Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

De cuong kinh tế chính trị 19 câu hỏi và trả lời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.47 KB, 45 trang )

Câu 1: Hàng hóa là gì? Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa.Tại sao hh lại có 2
thuộc tính.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thơng qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể ( hữu hình ) hoặc ở
dạng phi vật thể ( dịch vụ vơ hình ).
Hai thuộc tính của hàng hóa : mỗi vật phẩm sản xuất ra khi đã mang hình thái là
hàng hóa đều có hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị.
-Giá trị sử dụng là cơng dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người. Ví dụ : cơm là để ăn, quần áo để mặc, máy móc, thiết bị để sản
xuất...Một vật có thể có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau nên có nhiều giá trị sử
dụng và công dụng khác nhau. Vd : gạo vừa để nấu cơm, vừa làm nguyên liệu nấu
rượu, bia, cồn...
_Số lượng giá trị sử dụng không phải ngay một lúc phát hiện được hết mà phải
phát hiện dần dần qua quá trình phát triển khoa học kĩ thuật. Giá trị sử dụng của
hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định nên giá trị sử dụng
là một phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay
tiêu dùng. C.Mác chỉ rõ : chỉ có trong việc sử dụng hay tiêu dùng, giá trị sử dụng
mới được thể hiện.
- Một vật đã là hàng hóa thì phải có giá trị sử dụng, nhưng có giá trị sử dụng chưa
chắc đã là hàng hóa. VD : khơng khí rất cần cho sự sống, nhưng khơng phải hàng
hóa. Một vật là hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vậy được sản xuất ra để
bán, để trao đổi. Vd : nước suối khống trong rừng khơng phải hàng hóa, nhưng
khi con người khai thác đóng chai để bán lại trở thành hàng hóa.
-Giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. C.Mac viết : giá trị trao đổi trước
hết biểu hiện như một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó những giá trị sử
1


dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác. Một ví dụ là : 1
mét vải = 10kg thóc. Để sản xuất ra vải và thóc, người thợ thủ cơng và người nơng
dân đều phải hao phí lao động. Hao phí lao động là cơ sở chung để so sánh vải với


thóc, để trao đổi giữa chúng với nhau. Sở dĩ cần phải trao đổi theo 1 tỉ lệ nhất định
như vậy vì người ta cho rằng, lao động hao phí sản xuất ra 1m vải bằng lao động
hao phí để sản xuất 10kg thóc. Lao động hao phí để sản xuất hàng hóa ẩn giấu tring
hồng hóa chính là GIÁ TRỊ của hàng hóa. Vậy giá trị là lao động xã hội của người
sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Chất của giá trị là lao động, vậy sản
phẩm nào khơng có lao động kết tinh trong đó thì khơng có giá trị. Sản phẩm nào
lao động hao phí càng nhiều thì giá trị càng cao. Giá trị là một phạm trù lịch sử, là
nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi, cịn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của
giá trị.
Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng đây
là sự thống nhất của hai mặt đối lập. Sự đối lập và mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng
và giá trị thể hiện ở chỗ : người làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị
hàng hóa do mình làm ra. Ngược lại, người mua hàng hóa chỉ chú ý đến giá trị sử
dụng của hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng đó người mua phải trả
giá trị của nó cho người bán. Nghĩa là qua quá trình thực hiện giá trị tách rời quá
trình thực hiện giá trị sử dụng : giá trị được thực hiện trước, sau đó giá trị sử dụng
mới được thực hiện.


Hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hóa có
tính hai mặt : vừa mang tính chất cụ thể(lao đọng cụ thể)vừa mang tính chất
trừu tượng (lao động trừu tượng)

+ Lao động cụ thể là loại lđ có ích vs 1 hình thức cụ thể vs nghề nghiệp,thao tác
riêng,có đoií tượng ,phương pháp,mục đích và kq riêng. Vd : lđ của người thợ mộc
mục đích là lảm ra bàn ghế,pp là bào,cưa ,đục,đẽo…., còn lđ của ngời thợ may mđ
là làm ra quần áo với phương pháp lầ may,cắt…Điều đó có nghĩa là lđ cụ thể tạo ra
giá trị sử dụng của hhoa.
2



Phân cơng lao động xã hội đã hình thành hệ thống những lđ cụ thể đa
dạng,phong phú. Lao đọng cụ thể phản ánh trình đọ phát triển của LLSX. Lđ cụ thể
là phạm trù vĩnh viễn.


Lđ trừu tượng là sự hao phí sức lđ ns chung của con người ko kể các hình
thức cụ thể của nó

Chính lđ trừu nngj của người sản xuất hh ms tạo ra gtri của hh. Như vậy có thể
nói ,gtri của hhoa là lđ trừu tượng của người sản xuaatshh kết tinh trong hàng hóa.
đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hóa.
Câu 2 : Phân tích luận điểm « Lượng giá trị của 1 hh tỷ lệ thuận vs tgian lđ xh
cần thiết để sản xuất ra hh,tỷ lệ nghịch vs năng suất lddxh, và ko thay đổi khi
cường độ tăng lên.
Chúng ta đã biết giá trị của hàng hóa là hao phí lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa. lượng giá trị bằng ssos lượng thời gian lđ xh cần thiết để sản xuất
ra hàng hóa đó.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lđ cần để sản xuất ra một hàng hóa
nào đó trong hững điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ trang
thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình và 1 cường độ lao đọng
trung bình trong xã hội đó .


Lượng giá trị của hàng hóa tỉ lệ thuận vs TGLĐXHCT để sx ra hh

_ Như chúng ta đã biết lượng giá trị của hàng hóa = số lượng thời gian lđxhct. Vậy
khi số lượng TGLĐXHCT tăng thì lượng giá trị của hàng hóa tăng và ngược lại khi
tgldxhct giảm thì lượng giá trị của hàng hóa cũng giảm.



Lượng giá trị của hh tỉ lệ nghịch vs năng suất lao động cã hội cần thiết

_ Nng suất lđ là sức sx của lao động. Nó đc đo = lượng sản phẩm sx ra trong một
đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sx ra một đơn vị sp.

