Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.26 KB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN THỊ THU THỦY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2021

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


2

----------------

NGUYỄN THỊ THU THỦY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HOÀNG XUÂN QUẾ



HÀ NỘI - 2021
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết rằng nghiên cứu “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” do tôi tự
thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng dẫn
của Thầy giáo PSG.TS Hoàng Xuân Quế.
Những nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong cơng trình này là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những số liệu sử dụng phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi trong danh
mục tài liệu tham khảo. Mọi sự kế thừa từ những cơng trình nghiên cứu trước đó đều
được tác giả chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng cũng như kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2021
Học viên

Nguyễn Thị Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường. Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PSG.TS Hoàng Xuân Quế đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ các phòng nghiệp vụ liên
quan tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ đã
tạo điều kiện cung cấp các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã cổ
vũ và động viên để tơi hồn thành khóa học này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2021
Học viên

Nguyễn Thị Thu Thủy


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BIDV
BIDV Phú Thọ

Diễn giải
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư Việt Nam Chi nhánh
Phú Thọ

CBTD

Cán bộ tín dụng

HĐTD


Hợp đồng tín dụng

KHCN

Khách hàng cá nhân

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG:

SƠ ĐỒ:

BIỂU ĐỒ:
Biểu 2.1. Kết quả kinh doanh của BIDV Phú Thọ giai đoạn từ 2018-2020
Biểu 2.2. Kết quả cho vay KHCNcủa BIDV Phú Thọ giai đoạn từ 2018-2020
Biểu 2.3. Cho vay KHCN của BIDV Phú Thọ giai đoạn từ 2018-2020
Biểu 2.4. Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN của BIDV Phú Thọ giai đoạn từ 2018-2020


8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động giữ vai trị vơ cùng quan
trọng của ngân hàng thương mại. Với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị
trường, các ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng và có thêm nhiều sản phẩm
dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng. Từ thực tế cho thấy, khi xã hội ngày càng phát
triển, không các tổ chức, doanh nghiệp cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh mà
các cá nhân cũng có nhu cầu vay vốn từ ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân đã tạo ra một phần thu nhập lớn và ổn định cho các ngân hàng
thương mại. Không những vậy, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cịn làm tăng
vị thế, hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng, góp phần tạo sự phát triển bền
vững, lâu dài của ngân hàng thương mại.
Là một trong những ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng Thương
mại cổ phần (TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những lợi thế cạnh tranh
nhất định trên thị trường. Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức lớn buộc Ngân hàng phải điều chỉnh
chiến lược kinh doanh theo xu hướng phát triển song hành với các dịch vụ ngân
hàng bán buôn và chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ mà chủ yếu là dịch
vụ cho vay khách hàng cá nhân.
Không nằm ngồi chiến lược đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ đã đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
trong thời gian qua. Chi nhánh đã đạt được một số thành tựu đáng kể như tăng
nguồn thu nhập, tăng số lượng khách hàng cá nhân, phát triển bán chéo sản phẩm...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Chi nhánh vẫn còn một số hạn chế
làm giảm chất lượng cho vay khách hàng cá nhân như: nợ quá hạn tăng về số tuyệt
đối và số tương đối và chưa đạt mức quy định của Hội sở; nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu có
xu hướng tăng; thời gian thực hiện thẩm định cho vay còn dài, một số khách hàng
sử dụng sản phẩm chưa thấy hài lòng về việc ngân hàng cung cấp thông tin khoản
vay cho khách hàng... Vì vậy, để thực hiện mục tiêu theo chiến lược phát triển đã đề


9

ra, bài toán đặt ra lớn nhất đối với Chi nhánh là nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân để đáp ứng được yêu cầu sinh lời cao nhất cũng như đảm bảo được
yêu cầu phát triển bền vững, tránh rủi ro với nguồn vốn cho vay. Để đạt được mục
tiêu phát triển này, vấn đề đặt ra cần tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Xuất phát từ thực trạng trên, đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phú Thọ” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân
hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng từ 2018 - 2020 và định hướng
giải pháp tới năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng cho nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được tác giả tiến hành thu thập từ giáo trình, tạp chí,
Interner, các cơng trình nghiên cứu liên quan tới chất lượng tín dụng đối với khách
hàng cá nhân. Đồng thời, tác giả thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động của


