Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu phân lập và thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro của một số thành phần hóa học từ cây đinh lăng răng (polyscias serrata balf )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ THỬ HOẠT
TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ IN VITRO
CỦA MỘT SỐ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TỪ
CÂY ĐINH LĂNG RĂNG
(POLYSCIAS SERRATA BALF.)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ THỬ HOẠT
TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ IN VITRO
CỦA MỘT SỐ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TỪ
CÂY ĐINH LĂNG RĂNG
(POLYSCIAS SERRATA BALF.)


LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHIỆP DƯỢC VÀ BÀO CHẾ
MÃ SỐ: 8720202
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Thị Tú Anhv
2. TS. Bùi Thị Thúy Luyện

HÀ NỘI 2022


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi nhận được rất nhiều sự
hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của thầy cơ, cơ quan, gia đình và bạn bè.
Đặc biệt là TS. Lê Thị Tú Anh và TS. Bùi Thị Thúy Luyện cùng các thầy, cô
giáo Bộ môn Công nghiệp dược và Bào chế- Trường Đại học Dược Hà Nội,
Phịng hóa sinh ứng dụng- Viện hóa học- Viện hàn lâm khoa học và công
nghệ Việt Nam.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ chu đáo hết lòng của Ban Giám hiệu
nhà trường và phòng Sau Đại học đã ln tạo điều kiện thuận lợi trong suốt
q trình học tập tại Trường Đại học Dược Hà Nội.
Vậy tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng yêu mến tới TS. Lê Thị
Tú Anh và TS. Bùi Thị Thúy Luyện đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích
lệ, dành thời gian trao đổi, định hướng cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Ban Giám hiệu,
phịng Sau Đại học và Bộ mơn đã giúp đỡ để tơi có thể hồn thành luận văn
này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Đảng uỷ, Lãnh đạo Viện Kiểm nghiệm,
nghiên cứu dược và trang thiết bị y tế Quân đội đã cho phép, tạo điều kiện về
thời gian và động viên tinh thần trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ kinh phí từ Quỹ phát triển khoa
học cơng nghệ Quốc Gia, mã số đề tài: Nafosted 104.01-2019.326.

Do điều kiện chủ quan và khách quan, luận văn có thể chưa được đầy
đủ, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý giá của các thầy cô và hội
đồng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2022.
Học viên

Trần Thị Hải Yến


Viết tắt
13

1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Tiếng Việt

Nuclear
C-NMR Carbon-13
Resonance Spectroscopy

H-NMR

DEPT
HSQC
HMBC

Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt

nhân carbon 13

Proton Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hưởng từ hạt
Spectroscopy
nhân Proton
Distortionless Enhancement by Phổ DEPT
Polarisation Transfer
Heteronuclear Single Quantum
Phổ tương tác dị hạt nhân
Correlation
qua một liên kết
Heteronuclear
Multiple
Bond Phổ tương tác dị hạt nhân
Correlation
qua nhiều liên kết

IC50

Inhibition concentration

MTT

3-(4,5-dimethythiazol-2-yl)-2,5diphenyl tetrazolium bromide

OD

Optical density

DMEM


Dulbeccos modified Eagles medium

DMSO

Dimethyl sulfoxide

EtOAc

Ethyl acetat

MeOH

Methanol

DCM

Dicloromethane

TMS
TM

Tetramethylsilan
Trademark

µg

Microgram

Ml


Mililit

Nm

nano metter

Nồng độ ức chế 50% sự
tăng trưởng của tế bào thử
nghiệm

Mật độ quang

Nhãn hiệu


MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TĂT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 2
1.1. Tổng quan về chi đinh lăng .................................................................... 2
1.1.1.

Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Polycias ......................... 2

1.1.2.


Nghiên cứu về thành phần hóa học chi đinh lăng ....................... 3

1.1.3.

Tác dụng sinh học của chi đinh lăng ......................................... 12

1.2. Các nghiên cứu về tác dụng gây độc tế bào ung thư của chi đinh lăng 15
1.2.1.

Nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 15

1.2.2.