3


_khi năng suất lđ tăng thì trong cùng 1 tgian lđ khối lượng hh sx ra sẽ tăng lên làm
cho tg lao động cần thiết để sx ra một đvi hh giảm xuống
 Năng suất lao động tăng -> giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm hay năng

suất lđ giảm-> giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ tăng


Lượng giá trị của hàng hóa khơng thay đổi khi cường độ lao động tăng lên

_ Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn
vị thời gian .Nó cho thấy mức độ khẩn trương ,nặng nhọc hay căng thẳng của công
việc
_ Cường độ lao động tăng lên tức là mức hao phí sức cơ bắp,thần kinh trong một
đơn vị thời gian tăng lên,mức độ khẩn trương ,nặng nhọc hay căng thẳng của lđ
tăng lên.Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hóa sx ra tăng và sức
hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa
vẫn khơng đổi. tăng cường độ lđ cũng là kéo dài thời gian cho nên hao phí lao
động trong 1 đơn vị khơng đổi
Câu 3: Trình bày nguồn gốc, bản chất, chức năng tiền tệ
a. Nguồn gốc:
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi

hàng hố, thong q 4 hình thái giá trị sâu đây:
-Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị:
Cơng thức tổng qt là xH1=yH2. Ở hình thái này,hàng hố H1 biểu hiện giá trị
của nó ở hàng hố H2. Trong đó, H1 là hình thái giá trị tương đối, cịn H2 đóng vai
trị vật ngang giá.
-Khi số lượng hàng hố trai đổi trên thị trường có nhiều hơn thì một hàng hố có
thể trao đổi với nhiều hàng hố khác. Đó là hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá
trị. Hình thái này biểu hiện ở phương trình trao đổi sau:
4


o xH1=yH2 hoặc = zH3 hoặc…

-Khi sản xuất hàng hoá phát triển và trao đổi hàng hoá trở nên thường xun rộng
rãi hơn, thì trong thế giới hàng hố có một hàng hố tách ra làm vật ngang giá
chung. Đó là hình thái chung của giá trị. Vật ngang giá chung có thể trao đổi trực
tiếp với một hàng hố bất kì. Vật ngang giá trở thành mơi giới, thành phương tiện
để trao đổi. Phương trình xH1 hoặc yH2 hoặc zH3 hoặc…= aH5 (H5 là vật ngang
giá chung)
-Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn nữa, thị trường được mở rơng,
vai trị vật ngang giá chung dần dần được cố định ở bạc và vàng thì hình thái tiền
tệ của giá trị ra đời. Ví dụ:
o xH1 hoặc yH2 hoặc zH3 hoặc…= a gam vàng ( vàng trở thành

tiền)
->Khi tiền tệ xuất hiện thì thế giới hàng hố được phân ra thành 2 cực: 1 phía là
vàng với tư cách là vật ngang giá chung, còn một phía là các hàng hố khác, các
hàng hố này soi mình vào vàng để xác định giá trị.
b. Bản chất
Tiền tệ là vật ngang giá chung cho tất ca các hàng hoá, là sự thể hiện chung của

giái trị và thể hiện lao động XH; đồng thời biểu hiện quan hệ kinh tế giwuax những
người sản xuất hàng hoá.
c. Chức năng tiền tệ:
1Thước đo giá trị ( chức năng cơ bản nhất)
Với chức năng này tiền dùng để biểu hiện giá trị của các hàng hoá, hay để đo giá
trị của hàng hoá khác. Tiền đo được giá trị của hàng hố khác vì bản than nó cũng
là giá trị. Tiền làm chức năng thức đo giá trị ko nhất thiết phải là tiền vàng, mà chỉ
là tiền trong ý niệm, tiền tượng trưng.
5


2.Phương tiên lưu thông
Làm chức năng phương tiện lưu thong tức là tiền làm môi giới trong việc trao đổi
hàng hố. Cơng thức H-T-H
Khối lượng tiền lưu thơng được đo bằng công thức = ( Tổng số giá cả hàng hố/
Tốc độ vịng quay trung bình của đồng tiền cùng loại)
Tiền làm phương tiện lưu thông đã trải qua nhiều hình thức: đầu tiền là vàng thoi,
bạc nén, tiếp là tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy như hiện nay
3Phương tiện cất trữ
Tiền cất trữ là tiền tệ rút khỏi lưu thông và được người ta cất trữ lại để khi cần đem
ra mua hàng. Làm phương tiện cất trữ phải là tiền vàng.
Tiền là phương tiện cất trữ có vai trị to lớn, nó giống như con kênh tưới và tiêu
cho lưu thơng hàng hố, nghĩa là tự phát điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông.
4Phương tiện thanh toán
Tiền dùng là phương tiện thanh toán, chi trả sau khi cơng việc mua bán hồn thành.
Chức năng này phát triển làm tăng them sự phụ thuộc lần nhau giwuax những
người sản xuất hàng hoá.
5,Tiền tệ thế giới.
Khi sx và trao đổi hàng hoá vượt ra khỏi phạm vi quốc giá thì cần phải có tiền tệ
thế giới.

Tiền tệ thế giới phải là vàng, bạc thực sự, hoặc tiền tín dụng được cơng nhận là
phương tiện thanh tốn quốc tế. Tiền tệ thế giới làm nhiệm vụ thanh toán số chênh
lệch trong bảng cân đối thanh toán quốc tế, và di chuyển của cải từ nước này sang
nước khác,

6


 Các chức năng của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau và thể hiện

bản chất của tiền tệ
Câu 4: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền
kinh tế hàng hóa.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hang hóa vì nó quy
định bản chất của sản xuất hang hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản
xuất hàng hóa.
1. Nội dung của quy luật giá trị là:
-

Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa
trên hao phí lao động xã hội cần thiết.

-

Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải
làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao
phí lao động xã hội cần thiết. Có như vậy họ mới có thể tồn tại được. Cịn
trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá:
hai hàng hóa đc trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động
giá trị như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá

cả bằng giá trị.

