Bộ giáo dục và đào tạo
Tr ờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
----------------------000--------------------
Báo cáo thực tập
tại công ty thơng mại và sản xuất
vật t thiết bị giao thông vận tải
Sinh viên thực hiên: Bùi Thị Thu Thuỷ
Mã sinh viên: 2001d1562
Lớp: 609
Hà nội, tháng 8 năm 2005
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
Phần thứ nhất: lời mở đầu
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh càng trở nên gay gắt ngày
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn năng động, sáng tạo, đổi mới và thích ứng
với nhu cầu phát sinh trên thị trờng. Khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tìm
chỗ đứng trên thị trờng thì thông tin về tài chính kế toán đặc biệt là doanh thu tiêu
thụ hàng hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ việc xem xét thông tin về tài chính kế toán đến xác định
doanh thu thị tiêu thụ, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tìm ra các yếu tố bất
hợp lý trong việc sử dụng tài sản, vốn, vật t do đó có thể đa ra các quyết định
đúng đắn nhằm tiết kiệm phi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong t-
ơng lai. Vì vậy hơn bao giờ hết họ phải nắm bắt thông tin một cách chính xác từ
khâu sản xuất đến khâu cuối cung là xác định doanh thu tiêu thụ sản phẩm để tính
lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp.
Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ,
trình độ quản lý khác nhau nên doanh thu tiêu thụ sản phẩm dẫn tới lợi nhuận thu
đợc của mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau.đánh giá tình hình thị trờng sản phẩm
đầy đủ, chính xác kịp thời sẽ giúp công tác quản lý, kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lý của việc tiêu thụ thành phẩm trong quá trình kinh doanh, cung cấp thông tin
cho quản lý, từ đó phấn đấu, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiêu thụ thành phẩm
ngày càng nhiều đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
hay xác định doanh thu tiêu thụ hàng hoá, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu
tại trờng kết hợp với thực tế thu nhận đợc trong thời gian thực tập tại công ty th-
ơng mại và sản xuất vật t thiết bị GTVT em đã chọ đề tài: một số giải pháp để
tăng lợi nhuận của công ty vật t thiết bị GTVT cho chuyên đề của mình.
Phần thứ hai: nội dung
Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562
2
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật & tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh tại công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị giao thông vận
tải.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TM & sx vật t thiết bị gtvt
Công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị giao thông vận tải tên giao dịch
là: trading and manufacturing equipment materials for transportation company,
tên viết tắt là: TMT là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số
40 QĐ/TCCB LĐ ngày 27/10/1976 với tên ban đầu là: công ty vật t thiết bị cơ
khí gtvt
Đến năm 1993 do có sự sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc, Bộ giao thông vận tải
ra quyết định số 602/QĐ/TCCB - LĐ ngày 05/04/1993 thành lập DNNN: công
ty vật t thiết bị cơ khí gtvt trực thuộc liên hệp xí nghiệp cơ khí gtvt, trụ sở chính
đặt tại số 83 phố Triều khúc, quận Thanh xuân, Hà nội, giầy pháep kinh doanh số:
108563. Mã số kinh doanh: 0704.
- Tổng số vốn kinh doanh ban đầu là: 190.000.000đ
- Nhà nớc cấp: 115.000.000đ
- vốn doanh nghiệp tự bổ sung là: 75.000.000đ
-Trong đó vốn cố định là: 114.000.000đ
- vốn lu động là:76.000.000đ
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất và cung ứng vật t thiết bị gtvt. Ngày
1/9/1998 theo quyết định số 2195/1998/QĐ - BGTVT của Bộ trởng Bộ gtvt đổi
tên công ty thành: công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị gtvt.
Từ ngày 28/02/2002 công ty chuyển trụ sở chính về 199b Minh khai, Quận Hai bà
trng, Hà nội.Trong những năm gần đây công ty đã có kết quả sản xuất kinh doanh
rất khả quan và đã đợc Bộ gtvt tặng bằng khen tại quyết định số 663/QĐ -
BGTVT ngày 23/02/2000.
