Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Bài tập nhỏ Chủ đề Đường lối công nghiệp hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.57 KB, 41 trang )

5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

o0o

Bài tập nhỏ
Chủ đề 3: Đường lối cơng nghiệp hóa
GVHD: Nguyễn Hữu Kỷ Tỵ
Lớp: L05

Nhóm: 7

Họ và tên:

MSSV:

Tạ Hồng Nam

1813172


Chung Hữu Nhân

1710215

Hoàng Tấn Phát

1811137

Phạm Thanh Phong

2037031

Phạm Thiên Phú

1813545


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
Mục lục
1.


Nội dung đường lối Cơng nghiệp hóa của Đảng trước đổi mới (năm 1960-

1986)

3

1.1 Hoàn cảnh lịch sử:

3

1.2. Nội dung qua các kỳ Đại hội:

3

1.3. Đánh giá, nhận xét tổng qt:

5

2. Nội dung đường lối Cơng nghiệp hóa của Đảng trong giai đoạn hiện nay

3.

6

2.1. Hoàn cảnh lịch sử

6

2.2. Nội dung qua các kỳ Đại hội:


6

2.3. Đánh giá, nhận xét tổng quát:

19

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:

19

3.1. Giống nhau:

19

3.2. Khác nhau:

20

4. Tài liệu tham khảo:

23


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa


của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
1.
Nội dung đường lối Cơng nghiệp hóa của Đảng trước đổi mới (năm 19601986):
1.1 Hoàn cảnh lịch sử:
Sau 5 năm thực hiện khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, Đại hội
đại hiểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9-1960) đã khẳng định: "... miền Bắc
nước ta cần phải tiến ngay vào cách mạng xã hội chủ nghĩa, và có đủ điều kiện để bỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội".
1.2. Nội dung qua các kỳ Đại hội:
1.2.1. Đại hội lần thứ III:
Mục tiêu cơ bản của cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc được xác
định tại Đại hội lần thứ III của Đảng là: "Xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa
cân đối và hiện đại, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng
làm nền tảng, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức
phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, nhằm biến nước ta từ một nước nơng
nghiệp lạc hậu thành một nước có cơng nghiệp hiện đại và nơng nghiệp hiện đại".
Q trình cơng nghiệp hóa của nước ta diễn ra trong bối cảnh tình hình trong
nước và quốc tế ln diễn biến phức tạp và khơng thuận chiều. Thực hiện cơng nghiệp
hóa được 4 năm (1960 – 1964) thì đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền
Bắc. Đất nước phải trực tiếp thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: Miền Bắc
vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa xây dựng kinh tế, miền Nam thực hiện
cách mạng giải phóng dân tộc.
Điểm xuất phát của Việt Nam khi bước vào thực hiện cơng nghiệp hóa rất thấp.
Năm 1960, công nghiệp chiếm tỷ trọng 18,2% và 7% lao động xã hội; tương ứng nông

nghiệp chiếm tỷ trọng 42,3% và 83%. Sản lượng lương thực/người dưới 300 kg;
GDP/người dưới 100 USD. Trong khi phân công lao động chưa phát triển và lao động
sản xuất cịn ở trình độ thấp thì quan hệ sản xuất đã được đẩy lên trình độ tập thể hóa
và quốc doanh hóa là chủ yếu ( đến năm 1960: 85,8% nông dân vào hợp tác xã; 100%
hộ tư sản được cải tạo, gần 80% thợ thủ công cá thể vào hợp tác xã tiểu thủ công


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
nghiệp). Trong bối cảnh đó, Đại hội Đảng lần thứ III xác định rõ mục tiêu cơ bản của