-

Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả
bằng giá trị và cả trong trong trường trường hợp giá cả lên xuống xung
quanh giá trị. Ở đây, giá trị như cái trục của giá cả.

2. Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có 3 tác động sau:
a) Thứ nhất là điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Quy luật giá trị điều

tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong 2 trường hợp sau:
-

Một là, nếu như một mặt hàng nào đó cá giá cả cao hơn giá trị,
hàng hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng
quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt
khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển
7


sang sản xuất mặt hàng này; do đó tư liệu sản xuất và sức lao động
ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.
-

Hai là, nếu như 1 mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị sẽ dẫn
đến bị lỗ vốn. Tính hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc
sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác;
làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành giảm đi, ở ngành
khác lại có thể tăng lên.


Cịn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể
tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
Như vây, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất
vào các ngành sản xuất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội.
Còn tác động điều tiết lưu thơng hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ
nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó
góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
b) Thứ hai, quy luật giá trị của sản xuất hàng hóa kích thích cải tiến kỹ

thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau,
do đó có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau; nhưng trên thị trường
thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội
cần thiết.
c) Thứ ba, quy luật giá trị của sản xuất hàng hóa phân hóa những người sản

xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo. Những người sản xuất
hàng hóa nào có mức hao phi lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội
cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua được
thêm nhiều tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí th
lao động để trở thành ơng chủ.
8


Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao
động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng thì hàng
hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao
động làm thuê.

Đây cũng chính là một trong những nguyên ngân cơ bản làm xuất hiện
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và là cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực.
Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, Nhà nước cũng
cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc
biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Câu 5 :Trình bày mâu thuẫn trong công thức chung của chr nghĩa tư bản và giải
thích tại sao trao đổi ngang giá mà nhà tư bản vẫn thu được giá trị thặng dư?
*CÔNG THỨC CHUNG CỦA TƯ BẢN
_Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thơng hàng hóa,đồng thời là hình thái xuất hiện
đầu tiên của tư bản .
_ Tiền trong lưu thơng hàng hóa giản đơn vận động theo cơng thức H-T-H. tiền
trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động theo cơng thức T-H-T’ trong đó
T’=T+ AT; AT là số tiền dôi ra được gọi là giá trị thặng dư (m).
_Như vậy công thức T-H-T’ vs T’=T+m được gọi là công thức chung của tư
bản.Mọi tư bản đều vận động như vậy nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư.
*MÂU THUẪN TRONG CÔNG THỨC CHUNG CỦA TƯ BẢN
Trong cơng thức T-H-T’, trong đó T’=T+AT.Vậy giá trị thặng dư(AT) do đâu mà
có?

9


Các nhà kinh tế học tư sản đã cố tình chứng minh rằng q trình lưu thơng đẻ ra
m,nhằm mđ che giấu nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản.Tuy nhiên trong lưu
thông,dù người ta trao đổi ngang giá hay khơng ngang giá hay ko ngang giá thì
cũng ko tạo ra giá trị ms ,do đó cũng ko tạo ra m
_Xét trường hợp trao đổi ngang giá
Nếu hh đc trao đổi ngang giá,thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị ,từ tiền

thành hàng và từ hàng thành tiền ,còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong
tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau vẫn ko thay đổi.
Như vậy ,trao đổi theo ngang tắc ngang giá ko thu đc m
_Xét trường hợp trao đổi ko ngang giá: xảy ra ba trường hợp
+Trường hợp thứ nhất,nếu giả định mọi người đều bán hàng cao hơn giá trị. Trong
thực tế ko có nhà tư bản nào lại chỉ đóng vai trị là người bán hh,mà lại ko đóng vai
trị đi mua các yếu tố sx để sx hh.Do đó số lời mà mà họ thu đc khi là ng bán thì sẽ
mất đi khi là ng mua. Hành vi bán hh cao hơn gtri đã ko mang lại m.
+TH 2: nếu giả định mọi người đều mua hh thấp hưn giá trị. Trong trường hợp này
cũng tương tự như trường hợp ở trên,cái mà anh ta thu được do mua rẻ,sẽ bị mất đi
khi anh ta là ng bán vì cũng phải bán thấp hơn giá trị thì các nhà tư bản khác ms
mua => ko thu đc m
+TH3: giả định trong xã hội tư bản lại có một số kể giỏi bịp bợm,lừa lọc,bao giờ
họ cũng mua đc rẻ và bán đc đắt.Nếu xát riêng bản thân họ thì họ là những ng đc
lợi. Nhưng nếu xét chung cả xã hội ,thì m mà họ thu đc lại chính là cái mà ng khác
mất đi ,do đó tổng số giá trị hàng hóa trong xã hội khơng vì hành vi cướp đoạt của
họ mả tang lên
Sau khi xem xét ,lật đi lật lại vấn đề thì lưu thơng vẫn ko thể đẻ ra giá trị ,không
thể làm tang thêm giá trị dù trao đổi ngang giá hay ko ngang giá
10


Như vậy lưu thông đã ko đẻ ra giá trị thặng dư? Vậy phải chăng m có thể đẻ ra ở
ngồi lưu thơng? Nếu xét trường hợp ngồi lưu thơng tức là tiền để trong két
sắt,hàng hóa để trong kho thì cũng khơng sinh ra đc m.
Đến đây Cacmac đã khẳng định “Vậy là tư bản ko thể xuất hiện từ lưu thông và
cũng ko thể xuất hiện ở bên ngồi lưu thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thơng và
đồng thời ko phải trong lưu thông”
Như vậy lầ m vừa sinh ra trong q trình lưu thơng lại vừa ko thể sinh ra trong q
trình lưu thơng,vừa sinh ra ở ngồi lưu thơng vùa ko sinh ra ngồi lưu thơng. Đó