Ngày 25/12/2001 công ty đợc Bộ GTVT quyết định phê duyệt dự án đầu t xây
dung xí nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô vận tải nông dụng Cửu Long tại huyện
Văn lâm tỉnh Hng Yên.. Hiện nay công ty có 4 đơn vị trực thuộc là:
- Nhà máy sản xuất lắp ráp xe gắn máy tại Hng Yên.
Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562
3
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
- Nhà máy sản xuất lắp ráp động cơ xe gắn máy tại Hng Yên.
- Nhà máy sản xuất ô tô vận tải nông dụng Cửu Long tại Hng Yên.
- Nhà xởng sản xuất 1 số chi tiết động cơ xe máy tại 199b Minh Khai.
Với tuổi đời gần 30 năm trong suốt quá trình hoạt động đã có nhiều thăng trầm,
nhiều khó khăn và thuận lợi. Những năm đầu đi vào hoạt động là thời kỳ vô cùng
khó khăn của công ty. Do cơ chế của công ty chuyển đổi từ quan liêu bao cấp
sang kinh tế thị trờng, công ty không chuyển đổi kịp thời dã dẫn đến yếu kém và
tụt hậu đời sống cán bộ công nhân viên(CBCNV) gặp nhiều khó khăn, tình hình
sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, thình trạng nợ đọng, các khoản nợ ngân sách, nợ
khách hàng và nợ cấp trên gia tăng không có hớng giải quyết công ty đã lâm vào
tình trạng gần nh phá sản.
Với thực trạng của công ty nh vậy ban lãnh đạo cung toàn thể CBCNV đặc biệt
là sự hỗ trợ của tổng công ty và các đơn vị khác trong tổng công ty tìm phơng h-
ớng khắc phục khó khăn nhằm đa công ty phát triển. Cùng với việc củng cố bộ
máy lãnh đạo và phát triển kinh doanh theo mục tiêu lấy nhu cầu của thị trờng
làm trọng yếu. Với ngành nghề phong phú và đa dạng, cùng với sự nỗ lực của
toàn thể ban lãnh đạo và CBCNV, công ty đã từng bớc khẳng định mình và ngày
càng phát triển.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TM & SX vật t thiết bị gtvt.
So với những năm trớc số CBCNV của công ty hiện nay đã tăng lên đáng kể,
tạo công ăn việc làm cho tổng sốgần 800 ngời trong toàn công ty. Công ty đã áp
dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 trong tổ chức bộ máy quản lý của mình bên
cạnh tổ chức quản lý theo hành chính.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TMT:
Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562
4
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
: Sơ đồ tổ chức quản lý theo ISO 9000
: Sơ đồ tổ chức quản lý hành chính.
Các nhân viên kế toán kho, xởng
Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562
Giám đốc
Phó giám đốc
điều hành
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
phòng
Kinh
doanh
xuất
nhập
Phòng
Tài
chính
Kế
toán
Phòng
Kế
Hoạch
KD
Phòng
Nghiê
n cứu
thị
trường
các
XN sx
xe gắn
máy
Chi
nhánh
c.ty
tại
TPHC
M
Trưởng phòng
Kế
toán
tổng
hợp
KT
nguyên
vật liệu,
giá
thành
sản
phẩm
KT
thanh
toán
lương
& các
khoản
trích
theo
lương
KT
theo
dõi
thanh
toán
quốc
tế
KT
doanh
thu,
chi
phí
KT
bán
hàng
theo
dõi
cấp
phát
hải
quan
KT
tài
sản cố
định,
quỹ
5
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
3. Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của công ty TMT gồm 13 ngời, đợc tổ chức theo hình thức tập
trung, các phần hành kế toán đợc phân công tách biệt cho từng ngời phụ trách tuy
nhiên một ngời có thể kiêm hai vị trí và ngợc lại một vị trí có thể do hai ngời phụ
trách và áp dụng hình thức nhật ký chung để ghi sổ.
II. Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TMT.
1. Đánh giá chung.
Trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra
trong điều kiện có nhiều khó khăn trở ngại. Ngoài những khó khăn vốn có về tiền
vốn, cơ chế chính sách của Nhà nớc thiếu đồng bộ lại cộng thêm những thách
thức lớn trong xu thế cạnh tranh, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Nhng với
định hớng đúng đắn của ban chấp hành đảng bộ công ty và sự đoàn kết thống nhất
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của toàn thể CBCNV công ty nên đã khai thác
đợc tối đa các yếu tố thuận lợi, tranh thủ đợc sự hỗ trợ, giúp đỡ của các ban ngành
trung ơng cũng nh địa phơng.
Do vậy năm 2004 công ty đã đạt đợc kết quả đángkhích lệ sau:
- giá trị sản lợng đạt: 351,5 tỷ đồng tăng 30% so với thực hiện năm 2003.
- Doanh thu đạt: 235 tỷ đồng tăng 54,6% so với năm 2003.
- Lợi nhuận đạt: 2.019 triệu đồng tăng 100% so với năm 2003.
- Tuyển dụng thêm 248 lao động.
- Thu nhập bình quân đạt: 2.000.000đ/ng/tháng.
- Sản phẩm chủ yếu : + Ô tô tải đạt: 1.600 xe.
+ Xe máy đạt: 22.000 xe.
Công ty đã đầu t và đa vào sản xuất nhà máy ô tô nông dụng Cửu Long, công suất
10.000 xe/năm, nhà máy sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy công suất 100.000
xe/năm trong khuôn viên 20 ha đất tại khu công ngiệp phố nối A - Văn lâm - Hng
Yên, đảm bảo việc làm ổn định cho trên 600 CBCNV, thực hiện tốt chính sách với
ngời lao động và duy trì phát triển các hoạt động văn hoá xã hội khác.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây.
Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562
6
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
Trong những năm qua đợc sự quan tâm giú đỡ của Bộ gtvt và sự tập trung chỉ
đạo trực tiếp cảu tổng công ty cơ khí gtvt, củng cố ổn định, bố trí hợp lýcán bộ
lãnh đạo của công ty TMT đã phấn đấu vơn lên vợt qua mọi khó khăn thử thách,
năng động sáng tạo, khai thác nội lực và tập trung cao về trí tuệ, vận dụng tổng
hợp sự phát triển về kinh tế theo hớng kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất & thơng mại
dịch vụ, trú trọng đầu t chiều sâu trang thiết bị, đổi mới công nghệ, kịp thời nâng
cao chất lợng và trẻ hoá đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ, quản lý và điều
hành theo phơng thức mới phù hợp với nền kinh tế thị trờng.
Chính nhờ sự cố gắng đó trong những năm gần đây công ty TMT đã đạt đợc
những kết quả khả quan. Tuy nhiên 1 số chỉ tiêu đặt ra đã không đạt đợc nh dự
tính ban đầu.