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19


3.4. Khác nhau
cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân
đối và hiện đại; bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Đó là mục tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn.
1.2.2. Đại hội lần thứ IV:
Ngày 30-4-1975, miền Nam được giải phóng, đất nước hồn tồn độc lập,
thống nhất cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV
của Đảng (tháng 12-1976) đã đề ra đường lối cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa: "Đẩy
mạnh cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước
thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa
phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong
một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất".
Những thay đổi trong chính sách cơng nghiệp hóa dù cịn chưa thật rõ nét song
cũng đã tạo một sự thay đổi nhất định trong phát triển:
+ Số xí nghiệp cơng nghiệp quốc doanh tăng từ 1913 cơ sở năm 1976 lên
2627 cơ sở năm 1980 và 3220 cơ sở năm 1985.
+ 1976 – 1978 công nghiệp phát triển khá. Năm 1978 tăng 118,2% so với
năm 1976.
Tuy nhiên, do trên thực tế chúng ta chưa có đủ điều kiện để thực hiện (nguồn
viện trợ từ nước ngoài đột ngột giảm, cách thức quản lý nền kinh tế nặng tính quan
liêu, bao cấp, nhiều cơng trình nhà nước xây dựng dở dang vì thiếu vốn, cơng nghiệp
trung ương giảm, nhiều mục tiêu không đạt được…) nên đây vẫn là sự biểu hiện của
tư tưởng nóng vội trong việc xác định bước đi, và sai lầm trong việc lựa chọn ưu tiên
giữa công nghiệp và nông nghiệp. Kết quả là thời kỳ 1976 – 1980 nền kinh tế lâm vào
khủng hoảng, suy thoái, cơ cấu kinh tế mất cân đối nghiêm trọng.
1.2.3. Đại hội lần thứ V:

Sau 5 năm thực hiện đường lối cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa do Đại hội IV
đề ra (1976 - 1981). Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (tháng 3-1982) đã


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
có sự điều chỉnh: “Cần lập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra

sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp
nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp
nặng trong một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý". . Đó là sự điều chỉnh đúng đắn,
phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm 1960 - 1985,
chúng ta đã không làm đúng sự điều chỉnh chiến lược quan trọng này.
Một vài thành tựu đạt được:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 1981 là 2,3%, năm 1985 là 5,7%.
+ Tốc độ tăng trưởng công nghiệp năm 1981 là 9,5%.
+ Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp năm 1981 là 5,3%, năm 1985 là 3%.
+ Năm 1985, cơng nghiệp nhóm A chiếm 32,7%, cơng nghiệp nhẹ 67,3%,
tiểu thủ công nghiệp 43,5%, công nghiệp địa phương 66%, công nghiệp quốc doanh
và công tư hợp doanh 56,5%.
+ Tỷ trọng công nghiệp tăng từ 20,2% năm 1980 lên 30% năm 985.
+ Nhập khẩu lương thực giảm hẳn so với 5 năm trước (từ 5,6 triệu tấn thời kỳ
1976-1980 xuống 1 triệu tấn thời kỳ 1981-1985).
Tuy nhiên, trên thực tế chính sách này vẫn khơng có mấy thay đổi so với trước.
Mặc dù nông nghiệp được xác định là mặt trận hàng đầu nhưng Đại hội vẫn xác định
“Xây dựng cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp hiện đại, lấy hệ thống cơng nghiệp nặng
tương đối phát triển làm nịng cốt”. Sự điều chỉnh khơng dứt khốt đó đã khiến cho
nền kinh tế Việt Nam không tiến xa được bao nhiêu, trái lại cịn gặp nhiều khó khăn
và khuyết điểm mới, tình hình kinh tế- xã hội và đời sống nhân dân sau 5 năm không
những không ổn định được mà còn lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
1.3. Đánh giá, nhận xét tổng quát:
Nhìn chung trong thời kỳ 1960-1985 chúng ta đã nhận thức và tiến hành cơng
nghiệp hóa theo kiểu cũ với các đặc trưng cơ bản sau đây:
+ Cơng nghiệp hóa theo mơ hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về
phát triển cơng nghiệp nặng.
+ Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ



5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:
3.4. Khác nhau
của các nước xã hội chủ nghĩa, chủ lực thực hiện cơng nghiệp hóa là Nhà nước và

19
19


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
doanh nghiệp Nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để cơng nghiệp hóa chủ yếu bằng cơ
chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu trong nền kinh tế thị trường.
+ Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không
quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.