chính là mâu thuẫn chủa ccong thức chung của tư bản. C.Mác là người đầu tiên
phân tích và giải quyết mâu thuẫn đó bằng lý luận về hàng hóa sức lao động.
b. Giải thích tại sao trao đổi ngang giá mà nhà tư bản vẫn thu đc giá trị thạng dư?
Câu 6:Hãy thơng qua 1 ví dụ để trình bày
Nhà tư bản mua tư liệu sản xuất và sức lao động là để sx nhằm thu m.Vì vậy thực
chất sx TBCN là nhà tư bản tiêu dung hàng hóa của họ để thu m
Quá trình làm tăng giá trị được thực hiện như sau:
Giả sử,để làm ra 1kg sợi ,nhà tư bản phải bỏ ra 20$ để mua 1kg bơng, 3$ cho hao
phí máy móc và 5$ mua sức lđ của cơng nhân điều khiển máy móc trong 1 ngày(10
giờ). Gỉa định việc mua này đúng giá trị.Mỗi giờ lđ của công nhan tạo ra giá trị ms
kết tinh vào sản phẩm là 1$
Giả định chỉ trong 5h công nhân đã kéo xong 1 kg bông thành 1 kg sợi thì giá trị
của 1 kg sợi đc tính theo các khoản sau:
+Gía trị 1kg bơng chuyển vào

=

20$
+Hao mịn máy móc

=

3$
11


+Gía trị ms tạo ra(trong 5 h lao động ,phần này vừa đủ bù dắp giá trị sức lao động)
= 5$
Tổng cộng


=

28$
Nếu quá trình lao động ngừng lại đây thì nhà tư bản chưa có đc m
Nhưng nhà tư bản đã mú sức lao đọng trong 1 ngày vs 10h chứ ko phải 5$. Trong
5$ lao động tiếp,nhà tư bản chỉ thêm 20$ để mua 1kg bông và 3$ đvị hao mịn máy
móc và vs 5h lao động sau,người cơng nhân vẫn tạo ra 5$ đvị giá trị ms và có thêm
1kg sợi vs giá 28$. Tổng số tiền nhà twbanr chi ra để có đc 2kg sợi sẽ là:
+ Tiền mua bơng ;20$x 2=40$
+ Hao mịn máy móc (10h) : 3x2=6$
+ Tiền lương công nhân sản xuất cả ngày = 5$
Tổng giá trị của 2 kg sợi là 2x28=56$ và như vậy,lượng m thu dc là 56- 51= 5$
Từ ví dị trên ta rút ra đc các khái niệm sau
+ Thời gian lao động tất yếu là thời gian người lao động làm ra chi phí để tái sx sức
lao động của họ.
+Thời gian lao động thặng dư là thời gian người lao động làm ra chi phí mà bị nhà
tư bản chiếm mất
+Ngày lao động chính là tg lđ tất yếu và thg lao động thặng dư.
+Tư bản là giá trị mang lại m bằng bóc lột cơng nhân làm th.Khi tiền sd vịa mục
đích bóc lột thì tiền trở thành tư bản.Tư bản là quan hệ xã hội,thực chất là quan hệ
bóc lột
Câu 7:
12


Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế tuyệt đối,quy luật phản ánh mối
quan hệ kinh tế bản chất nhất của phương thức sản xuất đó. Theo C.Mác chế tạo ra
m, đó là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất TBCN.
Thật vậy,m ,phần giá trị ms dơi ra ngồi giá trị sức ld do cơng nhân làm thuê tạo ra
và bị nhà tư bản chiếm ko,phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất của CNTB –

qhuan hệ tư bản bóc lột lđ làm thuê. m do lao động ko công của công nhân tạo ra là
nguồn gốc làm giàu của nhà tư bản.
Mục đích của sx tbcn ko phải là gtri sử dụng mà là sx ra m, là nhân giá trị lên.
Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy dự hoạt động của
mỗi nhà tư bản,cũng như toàn bộ xã hội tư bản. Nhà tư bản cố gắng sản xuất ra
hàng hóa vs chất lượng tốt đi chăng nữa,thì đó cũng chỉ vì nhà tư bản muốn thu đc
m.
Sx ra m tối đa ko chỉ là phản ánh mục đích của nền sx tbcn,mà cịn vạch rõ phương
tiện, thủ đoạn để đạt đc mục đích đó : tang cường bóc lột cơng nhân làm th bằng
cách tăng cường độ lao động, kéo dài thời gian lao động, tang năng suất lđ, mỏ
rộng sản xuất và cải tiến kĩ thuật. Chính vì thế ns cách khác “sản
xuất……………..cải tiến kĩ thuật” là quy luật kinh tế cơ bản và tuyệt đối của cntb
Như vậy ,sx ra m là quy luật kinh tế tuyệt đối của cntb. Nội dung của nó là sx m tối
đa bằng cách tang cường bóc lột cơng nhân làm th. Quy luật m ra đời và tồn tại
cùng vs sự ra đời của cntb. Nó quyết định các mặt chủ yếu, các quá trình kinh tế
chủ yếu của cntb. Nó là độn lực vận động ,phát triển của cntb, đồng thời nó cũng
làm cho mâu thuẫn của cntb, đạc biệt là mâu thuẫn cơ bản của cntb ngày càng sâu
sắc, đưua đén sự thay thế tất yếu cntb = 1 xã hội cao hơn
Cntb ngày nay tuy có những điều chỉnh nhất định để thích nghi ở mức độ nào đó vs
điều kiện ms, nhưng sự thống trị của cntb vân tồn tại nuyên vẹn, bản chất bóc lột
của cntb vẫn ko thay đổi. Nhà nước tư bản hiện nay tuy có tang cường can thiệp
vào đời sống kt-xh nhưng về cơ bản nó vần là bộ máy thống trị của giai cấp tư sản.
13


Câu 8:
Bản chất của tiền công:
Tiền công là biểu hiện giá trị hàng hóa sức lao động,là giá cả của hàng hóa sức lao
động.Tuy vậy,dễ có sự lầm tưởng,trong xã hội tư bản,tiền cơng là giá cả của lao
động.Bởi vì