10

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ về tình hình
huy động vốn, cho vay, tình hình nợ xấu, nợ quá hạn, số lượng khách hàng cá nhân,
sổ tay tín dụng, các văn bản quy định về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân... từ
các phòng nghiệp vụ và ban lãnh đạo của Chi nhánh.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát khách hàng cá nhân đang sử
dụng sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Phú Thọ.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Việc xử lý và tính tốn số liệu được thực hiện trên máy tính theo phần mềm
thống kê thông dụng Excel. Sau khi tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng

các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê tổng hợp: Được sử dụng để sắp xếp, tổng hợp dữ liệu
thu thập được phục vụ cho q trình phân tích thực trạng chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phú Thọ.
Phương pháp thống kê mô tả: Được sử dụng để mơ tả những đặc tính cơ bản
của dữ liệu thu thập được qua đồ thị và các bảng số liệu. Qua đó thể hiện rõ ràng để
so sánh, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
Phương pháp đối chiếu, so sánh: Được sử dụng cho q trình phân tích kết
quả chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ để đánh giá xu hướng, mức độ biến động . Từ đó
có thể đưa ra những đánh giá về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi
nhánh giai đoạn 2018-2020.
Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích và đánh giá những thành
cơng cũng như những tồn tại về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ nhằm đề ra các giải
pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh trong thời
gian tới.
5. Dự kiến nội dung các chương


11

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của
đề tài được chia làm 3 phần:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.

- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.


12

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Quan niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
* Quan niệm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Theo Thông tư số 22/2019/TT-NHNN và Quyết định số 457/2005/QĐNHNN của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành Quy định về các tỷ lệ đảm bảo
an tồn trong hoạt động của tổ chức tín dụng có định nghĩa về khách hàng cá nhân
như sau: “Một khách hàng là cá nhân có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng là
thành viên của hộ gia đình theo quy định tại Bộ luật dân sự mà hộ gia đình đang là
khách hàng của tổ chức tín dụng; hoặc tổ viên tổ hợp tác theo quy định tại Bộ luật
dân sự mà tổ hợp tác đang là khách hàng của tổ chức tín dụng; hoặc cán bộ công
nhân viên đang công tác tại công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân mà các công ty, doanh nghiệp đang là khách hàng
của tổ chức tín dụng”.
Theo Thơng tư số 39/2016/TT-NHNN, cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Khách hàng vay vốn bao gồm có khách hàng
cá nhân (KHCN) và khách hàng pháp nhân, trong đó KHCN là các cá nhân có quốc
tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngồi.
Từ các khái niệm trên, theo quan điểm của tác gi ả có th ể hi ểu: Cho vay
KHCN là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho KHCN một khoản

tiền để sử dụng vào mục đích tiêu dùng hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh đã cam
kết trong một khoảng thời gian nhất định với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và


13

lãi đúng hạn cho NHTM.
* Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
Cho vay KHCN có nhiều đặc điểm riêng biệt so với các đối tượng khách hàng
thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn: So với việc cho vay
sản xuất kinh doanh, giá trị các khoản cho vay cá nhân thường không lớn. Điều này
một phần do giá trị hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng của đối tượng này ở mức vừa phải.
Mặt khác, đa số các khách hàng vay vốn đã có sự tích lũy từ trước đối với các tài
sản có giá trị lớn, họ chỉ tìm kiếm NHTM với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu
dùng cá nhân và vốn kinh doanh. Tuy quy mô khoản vay này là nhỏ nhưng tổng quy
mô cho vay của ngân hàng lại rất lớn, do số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn
tín dụng cá nhân lớn.
- Cho vay KHCN có chi phí lớn nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng:
Bởi quy mô của mỗi khoản vay thường nhỏ, thậm chí khơng đáng kể, nhưng số lượng
khoản vay lại rất lớn. Hơn nữa, việc cập nhật các thơng tin cá nhân khó có thể đầy đủ
và chính xác. Do vậy, NHTM phải thực hiện rất nhiều bước trong quá trình cho vay
từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân cho đến lúc thu hồi nợ.
- Cho vay KHCN cá nhân có mức độ rủi ro cao: Rủi ro trong cho vay đối với
KHCN thường cao hơn cho vay doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ hai nguyên
nhân chính sau:
+ Rủi ro về lãi suất: Đối với các khoản cho vay kinh doanh, NHTM và khách
hàng thường có sự thỏa thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi, tức là lãi suất được điều
chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn cho vay. Vì vậy, nguy cơ rủi ro
về lãi suất cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn so với cho vay cá nhân.