2. Nội dung đường lối Cơng nghiệp hóa của Đảng trong giai đoạn hiện nay:

2.1. Hoàn cảnh lịch sử:
2.1.1. Thế giới:
Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát
triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc. Các
nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Đến năm 1991, chế độ xã hội
chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế. Trật tự
thế giới trên cơ cở hai khối độc lập do Liên Xô và Hoa Kỳ đứng đầu tan rã, mở ra thời
kỳ hình thành một trật tự thế giới mới.
Dù những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế
chung của thế giới mới là hịa bình và hợp tác phát triển và tồn cầu hóa. Các nước
đổi mới tư duy về quan niệm sức mạnh, vị thế quốc gia. Từ đây, sức mạnh kinh tế
được đặt ở vị trí quan trọng hàng đầu.
2.1.2 Trong nước:
Việt Nam từ nửa cuối thập niên 70 của thế kỷ XX tồn tại sự bao vây, chống phá
của các thế lực thù địch tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định. Bên cạnh đó, cuộc
khủng hoảng kinh tế ở nước ta vẫn đang tiếp diễn đòi hỏi phải có một sự thay đổi
mạnh mẽ về mọi mặt.
2.2. Nội dung qua các kỳ Đại hội:
2.2.1. Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986):
Báo cáo chính trị đề ra ba chương trình kinh tế lớn: lương thực - thực phẩm,
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
Về lương thực thực phẩm:


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:


19
19

3.4. Khác nhau
Nền nông nghiệp nhiệt đới nước ta chứa đựng những tiềm năng to lớn và có vị
trí cực kỳ quan trọng. Chính vì vậy, giải phóng năng lực sản xuất, trước hết và chủ
yếu là giải phóng năng lực sản xuất của hàng chục triệu lao động với hàng triệu héc-ta
đất đai trong nền nông nghiệp nhiệt đới.
Trong 5 năm 1986-1990, chúng ta tập trung cho mục tiêu số một là sản xuất
lương thực và thực phẩm, đồng thời ra sức mở mang cây công nghiệp, nhất là cây
công nghiệp ngắn ngày, đi liền với xây dựng đồng bộ công nghiệp chế biến, phát triển
mạnh các ngành nghề, gắn lao động với đất đai, rừng, biển, nhằm khai thác đến mức
cao nhất những tiềm năng đó.
Nhiệm vụ đặt ra là phải đạt cho được mục tiêu bảo đảm nhu cầu ăn của tồn xã
hội và bước đầu có dự trữ. Vấn đề lương thực phải được giải quyết một cách toàn
diện, từ sản xuất, chế biến đến phân phối và tiêu dùng, gắn việc bố trí cơ cấu lương
thực với việc cải tiến cơ cấu và nâng cao chất lượng bữa ăn phù hợp với đặc điểm
từng vùng. Phải dựa vào việc khai thác thế mạnh của từng địa phương đồng bằng,
trung du, miền núi, ven biển một cách hợp lý nhất, vừa tăng sản xuất lương thực tại
chỗ, vừa tạo ra các nguồn sản phẩm khác để trao đổi lấy lương thực, kể cả thông qua
xuất nhập khẩu. Gắn với việc giải quyết lương thực, nhất thiết phải giảm mạnh tỷ lệ
tăng dân số.
Nhấn mạnh cây lúa, nhưng tuyệt nhiên chúng ta không coi nhẹ màu. Mỗi vùng,
căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình, cần xây dựng một cơ cấu cây màu thích hợp,
bao gồm ngơ, khoai lang, sắn, khoai tây và các cây có bột khác, trong đó chú trọng
cây ngơ. Đi đơi với phát triển sản xuất, phải tổ chức tốt việc thu mua và chế biến,
dùng màu phổ biến trong cơ cấu bữa ăn.
Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu, cần được phát động thành phong trào quần
chúng rộng khắp, kết hợp với sự đầu tư đúng mức của Nhà nước.