Biểu 01: Đơn vị tính: nghìn đồng
stt
chỉ tiêu
Năm 2002 năm 2003
so sánh
chênh lệch %
1
Tổng doanh thu
325.760.984 152.671.829 -173.089.155 -53,13
2 Doanh thu thuần 325.547.912 151.799.287 -173.748.625 -53,37
3
Tổng LN trớc thuế 5.000.516 1.000.272 -4.000.244 -80
4 Tổng LN sau thuế 3.400.351 680.185 -2.720.166 -80
5 Vốn kd bình quân 134.248.646 23.416.228 -10.832.418 -8,07
6 Doanh lợi vốn(%) 2,38 0,65 -0,0173 -72,69
7 Doanh lợi doanh thu 1,04 0,45 -0,0059 -56,73
8 Nộp ngân sách 64.676.836 54.997.920 - 9.678.916 -14,97
9 Tổng số lao động 94 122 28 - 29,79
10 Thu nhập bình quân 2047 2043 -364 -15,12
Qua bảng kết quả trên của công ty cho thấy:
Tổng doanh thu của công ty năm 2003 so với năm 2002 giảm đi 173.089.155 ngđ
ứng với tỷ lệ giảm 52,13%. Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty tiêu thụ trên
Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562
7
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
thị trờng giảm đi. Bởi vậy doanh thu thuần của doanh thu giảm nên lợi nhuận trớc
thuế và lợi nhuận sau thuế cũng giảm với tỷ lệ lớn hơn nhiều so với tỷ lệ giảm của
doanh thu: 80%. Mặt khác ta thấy rằng, doanh thu của công ty rất cao nhng lợi
nhuận lại không tơng xứng với doanh thu. Lý do vì hàng năm công ty phải bỏ ra
nhiều chi phí nh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi vay Điều đó
chứng tỏ công ty đã không mở rộng quy mô sản xuất, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản
phẩm. Tổng vốn kinh doanh của công ty cũng giảm 10.832.418 ngđ tơng ứng với
tỷ lệ 8,075. Điều này chứng tỏ công ty cha chú trọng đến việc huy động vốn để
mở rộng quy mô sxkd. Đồng nghĩa với việc giảm vốn kinh doanh là doanh lợi vốn
và doanh lợi doanh thu mà công ty đạt đợc đều có chiều hớng giảm. Cụ thể doanh
lợi vốn giảm với tỷ lệ 72,69% còn doanh lợi doanh thu giảm 56,73%. Qua đây ta
thấy việc tạo lập và sử dụng vốn của công ty là cha tốt, cha có hiệu quả.
Trong những năm qua, số lợng CBCNV trong công ty luôn đợc bổ sung. Đời sống
của CBCNV đã đợc cải thiện, thu nhập hàng năm bình quân đạt mức
2trđ/ng/tháng. Nhìn chung năm 2003 công ty làm ăn kém hiệu quả cha có những
biện pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sxkd. Do vậy công ty cần đẩy nhanh tiêu
thụ sản phẩm đem lại nhiều doanh thu hơn nữa, giảm lợng hàng tồn kho cho công
ty. Đồng thời, công ty cũng phải đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, quản lý các khoản
phải thu, làm tăng vòng quay các khoản phải thu, để tiết kiệm nhiều vốn lu động
hơn, đem lại tỷ suất lợi nhuận vốn lu động cao hơn và lợi nhuận cao hơn nữa cho
công ty.
3. Thuận lợi và khó khăn những vấn đề còn tồn tại.
a. Thuận lợi
Để đạt đợc những thành tựu trong 5 năm qua công ty đã gặp phải và vợt qua
không ít khó khăn trở ngại, nhng thuận lợi vẫn là cơ bản nhất .
- Đợc sự quan tâm chỉ đạo của tổng công ty cơ khí gtvt, Bộ gtvt, các bộ,
ngành liên quan tạo điều kiện để công ty xúc tiến triển khai đầu t xây dựng nhà
máy ôtô nông dụng Cửu Long công suất 10.000xe/năm, đồng thời cũng tạo điều
kiện giúp đỡ sxkd của công ty, giúp đỡ và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các ch-
Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562
8
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
ơng trình sản xuất, kinh doanh phát triển, nâng cao tính cạnh tranh hàng hoá, sản
phẩm của công ty trên thị trờng.
- Công ty đã có chính sách thu hút đội ngũ kỹ s ô tô, cán bộ chủ chốt, công
nhân kỹ thuật ô tô của các liên doanh về bổ sung vào các khâu, các dây chuyền
sản xuất của nhà máy. CBCNV toàn công ty từ cán bộ lãnh đạo , quản lý nhan
viên đến công nhân đều có quyết tâm cao trong việc thực hiện kế hoạch đầu t phát
triển sản xuất.
- Cơ chế chính sách của nhà nớc đã có sự thay đổi cơ bản theo chiều hớng
khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mạnh dạn đầu t và
năng động sáng tạo trong sxkd.