Nghiên cứu trong nước ............................................................. 15

1.3. Nghiên cứu về đinh lăng răng Polyscias serrata Balf. ở Việt Nam .... 16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 19
2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu ................................................................. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 19
2.1.2. Các dòng tế bào nghiên cứu .......................................................... 20
2.2. Hóa chất và thiết bị .............................................................................. 20
2.2.1. Hóa chất, mơi trường .................................................................... 20
2.2.2. Dụng cụ, thiết bị ............................................................................ 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 22
2.4.1. Phương pháp xử lý mẫu và chiết xuất ........................................... 22


2.4.2. Phương pháp tinh chế, phân lập .................................................... 22
2.4.3. Phương pháp xác định cấu trúc ..................................................... 25

2.4.4. Phương pháp thử hoạt tính sinh học ............................................. 25
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ......................................... 28
3.1. Kết quả quá trình chiết xuất, phân lập các thành phần hóa học của đinh
lăng răng (P. serrata Balf,.) ........................................................................ 28
3.1.1. Chiết xuất cắn chiết toàn phần và các cắn chiết phân đoạn .......... 28
3.1.2. Kết quả sàng lọc tác dụng gây độc tế bào ung thư của cắn
methanol toàn phần và phân đoạn chiết từ thân cây đinh lăng răng P.
serrata Balf. ............................................................................................ 29
3.1.3. Phân lập các hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat của thân cây đinh
lăng răng P. serrata Balf. ........................................................................ 31
3.1.4. Xác định cấu trúc của các hợp chất............................................... 32
3.2. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất thu được
từ cây đinh lăng răng P. serrata Balf. ......................................................... 48
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 50
4.1. Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc hóa học các hợp chất từ thân
cây đinh lăng răng P. serrata Balf. ............................................................. 50
4.2. Tác dụng gây độc tế bào ung thư ......................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 65


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Công thức một số saponin trong chi Polyscias (Nhóm 1, nhóm 2) . 7
Bảng 2.1: Một số hóa chất được sử dụng trong thử nghiệm .......................... 20
Bảng 3.1: Tác dụng gây độc tế bào ung thư của cắn methanol toàn phần ..... 30
Bảng 3.2: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất 1 .................................. 36
Bảng 3.3: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất 2 .................................. 42
Bảng 3.4: Số liệu phổ 1H- NMR và 13C-NMR của hợp chất 3 ...................... 44
Bảng 3.5: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất 4 .................................. 47

Bảng 3.6: Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của 4 hợp chất đã phân lập ....... 49


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc hóa học của các hợp chất 63, 64, 65 và 66 ...................... 16
Hình 2.1: Cây đinh lăng răng ......................................................................... 19
Hình 2.2: Mẫu dược liệu sau khi xay ............................................................. 19
Hình 3.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất 1 ......................................................... 33
Hình 3.2: Phổ 13C-NMR của hợp chất 1 ........................................................ 34
Hình 3.3: Phổ DEPT của hợp chất 1 .............................................................. 34
Hình 3.4: Phổ HSQC của hợp chất 1 ............................................................. 35
Hình 3.5: Phổ HMBC của hợp chất 1 ............................................................ 35
Hình 3.6: Các tương tác chính và cấu trúc của hợp chất 1 ............................ 36
Hình 3.7: Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 ......................................................... 39
Hình 3.8: Phổ 13C-NMR của hợp chất 2 ........................................................ 40
Hình 3.9: Phổ HSQC của hợp chất 2 ............................................................. 40
Hình 3.10: Phổ HMBC của hợp chất 2 .......................................................... 41
Hình 3.11: Các tương tác chính và cấu trúc của hợp chất 2 .......................... 41
Hình 3.12: Phổ 1H - NMR của hợp chất 3 ..................................................... 43
Hình 3.13: Phổ 13C - NMR của hợp chất 3 .................................................... 43
Hình 3.14: Cấu trúc hóa học của hợp chất 3 .................................................. 44
Hình 3.15: Phổ 1H - NMR của hợp chất 4 ..................................................... 45
Hình 3.16: Phổ 13C - NMR của hợp chất 4 .................................................... 46
Hình 3.17: Cấu trúc hóa học của hợp chất 4 .................................................. 46
Hình 3.18: Cấu trúc hóa học của 4 hợp chất phân lập từ thân loài đinh lăng
răng P. serrata Balf........................................................................................ 48


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn từ thân cây đinh lăng răng ......... 29

Sơ đồ 3.2 : Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cao EtOAc của thân cây đinh lăng
răng P. serrata Balf. ....................................................................................... 31