Ngoài ra, nhà nước cần phải quan tâm đến các vấn đề như phân bón, sâu bệnh,
sức khéo, giống cây trồng, hệ thống bảo quản, chế biến thực phẩm, hệ thống cung ứng
vật tư và dịch vụ, sản xuất thực phẩm, rau đậu, cây ăn quả, khai thác thủy hải sản,
phát triển mạnh trồng cây công nghiệp, ưu tiên phát triển cây công nghiệp ngắn ngày,
xây dựng và bảo vệ rừng, cải tạo một phần rừng tự nhiên thành rừng kinh tế.


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:
3.4. Khác nhau
Về hàng tiêu dùng:

19
19


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19


3.4. Khác nhau
Phát triển sản xuất hàng tiêu dùng là một chương trình lớn, khơng chỉ có ý
nghĩa cấp bách trước mắt, mà cịn có ý nghĩa lâu dài và cơ bản. Đó là điều kiện để bảo
đảm các nhu cầu đời sống hằng ngày của nhân dân, giải quyết việc làm cho hàng triệu
người lao động, tạo nguồn tích luỹ và nguồn xuất khẩu quan trọng.
Chúng ta bằng mọi cách giải phóng năng lực nhiều tiềm năng chưa được khai
thác, nhất là lực lượng tiểu, thủ công nghiệp và các nguồn nguyên liệu trong nước để
đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng trong các ngành, các thành phần kinh tế, với mọi
hình thức tổ chức, quy mơ và trình độ kỹ thuật. Phải bảo đảm sản xuất nhiều loại hàng
tiêu dùng cho nhiều nhu cầu, đa dạng của xã hội, phù hợp với từng vùng, từng lứa
tuổi, không để thiếu những hàng tiêu dùng thông thường. Việc tăng sản lượng phải đi
liền với việc bảo đảm chất lượng, không ngừng đổi mới quy cách, bảo đảm kỹ thuật
và mỹ thuật của sản phẩm.
Ngồi ra, nhà nước cần xố bỏ ngay những chính sách, chế độ đang gị bó lực
lượng này, bao gồm hợp tác xã, tổ sản xuất, kinh tế gia đình, cá thể, tư nhân. Trước
hết, phải dành một phần thích đáng nguyên liệu, năng lượng và tổ chức tốt việc cung
ứng đến cơ sở sản xuất; chuyển mạnh sang phương thức bán nguyên liệu, mua sản
phẩm theo hợp đồng. Giá gia công cần được sửa đổi để thật sự khuyến khích sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi mới mặt hàng; bảo đảm lương thực cho người
sản xuất, cải tiến chính sách thuế đối với tiểu, thủ cơng nghiệp theo hướng khuyến
khích các ngành, nghề cần phát triển. Đặc biệt khuyến khích và tạo mọi điều kiện để
phát triển các nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, sử dụng và đãi ngộ tốt các nghệ
nhân, đồng thời đào tạo, bồi dưỡng lực lượng kế thừa, không để mai một những
ngành, nghề đã có từ lâu đời trong nhân dân.
Về xuất khẩu:
Xuất khẩu là mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đối với nhiều mục tiêu kinh tế
trong 5 năm, đồng thời cũng là khâu chủ yếu của toàn bộ các quan hệ kinh tế đối
ngoại, xuất khẩu phải trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các ngành, các cấp;
trong thời gian tới, nhất thiết phải đạt được sự chuyển biến xứng đáng với tầm quan
trọng và khả năng thực tế của nó. Nhiệm vụ đặt ra là tăng nhanh khối lượng xuất

khẩu, đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu, khắc phục cung cách làm ăn ít hiệu quả, tình


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:
3.4. Khác nhau
trạng phân tán, lộn xộn, gây thiệt hại cả ở thị trường trong nước lẫn ngoài nước.

