Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Các câu hỏi ôn tập tự luận môn CNXHKH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.06 KB, 29 trang )

Câu 1: Phân tích vai trị của Đảng cộng sản đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của
GCCN. Liên hệ với vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay?
Trả lời
* Vai trò của ĐCS:

-

Đảng Cộng sản là điều kiện quan trọng nhất, đảm bảo lãnh đạo sự liên minh nêu trên.
+ Đảng Cộng sản là đội tiên phong của GCCN, là tổ chức chính trị cao nhất; là lãnh tụ
chính trị, là bộ tham mưu chiến đấu của GCCN, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tư
tưởng và kim chỉ nam hành động.

+ Quy luật ra đời và phát triển Đảng Cộng sản: dựa vào CNXHKH của chủ nghĩa Mác –

-

Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
+ Đảng Cộng sản và GCCN là mối quan hệ hữu cơ.
GCCN là cơ sở xã hội, nguồn gốc bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng.
Đảng Cộng sản:
+ Là một tổ chức chính trị cao nhất của GCCN, bao gồm những thành viên ưu tú nhất,
cách mạng nhất của GCCN.

+ Mang bản chất của GCCN, là đại biểu trung thành cho lợi ích của GCCN, của dân tộc
và xã hội.
- Lãnh đạo GCCN và dân tộc với trình độ lý luận, tổ chức cao nhất.
- Đem lại sự giác ngộ, sức mạnh đồn kết, nghị lực cách mạng, trí tuệ và hoạt động cách
mạng.
- Đề ra mục tiêu, phương hướng, đường lối chính sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời với tình
hình đất nước.


- Giáo dục, giác ngộ, tổ chức lãnh đạo toàn dân tộc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN.
* Liên hệ thực tiễn VN:
- Sự ra đời của ĐCS:

+ Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước, về giai cấp lãnh đạo CM.
+ Nhờ có sự ra đời của ĐCS VN đưa cách mạng đi tới thắng lợi, đất nước mới có ngày
-

hơm nay.
Vai trị của ĐCS VN:
+ Trong Cách mạng dân chủ nhân dân:
• Đảng ra đời năm 1930, lãnh đạo toàn thể dân tộc trải qua các cao trào 30-31, 3639, 39-45, giúp chúng ta đạt được cái đích dành độc lập cho dân tộc, ra đời Nhà



nước VN dân chủ cộng hịa.
Đảng lãnh đạo nhân dân tiếp tục cơng cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược với chiến dịch Điện Biên Phủ, giải phóng miền Bắc; chiến tranh với đế quốc

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


Mỹ xâm lược Việt Nam (miền Nam), kháng chiến trường kỳ chống Mỹ kết thúc
bằng chiến thắng Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
+ Đảng trực tiếp lãnh đạo đất nước quá độ lên CNXH.
+ Hiện nay, Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước về

-

kinh tế - chính trị - văn hóa – tư tưởng.

Chính đường lối đúng đắn của Đảng đã đưa cách mạng Việt Nam ta đi hết từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác:
+ Kinh tế có bước phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân được nâng cao
+ Nền chính trị ổn định trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là nhờ có Đảng chân
chính.
+ Lĩnh vực văn hóa – y tế cũng có những bước tiến đột phá mới, mang lại nhiều thành
quả to lớn.
 Đảng luôn luôn đổi mới, chỉnh đốn, giữ vững bản lĩnh đấu tranh chống giặc ngoại, nội
xâm, tham ô, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động.
 Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh lật đổ âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch
thơng qua chiến lược diễn biến hịa bình.

 Các thế lực thù địch luôn muốn đa đảng, thực chất là muốn xóa bỏ ĐCS VN. Cho nên
chúng ta cần cảnh giác cao độ với những âm mưu chống phá của các thành phần phản
cách mạng VN.