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đinh lăng là một trong nguồn dược liệu quý đã được thế giới biết đến
với nhiều công dụng như: tăng cường sức khỏe, nâng cao sức đề kháng, giảm
đau đầu, giảm mệt mỏi… Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng ngoài những tác
dụng trên, nhiều hoạt chất trong một số lồi thuộc chi đinh lăng có hoạt tính
gây độc đối với một số dịng tế bào ung thư như lồi Polyscias guilfoylei, khi
nghiên cứu thành phần hóa học của lá đã tìm ra 2 hợp chất thể hiện độc tính tế
bào yếu đối với 2 dịng tế bào MCF-7 và HCT-116 [24] hay loài Polyscias
duplicata và loài Polyscias amplifolia có các hợp chất gây độc tính tế bào đối với
dòng tế bào ung thư buồng trứng A2780 ở người [23], [31].
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu cụ thể nào
xác định chính xác thành phần hóa học và tác dụng dược lý về khả năng gây
độc tế bào ung thư của cây đinh lăng răng (Polyscias serrata Balf.). Chính vì
vậy, chúng tơi đã lựa chọn và tiến hành đề tài: Nghiên cứu phân lập và thử
hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro của một số thành phần hóa học
từ cây đinh lăng răng (Polyscias serrata Balf.) nhằm tìm ra một số thành
phần hóa học trong cây đinh lăng răng có tác dụng gây độc với các tế bào
dịng ung thư bao gồm: ung thư biểu mô, ung thư gan, ung thư vú và ung thư
phổi. Từ đó đưa kết quả nghiên cứu vào áp dụng thực tiễn, góp phần cung cấp
những chứng cứ khoa học làm tăng thêm giá trị của kho dược liệu quý của
Việt Nam.
Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi đặt ra 2 mục tiêu như sau :
1. Nghiên cứu phân lập một số thành phần hóa học định hướng gây độc tế bào
ung thư từ cây đinh lăng răng (Polyscias serrata Balf.)
2. Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro của những thành phần
hóa học phân lập được từ cây đinh lăng răng (Polyscias serrata Balf.).


1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi đinh lăng đinh lăng (Polyscias)
Vị trí phân loại
Theo nghiên cứu về phân loại thực vật, chi Polyscias có vị trí phân loại như
sau [28]:
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Sơn thù du (Cornales)
Họ Nhân sâm (Araliaceae)
Chi Polyscias
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Polycias
Cây gỗ nhỏ hay nhỡ có dáng mảnh và có tán lá đẹp, thường xanh,
không gai. Lá kép lông chân vịt hay lá đơn có thùy chân vịt hoặc lá kép lơng
chim với các lá chét có hình dạng thay đổi; lá kèm khơng có hay hợp lại ở gốc
thành một phần phụ nhỏ. Cụm hoa tán tạo thành chùm hay chùy; cuống hoa
có khớp rụng hay hơi có khớp; đài nguyên hay có 5 răng; cánh hoa 5, tiền
khai van. Bộ nhị 5, bao phấn hình trứng hay thn. Bầu dưới 2 ơ, ít khi 3-4 ơ;
vịi nhụy 2-4 rời hay hợp ở gốc. Quả dẹt, ít khi gần hình cầu. Hạt dẹt [3].
Chi đinh lăng (danh pháp khoa học: Polyscias) là một chi trong thực
vật có hoa thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae), chứa khoảng 114 - 150 loài (tùy
theo quan điểm phân loại), chủ yếu phân bố tại khu vực Madagascar, đặc biệt
ở một số đảo ở Thái Bình Dương [2], [24], [29]. Chi Polyscias là chi lớn thứ
hai trong họ Nhân sâm [36] cho đến nay trên thế giới chỉ có một số lồi của
chi Polyscias đã được quan tâm nghiên cứu như: P. fruticosa (L.) Harms., P.
filicifolia Bail., P. scutellaria (Burm. f.) Merr., P. amplifolia (Baker) Harms,

P. dichroostachya Baker, P. fulva, P. murrayi Harms và P. sp. Nov.. Ở Việt
2


Nam, đa số đinh lăng được sử dụng làm cây cảnh, chỉ có vài lồi được sử
dụng làm thuốc. Theo Phạm Hồng Hộ ở Việt Nam có các lồi đinh lăng sau
[8]:
- Đinh lăng lá nhỏ thường gọi là cây lá gỏi hay đinh lăng lá xẻ, tên khoa học:
P. fruticosa L. Harms.- Nothopanax fruticosus (L.) Miq. Tieghemopanax
fruticosus Vig.
- Đinh lăng lá tròn: P. balfouriana Baill.
- Đinh lăng trổ còn gọi là đinh lăng viền bạc: P. guilfoylei (Cogn Marche)
Baill.
- Đinh lăng lá to còn gọi là đinh lăng ráng, tên khoa học là P. filicifolia (Merr)
Baill.
- Đinh lăng đĩa: Lá to tròn, tên khoa học là P. scutellarius (Burm. F.) Merr.
- Đinh lăng răng: Cây thuộc dạng cây bụi, cao 0,5-1,5m, thân cây màu xám
trắng, không lông, cành non xanh, lá hai lần kép, thứ điệp có hình thể thay đổi,
màu xanh đậm, láng, bìa có xẻ răng cưa, có tên khoa học là Polyscias serrata
Balf.
1.1.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học chi đinh lăng
Chi Polyscias được báo cáo là có 97 hợp chất thuộc các nhóm hợp chất
hóa học khác nhau đã được phân lập và xác định cấu trúc từ 12 loài thuộc chi
này (P. fruticosa, P. scutellaria, P. dichroostachya, P. nodosa, P. fulva, P.
duplicate, P. amplifolia, P. serrata, P. murrayi, P. australiana, P. balfouriana
và P. guilfoylei). Saponin được coi là thành phần chính được phân lập từ các
lồi thuộc chi Polyscias [24], [20].
Cấu trúc hóa học của các hợp chất được phân lập từ các lồi thuộc chi
Polyscias được trình bày theo các nhóm hợp chất sau:


3


1.1.2.1. Các hợp chất polyacetylen [44]

(8E)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-

(8E)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-

diol (1)

ol-10-on (2)

(8Z)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-

Falcarinol (4)

on(3)

Panaxydol (5)
1.1.2.2. Các sterol và glycosid
Được phân lập từ loài P.fulva [46]

Stigmasterol (7)

β -Sitosterol (6)

Spinasterol (8)

3-O-β-D-Glucopyranosyl β-sitosterol (9)


4


3-O-β-D-GlucopyranosylSpinasterol (10)

3-O-β-D-Glucopyranosyl Stigmasterol (11)

1.1.2.3. Tinh dầu
Được phân lập từ loài P. fruticosa. [29]

β-Elemen(12) β-Germacren- D (13)

E-γ-Bisabolen(14)

Α-Bergamoten (15)

1.1.2.4. Các hợp chất phenol
Các hợp chất phenol được phân lập từ loài P. guilfoylei và P. amplifolia
[24], [31].

3-O-β-D-Glucopyranosyl
quercetin (16)

3-O-β-D-Galactopyranosyl
quercetin (17)

5

Quercetin-3,7,3,4-Tetrametyl

ete (18)


Kaempferol-3,7-di-O-α-

Lichexathon (20)

L-rhamnopyranosid (19)

acid 3-(4- hydroxyphenyl)
propionyl choline (21)

acid 3-(4-hydroxyphenyl)

acid 3-(3,4-dihydroxyphenyl)

acid 3,4-di-O-3-(4-opanoic

(22)

propanoic(23)

hydroxyphenyl)propionyl
-1,5-dihydroxycyclohexan
carboxylic (24)

acid 3,5-di-O-3-(4-hydroxyphenyl)

acid 3,5-dicaffeoyl-muco-quinic (26)


propionyl-1,4dihydroxycyclohexancarboxylic (25)

6


1.1.2.5. Các triterpenoid: được phân lập từ loài P. Amplifolia [31]

Acid oleanolic (27)

Hederagenin (28)

1.1.2.6. Các saponin
Trong củ các loài thuộc chi Polyscias, đến nay đã xác định được
khoảng 33 saponin, thuộc 3 nhóm chính (Bảng 1.1):
- Nhóm 1: Các saponin có aglycon là acid oleanolic: 24 chất.
- Nhóm 2: Các saponin có phần aglycon là hederagenin: 5 chất
- Nhóm 3: Các saponin khác: 4 chất.
Bảng 1.1: Công thức một số saponin trong chi Polyscias (Nhóm 1, nhóm 2)

R1

R2

Lồi/ TLTK

Aglycon acid oleanolic
acid 3-O-β-Dalactopyranosyloleanolic (29)

Gal


H

acid 3-O-β-D-galactopyranosyl- (1→4)β-D-galactopyranosyloleanolic (30)
Gal-(1→4)-Gal

H

acid3-O-β-D- galactopyranosyl- (1→4)β-D-xylopyranosyloleanolic (31)
Gal-(1→4)-Xyl

H

acid 3-O-β-D-galactopyranosyl- (1→4)α-L-arabinopyranosyloleanolic (32)
Gal-(1→4)-Ara