19
19


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
Trước hết, ta cần xây dựng một quy hoạch dài hạn và một kế hoạch cụ thể cho
từng thời kỳ về sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.
Bên cạnh đó, nhà nước cần tổ chức lại công tác xuất nhập khẩu một cách hợp

lý, nhất là đối với các mặt hàng và nhóm hàng quan trọng, giảm bớt các khâu trung
gian, khắc phục tệ cửa quyền, tuỳ tiện, xâm phạm lợi ích của người trực tiếp sản xuất
hàng xuất khẩu. Cơ sở làm hàng xuất khẩu phải được thông tin kịp thời về thị trường
và giá cả, được tiếp xúc với người tiêu thụ để kịp thời cải tiến mặt hàng, nâng cao quy
cách và chất lượng hàng hoá phù hợp với yêu cầu khách hàng.
Một vấn đề nữa là phải hoan nghênh những tổ chức kinh tế của nước ngoài
quan hệ trực tiếp với các tổ chức kinh tế Việt Nam để mở rộng quy mô hợp tác, thoả
mãn lợi ích của cả hai bên, theo chính sách và luật pháp của Nhà nước ta.
Ba chương trình này định hướng cho việc sắp xếp lại nền kinh tế quốc dân theo
cơ cấu hợp lý, trước hết là bố trí lại cơ cấu sản xuất và điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư
nhằm khai thác có hiệu quả khả năng lao động, đất đai và cơ sở vật chất - kỹ thuật
hiện có.
Bảo đảm cho nơng nghiệp, kể cả lâm nghiệp, ngư nghiệp thật sự là mặt trận
hàng đầu, được ưu tiên đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, về năng lượng, vật tư và lao
động kỹ thuật; tập trung trước hết cho những vùng trọng điểm nhằm đạt hiệu quả kinh
tế cao. Bên cạnh đó, ta cần ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, tiểu công nghiệp và thủ
công nghiệp, đáp ứng cho được nhu cầu về hàng tiêu dùng thông thường, về chế biến
nông, lâm, thuỷ sản, tăng nhanh hàng gia công xuất khẩu và các mặt hàng xuất khẩu
khác. Ngoài ra, nhà nước cần tiếp tục xây dựng một số cơ sở công nghiệp nặng và kết
cấu hạ tầng, trước hết là năng lượng và giao thông vận tải, phù hợp với điều kiện
thực tế, nhằm phục vụ thiết thực các mục tiêu kinh tế, quốc phòng trong chặng đường
đầu tiên, và chuẩn bị tiền đề cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hố trong chặng đường
tiếp theo.

2.2.2. Đại hội Đảng lần thứ VII (6/1991):


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa


của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
Đại hội Đảng tiếp tục đẩy mạnh ba chương trình kinh tế Đại hội VI đề ra. Quan
trọng nhất là từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo u cầu cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa, phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế. Trước chỉ tập trung vai trò
nhà nước, bây giờ phải tập trung vào các thành phần khác như tư nhân, gia đình, nước
ngồi. Cuối cùng, ta cũng cần phải giải quyết vấn đề động lực.
2.2.3. Đại hội Đảng lần thứ VIII (6/1996):
Nhận định nhiệm vụ của chặng đường đầu tiên là chuẩn bị tiền đề cho cơng
nghiệp hóa đã cơ bản hồn thành. Từ đây, đại hội quyết định chuyển sang thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đó là tiếp tục thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy mọi nguồn lực để phát triển lực lượng sản
xuất, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới căn bản tổ chức và quản lý,
nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế Nhà nước để phát huy vai trò chủ đạo.
Cùng với đó, nhà nước phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thơn theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Về kinh tế, ta tăng nhanh đầu tư phát triển toàn xã hội. Chú trọng tăng cả tích
luỹ và đầu tư trong nước thông qua ngân sách, cũng như của doanh nghiệp và nhân
dân. Trong đó cần giải quyết tốt quan hệ tích luỹ - tiêu dùng theo hướng cần kiệm để
công nghiệp hố, hiện đại hố, khơng tiêu dùng q khả năng nền kinh tế cho phép;
tăng năng xuất và hiệu quả để vừa cải thiện được đời sống, vừa có tích luỹ ngày càng