Câu 2: Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN, từ đó phân tích những điều kiện
khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN. Liên hệ với sứ
mệnh lịch sử của GCCN VN hiện nay.
Trả lời
* Nội dung SMLS của GCCN:
- GCCN là giai cấp lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh nhằm thực hiện bước chuyển từ
CNTB lên CNXH và CNCS. Cụ thể:

+ Về kinh tế: Cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản
xuất mới – XHCN.
+ Về chính trị: Lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập nhà nước của GCCN và
NDLĐ, từng bước xây dựng nền dân chủ XHCN.
+ Về văn hóa – tư tưởng: Xây dựng nền văn hóa mới, trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị
của GCCN, thay thế hệ tư tưởng chính trị của giai cấp tư sản.

* Những điều kiện quy định SMLS của GCCN:
- Những điều kiện khách quan:

+ Địa vị kinh tế - xã hội của GCCN:
Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


• GCCN là bộ phận quan trọng nhất của lực lượng sản xuất và là đại diện cho
lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng quyết định trong việc phá vỡ quan hệ
sản xuất TBCN, xây dựng phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản



xuất tư bản chủ nghĩa.
Trong xã hội TBCN, GCCN khơng có tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức
lao động cho các nhà tư bản và bị bóc lột giá trị thặng dư nên có lợi ích cơ bản

đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.
+ Đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN:
• GCCN là giai cấp tiên tiến nhất;
o Đại diện của lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến nhất
(phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa)

o Được trang bị lý luận chủ nghĩa Mác – Lenin
o Luôn đi đầu trong các phong trào cách mạng xóa bỏ áp bức, bóc lột

• GCCN là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao;
o Giai cấp công nhân làm việc trong nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại ->
Phải có tính tổ chức, kỹ luật cao.
o Giai cấp công nhân sống ở những thành phố lớn -> Rèn luyện ý thức tổ

chức, kỹ luật.

o Ý thức tổ chức kỹ luật cao của giai cấp cơng nhân được giáo dục và


tun truyền bởi Đảng cộng sản.
GCCN là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để;
o Giai cấp cơng nhân - xóa bỏ mọi hình thức bóc lột và ngun nhân bóc
lột (xóa bỏ tư hữu về tư liệu sản xuất -> xây dựng công hữu về tư liệu
sản xuất)
o Giai cấp cơng nhân - muốn giải phóng thì phải giải phóng tồn xã hội
khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa

• GCCN có bản chất quốc tế.
o Giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế -> Giai cấp công nhân các
nước phải đoàn kết lại.
o Mục tiêu đấu tranh chung của giai cấp cơng nhân ở các nước là giải
phóng giai cấp, dân tộc và giải phóng nhân loại.

o Lực lượng sản xuất và sản xuất phát triển mang tính tồn cầu hóa, tư

-

bản nước này có thể đầu tư sang nước khác là xu hướng khách quan.
 Những đặc điểm trên tạo nên bản lĩnh chính trị, bản chất cách mạng của GCCN.
Điều kiện chủ quan:
+ Sự phát triển của bản thân GCCN về cả số lượng và chất lượng;
Về số lượng:
• Số lượng tăng nhanh cùng với sự phát triển của nền SX đại cơng nghiệp (1998 có 800
người -> 2010 có >1 tỷ người),


• Cơ cấu ngành nghề đa dạng (công nghiệp- nông nghiệp - dịch vụ)
Về chất lượng:

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


• Chất lượng về trình độ, tay nghề: Cách mạng cơng nghiệp 4.0 (LĐ chân tay -> LĐ trí
óc) địi hỏi GCCN nâng cao trình độ học vấn, tay nghề => làm chủ cơng nghệ hiện



đại
Chất lượng về chính trị: Sự giác ngộ về SMLS của mình, giác ngộ về lý luận khoa

học của CNMLN.
+ Sự ra đời và phát triển chính đảng của GCCN – ĐCS;
• Đảng cộng sản - đội tiên phong cách mạng, lãnh tụ chính trị, đại biểu trung thành
với lợi ích của nhân dân lao động, lấy chủ nghĩa Mác – Lenin - tư tưởng Hồ Chí



Minh làm kim chỉ nan cho hành động.
Đảng cộng sản ra đời:
o Quy luật chung: Đảng cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lenin
với phong trào công nhân.