H

7

P.
amplifolia
[31]


acid 3-O-β-D-glucopyranosyl- (1→4)-βD- glucuronopyranosyloleanolic (33) Glc-(1→4)-GlcA
acid3-O-α-L-rhamnopyranosyl- (1→2)α-larabinopyranosyloleanolic (34)
Rha-(1→2)-Ara
acid 3-O-β-D-galactopyranosyl- (1→2)β-D-glucopyranosyloleanolic (35)
Gal-(1→2)-Glc
acid 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-β-D-glucopyranosyl 28- O-β-D-Rha-(1→4)-Glc

glucopyranosyloleanolic (36)
acid 3-O-β-D-glucopyranosyl- (1→2)-Glc-(1→2)-Glc
β-D-glucuronopyranosyloleanolic (37)

H

H

P. filicifolia,
P. fruticose
[19], [38]
P. fulva
[46]

H
(β- hederin) P. fruticosa
[30], [56]
GlcH

P. fruticosa,
P. scutellaria
[38], [52]

acid 3-O-[β-D-glucopyranosyl- (1→2),Glc-(1→2)-Glcβ-D-glucopyranosyl- (1→4)]-β-D(1→4) Glc
glucuronopyranosyloleanolic (38)

H

P. fruticose
[38]


acid
3-O-[α-Larabinopyranosyl(1→2), β-D- glucopyranosyl(1→4)]-β-Ara-(1→2)Glc
D-glucuronopyranosyloleanolic (39)

H

P. fruticose
[38]

acid
3-O-[β-Dgalactopyranosyl-Gal-(1→2)-Glc(1→2), β-D- glucopyranosyl-(1→3)]-β-(1→3)Glc
D-glucuronopyranosyloleanolic (40)

H

P. fruticose
[38]

3-O-β-D-Glucopyranosyl- (1→4)-β-D- Glc-(1→4)-Glc
glucuronopyranosyloleanolic
28-O-β-D-glucopyranosyl ester (41)

Glc-

P. fruticose
[38]

3-O-[β-D-Glucopyranosyl- (1→2), β-D-Glc-(1→2)-Glcglucopyranosyl- (1→4)]-β-D(1→4)Glc
glucuronopyranosyloleanolic28-O-β-D-glucopyranosyl ester (42)


8

Glc-

P. fruticose
[38]


3-O-[α-L-arabinopyranosyl- (1→2), β-Ara-(1→2)-GlcD-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D(1→4)Glc
glucuronopyranosyloleanolic
28-O-β-D-glucopyranosyl ester (43)
3-O-[β-D-galactopyranosyl- (1→2), β-Gal-(1→2)-GlcD-glucopyranosyl-(1→3)]-β-D(1→3)Glc
glucuronopyranosyloleanolic
28-O-β-D-glucopyranosyl ester (44)
3-O-β-D-glucopyranosyl- (1→4)-β-DGlucuronopyranosyloleanolic (45)
28-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→3)-β-D-glucopyranosylester (46)

Glc-(1→4)-Glc
Rha-(1→3)- Glc

Glc-

Glc-

H

P. fruticose
[38]
P. fruticose

[38]

P. scutellaria
[54]
Glc-(1→3)-Glc

acid 3-O-β-D-glucopyranosyl- (1→3)-βD- glucuronopyranosyloleanolic (49) Glc(1→3)-Glc
3-O-β-D-glucopyranosyl- (1→4)-β-Dglucopyranosyl- (1→2)-β-D
glucuronopyranosyloleanolic
Glc-(1→4)-Glc28-O-β-D-glucopyranosyl ester (50)
(1→2)- Glc
3-O-β-D-glucopyranosyl- (1→4)-β-Dglucuronopyranosyloleanolic
28-O-metyl ester (51)

P. fruticosa
[38]

RhaP. fruticose
(1→3)-Glc[38]

3-O-[ β-D-glucopyranosyl- (1→2), β-D-Glc-(1→2)-Glc- Rhaglucopyranosyl- (1→4)]-β-D(1→4) Glc
(1→3)-Glc
glucuronopyranosyloleanolic 28-O-[α-Lrhamnopyranosyl(1→3)-β-Dglucopyranosyl ester (47)
3-O-β-D-glucopyranosyl- (1→3)-β-Dglucuronopyranosyloleanolic
28-O-β-D-glucopyranosyl ester (48)

P. fruticosa
[38]

Glc-(1→4)-Glc


9

GlcH

P. scutellaria
[54]

Glc-

P. scutellaria
[53]

Me

[8]


R1

R2

Loài/TLTK

Aglycon hederagenin
3-O-α -LArabinopyranosylhederagenin (52)
3-O-α-L-rhamnopyranosyl- (1→2)-αL-arabinopyranosylhederagenin (53)
3-O-β-D-glucopyranosyl- (1→2)-α-LArabinopyranosylhederagenin (54)