Thú nhất ,nhà tư bản trả tiền công cho công nhan sau khi công nhân đã lao dộng để
sản xuất ra hàng hóa
Thú hai,tiền cơng được trả theo thời gian lao động(giờ,ngày,tuần,tháng),hoặc theo
số lượng hh đã sx đc
Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động mà là sức lao
động.Tiền công ko phải là giá trị hay giá cả cảu lao động,mà chỉ là giá trị hay giá
cả của hàng hóa sức lao động.
Những hình thức của tiền cơng
Có hai hình thức tiền cơng cơ bản: tiền cơng tính theo thời gian và tiền cơng tính
theo sản phẩm
_Tiền cơng tính theo thời gian
+Kn : tiền cơng tính theo thời gian là hình thức tiền cơng tính theo thời gian lao
động của cơng nhân dài hay ngắn(giờ,ngày,tuần,tháng).
Ví dụ: một công nhân 1 ngày làm việc 8 giờ,lĩnh 40 xu,như vậy mỗi giờ đc trả 5
xu. Nhưng nếu nhà tư bản bắt công nhân làm 10 giờ và trả 45 xu,thì như vậy giá cả
một gipf lao động đã giảm từ 5 xu cịn 4,5 xu
_Tiền cơng tính theo sản phẩm.
14


+KN: tiền cơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền cơng tính theo số lượng sản
phẩm làm ra,hoặc số lượng cơng việc đã hồn thành trong một thời gian nhất định.
+tiền cơng tính theo thời gian là cơ sở để định tiền cơng tính theo sản phẩm.Mỗi
sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định.Đơn giá tền công được xác
định bằng thương số giữa tiền công trung bình của cơng nhân trong một ngày vs số
lượng sản phẩm trung bình mà cơng nhân sx ra trong 1ngayf,do đó về thực
chất,đơn giá là tiền cơng trả cho thời gian cần thiết sản xuất ra 1sp.
+Tiền cơng tính theo sản phẩm đã làm cho quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa càng
bị che giấu,công nhân làm đc nhiều sp thì càng lĩnh nhiều tiền,tình hình đó khiến
người ta lầm tưởng là lao động đc trả công đầy đủ.

+Thực hiện tiền cơng tính theo sản phẩm,một mặt giúp cho nhà tư bản trong việc
quản lý,giám sát quá trinhflao động của cơng nhân dễ dàng hơn;mặt khác,kích
thích cơng nhân lao động tích cực,khẩn trươg tạo ra nhiều sản phẩm để nhận đc
tiền cơng lớn hơn
Câu 9:
Thực chất của tích lũy tư bản
Trong bất kỳ xã hội loài người nào thuộc hiện đại thời kỳ nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải tiêu dùng do đó phải ln ln sản xuất. Q trình sản xuất là
một q trình ln ln đổi mới khơng ngừng đồng thời cũng là q trình tái sản
xuất. tái sản xuất là gì là quá trình sản xuất được lặp lại thường xuyên và không
ngừng phục hồi.
Về quy mơ, tái sản xuất gồm có tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mơ như cũ do đó tái
sản xuất giản đơn khơng phải là hình thái điển hình của cntb mà nó chỉ là hình thái
đặc thù của xh mà sản xuất chưa phát triển, sản xuất nhỏ của thợ thủ cơng, cơng
nhân cá thể hình thức tiến hành đặc thù của cntb là tái sản xuất mở rộng. tái sản
15


xuất mở rộng của cntb là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mơ lớn hơn với một
lượng tb lớn hơn trước. muốn vậy phải biết một phần giá trị thặng dư thành tư bản
phụ thêm.
Việc sử dụng giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản.Như
vậy, thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành
tư bản, hay là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư .Nói một cách cụ thể , tích lũy
tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng .Sở dĩ giá trị thặng
dư có thể chuyển hóa thành tư bản được là vì giá trị thặng dư đã mang sẵn những
yếu tố vật chất của tư bản mới .
Hệ quả : tích lũy tư bản gắn liền vs q trình tích tụ ,tập trung tư bản, nâng cao
cấu tạo hữu cơ và q trình bần cùng hóa giai cấp vơ sản

+ Tích tụ tư bản và tập trung tư bản
_Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng tích lũy tư bản.
_Tập trung tư bản là sự hợp nhất 1 số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn
+Cấu tạo hữu cơ tư bản :gồm có cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị
_Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất vs số
lượng lao động cần thiết để sử dụng các tư liệu sx đó
_Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ theo đó tư bản phân thành tư bản bất biến
(hay giá trị của tư liệu sản xuất) và tư bản khả biến (hay giá trị của sức lao động)
cần thiết để tiến hành sản xuất.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản , do cấu tạo kỹ thuật
quyết định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
+ Qúa trình bần cùng hóa giai cấp vơ sản

16


Cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng, làm cho cầu tương đối vè sức lao
động có xu hướng ngày càng giảm. Đó là nguyên nhân chủ yếu gây ra nạn nhân
khẩu thừa tưng đối
Có 3 hình thái nhân khẩu thừa là : nhân khẩu thừa lao động, nhân khẩu thừa
tiềm năng, nhân khẩu thừa ngưng trệ.
CÂU 10.PHÂN TÍCH SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TƯ BẢN CN,TỪ ĐĨ RÚT RA KN
TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN CỦA TƯ BẢN :VẬN DỤNG NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐÓ VÀO THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHƯ THẾ NÀO
*Sự vận động của tư bản công nghiệp:
Tư bản luôn vận động .Công thức vận động của tư bản là :
SLĐ
T–H

....SX...H’-T’

TLSX

Sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn tồn tại ở 3 hình thái củatư bản công
nghiệp: tư bản tiền tệ (T), tư bản sản xuất (SX), tư bản hàng hoá (H’) và thực hiện
3 chức năng.
-

Giai đoạn thứ nhất:
SLĐ

T-H
TLSX
Tư bản từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái hàng hố.Đây là hàng hoá yếu
tố sản xuất gồm sức lao động và tư liệu sản xuất. Chức năng giai đoạn này là mua
các yếu tố sản xuất, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất.
17


-

H

Giai đoạn thứ 2:
SLĐ
TLSX

...SX....H’

Hàng hoá đã mua ở giai đoạn 1 được nhà tư bản sử dụng vào quá trình sản xuất,
bằng việc kết hợp SLĐ với TLSX.