o Quy luật riêng: Đảng cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lenin



với phong trào yêu nước và phong trào công nhân
Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản và giai cấp công nhân :
Đảng cộng sản – Đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân – nguồn bổ sung lực lượng cho Đảng cộng sản. -> Đảng cộng
sản mang bản chất của giai cấp công nhân và lãnh đạo giai cấp công nhân thực

hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
• Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
o Đề ra đường lối.
o Tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân thực hiện thằng lợi đường lối.
o Tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối.
 Như vậy: Đảng cộng sản ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng – là dấu
hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân.
+ Sự liên minh GCCN và GCND cùng các tầng lớp lao động khác:
• Liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nông dân và nhân dân lao động
khác -> Tạo thành động lực cách mạng to lớn để giai cấp cơng nhân thực hiện



thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Giai cấp công nhân là giai cấp duy nhât có khả năng lãnh đạo quần chúng nhân
dân lao động xóa bỏ tư bản chủ nghĩa -> Xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản

* SMLS của GCCN Việt Nam:
- GCCN VN có SMLS lãnh đạo nhân dân lao động giành độc lập dân tộc, lật đổ chế độ phong
kiến, giành chính quyền, xây dựng CNXH, CNCS.
- SMLS của GCCN Việt Nam được thực hiện qua các giai đoạn khác nhau:

+ Trong cách mạng dân chủ nhân dân:

• Đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến, giành chính quyền về
GCCN và NDLĐ, thiết lập nhà nước XHCN.

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


• Cải tạo xã hội cũ (XHPK, thuộc địa).
 Từ đó xây dựng CNXH và CNCS.
+ Hiện nay:
• GCCN mang sứ mệnh to lớn hơn và là giai cấp lãnh đạo cách mạng thơng qua


đội tiền phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
GCCN đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, tiên phong trong sự nghiệp



xây dựng CNXH.
Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; là nòng cốt trong
liên minh GCCN với GCND và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng

-

Cộng sản.
Biểu hiện của nội dung SMLS của GCCN Việt Nam hiện nay:
+ Về kinh tế - xã hội:
• GCCN là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, làm cho
nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng định hướng xã hội chủ
nghĩa.
+ Về chính trị - xã hội:

• GCCN và NDLĐ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã củng cố, hồn thiện
hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa; xây dựng nhà nước pháp quyền của dân,
do dân, vì dân, xây dựng dân chủ XH và đồng thời bảo vệ nền dân chủ ấy –
thành quả của CM XHCN.
+ Về văn hóa – tư tưởng:
• Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Xây dựng con người XHCN.
• Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đã



và đang giữ vai trị chủ đạo và các hình thái tư tưởng khác.
Phê phán, chống lại những quan điểm sai trái, sự xuyên tạc của các thế lực thù

địch.
• Kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; không quên lịch sử dân tộc.
 Dân tộc ta đã từng giao sứ mạng của đất nước cho những dân tộc, tầng lớp, giai cấp
khác nhưng những TL, GC đó khơng thực hiện được SMLS của mình.

 Chỉ khi Đảng Cộng sản ra đời và nhờ đường lối của Đảng đã dẫn dắt CM VN đi đến
thắng lợi, thống nhất tồn vẹn lãnh thổ.
Câu 3: Trình bày khái niệm GCCN và nội dung SMLS của GCCN. Đặc điểm GCCN
Việt Nam và nội dung SMLS của GCCN Việt Nam.
Trả lời
* Khái niệm GCCN:
- GCCN ra đời gắn liền với sự ra đời và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
C.Mác và Ph.Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ lực lượng lao động này: GC
vô sản, GCCN hiện đại, GC lao động làm thuê ở thế kỷ XIX, GC vô sản hiện đại…

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN



=> GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; là lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
* Nội dung SMLS của GCCN:
- Khái quát về sứ mệnh lịch sử của GCCN:

+ Về kinh tế: Cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản
xuất mới – XHCN.
+ Về chính trị: Lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập nhà nước của GCCN và
NDLĐ, từng bước xây dựng nền dân chủ XHCN.