- Về tổ chức: Bộ máy tổ chức của công ty đã từng bớc đợc biện toàn, đội
ngũ cán bộ đã đợc tăng cờng cả về số lợng và chất lợng ở hầu hết các phòng ban,
chi nhánh, xí nghiệp.
- Về lực lợng lao động: Với số lợng 122 ngời công ty có 1 đội ngũ CBCNV đông
đảo, trẻ trung, năng động, tâm huyết, yêu công việc và hầu hết đều có trình độ đại
học trở lên, đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, hiểu biết, có chuyên môn và
dày dạn kinh nghiệm. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc
tổ chức hoạt động kinh doanh.
- Về mặt pháp lý: Công tiêu thụ là đơn vị hạch toán độc lập, có t cách pháp
nhân, công ty mở tài khoản tại ngân hàng, nhờ ngân hàng là trung tâm giao dịch
thanh toán, thu chi nội ngoại tệ trong việc thanh toán với khách hàng, ngời mua,
ngời bán & nhất là các nhà cung cấp ở nớc ngoài.
- Công ty có mạng lới kinh doanh rộng, việc phân bổ các cửa hàng kinh doanh
của công ty đã tạo điều kiện cho công ty trong việc bán hàng, tiếp cận và phục vụ
khách hàng, nâng cao uy tín của công ty.
- Bên cạnh đó, trụ sở làm việc, phơng tiện làm việc của CBCNV luôn đợc bổ sung
hoàn thiện phù hợp với yêu cầu của hoạt động sxkd. Đời sống việc làm của
CBCNV luôn đợc cải thiện và ổn định đã tạo nên sự yên tâm công tác và hăng say
làm việc của CBCNV công ty.
Điều đó thể hiện qua kết quả kinh doanh trong những năm gần đây nh sau:
Biểu: 02 Đơn vị tính: Triệu đồng
Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562
9
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
TT Nội dung Năm 2000 Năm 2001 Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
1 Giá trị sx công nghiệp
176.000 354.135 386.000 270.000 800.000
2 Tổng doanh thu
164.177 341.193 325.547 151.799 750.000
3 Nộp ngân sách
39.705 58.045 66.251 54.983 60.000
4 Giá trị đầu t
3.682 1.298 10.291 17.316 20.000
- Vốn tự có + NS
388 2.004
- Vay, khác
3.294 1.298 10.291 15.312 20.000
5 Tổng số CBCNV
79 99 209 259 780
b. Khó khăn.
- Cơ sở vật chất, nhà xởng, trang thiết bị công nghệ, những điều kiện cần và đủ
để tổ chức sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy hiện nay còn nhiều ngành nghề kinh
doanh song đội gnũ cán bộ quản lý, chuyên viên và thợ lành nghề còn thiếu trầm
trọng hoặc cha chuyển biến kịp thời, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trờng
khiến nhiều cơ hội kinh doanh bị bỏ lỡ.
- Vốn đầu t và vốn kinh doanh của công ty thiếu trầm trọng, công ty hoạt động
chủ yếu bằng vốn vay của ngân hàng thơng mại.
- Công tác quản lý chất lợng, quản lý kỹ thuật, quản lý hàng hoá phục vụ sau th-
ơng mại còn nhiều khâu cha tốt, cha thúc đẩy sản xuất phù hợp với yêu cầu sxkd
của công ty.
- Khả năng tiếp thị sản phẩm của công ty còn nhiều bất cập, khả năng khai thác
thông tin thị trờng trong và ngoài nớc còn nhiều hạn chế.
Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn chủ yếu của công ty trong thời gian qua
điều này đòi hỏi công ty phải biết tận dụng triệt để lợi thế của mình đồng thời tìm
ra những giải pháp để khắc phục khó khăn nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho
công ty.
4. Định hớng phát triển của công ty.