Ara-


Rha-(1→2)-Ara

H
H
P. dichro(α-hederin) ostachya
[35], [46]

Glc-(1→2)-Ara

3-O-α-L-rhamnopyranosyl- (1→2)-α-Larabinopyranosylhederagenin
Rha-(1→2)-Ara
28-O-β-D-glucopyranosid (55)
3-O-α-L-rhamnopyranosyl- (1→2)-α-Larabinopyranosylhederagenin 28-O-β-Lrhamnopyranosyl(1→4)-β-Dglucopyranosyl(1→6)-β-D-Rha-(1→2)-Ara
glucopyranosyl
ester(kalopanax saponin B) (56)

10

H
Glc-

Rha(1→4)-Glc(1→6)-Glc-

P. fulva
[46]


Nhóm 3: Các saponin khác: Được phân lập từ các loài P. fulva, P.scutellaria. [46],
[52], [53], [54]:


12-Oxo-3,16-20(S)-

acid 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-α-

trihydroxydammar-24-en-3-O-α-L-

L-arabinopyranosyl]echinocystic (58)

rhamnopyranosyl-(1→2)-β-DGlucopyranosid (57)

3-O-α-Larabinopyranosylcollinsogenin (59)

3-O-β-glucopyranosyloleanan (60)

1.1.2.7. Các ceramid và cebrosid: được tìm thấy ở loài P. fulva [46]

(2S,3S,4R,8E)-2-[(2R)-2-

(2S,3S,4R,8E)-1-O-β-D-Glucopyranosyl-2-

Hydroxypalmitoylamino]-8-

[(2R)-2-hydroxypalmitoylamino]-8-

octadecene-1,3,4-triol (61)

octadecen-1,3,4-triol. (62)

11



1.1.3. Tác dụng sinh học của chi đinh lăng
Một số loài đinh lăng (Polyscias sp.) được coi như nhân sâm vì có tác
dụng tương tự nhân sâm như làm tăng cường sức dẻo dai và nâng cao sức đề
kháng của cơ thể, giảm mệt mỏi, bổ dưỡng, giúp ăn ngon, ngủ yên, tăng khả
năng lao động và làm việc bằng trí óc, tăng cân và chống độc…. [4], đặc
biệt với cao phối hợp rễ - lá đinh lăng (còn gọi là cao đinh lăng).
- Tác dụng tăng lực: Cao đinh lăng làm tăng sức chịu đựng cơ thể đối
với các yếu tố bất lợi như kiệt sức, nóng. Đối với người, đinh lăng làm cho
nhịp tim trở lại bình thường sau khi chạy dai sức và làm tăng khả năng chịu
nóng. Người bệnh bị suy nhược uống đinh lăng nhanh chóng hồi phục sức
khỏe, ăn ngon, ngủ tốt. Đinh lăng ít độc hơn nhân sâm và khác với nhân sâm,
nó không làm tăng huyết áp [3]. Nước sắc rễ Đinh lăng có tác dụng tăng sự
dẻo dai của cơ thể trên thí nghiệm cấp tính tương tự như Nhân sâm.
- Tác dụng trên thần kinh trung ương: Cao đinh lăng có tác dụng rút
ngắn thời gian ngủ của natri barbital ở khoảng liều từ 45-180 mg/kg. Cao đinh
lăng có tác dụng làm gia tăng vận động tự nhiên của chuột nhắt trắng ở
khoảng liều từ 45-90 mg/kg thể trọng và làm giảm vận động tự nhiên ở
khoảng liều > 180 mg/kg. Do đó, cao đinh lăng có khả năng kích thích thần
kinh trung ương ở khoảng liều < 180 mg/kg [16].
- Tác dụng tăng lực, chống suy nhược: Cao đinh lăng có tác dụng tăng
lực ở khoảng liều < 180 mg/kg được xác định bằng hai biện pháp thực nghiệm
là mơ hình chuột bơi kiệt sức của Brekman và chuột leo dây của Cabureb [16].
- Tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục: Đinh lăng còn thể hiện tác dụng nội
tiết tố sinh dục (hiệu lực androgen và hiệu lực estrogen) trên cơ địa động vật
bình thường và cơ địa động vật bị gây thiểu năng sinh dục [17].
- Tác dụng chống xơ vữa động mạch: Cao đinh lăng ở liều 90 - 180 mg/kg
thể trọng làm gia tăng cholesterol huyết và lipid toàn phần trong huyết thanh của