+ Về văn hóa – tư tưởng: Xây dựng nền văn hóa mới, trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị
của GCCN, thay thế hệ tư tưởng chính trị của giai cấp tư sản.
Nội dung trên sẽ được thực hiện thông qua những giai đoạn với nội dung và nhiệm vụ cụ thể
khác nhau:
-Trong giai đoạn hiện nay, các nước TBCN đang có những bước phát triển mới. Các nước
XHCN, khi GCCN và NDLĐ đã giành được chính quyền thì tiếp tục thực hiện công cuộc cải
tạo xã hội cũ và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sứ mệnh lịch sử của GCCN được biểu hiện ở
những nội dung khác nhau:

+ Về kinh tế:
• Ở các nước TBCN: GCCN cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa,


xây dựng quan hệ sản xuất mới – XHCN.
Ở các nước XHCN: GCCN tiếp tục củng cố và xây dựng quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa và phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ


thuật cho CNXH.
+ Về chính trị:
• Ở các nước TBCN: Mục tiêu đâu tranh trước mắt của GCCN đó là chống bất
cơng, bất bình đẳng xã hơi, giành quyền dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Mục tiêu lâu dài đó là giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động.
Điều đó được nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của đảng cộng sản ở các nước
tư bản chủ nghĩa hiện nay

• Ở các nước XHCN: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN tiếp tục thực hiện công
cuộc cải tạo, đổi mới để xây dựng XHCN, xây dựng đản cầm quyền trong
sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đẩy mạnh đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa thực dân, chủ
nghĩa đế quốc, chống sự áp đặt, can thiệp của các nước lớn vì độc lập, chủ
quyền quốc gia dân tộc, vì sự tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội
+ Về văn hóa – tư tưởng:

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


Đấu tranh ý thức hệ giữa hệ giá trị của GCCN và hệ giá trị của GCTS. Đấu tranh đẻ
bảo vệ nền tảng tư tưởng của ĐCS, giáo dục, nhân thức và củng cố niềm tin khao học
đối với lý tưởng, mục tiêu của CNXH cho GCCN và NDLĐ, giáo dục và thực hiện
chủ nghĩa quốc tế chân chính của GCCN trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và
tinh thần dân tộc.
* Đặc điểm của GCCN Việt Nam:
- Ra đời vào đầu thế kỷ XX, gắn liền với cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, trong
hoàn cảnh một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.
- Có tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết và có nguồn gốc chủ yếu từ ND.
- Gắn bó mật thiết với các tầng lớp NDLĐ, đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp,
không đối kháng trực tiếp với tư sản dân tộc, liên minh chặt chẽ với nơng dân, trí thức và các

tầng lớp lao động khác.
- Trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị, thống nhất tư tưởng và tổ chức, sớm có Đảng
lãnh đạo nên được giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng, có tinh thần CM triệt để.
* Đặc điểm của GCCN Việt Nam hiện nay:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng nên GCCN là GC đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
CNH, HĐH và gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tự nhiên và mơi trường.
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế. Đội ngũ CN ở khu
vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Hình thành đội ngũ CN tri thức, nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, hoạt động chủ yếu
ở các ngành mũi nhọn. CN Việt Nam ngày càng trẻ hóa, được đào tạo nghề theo chuẩn nghề
nghiệp, có trình độc học vấn, văn hóa cao, được rèn luyện trong cả thực tiễn sản xuất và thực
tiễn xã hội.
- Là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu GCCN, trong lao động và trong phong trào cơng đồn.

Câu 4: Phân tích tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ với tính
tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Trả lời
*
Khái
niệm
- Thời kỳ quá độ: là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời
sống xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa
xã hôi. Bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến
khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