+ Rủi ro Thông tin bất cân xứng: Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản
thân khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng để NHTM đưa ra quyết định
cho vay bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài


14

sản đảm bảo. Đối với KHCN, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích sử
dụng vốn thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến
cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Hơn nữa, nguồn trả nợ chủ yếu của
KHCN là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người đi vay gặp
vấn đề sức khỏe, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập
thì sẽ khơng trả được nợ vay cho NHTM.
+ Rủi ro tác nghiệp: Do đặc điểm của cho vay KHCN là quy mô mỗi khoản
vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, vì vậy, để đáp ứng tối đa nhu cầu khách
hàng nhằm nâng cao kết quả cơng việc, địi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của nhân
viên phân tích tín dụng. Do đó, trong q trình thẩm định hồ sơ tín dụng, nhân viên
thường hay chủ quan thẩm định sơ sài hoặc thậm chí thơng đồng với khách hàng
gây rủi ro cho ngân hàng. Rủi ro này thậm chí cịn tăng lên đối với cho vay tín chấp,
do ngân hàng xếp hạng tín dụng dựa trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng mà
khơng có biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng
thực sự khơng có khả năng trả nợ vay hoặc có khả năng nhưng khơng có ý chí trả
nợ vay trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, cơng việc của
khách hàng là rất khó. Điều này cũng gây bất lợi cho ngân hàng trong việc xử lý
khoản vay để thu hồi nợ [5].

1.1.2. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân
Để có thể quản lý tốt tín dụng KHCN thì cần phải phân loại tín dụng KHCN
theo một số tiêu thức. Có nhiều hình thức tín dụng KHCN cụ thể như sau:
- Theo thời hạn cho vay

+ Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cấp tín dụng có thời hạn cho vay tối đa
đến 12 tháng. Chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử
dụng vốn ngắn hạn của cá nhân. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc
cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc khơng có đảm bảo,
dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
+ Cho vay trung hạn: Là khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.

+ Cho vay dài hạn: Là khoản cho vay từ trên 60 tháng trở lên.


15

- Theo hình thức bảo đảm
+ Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay trong đó NHTM cho phép KHCN
vay được chi vượt quá số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Đặc
điểm của hình thức cho vay này là cho vay ngắn hạn, thủ tục đơn giản, phần lớn là
khơng có bảo đảm và thường được áp dụng đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao,
kì thu nhập ngắn, đều đặn.
+ Cho vay cầm cố: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều
kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được
ngân hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng
của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể
kiểm sốt và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ
khơng ảnh hưởng đến q trình hoạt động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy
tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý,...
+ Cho vay bảo lãnh: Là hình thức ngân hàng cho vay tiền với điều kiện
khách hàng có cam kết của Bên bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho Khách hàng
(Bên được bảo lãnh) trong trường hợp Khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện

không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay đối với NHTM cho vay vốn.
- Theo mục đích sử dụng
+ Cho vay tiêu dùng: Là khoản cho vay đáp ứng những nhu cầu chi tiêu cho
cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này giúp các cá nhân có thể trang trải vào
những mục đích như mua nhà ở, xe cộ, các vật dụng gia đình, học tâp…
+ Cho vay phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là các khoản tín dụng được cung
cấp để phục vụ cho mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, của hộ
gia đình, bao gồm các khoản bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc, trang thiết bị,
thanh tốn vật tư hàng hóa và các chi phí kinh doanh phát sinh cần thiết…
+ Cho vay phục vụ du học: Phục vụ nhu cầu thanh toán tiền học phí và sinh
hoạt phí theo từng năm học của du học sinh dưới các hình thức: Cho vay ký quỹ du


16

học; Cấp hạn mức tín dụng du học; Cho vay thanh tốn chi phí du học.