Thực tế qua nghiên cứu phân tích, đánh giá tổ chức thực hiện tiêu thụ sản
phẩm ở công ty thơng mại & sản xuất vật t thiết bị gtvt trong những năm qua cho
thấy những kết quả đáng khích lệ, hoạt động kinh doanh có lãi, đóng góp đáng kể
cho NSNN, đời sống CBCNV ngày càng đợc cải thiện. Tuy nhiên không dừng ở
đó công ty TMT vẫn không ngừng vơn lên phát huy nội lực và tận dụng mọi tiềm
Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562
10
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc. Ngoài ra công ty đã xác định sản xuất phụ
tùng lắp ráp và kinh doanh ô tô, xe máy của công ty là một trong những trọng
điểm năm 2004 và những năm tiếp theo. Công ty đã đầu t dây chuyền lắp ráp
động cơ xe gắn máy, sản xuất khung và bình xăng xe máy, đầu t sản xuất một số
chi tiết khó của động cơ xe máy. Công ty mạnh dạn vay vốn ngân hàng để đầu t
mở rộng & đầu t mới, áp dụng khoa học công nghệ cao nhằm phát triển và ổn
định cho sản xuất, tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho CBCNV, tăng đóng góp vào
NSNN, tăng thu nhập bình quân hàng năm.
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sxkd, đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm.
1. Nâng cao chất lợng công tác nghiên cứu thị trờng & sử dụng có hiệu
quả các biện pháp về tiêu thụ hàng hoá.
Nh đã phân tích ở trên, năm 2003 công ty cha làm tốt công tác bán hàng,
thanh toán và thu hồi công nợ. Công ty còn bị chiếm dụng vốn nhiều và chủ yếu
nằm ở khoản phải thu của khách hàng. Mặt khác đối với bất cứ doanh nghiệp nào
vấn đề làm thế nào để tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá và mang lại đợc nhiều lợi
nhuận luôn đợc quan tâm hàng đầu.
Công ty cần đẩy mạnh t các mặt hàng ô tô, xe máy để tăng doanh số các mặt
hàng này. Đồng thời cũng phải áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ hàng hoá,
mở rộng thị trờng tiêu thụ & quan trọng hơn là công ty phải thiết lập đợc mối
quan hệ làm ăn với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành cũng nh khác ngành
để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
Việc tiêu thụ hàng hoá nhiều hay ít phần lớn phụ thuộc vào chất lợng của công tác
nghiên cứu thị trờng, sản lợng, chủng loại, mẫu mã thì khả năng tiêu thụ đợc
nhiều và ngợc lại. Để thực hiện tốt công tác thị trờng công ty cần thực hiện tốt
những công tác sau:
- Tăng cờng công tác nghiên cứu thăm dò thị trờng, xem xét nhu cầu thị
trờng về chủng loại, số lợng, chất lợng, giá cả để kinh doanh về mặt hàng đáp
ứng nhu cầu thị trờng tăng doanh thu tiêu thụ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động.
Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562
11
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
- Mở rộng hệ thống đại lý ở những nơi có nhu cầu sử dụng sản phẩm mà
công ty đang kinh doanh tại các tỉnh thành trên cả nớc. Các đại lý bán hàng của
công ty là chiếc cầu nối giữa công ty và ngời tiêu dùng, qua đó công ty có thể
nắm bắt đợc những thông tin bổ ích về khách hàng, nhu cầu thị hiếu của họ để
ngày càng có thể đáp ứng tốt hơn.
- Xây dựng kế hoạch giới thiệu sản phẩm, quảng cáo những mặt hàng công ty
đang kinh doanh, nhất là đối với thị phần mà khách hàng cha quan tâm tiêu thụ
những mặt hàng đó. Bên cạnh đó về giá cả công ty có thể bán với giá hợp lý ít lợi
nhuận để thu hút khách hàng. Nếu thực hiện đợc thì công ty sẽ tăng thị phần, tăng
khối lợng hàng hoá tiêu thụ từ đó làm tăng doanh thu.