Hai
hình

thức
quá
độ
lên
chủ
nghĩa

hội:
+ Quá độ trực tiếp: từ chủ nghĩa tư bản phát triển lên chủ nghĩa cộng sản.
+ Quá độ gián tiếp: từ tiền chủ nghĩa tư bản hoặc chưa qua chủ nghĩa tư bản phát
triển lên chủ nghĩa xã hội
*Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- CNXH và CNTB là khác nhau về bản chất nên muốn có CNXH thì cần phải có một thời kỳ
q độ nhất định.
- CNTB tạo ra của cải vật chất nhất định cho CNXH nhưng những cơ sở vật chất – kinh tế
phuc vụ cho CNXH cần phải có thời gian để tổ chức và sắp xếp lại.
- Các quan hệ XH của CNXH không thể tự phát ra đời trong CNTB mà các quan hệ XH đó là
kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội. Sự phát triển của CNTB là những điều kiện,
tiền đề cho sự ra đời của CNXH.
- Xây dựng CNXH là một cơng cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để
GCCN từng bước làm quen với cơng việc đó.
* Liên hệ với tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH tại Việt Nam:
- Căn cứ vào lý luận: Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác đã khẳng định: sự phát
triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, sự vận động của những
mâu thuẫn trong lòng TBCN dẫn tới sự ra đời của CSCN. Nó là một tất yếu khách quan. Hình
thái kinh tế - xã hội sau thì sẽ tiến bộ hơn hình thái kinh tế - xã hội trước.
- Căn cứ vào xu thế của thời đại: Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã mở ra một thời
đại mới: thời đại quá độ CNTB sang CNXH trên phạm vi thế giới.
- Căn cứ vào chính tình hình Cách mạng Việt Nam:


+ Các con đường cứu nước trước khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, các phong trào,
khởi nghĩa nổ ra mạnh mẽ cả theo ý thức tư tưởng hệ phong kiến, tiểu tư sản, trí thức
nhưng đều thất bại.
• Ngun nhân thất bại: khơng giải quyết được mâu thuẫn cơ bản chủ yếu trong
lòng XHCN – XH thuộc địa nửa phong kiến; Mâu thuẫn cơ bản ở đây là mâu
thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với đế quốc xâm lược và tay sai phong kiến.

• Cách mạng rơi vào khủng hoảng về đường lối cứu nước. Ngày 05/06/1911,
Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, tìm thấy và giác ngộ chủ nghĩa
Mác – Lênin, sau đó Người trở về nước và truyền bá rộng rãi chủ nghĩa tới
toàn thể nhân dân cả về tư tưởng, tổ chức. Chính điều này đã dẫn tới sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 03/02/1930.
+ Mục tiêu của Đảng Cộng sản:
• Làm tư sản Cách mạng và thổ địa cách mạng để hướng tới cộng sản chủ nghĩa.

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


• Lực lượng chính là GCCN – tiên phong của ĐCS
• Thực hiện đường lối chỉ đạo đúng đắn, đưa miền Bắc quá độ lên CNXH đồng
thời giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và thực hiện thời kỳ q độ lên



CNXH trên phạm vi tồn lãnh thổ.
Kiên định, trung thành với mục tiêu ban đầu.

* Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Đan xen những yếu tố của XH mới và những tàn dư của XH cũ trên tất cả các lĩnh vực:


+ Lĩnh vực kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần và những thành phần kinh tế
mâu thuẫn với thành phần kinh tế XHCN.
+ Lĩnh vực chính trị: Nhà nước chuyên chính vơ sản được thiết lập, củng cố và ngày
càng hồn thiện.
+ Lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: hệ tư tưởng GCCN, nền văn hóa mới dần được xác lập
đối lập với tư tưởng cũ lạc hậu.
+ Lĩnh vực xã hội: cơ cấu giai cấp phức tạp, đa dạng do tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp
xã hội đối lập lợi ích nhau.
* Liên hệ với đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH tại Việt Nam:
- Về lĩnh vực kinh tế: Vẫn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần (KT tập thể, KT nhà nước –
KT quốc dân, chủ đạo, KT tư nhân, KT có vốn đầu tư nước ngồi)
- Về lĩnh vực chính trị: Nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN với hệ thống chính trị XHCN
nhưng vẫn tồn tại những thành phần phản động.
- Về lĩnh vực tư tưởng văn hóa: Chủ nghĩa Mác – Lênin giữ vai trò chủ đạo trong đời sống
tinh thần của xã hội.
- Về lĩnh vực xã hội: Còn tồn tại nhiều tầng lớp, giai cấp đan xen nhau.