1.1.3. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân
Quy trình cho vay KHCN về cơ bản cũng giống như quy trình cho vay thơng
thường. Mỗi ngân hàng khác nhau đều tự thiết kế cho mình một quy trình cho vay
riêng. Tuy nhiên về cơ bản một quy trình cho vay gồm các bước sau:


17

Bước 1: Thiết lập hồ sơ cho vay
Hồ sơ tín dụng của một Ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối
quan hệ tổng thể của Ngân hàng với khách hàng vay vốn. Chất lượng tín dụng phụ
thuộc rất lớn vào sự hồn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay.
Sau khi tiếp cận với nhu cầu vay vốn của khách hàng, đánh giá sơ bộ về nhu

cầu vay vốn và khả năng tài chính của khách hàng, tùy vào từng loại cho vay, kỹ
thuật cho vay và quy mô của các khoản vay mà NHTM quy định việc thiết lập bộ
hồ sơ cho phù hợp. Bộ hồ sơ cho vay thường bao gồm:
- Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho Ngân hàng gồm:
+ Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự.
+ Giấy phép kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp đối với hộ kinh doanh.
+ Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao cho thuê quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
+ Các giấy tờ khác cần thiết theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ do Ngân hàng lập gồm
+ Các báo cáo về thẩm định, tái thẩm định.
+ Xác nhận nghĩa vụ trả nợ gửi đến cơ quan của người vay vốn.
+ Báo cáo kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích tài chính.
- Hồ sơ do Ngân hàng và khách hàng cùng lập gồm
+ Hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn.
+ Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Bước 2: Phân tích cho vay
* Phân tích đánh giá khách hàng
Để phân tích đánh giá khách hàng, ngân hàng dựa vào các tài liệu sau:
- Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình vay vốn phục vụ hoat động sản
xuất kinh doanh: Tài liệu thuyết minh về việc vay vốn như kế hoạch hoặc phương
án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp – tiêu thụ sản phẩm...
- Đối với khách hàng vay vốn nhằm mục đích tiêu dùng cho cá nhân: Tài liệu
sẽ gồm hợp đồng lao động, bảng lương, phương án sử dụng vốn vay và trả nợ…


18

Sau khi xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu các NHTM sẽ tiến
hành thẩm định về khách hàng vay vốn thông qua các hồ sơ chứng từ thu thập được.

* Thẩm định phương án vay vốn
Khi tiếp nhận một hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi tới, đặc biệt là khách
hàng mới quan hệ với ngân hàng thì cán bộ tín dụng (CBTD) phải điều tra phân tích
kỹ lưỡng những thơng tin do khách hàng cung cấp. .
Tuỳ theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định, CBTD có thể sử
dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi
trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình của khách hàng, kết hợp
với các nguồn thông tin khác như: từ bạn hàng; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan
quản lý; các Ngân hàng khác thông qua mối quan hệ và qua CIC;.... để đánh giá
khách hàng được chính xác, khách quan.
Bước 3: Quyết định cho vay
Kết quả của q trình phân tích hồ sơ tín dụng là đưa ra quyết định cho vay.
Đối với khoản vay nhỏ Ngân hàng thường giao quyền cho CBTD và trưởng phịng
tín dụng quyết định. Đối với những khoản vay lớn thuộc quyền quyết định của
phòng quản lý rủi ro hay cấp cao hơn là hội đồng tín dụng. Trong các trường hợp
phức tạp, CBTD có thể làm tờ trình báo cáo Ban Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc
thuê các cơ quan tư vấn thực hiện việc thẩm định.
Nếu hồ sơ vay vốn bị từ chối thì cũng phải thông báo cho khách hàng lý do
từ chối cho vay. Nếu yêu cầu vay vốn được chấp thuận thì CBTD cùng khách hàng
tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có).
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Trong
khâu này Ngân hàng sẽ cấp tiền hoặc thanh toán tiền hàng cho khách hàng như đã
thỏa thuận. Ngân hàng xem xét cẩn thận để lựa chọn cách giải ngân sao cho đồng
vốn được sử dụng có hiệu quả nhất. Cách thức giải ngân góp phần kiểm tra kiểm
sốt xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích khơng.