12


động vật bị gây xơ vữa động mạch thực nghiệm bằng chế độ ăn giàu
cholesterol (gây tăng cholesterol ngoại sinh) và bằng Tween 80 (gây tăng
cholesterol nội sinh) [18].
- Tác dụng lợi tiểu: Cao đinh lăng thể hiện tác dụng lợi tiểu nhẹ trên
chuột nhắt trắng ở liều 300 mg/kg thể trọng [16].
- Tác dụng chống trầm cảm: Trong thực nghiệm của Porsolt, cao đinh
lăng ở ba liều thực nghiệm đường uống: 45, 90, 180 mg/kg có tác dụng làm
giảm bớt thời gian bất động ở động vật thử nghiệm và đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng ở liều 180 mg/kg. Kết quả cho thấy ở liều 45 mg/kg khơng có
tác dụng chống trầm cảm đạt ý nghĩa thống kê khi sử dụng một liều duy nhất,
khi cho uống trong 3-7 ngày thì thể hiện tác dụng chống trầm cảm [9].
- Tác dụng chống stress: Cao đinh lăng làm gia tăng ngưỡng chịu đựng
độ nóng của động vật thử nghiệm trong stress vật lý (stress ở nhiệt độ 3742oC). Cao đinh lăng thể hiện tác dụng chống trầm cảm và phục hồi thời gian
ngủ bị rút ngắn trong thí nghiệm gây stress khi cơ lập chuột ở liều 45 - 180
mg/kg. Khoảng liều này cũng là khoảng liều được báo cáo có tác dụng dược lý
khác như: tăng lực, kích thích hoạt động bộ não và nội tiết, gia tăng sức đề kháng
của cơ thể trong stress nhiệt độ, kháng viêm và phòng chống xơ vữa động mạch
[47].
- Tác dụng cải thiện trí nhớ của cao đinh lăng liều 50, 100 và 200
mg/kg thử nghiệm cho thấy liều 100 mg/kg làm tăng thời gian bơi trong vùng
có phao. Thể hiện tác dụng cải thiện trí nhớ trên thực nghiệm gây suy giảm trí
nhớ bằng scopolamin [39].
- Tác dụng chống oxy hóa: trên thực nghiệm gây stress tâm lý với liều
100 mg/kg/ngày, cao rễ đinh lăng cho thấy tác dụng ức chế peroxy hóa lipid.
Tác dụng của cao đinh lăng tương tự với vitamin E – một chất chống oxy hóa
điển hình [10].
- Tác dụng bảo vệ gan: Cao rễ đinh lăng liều 100 mg/kg/ngày uống

13


trong 7 ngày liên tục có tác dụng bảo vệ gan trong thực nghiệm gây viêm gan
cấp bằng CCl4 thông qua ức chế peroxyd hóa màng lipid tế bào, duy trì mức
bình thường MDA trong gan chuột bị gây tổn thương. Tác dụng tương tự
như các thuốc đối chiếu vitamin E và Omitan (biệt dược chứa 25 mg
biphenyldimethyldicarboxylat) được sử dụng để bảo vệ gan trong bệnh lý
viêm gan cấp hay mạn tính [47].
- Tác dụng kích thích miễn dịch: Cao đinh lăng làm gia tăng chức năng
các cơ quan liên quan đến hệ miễn dịch như tuyến ức, lách, thực bào…, kích
thích hoạt động của hệ thống lưới nội sinh chất (reticuloendothelial system) là hệ thống giữ vai trò quan trọng nhất trong việc duy trì sự ổn định nội môi
và khả năng miễn dịch không đặc hiệu. Kết quả thể hiện trên động vật thực
nghiệm gây suy giảm miễn dịch bởi cyclophophamid [41].
Ngoài ra, chỉ riêng lá đinh lăng cũng có nhiều tác dụng:
- Dịch chiết n-butanol của lá P. fruticosa với liều 500 mg/kg có tác
dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm và diệt nhuyễn thể trên chuột nhắt trắng [27].
- Đối với các hợp chất phân lập từ đinh lăng: Năm 2012, các nhà
nghiên cứu của Viện Hóa sinh biển- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đã chứng minh trên in vitro tác dụng ức chế enzym α-amylase của 2
flavonoid phân lập là quercitrin và kaempferol-3-O-rutinosid với giá trị IC50
lần lượt là 4,61 µg/ml và 59,4 µg/mL [14].
Đa số các nghiên cứu trong chi Polyscias là trên cây đinh lăng lá
xẻ P. fruticosa, các lồi khác ít được nghiên cứu hơn. Độc tính cấp của cao rễ
đinh lăng P. fruticosa cũng đã được xác định: khơng thể hiện độc tính cấp
đường uống ở liều tối đa có thể cho uống là 40 g/kg thể trọng (tương đương
với 258 g dược liệu khô). Cao phối hợp rễ - lá đinh lăng (cao đinh lăng) có độc
tính bán trường diễn đường uống với LD50 là 8,51 ± 0,59 g/kg thể trọng (tương
đương 38,72 g dược liệu khô) [18].