Giai đoạn này có chức năng là sản xuất. Kết quả là tạo ra một hàng hoá mới
(H’), khác với hàng hoá mà nhà tư bản đã mua, cả về giá trị sử dụng và giá trị. H’=
tư bản sản xuất hao phí để sản xuất ra nó cộng với giá trị thặng dư (m).

-

Giai đoạn thứ 3 : H’ – T’

Nhà tư bản lại xuất hiện trên thị trường nhưng với tư cách là người bán hàng
hố. Đây là là hồng hố “đầu ra”-H’.
Chức năng giai đoạn này là thực hiện giá trị hàng hoá.
Kết thúc giai đoạn này, tư bản hàng hố biến thành tư bản tiền tệ -> mục đích
của nhà tư bản được thực hiện. Tư bản quay trở lại hình thái ban đầu trong tay chủ
của nó,nhưng với số lượng lớn hơn trước.
Số tiền bán hàng hoá đoá, nhà tư bản lại đem dùng vào việc mua tư liệu sản
xuất và sức lao động cần thiết để tiếp tục sản xuất và tồn bộ q trình trên được
lặp lại.
*Từ tồn bộ q trình vận động của tư bản đã được nêu ở trên-> Rút ra khái
niệm Tuần hoàn của tư bản : là sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần
lượt mang 3 hình thái, thực hiện 3 chức năng rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị
không chỉ được bảo tồn mà con tăng lên.
* Chu chuyển tư bản là sự tuần hồn tư bản nếu xét nó là một q trình định kì
đổi mới, và lặp đi lặp lại khơng ngừng. Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ vận
động nhanh hay chậm của tư bản cá biêt.
18


Câu 12: Phân tích bản chất,cơ sở và các hình thức địa tô TBCN
Địa tô TBCN là phần lợi nhuận siêu ngạch ngồi lợi nhuận bình qn của tư bản
nơng nghiệp nộp cho địa chủ về ruộng đất để được quyền kinh doanh ruộng đất

1. Bản chất địa tô TBCN

Quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp là một

mối quan hệ giữa ba

giai cấp:
-

Giai cấp địa chủ là người sở hữu ruộng đất nhưng không trực tiếp
kinh doanh mà họ cho thuê ruộng đất.

-

Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp trực tiếp là người thuê ruông đất
của địa chủ kinh doanh theo phương thức sản xuất TBCN .

-

Công nhân nông nghiệp là người lao động làm thuê cho các tư bản
kinh doanh trong nông nghiệp bị cả hai giai cấp địa chủ bóc lột .Như
vậy tư bản kinh doanh trong nông nghiệp thúc đẩy nông nghiệp phát
triển lên sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa.

 Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ

và thuê cơng nhân để tiến hành sản xuất. Do đó nhà tư bản phải trích
một phần giá trị thặng dư do cơng nhân tạo ra để trả cho địa chủ dưới
hình thức địa tô. Như vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa bản chất là một bộ
phận lợi nhuận siêu ngạch ngồi lợi nhuận bình qn của tư bản đầu

tư trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản
kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu
ruộng đất.
2. Các hình thức của địa tơ TBCN:
a) Địa tơ chênh lệch: Nơng nghiệp có một số đặc điểm khác với cơng

nghiệp, như số lượng ruộng đất bị giới hạn; độ màu mỡ tự nhiên và vị
trí địa lý của ruộng đất khơng giống nhau; các điều kiện thời tiết, khí
19


hậu của địa phương ít biến động; nhu cầu hàng hố nơng phẩm ngày
càng tăng. Do đó, xã hội buộc phải canh tác trên ruộng đất xấu nhất
(về độ màu mỡ và vị trí địa lý) nên giá cả hàng hóa nơng phẩm được
hình thành trên cơ sở điều kiện sản xuất xấu nhất chứ không phải ở
điều kiện trung bình như trong cơng nghiệp. Vì thế, canh tác trên đất
tốt và trung bình sẽ có lợi nhuận siêu ngạch. Phần lớn lợi nhuận siêu
ngạch sẽ tồn tại thường xuyên, tương đối ổn định và chuyển hố thành
địa tơ chênh lệch. Như vậy, địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu
ngạch ngồi lợi nhuận bình qn thu được trên ruộng đất có điều kiện
sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung
được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá
cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình (ký hiệu Rcl). Địa
tơ chênh lệch có hai loại là địa tơ chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.
-

Địa tô chênh lệch I: là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có

điều kiện tự nhiên thuận lợi. CHẳng hạn, có độ màu mỡ tự nhiêu trung bình,
tốt và có vị trí gần nơi thiêu thụ hay gần đường giao thông.

-

Địa tô chênh lệch II: là loại địa tô thu được nhờ thâm canh năng suất,

là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng đơn vị diện tích.
b) Địa tơ tuyệt đối: là lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân

hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn
trong công nghiệp… địa tô tuyệt đối gắn liền với sở hữu ruộng đất,
nhất thiết phải nộp cho địa chủ, dù ruộng đất đó thuộc loại xấu nhất.
c) Địa tô độc quyền: là địa tô thu được trên những khu đất trồng được

các cây quý hiếm, hoặc có vị trí đặc biệt về cơng nghiệp, thương mại,
dịch vụ…Nguồn gốc của địa tô độc quyền cũng là lợi nhuận siêu
ngạch do giá cả độc quyền của sản phẩm thu được trên đất đai ấy, mà
nhà tư bản phải nộp cho địa chủ.
CÂU 11 : TRÌNH BÀY BẢN CHẤT CỦA LỢ NHUẬN? NGUỒN GỐC CỦA LỢI
NHUẬN THƯƠNG NGHIỆP VÀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG ?
20