19


Bước 5: Kiểm tra, giám sát sau giải ngân
Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến
khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ
những cam kết thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nội dung kiểm tra như sau:
Sau khi phát tiền vay trong một thời gian nhất định cán bộ tín dụng kiểm tra
việc sử dụng tiền vay của khách hàng theo các nội dung đã thỏa thuận giữa khách
hàng và ngân hàng đã được ghi trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng theo dõi các
khế ước cịn dư nợ, đơn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
Định kỳ cán bộ tín dụng phải kiểm tra và phân tích tình hình cụ thể của
khách hàng để phát hiện nợ quá hạn, nợ khó địi để đề nghị các biện pháp xử lý.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của của quy trình cho vay. Thanh lý hợp đồng tín dụng
xảy ra khi khoản vay đã đến hạn trả hoặc khách hàng vi phạm hợp đồng. Khâu này
bao gồm 3 nội dung chính: thu nợ gốc và lãi; tái xét hợp đồng tín dụng; thanh lý
hợp đồng tín dụng.
Thu nợ: Ngân hàng thu gốc và lãi theo đúng thỏa thuận hai bên đã cam kết.
Tái xét hợp đồng tín dụng (HĐTD): Là tiến hành phân tích tín dụng trong
điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng,
phát hiện các rủi ro để tìm ra hướng giải quyết.
Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết thời hạn khách hàng hồn thành nghĩa
vụ trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng tiến hành thanh lý HĐTD, giải chấp tài sản
nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.

1.2. Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
Hoạt động cho vay đối với KHCN của NHTM được xem là chất lượng
khi nó đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu của các chủ thể có liên quan
(đáp ứng tốt nhu cầu vốn của khách hàng, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng,
mang lại hiệu quả, phục vụ sự phát triển của nền kinh tế…). Chất lượng cho vay đối



20

với KHCN là một khái niệm vừa mang tính cụ hể vừa mang tính trừu tượng. Vậy
nên, khi xem xét chất lượng cho vay của NHTM nói chung và cho vay đối với
KHCN nói riêng, cần xét trên ba giác độ khác nhau là NHTM, khách hàng và nền
kinh tế. Tuy nhiên trong phạm vi của đề tài thì chất lượng tín dụng được nghiên cứu
dưới góc độ ngân hàng.
Theo tác giả Trần Thị Thu Hà (2014), Cho vay KHCN có chất lượng tốt
nghĩa là khoản tín dụng đó phải được tài trợ từ một nguồn vốn tốt, được đảm bảo an
toàn với mức độ rủi ro thấp. Đồng thời món vay này được sử dụng đúng mục đích
như đã cam kết ban đầu, được hoàn trả gốc và lãi vay đúng thời hạn, mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng với mức chi phí nghiệp vụ là thấp nhất. Điều này được hiểu
là, chất lượng cho vay được thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ
đúng hạn và ngày càng tăng trưởng, doanh số thu nợ lớn, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo
đúng quy định và đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
trong nền kinh tế.
Theo tác giả Phan Thị Thu Hà (2013), Chất lượng tín dụng thể hiện ở 3 khía
cạnh lớn sau: Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng, khả năng đáp ứng nhu cầu
phát triển của Ngân hàng, khả năng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Chất lượng cho vay KHCN dưới góc độ Ngân hàng được thể hiện thông qua
các chỉ tiêu: Mức tăng trưởng và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN; Nợ quá
hạn, Tỷ lệ TSĐB cho vay KHCN; tỷ lệ nợ quá hạn và Nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu; Lợi
nhuận đạt được từ hoạt động cho vay KHCN so với tổng lợi nhuận đạt được của
toàn Ngân hàng; Mức tăng lợi nhuận từ cho vay KHCN; Tỷ lệ lợi nhuận từ cho
vay KHCN so với bình quân cho vay KHCN; Tỷ l ệ l ợi nhu ận từ cho vay KHCN so
với kế hoạch của Chi nhánh và khả năng làm hài lòng KHCN vay vốn.
Qua một số quan niệm nêu trên có thể rút ra: Chất lượng cho vay KHCN là
một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng

hợp. Để có chất lượng cho vay KHCN thì hoạt động cho vay KHCN phải có hiệu
quả và quan hệ chovay phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín trong hoạt
động. Nói cách khác cho vay KHCN của Ngân hàng có chất lượng là có sự tăng lên
mặt quy mô, lợi nhuận và luôn đảm bảo các chỉ tiêu an toàn phù hợp.


21

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân
1.2.2.1. Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn
Số lượng KHCN tăng lên thể hiện ngân hàng đã quan tâm, trú trọng tới đối
tượng này và số lượng các khoản cho vay KHCN tăng cho thấy ngân hàng đang gia
tăng thị phần KHCN trên địa bàn hoạt động của mình và cũng phán ánh các sản
phẩm đưa ra có tính thực tế cao, thu hút được sự quan tâm của thị trường.

1.2.2.2. Tăng trưởng dư nợ
- Mức tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
Mức tăng dư nợ

=

cho vay KHCN

Dư nợ cho vay
KHCN kỳ này

-

Dư nợ cho vay

KHCN kỳ trước

- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
% tăng dư nợ

Mức tăng dư nợ cho vay KHCN
* 100
Dư nợ cho vay KHCN kỳ trước
cho vay KHCN
Nếu dư nợ cho vay KHCN tăng sẽ tạo điều ki ện để NHTM tăng thu
=

nhập. Thường thì lãi thu được từ cho vay là bằng tích giữa lãi su ất cho vay,
thời hạn cho vay, dự nợ cho vay. Vì v ậy, n ếu tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay
KHCN cho vay càng cao thì l ợi nhuận mà ngân hàng thu được càng lớn.

1.2.2.3. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ gốc hay lãi hoặc cả gốc và lãi mà khách hàng không
trả được khi đã đến hạn thỏa thuận được ghi trên hợp đồng tín dụng giữa khách
hàng và Ngân hàng mà chưa được ngân hàng xử lý cho điều chỉnh lại kỳ hạn nợ,
đảo nợ hoặc xóa nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn của KHCN
x 100%
Tổng dư nợ KHCN
của KHCN
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
=


quá hạn. Chỉ tiêu này phản ánh rõ chất lượng tín dụng KHCN của ngân hàng, bởi vì
việc khách hàng khơng thể trả nợ đúng hạn có liên quan đến tính thanh khoản và rủi
ro thanh khoản của Ngân hàng, khiến cho ngân hàng gia tăng chi phí và rủi ro với


22

các khoản tín dụng đó.

1.2.2.4. Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo
Dư nợ có tài sản đảm bảo (TSĐB) là hình thức cấp tín dụng với tài sản bảo
đảm là bất động sản, động sản… Tài sản bảo đảm làm tăng tính an tồn cho khoản
tín dụng do Ngân hàng có thể tạo áp lực để buộc khách hàng phải trả nợ hoặc trong
tình huống xấu nhất khách hàng khơng trả được nợ thì việc phát mại TSĐB cũng
giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng. Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức:

Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ của KHCN có TSĐB chiếm bao nhiêu phần
trăm tổng dư nợ của KHCN. Chỉ tiêu này càng cao đồng nghĩa chất lượng tín dụng
KHCN cao, vì những khoản vay này có tính an tồn, đảm bảo hơn. Nếu có rủi ro
xảy ra, Ngân hàng có thể phát mại, bán TSĐB để giảm thiệt hại và thu hồi một phần
vốn. Ngược lại, nếu tỷ lệ trên thấp thì chất lượng tín dụng KHCN thấp.

