quy định của Nhà nước về thời gian trích và phân bổ khấu hao cho
từng loại TSCĐ. Cơng ty chưa có kế tốn viên độc lập về mảng thuế vì vậy mà các
cơng việc liên quan đến thuế nói chung và thuế GTGT, TNDN nói riêng làm chưa
hợp lý, qua nhiều người dễ dẫn đến sai sót.
Những hạn chế cịn tổn tại này dù ít hay nhiều nhưng cũng ảnh hưởng gây


17

khó khăn cho kế tốn viên trong việc thực hiện cơng tác kế tốn thuế GTGT,
TNDN; bên cạnh đó những hạn chế cịn tồn tại có thể ảnh hưởng tới các quyền lợi
về thuế của doanh nghiệp. vì vậy trong thời gian tới cơng ty nên có các biện pháp
khắc phục những hạn chế trên như phân cơng kế tốn chuyên trách về thuế, rút ngắn
thời gian giữa các lần xin hoàn thuế, mở chi tiết TK 133 để theo dõi số thuế GTGT
xin hồn, cơng ty nên tn thủ các quy định trong việc ghi nhận các khoản chi phí
hợp lý, hợp lệ theo Luật thuế TNDN, cơng ty nên cập nhất các quy định đối với việc
xác định thời gian trích khấu hao cho từng loại TSCĐ theo thông tư mới nhất của
Nhà nước.
Trên cơ sở lý luận cũng như kiến thức thực tế của mình em xin mạnh dạn
đưa ra một vài kiến nghị trên để công ty có thể xem xét hồn thiện cơng tác kế tốn
thuế GTGT và TNDN tại cơng ty dù biết rằng đây không phải là một vấn đề đơn
giản mà một sinh viên cao học có thể giải quyết được. Để hồn thiện cơng tác kế

tốn thuế nói chung và kế tốn thuế GTGT và TNDN nói riêng thì rất cần sự phối
hợp với các cơ quan chức năng, cần những ý kiến đóng góp cũng như sự ủng hộ của
mọi người. Một lần nữa em xin cảm ơn giảng viên, PGS.TS Phạm Quang, các anh
chị trong công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em thưc hiện đề tài này.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Q́C DÂN
---------------------

NGUYỄN QUANG HUY

KẾ TỐN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
LOGISTICS ĐẠI CỒ VIỆT
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM QUANG


Hà Nội, năm 2021


20

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, tổ chức cơng tác kế tốn
trong các doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng. Nó là cơng cụ để nhà nước tính
tốn, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, kiểm soát quản lý
và điều hành nền kinh tế ở tầm vĩ mơ theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và
cung cấp tồn bộ thơng tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị
nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị đó. Vì vậy,
nó là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán trong Cơng ty có ý nghĩa quan trọng, nó đảm bảo cho kế
toán thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu, phát huy vai trò trong quản
lý và trở thành công cụ quản lý kinh tế đắc lực của Công ty.
Hiện nay ở nước ta, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) là 2 loại thuế phổ biến. Vì vậy, tổ chức cơng tác kế tốn thanh tốn
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp là rất cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp. Tổ chức cơng tác kế tốn thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN giúp
các doanh nghiệp tính ra số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp cho nhà nước để
các doanh nghiệp làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, tổ
chức cơng tác thanh tốn thuế GTGT và thuế TNDN giúp doanh nghiệp xác định
được số thuế GTGT được hoàn lại hay được miễn giảm nhằm đảm bảo quyền lợi
cho doanh nghiệp. Với bản chất là loại thuế tiêu dùng, thuế GTGT với vai trị là loại
thuế có số thu đóng góp vào Ngân sách nhà nước (NSNN) nhiều nhất, thuế GTGT
được nộp vào NSNN kịp thời nên tạo nguồn thu đều đặn cho NSNN trong bối cảnh
nhiều quốc gia phải đối mặt với tình trạng số thu về thuế giảm và chi Ngân sách
tăng. Tuy là loại thuế ít biến động hơn, nhưng trong điều kiện hiện nay các chính