Câu 5: Phân tích bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó làm rõ bản
chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trả lời
* Sự ra đời của nền dân chủ XHCN:
Trong chủ nghĩa tư bản, phong trào dân chủ tiếp tục phát triển, kết quả tất yếu của phong trào
dân chủ trong xã hội tư bản là sự ra đời một hình thức dân chủ mới - dân chủ xã hội chủ nghĩa
(dân chủ vô sản). Mở đầu cho sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là giai cấp cơng
nhân giành được chính quyền.
* Bản chất của nền dân chủ XHCN:

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN



- Dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân - giai cấp lao động.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cho đa số (rộng rãi) - quần chúng nhân dân.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa có sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội:

+ Trên lĩnh vực chính trị, nhân dân là người làm chủ những quan hệ chính trị. Nhân dân
có quyền giới thiệu đại biểu vào bộ máy chính quyền từ trung ương đến cơ sở, tham
gia đóng góp xây dựng hệ thống pháp luật, xây dựng bộ máy và đội ngũ cán bộ nhà
nước. Qua đó, nhân dân tham gia vào cơng việc quản lý nhà nước. Dân chủ xã hội chủ
nghĩa được tổ chức trước hết và chủ yếu được thực hiện bằng nhà nước xã hội chủ
nghĩa, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.

+ Trên lĩnh vực kinh tế, nhân dân được đảm bảo quyền làm chủ tư liệu sản xuất chủ yếu,
làm chủ quá trình sản xuất kinh doanh và phân phối. Nói cách khác, dân chủ xã hội
chủ nghĩa trên lĩnh vực kinh tế là thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất
chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối theo kết quả lao động là chủ yếu.
+ Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, nhân dân được làm chủ những giá trị tinh thần, được
nâng cao trình độ văn hóa, có điều kiện phát triển cá nhân, có sự kết hợp hài hịa giữa
lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của tồn xã hội.
* Liên hệ Việt Nam:
- Chế độ dân chủ nhân dân ra đời sau thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng 8 năm 1945.
- CM Tháng 8 thành công dẫn đến sự ra đời nước dân chủ cộng hòa, đi kèm với xây dựng và
ban hành hiến pháp, pháp luật mà trong đó quy định và ban bố các quyền, nghĩa vụ của công
dân, thực thi dân chủ, mở rộng dân chủ và phát huy dân chủ cho nhân dân.
- Bản chất của nền dân chủ XHCN tại Việt Nam:

+ Chính trị:
• Nền dân chủ VN đặt dưới sự lãnh đạo của GCCN thông qua đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam.


• Đảng lãnh đạo Nhà nước và XH xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của


dân, do dân, vì dân.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư

pháp.
+ Kinh tế:
• Đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất để thực hiện q trình CNH, HĐH.
• Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, từ đó dần xác lập chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ chế độ
chiếm hữu tư nhân, chế độ người áp bức bóc lột người.

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


• Xây dựng quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, kinh tế và
các lĩnh vực khác.

 Quan hệ sx dựa trên cơ sở bình đẳng, dân chủ, cơng bằng.
+ Văn hóa – tư tưởng:
• Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ đạo trong đời sống
tinh thần của xã hội, chi phối các hình thái ý thức xã hội khác.

Câu 6: Trình bày bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó, phân tích đặc
điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở VN.
Trả lời

1. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa

• Mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất với tính
chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày càng gay gắt
trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa dẫn tới mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư
sản và giai cấp vô sản làm xuất hiện các phong trào đấu tranh của giai cấp vô
sản. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai
cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí
của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội.
• Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị
chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa
sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa
nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã hội chủ nghĩa.
2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
• Về chính trị: Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp
cơng nhân, có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
• Về kinh tế: Nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của chế độ sở
hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, do vậy, nó vừa là bộ máy chính
trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế vừa là một tổ chức quản lý kinh
tế- xã hội của nhân dân lao động, nó khơng cịn là nhà nước theo ngun
nghĩa mà là nửa nhà nước
• Về văn hóa, xã hội : Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền
tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn
hóa tiên tiến tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng
của dân tộc.
3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
• Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
• Chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội …
Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN



Chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng)
4. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
• Nhà nước pháp quyền là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều
được giáo dục pháp luật và hiểu biết về pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật
phải đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
phải có sự kiểm sốt lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân
• Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
• Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của
dân, do dân vì dân.
• Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị
trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội
• Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
• Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, được giám sát bởi nhân dân.
• Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tông trọng quyền con
người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
• Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân cơng, phân cấp, phối hợp và kiểm sốt lẫn nhau,
những bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của
Trung ương.