1.2.2.5. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu: Là tổng các khoản nợ thuộc các Nhóm 3, 4 và 5. Nếu trong cơ cấu
nợ xấu, các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và nhóm 5 chiếm tỷ lệ càng ít thì chứng tỏ
chất lượng cho vay của Ngân hàng đối với KHCN tốt hơn so với Ngân hàng có tỷ
trọng nợ thuộc nhóm 3, 4 và nhóm 5 cao hơn.
Tỷ lệ nợ xấu của

Nợ xấu của KHCN

x 100%
Tổng dư nợ KHCN
KHCN
Tỷ lệ nợ xấu đánh giá rất rõ về chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Nợ xấu có
=

độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó, khoản vốn của Ngân hàng lúc
này khơng cịn là rủi ro nữa mà đã gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Nếu tỷ lệ này ở mức quá cao chứng tỏ chất lượng cho vay của Ngân hàng là
thấp kém. Có thể ngân hàng đã vi phạm một số nguyên tắc cơ bản khi cấp tín dụng
là cho vay khơng phân tích kỹ khả năng trả nợ của khách hàng, tài sản thế chấp
không đúng quy định, thiếu kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ... và nhất là vi phạm các


23

nguyên tắc về phân tán rủi ro tín dụng, tập trung vốn quá quy định vào một nhóm
khách hàng hoặc một ngành kinh tế.
Nếu tỷ lệ này ở mức quá thấp so với định mức của ngân hàng, thể hiện quan
điểm của Ngân hàng khi cho vay là nếu không đủ tin tưởng thì khơng cho vay, cho
vay đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc tín dụng, nguyên tắc phân tán rủi ro,
kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của khách hàng.
Nếu tỷ lệ này ở mức vừa phải, thể hiện chiến lược kinh doanh táo bạo của
ngân hàng là chấp nhận rủi ro trong một chừng mực nhất định để có thể đạt được lợi
nhuận cao. Ngân hàng thực hiện chiến lược này đã thể hiện khả năng quản lý cao
trong việc kiểm sốt rủi ro tín dụng của mình. Như vậy để hoạt động cho vay đem
lại lợi nhuận cao đồng thời hạn chế được rủi ro cho Ngân hàng thì các Ngân hàng
thương mại cần khống chế tỷ lệ này ở mức nào đó có thể chấp nhận được.
Tình trạng nợ xấu kéo dài làm gia tăng chi phí địi nợ, gia tăng các chi phí
khác liên quan đến xử lí các khoản nợ khó địi, ảnh hưởng tới thu nhập của ngân

hàng, khả năng sinh lời của đồng vốn huy động và tác động tiêu cực tới khả năng
thanh toán.

1.2.2.6. Tăng trưởng lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHCN là chỉ tiêu phản ánh thu nhập
của Ngân hàng từ hoạt động cho vay đối với KHCN. Nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay đối với KHCN thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao lợi nhuận
cho Ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay càng cao thì chất lượng cho vay
càng cao và ngược lại.
- Mức tăng lợi nhuận từ cho vay KHCN
Mức tăng lợi nhuận

=

cho vay KHCN
% tăng lợi nhuận
cho vay KHCN

=

Lợi nhuận cho vay
KHCN kỳ này

-

Lợi nhuận cho vay
KHCN kỳ trước

Mức tăng lợi nhuận cho vay KHCN
Lợi nhuận cho vay KHCN kỳ trước


x

100


24

- Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay KHCN so với bình quân cho vay KHCN
Tỷ lệ lợi nhuận từ cho
vay KHCN so với dư nợ

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
=

KHCN

x 100%

bình quân cho vay KHCN

Dư nợ cho vay KHCN
Tỷ lệ này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với KHCN.

- Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay KHCN so với lợi nhuận toàn Chi nhánh
Tỷ lệ lợi nhuận từ cho
vay KHCN so với lợi

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
=


KHCN

x 100%

nhuận toàn đơn vị

Tổng lợi nhuận của đơn vị
Tỷ lệ này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với KHCN

so với khả năng sinh lời của toàn bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay KHCN/Lợi nhuận toàn Chi nhánh so v ới
một số Chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn.
Việc so sánh này cho thấy hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh nào đem
lại thu nhập cao hơn thì hoạt động cho vay KHCN của Ngân hàng đó đang có sự
phát triển tốt hơn.

1.2.2.7. Mức độ hài lịng của khách hàng cá nhân đối với ngân hàng về cho
vay khách hàng cá nhân
Khách hàng hài lòng, thỏa mãn với chất lượng cho vay cá nhân của Ngân
hàng chứng tỏ Ngân hàng đang đi đúng hướng. Tiếng lành đồn xa, điều đó cịn làm
gia tăng số lượng khách hàng đến với Ngân hàng. Đáp ứng đúng nhu cầu khách
hàng chính là yếu tố quyết định cho sự ra đời hay kết thúc của một sản phẩm tín
dụng. Việc đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sẽ giúp Ngân hàng hiểu rõ hơn
về thói quen, hành vi và cảm nhận của khách hàng, từ đó ngày càng hồn thiện hơn
các sản phẩm cho vay KHCN của Ngân hàng.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
tại ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan

- Công tác thu thập và xử lý thông tin


25

Trước khi cho vay, Ngân hàng cần phải tiến hành thu thập thông tin của
khách hàng vay vốn để ra quyết định có cho vay hay khơng sau đó theo dõi và quản
lý quá trình sử dụng vốn của khách hàng sau cho vay. Thơng tin cho vay có thể thu
thập được từ các nguồn có sẵn ở Ngân hàng như hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các
tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng...; thơng tin từ phía khách hàng như
phỏng vấn trực tiếp, báo cáo định kì từ các cơ quan, tổ chức chuyên cung cấp thơng
tin tín dụng hoặc từ các nguồn thơng tin khác như báo chí, mạng internet... Số lượng
và chất lượng của thơng tin có được liên quan đến mức độ chính xác trong việc
phân tích khách hàng, thẩm định để đưa ra những quyết định phù hợp. Tuy nhiên
không phải khách hàng nào cũng cung cấp đúng và đủ thơng tin một cách chân
thực. Vì vậy thơng tin thu thập được càng nhiều, nguồn thu thập càng tin cậy, chính
xác, tồn diện và nhanh nhạy thì khả năng nắm bắt cơ hội và phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động cho vay càng cao, chất lượng cho vay càng được đảm bảo.
- Công tác thẩm định khoản vay (khách hàng vay, dự án, tài sản đảm bảo..)
Thẩm định khoản vay là việc dùng các phương pháp phân tích, thu thập xử lý
thông tin, số liệu liên quan đến khách hàng vay vốn để Ngân hàng đưa ra quyết định
có cấp tín dụng hay khơng. Đây là cơng tác có ý nghĩa vô cùng quan trọng và ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay. Cơng tác thẩm định phải chính xác, thận
trọng và minh bạch nhưng không để mất quá nhiều thời gian vì sẽ làm giảm hiệu
quả hoạt động kinh doanh hoặc cơ hội đầu tư của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân
hàng cũng có thể tư vấn cho khách hàng trên cơ sở những kinh nghiệm vốn có của
mình, giúp cho việc sử dụng vốn vay của khách hàng đạt hiệu quả hơn.
- Xử lý nợ xấu, kiểm soát rủi ro:
Việc thanh lý TSĐB trong xử lý nợ xấu khơng phải món nào cũng bán dễ
dàng bởi cịn tùy thuộc nhiều yếu tố về giá, chất lượng khoản tài sản,… Vì vậy, các

NHTM cần đặc biệt chú trọng đến công tác xử lý nợ xấu, để giảm thiểu thấp nhất
thiệt hại cho Ngân hàng. Cùng với đó, các ngân hàng phải tăng hoạt động kiểm soát
rủi ro, quản trị rủi ro đối với danh mục tín dụng KHCN của Ngân hàng.


×