nhiều cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, nhà nước phải ra sức chống thất thốt, lãng
phí, tham nhũng, huy động tối đa mọi nguồn lực trong nước, đồng thời thu hút mạnh
các nguồn vốn bên ngoài để đưa tỉ lệ đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2000 lên
khoảng 30% GDP.
Phát triển khoa học và cơng nghệ, nâng cao năng lực nội sinh, coi đó là nhân tố
quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hố.
Để cơng nghiệp họa, hiện đại hóa xảy ra hợp lí, nhà nước cần xây dựng các
phương án cho tiến trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá; xác định hệ thống


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:
3.4. Khác nhau
chính sách xã hội trong giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.

19
19


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:


19
19

3.4. Khác nhau
Bên cạnh việc phát triển kinh tế, ta cũng ngăn chặn tận gốc việc gây ô nhiễm
môi trường, trước hết là nước và khơng khí trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Hướng nhập khẩu là tập trung vào nguyên liệu, vật liệu, các loại thiết bị công
nghệ đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Từng bước thay thế nhập khẩu
những mặt hàng có thể sản xuất có hiệu quả ở trong nước.
Đào tạo bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng u cầu
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hố.
2.2.4. Đại hội Đảng lần thứ IX (4/2001):
Đại hội nêu lên chủ chưởng đẩy mạnh cơng nhiệp hóa, hiện đại hóa với phát
triển kinh tế tri thức.
Đó là tăng nhanh năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Đẩy mạnh việc ứng dụng có hiệu quả các cơng nghệ nhập khẩu. Đi nhanh vào công
nghệ hiện đại ở những ngành và lĩnh vực then chốt để tạo bước nhảy vọt về công nghệ
và kinh tế, tạo tốc độ tăng trưởng vượt trội ở những sản phẩm và dịch vụ chủ lực.
Cơng nghiệp hố gắn với hiện đại hố ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn phát
triển. Nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển kinh tế - xã hội, từng
bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta.
Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, bao gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; nền công nghiệp,
trong đó có cơng nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, cơng nghiệp cơng nghệ
cao, cơng nghiệp quốc phịng; nền nơng nghiệp hàng hố lớn; các dịch vụ cơ bản; tiềm
lực khoa học và công nghệ. Trên cơ sở hiệu quả tổng hợp về kinh tế - xã hội, trước
mắt và lâu dài, nhà nước triển khai xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng thiết yếu
và xây dựng có chọn lọc một số cơ sở cơng nghiệp nặng quan trọng, cấp thiết, có điều

kiện về vốn, cơng nghệ, thị trường, phát huy nhanh tác dụng, đáp ứng yêu cầu phát
triển của các ngành kinh tế và quốc phịng, an ninh.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. Tập trung tháo gỡ mọi vướng mắc, xoá


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:
3.4. Khác nhau
bỏ mọi trở lực để khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân, cổ vũ các nhà kinh doanh và