21


sách về thuế GTGT cũng thường xuyên được thay thế, sửa đổi hoặc bổ sung, việc
thường xuyên thay thế, sửa đổi các văn bản này đã gây ra khơng ít khó khăn, vướng
mắc cho kế tốn trong việc lập báo cáo và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến thuế GTGT. Cùng với thuế GTGT, thuế TNDN được nhà nước sử
dụng làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu
cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng,
hợp lý. Mặt khác, việc đánh thuế TNDN nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa
đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh
nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của Chuẩn
mực kế toán Việt Nam và thơng lệ quốc tế. Vì vậy kế tốn thuế phải cung cấp đầy
đủ và kịp thời các thông tin cần thiết để phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Logistics là một mắt xích quan trọng của nền kinh tế, hoạt động Logistics
giúp hàng hóa đến được tay người tiêu dùng và đảm bảo kịp thời nguồn nguyên liệu
cho quá trình sản xuất. Logistics là hoạt động theo chuỗi dịch vụ từ giai đoạn tiền
sản xuất cho tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Lĩnh vực này liên quan trực tiếp đến
hoạt động vận tải, giao nhận, kho bãi, các thủ tục dịch vụ hành chính, tư vấn (hải
quan, thuế, bảo hiểm …), xuất nhập khẩu – thương mại, kênh phân phối, bán lẻ…
Kế tốn thuế tại cơng ty logistics hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường công
tác quản lý nội bộ cũng như xác định chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
Cơng tác kế tốn thuế khơng những giúp cải thiện năng lực cạnh tranh của dịch vụ
logistic Việt Nam trong thời gian tới, mà còn giúp cho ngành logistic phát triển bền
vững. Cơng tác kế tốn thuế tại các doanh nghiệp Logistic không những quản lý và
phát triển một doanh nghiệp theo hướng chủ động hóa và hợp pháp mà cịn đóng
góp vào ngân sách quốc gia, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước cũng như từng địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế.
Đối với Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt, tổ chức cơng tác kế
tốn có vai trị tính tốn, ghi chép các hoạt động kinh tế - tài chính phát sinh rồi xử
lý, tập hợp, cung cấp thơng tin về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh



22

doanh, tình hình tài chính để phân tích số liệu kế tốn giúp Đại hội đồng cổ đơng
đưa ra các quyết định hợp lý, kịp thời về kinh tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho cơng
ty. Ngồi ra, cơng tác kế tốn cịn cung cấp tồn bộ thơng tin về hoạt động kinh tế tài chính ở cơng ty để giúp lãnh đạo công ty điều hành, quản lý các hoạt động kinh
tế - tài chính đạt hiệu quả cao thơng qua việc phân tích các thơng tin kế tốn để
đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính và dự tốn khả
năng phát triển của cơng ty.
Nhận thức được sâu sắc về vai trị của kế toán, đặc biệt là kế toán thanh toán
thuế nên trong thời gian làm việc tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics Đại Cồ
Việt, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo cơng ty và cán bộ nhân viên phịng
kế tốn, cộng với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại
trường, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu chuyên về thuế GTGT và thuế TNDN. Vận
dụng những kiến thức đã học ở nhà trường kết hợp với thực tế hạch toán của Công
ty Cổ Phần Dịch vụ Logistics Đại Cồ Việt, em đã quyết định chọn đề tài “KẾ
TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
LOGISTICS ĐẠI CỒ VIỆT” góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra cả về lý luận
thực tiễn và là một trong những đề tài mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
-

Tìm hiểu về các vấn đề lý luận liên quan đến Thuế giá trị gia tăng, thuế TNDN.
Tìm hiểu thực trạng áp dụng thuế GTGT, thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Dịch vụ

-

Logistic Đại Cồ Việt.
Qua đó đánh giá cơng tác thi hành thuế GTGT, TNDN tại Công ty Cổ phần Dịch vụ
Logistic Đại Cồ Việt.

1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nhận xét, đánh giá cơng tác kế
tốn thuế GTGT và TNDN tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt nhằm
giải quyết những sai sót trong q trình kế tốn thuế tại cơng ty.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi khơng gian: Đề tài chủ yếu tìm hiểu cơng tác kế tốn thuế GTGT và
TNDN tại Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt.