1.Bản chất của lợi nhuận
-Do có sự chênh lệch giữa giá trị ghàng hóa và chi phí sx TBCN nên khi bán
hàng hóa theo giá cả thị trg(=gtri h hóa) các nhà tư bản thu được 1 khoản tiền
lời gọi là lợi nhuận ,ký hiệu là P. Như vậy ,P là số tiền lời của nhà tư bản thu
được sau khi bán hàng do có sự chênh lẹch giữa gtr hhoa và chi phí tư bản
Cái khác nhau giữa m và P là ở chỗ
Về lượng: + Nếu cung = cầu thì giá cả hàng hóa = gtri hh khi đó P = m
+ Nếu cung > cầu hoặc cầu > cung thì giá cả hàng hóa có thể cao hơn hay thấp
hơn giá trị của nó ,thì từng tư bản cá biệt có thể thu được 1 lượng lợi nhuận lớn

hơn hoặc nhỏ hơn lượng m.Nhưng trong toàn xã hội thì tổng số giá cả = tổng số
giá trị hàng hóa nên tổng số P = tổng số m
Về chất: m là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài phần bù lại giá trị tư bản khả biến
(v) mà nhà tư bản đã trả cho công nhân
+ P là hình thức biểu hiện bên ngồi của m khi nó đc quan niệm là con đẻ của
tồn bộ tư bản ứng trc(k) là kết quả hoạy động của toàn bộ tư bản đầu tư vào
sản xuất,kinh doanh
Như vậy P phản ánh sai lệch bản chất qhsx giữa tư abnr và lao động vì ns làm
cho người ta tg rằng m ko phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra.Thực chất P và
m là một.P chẳng qua chỉ là 1 hình thái thần bí hóa của m
Tóm lại,P là hình thái chuyển hóa của m do lao động sống tạo ra, được quan
niệm là do toàn bộ tư bản ứng trc sinh ra
Khi m chuyển hóa thành P thì giá trị hàng hóa bằng :
W = C+V+m => W=K+P
21


2Lợi nhuận thương nghiệp
-

Nguồn gốc: Trước chủ nghĩa tư bản, lợi nhuận của tư bản thương nghiệp
chủ yếu là do mua rẻ, bán đắt. Trong chủ nghĩa tư bản, lợi nhuận thương
nghiệp là một phần giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong lĩnh vữ
sản xuất và do tư bản công nghiệp nhượng lại cho tư bản thương
nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán hàng hóa cho mình.

-

Tư bản công nghiệp “nhường” một phần giá trị thặng dư cho tư bản
thương nghiệp bằng cách bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để

rồi tư bản thương nghiệp bán đúng giá trị, thu về lợi nhuận thương
nghiệp.

-

Nói cách khác: Lợi nhuận thương nghiệp trên thực tế là chênh lệch giữa
gía bán và gía mua. Nhà tư bản thương nghiệp mua hàng hóa thấp hơn
gía trị và khi bán thì họ bán đúng với gía trị của hàng hóa, nhưng vẫn có
được lợi nhuận do tư bản cơng nghiệp chuyển nhượng cho.

Ví dụ : Một nhà tư bản cơng nghiệp có lượng tư bản ứng trước (k) là 900 đơn vị
tiền tệ (đvtt); với tỷ lệ c/v = 4/1, như vậy sẽ có: 720c +180v; giả sử m’ =100%,
thì
720c

tổng
+

gía
180v

trị

hàng
+

hóa

180m


sẽ
=



1080

:
đvtt

Nếu tư bản cơng nghiệp trực tiếp bán hàng hóa đúng với giá trị, thì họ sẽ thu
được tồn bộ 180m và tỷ suất lợi nhuận công nghiệp sẽ là:
180đvtt
P’công

nghiệp

=

--------------

x

100%

=

20%
900đvtt


Gỉa sử nhà tư bản cơng nghiệp khơng bán hàng hóa mà chuyển cho tư bản
thương nghiệp bán hàng hóa và tư bản thương nghiệp ứng ra 100 đvtt tư bản để
22


mua từng phần hàng hóa của tư bản cơng nghiệp. Như vậy, tổng tư bản ứng ra
là 900 đvttt + 100 đvtt = 1000 đvtt . Tỷ suất lợi nhuận bình qn của tư bản
cơng

nghiệp





bản

thương

nghiệp

sẽ



:
180

P’chung=


---------------x

100%

=

18%
900+100

Theo tỷ suất lợi nhuận chung này thì lợi nhuận mà nhà tư bản cơng nghiệp và
thương

nghiệp

thu

PCN

=

900đvtt

x

PTN

=

100đvtt


x

18%
18%

được

là:

=

162đvtt

=

18đvtt

Như vậy, nhà tư bản công nghiệp sẽ bán hàng hóa cho nhà tư bản thương
nghiệp với gía là: 900đvtt + 162đvtt = 1062đvtt. Nhà tư bản thương nghiệp sẽ
bán hàng hóa cho người tiêu dùng theo đúng gía trị hàng hóa, tức là: 1062đvtt +
18đvtt = 1080đvtt.
 Ở đây Pthương nghiệp = 1080 – 1062= 18
Khoản lợi nhuận 18 này cũng tương ứng với tỷ suất 18% của TBTN ứng trước.
-

Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị thặng
dư. Nguồn gốc của nó cũng là một bộ phận lao động không được trả
công của công nhân.Ngồi ra, tư bản thương nghiệp cịn thu được lợi
nhuận cao hơn do đầu cơ để nâng giá bán, hoặc bán cao hơn giá trị
thực của hàng hóa.