- Nhờ sự giúp đỡ của Nhà nớc & tổng công ty để xây dựng mạng lới phân
phối sản phẩm rộng khắp cả nớc. Xây dựng các kho chứa ở các tỉnh thành phố
đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu thị trờng một cách thuận lợi.
1. Có biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
Trong kinh doanh không ai có thể biết trớc đợc mọi khả năng, lờng trớc đợc
mọi vấn đề có thể xảy ra nh: thị trờng, về phía ngời cung cấp, lạm phát, khủng
hoảng kinh tế để hạn chế rủi ro trong kinh doanh công ty cần kết hợp thêm
những biện pháp sau:
- Công ty cần mua bảo hiểm cho hàng hoá để khi vốn bị hao hụt thì đã có nguồn
bù đắp, khi rủi ro xảy ra sẽ đợc bồi thờng.
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát, đánh giá lại toàn bộ các khoản vốn
vật t hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số vốn của động
của công ty theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đó điều chỉnh hợp lý phần chênh lệch.
- Những hàng hoá lâu ngày bị tồn đọng cần đợc xử lý kịp thời, chuyển dịch
tiêu thụ, nhanh thu hồi vốn, nếu thiếu hụt phải bù đắp kịp thời.
- Đôn đốc các khoản nợ, thờng xuyên đối chiếu, thu hồi công nợ, giải quyết
các khoản vốn bị chiếm dụng quá hạn, dây da. Tiền thu về nhanh chóng sử dụng
vào hoạt động sxkd nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Những khoản tạm ứng phải thu hồi thanh toán ngay khi hết hạn. Có biện
pháp xử lý đối với những ngời nợ dây da chiếm dụng vốn của công ty. Quán triệt
t tởng vốn sử dụng của công ty vì hiệu quả cảu nó gắn liền với sự tồn tại & phát
Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562
12
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
triển của công ty, phải sử dụng chúng sao cho đúng pháp luật và đem lại lợi
nhuận.
Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh là một biện pháp rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp nói chung và với công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị gtvt nói
riêng nhất là trong thơng trờng đầy rủi ro này.
Phần thứ ba: kết luận
Qua thời gian thực tập tại công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị GTVT,
đợc tiếp xúc với công tác chính kế toán của công ty cộng với sự giúp đỡ nhiệt tình
của cán bộ phòng phòng TC-KT em nhận thấy rằng là một DNNN chuyên sản
xuất hàng tiêu dùng, công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị GTVT luôn luôn
phấn đấu không ngừng trong việc tìm kiếm thị trờng và khách hàng, thu hút đầu t
mở rộng sản xuất và nâng cao trình độ kiến thức chung cho toàn thể cán bộ công
nhân viên cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển
của nền kinh tế thị trờng.
Những năm gần đây trớc sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng trong nớc cũng
nh ngoài nớc, công ty vẫn đứng vững và tự khẳng định mình trong việc nắm bắt
nhu cầu cũng nh thị hiếu của ngời tiêu dùng nhằm đa ra những sản phẩm mới phù
hợp với thị trờng.
Cùng chung với sự phát triển đó của công ty thì hệ thống quản lý nói chung và
và công tác tài chính nói riêng đã không ngừng hoàn thiện để đáp ứng với yêu cầu
quản lý của công ty. Việc hoàn thiện công tác tài chính kế toán sẽ giúp cho công
ty kinh doanh một cách năng động và có hiệu quả hơn.
Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562
13
Trờng Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
Do quỹ thời gian học tập và nghiên cứu còn hạn hẹp nhng với sự cố gắng của
bản thân và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Nguyễn Hữu Chí em đã cố gắng vận
dụng kiến thức của mình đi sâu vào thực tế công tác tài chính tại Công ty. Song
không tránh khỏi những khiếm khuyết trong bản báo cáo vậy em xin chân thành
cảm ơn và mong nhận đợc sự chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo và của cán bộ
phòng tài chính của Công ty đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em.
Nhận xét của l nh đạoã
Báo cáo thực tập Bùi Thị Thu Thuỷ: Msv: 01D1562
14