23

Phạm vi thời gian: Số liệu và các nghiệp vụ trong bài được lấy trong năm
2021 tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với khảo
sát, tổng kết thực tiễn. Trên cơ sở đó đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp như:
các phương pháp sử dụng trong kế toán tài chính (chứng từ, tài khoản, tính giá, tổng
hợp cân đối), phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, phương pháp nghiên
cứu tài lieu, phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại phịng kế tốn của
cơng ty, thơng tin trên các báo, tạp chí, các trang web… để nghiên cứu kết quả khảo
sát đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đóng góp về mặt khoa học, phục vụ công tác đào tạo: Là tài liệu tham khảo
cho sinh viên khối ngành kinh tế.
Những đóng góp đối với doanh nghiệp: Phản ánh được thực trạng công tác
kế tốn thuế tại Cơng ty. Tìm hiểu thực tiễn cơng tác kiểm tra, kê khai, nộp thuế
nhằm phát hiện ra những hạn chế còn tồn tại. Đưa ra những nhận xét về kế tốn nói
chung và kế tốn thuế nói riêng từ đó đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết
những sai sót trong cơng tác kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Cổ

phần Logistic Đại Cồ Việt.
Đóng góp về kinh tế - xã hội: Góp phần tăng Ngân sách Nhà nước, đảm bảo
an sinh phúc lợi xã hội, thúc đẩy phát triển nền kinh tế, mở rộng đầu tư trong nước.
1.6. Kết cấu của khóa luận

Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Chương 3: Thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp
tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistic Đại Cồ Việt.
Chương 4: Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn
thuế tại Công ty Cổ phần Logistic Đại Cồ Việt.


24

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
2.1. Thuế giá trị gia tăng
2.1.1. Khái niệm thuế GTGT

GTGT là giá trị tăng thêm của một sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản
xuất, chế biến, thương mại hoặc dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) tác động
vào ngun vật liệu thơ hay hàng hóa, dịch vụ mua vào làm cho giá trị của chúng
tăng thêm. Nói cách khác, đây là chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào do cơ sở
sản xuất kinh doanh tạo ra trong q trình sản xuất kinh doanh. Hay đó là phần giá
trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát triển trong quá trình từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng.

Đối với một số ngành nghề kinh doanh, GTGT được xác định như sau:
-

Đối với ngành xây dựng: là tiền thu thù lao xây dựng, lắp đặt cơng trình, hạng mục
cơng trình trừ chi phí về vật tư, động lực, … và các chi phí khác phục vụ cho xây

-

dựng, lắp đặt cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống: là số chênh lệch giữa khoản thu về tiêu thụ
và các khoản thu khác trừ tiền mua hàng hóa, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho

-

kinh doanh ăn uống.
Đối với hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa các khoản thu về tiêu thụ
trừ chi phí hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra – Giá đầu vào
Thuế GTGT: theo quy định của luật thuế GTGT thì thuế GTGT là một loại
thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong q trình tự sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng và được nộp vào Ngân sách nhà
nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
2.1.2.

Cơ chế hoạt động của thuế GTGT
Cơ sở của thuế GTGT chính là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm do cơ sở

sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở của
thuế GTGT là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hóa, cung ứng dịch



25

vụ. Do đó cơ chế hoạt động của thuế GTGT được quy định như sau:


Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm, hàng hóa dù qua

nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế như nhau.
• Thuế GTGT có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có người bán hàng (hoặc
dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung
ứng dịch vụ). Còn người bán hàng (hoặc dịch vụ) ở khâu tiếp theo đối với hàng hóa
(hoặc dịch vụ đó), chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Nói cách khác, thuế
GTGT là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất,
lưu thơng hàng hóa (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khi khép
kín một chu kỳ kinh tế. Đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ, tổng số thuế thu được ở các cơng đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán


hàng hóa hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất, kinh doanh của đối tượng
nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản được

cộng thêm vào giá bán của đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
• Thuế GTGT do người tiêu dùng chịu nhưng không phải do người tiêu dùng trực tiếp
nộp mà là do người bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào ngân sách nhà nước,
do trong giá bán hàng hóa (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế GTGT. Vì qua từng cơng
đoạn, thuế GTGT đã được người bán đưa vào giá hàng hóa, dịch vụ cho nên thuế
này được chuyển toàn bộ cho người mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ cuối cùng
chịu.

2.1.3.

Đối tượng nộp thuế GTGT
Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT tại Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh
doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngồi chịu
thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

-

Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh

-

nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà Nước và Luật Hợp tác xã.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội –

-

nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác


×