19
19


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau

mọi người dân ra sức làm giàu cho mình và cho đất nước. Tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư để thu hút tốt hơn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Nội
lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp
để phát triển đất nước.
Đẩy nhanh công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn theo
hướng hình thành nền nơng nghiệp hàng hố lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và
điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động,
tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đạt mức tiên tiến trong khu vực về trình độ cơng nghệ
và về thu nhập trên một đơn vị diện tích; tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong và
ngoài nước, tăng đáng kể thị phần của các nông sản chủ lực trên thị trường thế giới.
Phát triển hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngành để sản xuất
hoặc kinh doanh dịch vụ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh phù hợp
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Khuyến khích sáng tác những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị theo các
chủ đề lớn về chiến tranh và cách mạng, về sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá đất nước, về xã hội và con người Việt Nam.
2.2.5. Đại hội Đảng lần thứ X (4/2006), XI (1/2001), XII:
Tiếp tục khẳng định và phát huy những nội dung của Đại hội Đảng lần IX,
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức.
2.2.6. Đại hội Đảng lần thứ XIII:
Đại hội tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; phát
triển nền kinh tế số; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định
kinh tế vĩ mơ.
Đó là tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu công nghệ của Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Cùng với đó, nhà nước xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển quốc gia, các vùng, các ngành, lĩnh vực phù hợp với thực tiễn đất nước nhằm



5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế. Bên cạnh


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
đó, ta cần đẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm
năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp,
tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực, thế giới.

Trong bối cảnh dịch bệnh, nhà nước xây dựng và thực hiện các giải pháp chính
sách khắc phục tác động của dịch bệnh Covid-19, nhanh chóng phục hồi nền kinh tế,
tận dụng hiệu quả các cơ hội mới cho phát triển đất nước. Nhà nước cũng cần tổ chức
thực hiện hiệu quả và thực chất các nội dung cơ cấu lại nền kinh tế để đổi mới mơ
hình tăng trưởng, tăng năng suất lao động nhằm hiện đại hóa nền kinh tế, nâng cao sức
cạnh tranh. Lĩnh vực kinh tế cần thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số, sản xuất
thơng minh, các mơ hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ, thương mại điện
tử. Thực hiện chuyển đổi số trong tất cả các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước.
Một vấn đề nữa là nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mơ. Đó là
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các chính sách tài khóa, tiền tệ, đầu tư, thị
trường, giá cả, thương mại và các chính sách khác để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã
hội. Tiếp nữa là tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, đổi mới toàn diện thể chế quản lý đầu tư công, thẩm định, đánh giá và
lựa chọn dự án đầu tư công, công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát
đối với đầu tư cơng, hồn thiện thể chế, đẩy mạnh hợp tác công - tư nhằm huy động
nguồn lực xã hội vào phát triển kết cấu hạ tầng và cung ứng dịch vụ cơng.
Nền tài chính quốc gia cần xây dựng và hoàn thiện; cơ cấu lại, tăng cường
giám sát và điều tiết thị trường tài chính. Rõ hơn nữa là nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động, năng lực cạnh tranh, tính minh bạch và áp dụng các chuẩn mực, thông lệ
quốc tế tốt trong quản trị và hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo đảm phù hợp với
điều kiện thực tế của Việt Nam. Ngân sách nhà nước cơ cấu lại theo hướng bảo đảm
nền tài chính quốc gia an tồn, bền vững, góp phần ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô,
bội chi ngân sách nhà nước đến năm 2030 khoảng 3% GDP; đồng thời phải đặt trong
tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế, gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, huy động, phân
bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà nước tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, tăng tỷ lệ thu nội địa, tăng


5.


So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
tích lũy từ ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển; tăng sức chống chịu, bảo
đảm an


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
tồn, an ninh tài chính quốc gia. Nợ cơng cần cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng,
hạn chế tối đa cấp bảo lãnh chính phủ cho các khoản vay mới; đến năm 2030, nợ
chính phủ khơng q 50% GDP, nợ nước ngồi của quốc gia khơng q 45% GDP.
Thị trường tài chính tiếp tục rà sốt, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động các,
chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu; quản lý chặt chẽ các tổ chức tham gia thị trường;