14


1.2. Các nghiên cứu về tác dụng gây độc tế bào ung thư của chi đinh lăng
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu về tác dụng gây độc đối với tế bào ung thư của cây đinh
lăng trên thế giới cịn rất ít, hiện có một số các nghiên cứu được tìm ra như sau:
Lồi P. guilfoylei thu hái tại Ai Cập, khi nghiên cứu thành phần hóa
học của lá, các nhà khoa học đã phân lập được 9 hợp chất, trong đó có 2 hợp
chất thể hiện độc tính tế bào yếu đối với 2 dịng tế bào MCF - 7 và HCT- 116
[24].
Ashmawy và cộng sự (2018) đã nghiên cứu tinh dầu lá P. guilfoylei cho
thấy hoạt tính gây độc dịng tế bào Caco- 2 với IC50 là 70,62 μg/mL [24].
Rajani và cộng sự (2019) đã công bố kết quả hoạt tính gây độc tế bào
của tinh dầu lá P. guilfoylei đối với tế bào ung thư hạch bạch huyết trên cả hai
mơ hình in vivo và in vitro [40].
Năm 2008, Cioffi Giuseppina và cộng sự đã tìm ra hợp chất 3β – O - [β
– D – glucopyranosyl - (1→2) – α – L - arabinopyranosyl] - echinocystic acid
– 28 - [O – β – D – glucopyranosyl - (1 → 6) – O – β – D - glucopyranosyl]
ester phân lập được từ phần trên mặt đất của P. guilfoylei có tác dụng gây độc
3 dòng tế bào ung thư người J774. A1, HEK- 293, và WEHI- 164 [32].
Từ dịch chiết ethanol của P. amplifolia phân lập được 2 saponin axid
oleanolic mới, các hợp chất cho thấy độc tính tế bào yếu đối với dịng tế bào
ung thư buồng trứng A2780 ở người, với các giá trị IC50 trong khoảng 6,7 đến
10.8 µg/mL [31].
Từ dịch chiết cồn của P. duplicata đã phân lập được 7 hợp chất
oleanane glycosides, các chất thể hiện hoạt tính yếu trên dòng tế bào ung thư
tử cung A2780 với giá trị IC50 trong khoảng từ 3–13 µg/mL [23].
1.2.2. Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, chi đinh lăng được nghiên cứu khơng nhiều, đã có 1 số

nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học đăng trên các tạp chí
trong và ngồi nước nhưng về tác dụng đối với tế bào ung thư thì chưa có
nghiên cứu nào được thực hiện.
15


1.3. Nghiên cứu về đinh lăng răng Polyscias serrata Balf. ở Việt Nam
Cho đến nay ở Việt Nam và trên thế giới có rất ít nghiên cứu khoa học
về cây đinh lăng răng P. serrata Balf. Ở Việt Nam, hiện có một số các nghiên
cứu đã được thực hiện như sau :
Năm 2007, Nguyễn Thị Ánh Tuyết và cộng sự viết một bài báo trên tạp
chí Hóa học, cơng bố 2 hỗn hợp : 3-O-β-D-glucopyranosylstigmasta-5,22diene (63); 3-O-β-D-glucopyranosylstigmasta-7,22-diene(64);1′-O-benzyl-βD glucopyranoside (65) và (8Z)-2-(2-hydroxypentacosanoylamino) octadeca8-ene-1,3,4-triol (66), lần đầu tiên được phân lập từ P. serrata. Hợp chất 1-Obenzyl-β-D-glucopyranoside (65) lần đầu tiên được tìm thấy trong chi
Polyscias [21].

Hình 1.1: Cấu trúc hóa học của các hợp chất 63, 64, 65 và 66
Năm 2009, trong luận án Tiến sĩ, Nguyễn Thị Ánh Tuyết đã phân lập
và xác định cấu trúc của một số chất trong lồi P. serrata, trong đó các chất
(7), (10) là các chất đã được tìm thấy trong chi Polycias, các chất (61), (62),
(65), (67) là các chất lần đầu tiên được phát hiện trong chi Polycias, đặc biệt
tác giả đã tìm ra chất (67), là chất có triterpen với khung cycloartan lần đầu
tiên được phát hiện trong chi Polycias (phần lớn các triterpen trong chi

16


×