3.Lợi nhuận ngân hàng
Tư bản ngân hàng là loại doanh nghiệp tư bản chuyên kinh doanh tiền tệ, nghiệp
vụ ngân hàng bao gồm nghiệp vụ nhận gửi và nghiệp vụ cho vay. Ngoài ra, ngân
hàng còn làm chức năng thủ quỹ, trung tâm thanh toán cho XH. Sự xuất hiện của tư
bản ngân hàng giúp huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong XH, đồng thời giảm
lượng
tiền
mặt
trong
lưu
thông.
23


Lợi nhuận ngân hàng là số chênh lệch giữa tỷ suất lợi tức nhận gửi và tỷ suất lợi tức
cho vay sau khi đã trừ đi chi phí về nghiệp vụ ngân hàng. Vì vậy, thực chất, lợi
nhuận ngân hàng cũng là một phần giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra.
Từ lợi nhuận ngân hàng dẫn đến hình thành tỷ suất lợi nhuận ngân hàng là tỷ lệ
phần trăm giữa lợi nhuận ngân hàng và vốn tự có. Chính tư bản ngân hàng cũng
tham gia bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận lao động.

CÂU 13
a. Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
- Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc
trưng kinh tế cơ bản của CN đế quốc:
+ Khi bắt đầu chuyển sang CNTB- ĐQ thì hình thức thống trị là công ty cổ phần.
Những liên minh độc quyền này đầu tiên hình thành theo sự liên kết ngang ( cùng
ngành) dưới hình thức: Cácten, Xanhđica, Trớt.
+ Sau đó là sự liên kết dọc. Sự liên kết này không chỉ các xí nghiệp lớn mà cả các

Xanhđica, Trớt thuộc các ngành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về kinh tế
- kỹ thuật dẫn đến hình thành các cơng ty độc quyền lớn như: Côngxoocxiom.
Nhưng từ giữa thế kỷ 20 đã phát triển lên một hình thức mới: liên kết đa ngành
hình thành các cơng ty lớn như: Cơnglơmêrát, Consơn thâu tóm nhiều cơng ty xí
nghiệp thuộc những ngành cơng nghiệp khác nhau.
Khái niệm: Tổ chức độc quyền là liên minh những nhà TB lớn để tập trung vào
trong tay một phần lớn (thậm chí tồn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên
minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến q trình sản xuất và lưu thơng của
ngành đó.
- Vị trí, vai trị: Nhờ nắm được địa vị thống trị trong lĩnh vực sản xuất và lưu
thông, các tổ chức độc quyền có khả năng định ra giá cả độc quyền.
+ Giá cả độc quyền là giá cả hàng hóa có sự chệnh lệch rất lớn so với giá cả sản
xuất:
* Họ định ra giá cả độc quyền cao hơn giá cả sản xuất đối với những hàng hóa bán
ra.
* Họ định ra giá cả độc quyền thấp hơn giá cả sản xuất đối với những hàng hóa
mua vào, qua đó thu được lợi nhuận độc quyền.
Vậy giá cả độc quyền là: Giá cả độc quyền = chi phí sản xuất + P độc quyền.
Nhưng giá cả độc quyền không thủ tiêu được tác động của quy luật giá trị và quy
24


luật giá trị thặng dư, vì xét trên phạm vi tồn xã hội thì: Tổng giá cả vẫn bằng tổng
giá trị; tổng số lợi nhuận vẫn bằng tổng số giá trị thặng dư.
Do đó những gì mà độc quyền thu được cũng là cái mà tầng lớp tư sản vừa và nhỏ,
nhân dân lao động ở các nước TB, thuộc địa mất đi.
Như vậy ta thấy: Độc quyền ra đời từ cạnh tranh và giữ vai trò thống trị, nhưng nó
khơng thủ tiêu được cạnh tranh; độc quyền và cạnh tranh tồn tại song song và
thống nhất với nhau một cách biện chứng. Tuy nhiên trong thời đại Đế quốc chủ
nghĩa thì tính chất cạnh tranh khác hẳn thời kỳ tự do cạnh tranh về mức độ và hình

thức.
b. TB tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
- Song song với qúa trình tích tụ và tập trung sản xuất, thì trong ngành ngânhàng
cũng diễn ra một quá trình tương tự. Hình thành các tổ chức độc quyền ngân hàng.
- Sự ra đời của các tổ chức độc quyền ngân hàng đã làm thay đổi vai trò của ngân
hàng:
+ Từ chỗ là trung gian trong việc thanh tốn và tín dụng, nay do nắm được phần
lớn tư bản tiền tệ trong xã hội, ngân hàng đã có quyền lực vạn năng chi phối các
hoạt động kinh tế xã hội:
* Các tổ chức độc quyền ngân hàng cho các tổ chức độc quyền công nghiệp vay và
nhận gửi số tiền lớn của các tổ chức độc quyền công nghiệp tring một thời gian dài,
nên lợi ích của chúng quyện chặt vào nhau. Hai bên đều quan tâm đến hoạt động
của nhau, tìm cách thâm nhập vào nhau, hình thành nên TB tài chính.
- Khái niệm: TB tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vàp nhau giữa TB độc
quyên trong ngân hàng và TB độc quyền trong công nghiệp.
- Sự phát triển của TB tài chính đã dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền
chi phối tồn bộ hệ thống kinh tế, chính trị xã hội của xã hội TB. Đó chính là bọn
đầu sỏ tài chính.
* Bọn đầu sỏ tài chính thực hiện sự thống trị của mình bằng "chế độ tham dự" với
số phiếu khống chế mà chi phối được công ty gốc (công ty mẹ) -> chi phối công ty
con ->chi phối công ty cháu… Như vậy chỉ bằng một số TB nhất định một đầu sỏ
tài chính có thể chi phối được những lĩnh vực sản xuất
c. Xuất khẩu tư bản:
- Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngồi để thực hiện giá trị và giá trị
thặng dư.
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngồi)
nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản đó.
- Xuất khẩu tư bản là tất yếu:
+ Vì trong các nước tư bản có hiện tượng "thừa tư bản".
+ Giá trị nguyên liệu và nhân công ở các nước chậm phát triển rẻ, nhưng lại thiếu

vốn và kỹ thuật
+ Thị trường tiêu thụ hàng hóa rộng lớn.
25


×