bảo đảm tính thanh khoản cao và an tồn hệ thống. Thị trường chứng khốn nâng cao
quy mô và hiệu quả hoạt động của để thực sự trở thành một kênh huy động vốn chủ
yếu của nền kinh tế. Bên cạnh đó, nhà nước cần có chính sách khuyến khích phát triển
các quỹ hưu trí, bảo hiểm thiên tai, nơng nghiệp.
Hệ thống luật, chính sách thuế, phí, lệ phí cần sửa đổi theo nguyên tắc thị
trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh của môi trường đầu tư.
Cơ sở thu mở rộng, bảo đảm tính cơng bằng, trung lập của chính sách thuế, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tn thủ
các thủ tục nộp thuế, phí của người dân và doanh nghiệp. Thể chế cải cách về quyền
tài sản, tập trung vào các khâu đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, xử lý tài sản thế
chấp ngân hàng, thủ tục phá sản. Pháp luật cần hoàn thiện để huy động, phân bổ và sử
dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo đảm công khai, minh bạch và khắc phục tình
trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí. Đổi mới các chính sách quản lý
đất đai để khuyến khích và tạo điều kiện tích tụ đất nơng nghiệp, phát triển mạnh thị
trường quyền sử dụng đất, đổi mới và thực hiện chế độ quản lý mục đích sử dụng đất
nông nghiệp một cách linh hoạt hơn; bãi bỏ các giới hạn về đối tượng được nhận
chuyển nhượng đất nông nghiệp, tăng thời hạn giao đất, cho thuê đất nông nghiệp. Đất
công cần công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng; tăng cường giám sát, quản lý
chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho các cộng đồng và doanh nghiệp nhà
nước.
Về thống kê, nhà nước thực hiện chế độ kiểm toán, kế toán, thống kê phù hợp
với chuẩn mực quốc tế và nâng cao chất lượng cơng tác phân tích, dự báo phục vụ
quản lý, điều hành.
Chúng ta cũng đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy
nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa


của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế


5.

So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối Cơng nghiệp hóa

của Đảng thời kỳ trước đổi mới và từ đổi mới cho đến nay:
3.3. Giống nhau:

19
19

3.4. Khác nhau
nhà nước. Một vấn đề nữa là cần đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thối vốn; nâng
cao hiệu quả hoạt động, sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cách
thức thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, nhất là các
biện pháp liên quan đến xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương
hiệu và giá trị truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa. Một việc nhỏ khác là hoàn
tất việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước. Tiền thu được từ cổ phần hóa, thối
vốn nhà nước tập trung đầu tư các cơng trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng
quốc gia, địa phương, bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp nhà nước then chốt quốc

gia. đội ngũ quản lý doanh nghiệp nhà nước chun nghiệp cần hình thành, có trình độ
cao, phẩm chất đạo đức tốt. Một số tập đồn kinh tế nhà nước cần củng cố, phát triển
có quy mô lớn, thực hiện quyền tự chủ, nâng cao hiệu quả hoạt động, có năng lực
cạnh tranh khu vực và quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
Cùng với đó, nhà nước đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế
tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trị làm chủ, tăng cường lợi ích của các thành
viên, nâng cao khả năng huy động nguồn lực.
Nhà nước hỗ trợ phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân của người Việt Nam
cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan
trọng trong phát triển kinh tế, xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận
lợi để phát triển kinh tế tư nhân; hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa
cơng nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động. Nhà nước cũng
khuyến khích hình thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực
mạnh, có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế. Phấn đấu đến năm 2030, nước ta có ít
nhất 2 triệu doanh nghiệp với tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP
đạt 60 - 65%.
Chính sách thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài chuyển trọng điểm từ số lượng
sang chất lượng, có giá trị gia tăng cao, lấy hiệu quả và công nghệ sử dụng làm thước
đo chủ yếu, quan trọng nhất đi cùng với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Cùng
với đó là nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngồi có trọng tâm, trọng điểm, có
chọn lọc, ưu tiên thu hút các dự án có cơng nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ
cao, quản trị hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, kết nối chuỗi cung ứng tồn cầu, có


×