Câu 7: Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin. Quan điểm
và chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong giải quyết vấn đề dân tộc hiện nay.
Trả lời
* Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:

- Một là, các dân tộc hồn tồn bình đẳng

+ Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, được tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong quan hệ xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính
trị, văn hóa, khơng dân tộc nào được quyền đi áp bức, bóc lột đối với dân tộc khác.

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


+ Quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn
nó phải được thực hiện trên thực tế.
+ Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc;
phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây
dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
- Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết

+ Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.

+ Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập,
đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong
một quốc gia đa tộc người.
- Ba là, liên hiệp công nhận tất cả các dân tộc

+ Nội dung này phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp;
phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc
tế chân chính.

+ Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các
Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
* Quan điểm dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay:
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc và giải quyết
quan hệ dân tộc: Đảng cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã thực hiện nhất quán
những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc.

-

Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn

-

đề cấp bách hiện nay.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp

-

-

đỡ nhau cùng phát triển.
 Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
 Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc
Phát triển toàn diện (KT-CT-VH-XH-QP) trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi
 Thực hiện tốt chính sách dân tộc.
 Xây dựng đội ngủ cán bộ dân tộc thiểu số.
 Phát huy, lưu giứ văn hoá dân tộc…
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi
 Tăng cường sự quan tâm của trung ương và địa phương.

 Đầu tư cơ sở hạ tầng.
 Khai thác tiềm năng, lợi thế của các dân tộc để phát triển KT -XH

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


-

Thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của tồn bộ hệ thống chính trị

* Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay:
- Kinh tế:

+ Phát triển KT-XH miền núi, vùng dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng
phát triển của các dân tộc.
+ Khắc phục chênh lệch giữa các vùng
- Chính trị:

+ Thực hiện bình đẳng, đồn kết, tơn trọng giúp đỡ nhau phát triển giữa các
dân tộc -> Tạo điều kiện thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, công bằng,
dân chủ, văn minh.
+ Nâng cao tính tích cực chính trị của nhân dân.
+ Thực hiện chuyên chính với kẻ thù
- Văn hố:

+ Phát huy và lưu giữ văn hóa truyền thống.
+ Tiếp nhận những tinh hoa văn hóa nhân loại ->Mở rộng giao lưu văn hóa giữa các
cùng, các quốc gia -> Xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Xã hội: Thực hiện các chính sách xã hội như: phát triển kinh tế, giáo dục, dân số, y tế… ->
Rút ngắn chênh lệch, đảm bảo bình đẳng giữa các dân tộc.

- Quốc phịng, an ninh:

+ Nâng cao hệ thống QP-AN.
+ Tăng cường quan hệ quân – dân.
+ Tạo thế trận quốc phịng tồn dân -> Bảo vệ dân tộc, chống lại âm mưu “diễn biến hịa
bình”

Câu 8: Trình bày nguồn gốc, bản chất và tính chất của tôn giáo. Tại sao trong thời kỳ
quá độ lên CNXH vẫn tồn tại tôn giáo?
Trả lời
* Bản chất:
Vậy bản chất tôn giáo là một hiện tượng xã hội-văn hóa do con người sáng tạo ra. Mác trong
tác phẩm “Góp phần phê phán Triết học pháp quyền của Hêghen” cũng đã khẳng định rằng
"con người sáng tạo ra tôn giáo"
Tác phẩm “Chống Đuy-rinh” chính là nơi Ăngghen đã đưa ra những nhận định quan trọng
vào loại bậc nhất của những người cộng sản về vấn đề tôn giáo. Trong tác phẩm này, Người

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


đã đưa ra định nghĩa về tôn giáo, là "sự phản ánh hư ảo-vào trong đầu óc của con người-của
những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong
đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức của những lực lượng siêu trần thế ".
* Nguồn gốc:
Trong lịch sử tiến hố của mình, trước hết con người có nhu cầu cải tạo tự nhiên để tạo ra của
cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình. Nhưng do trình độ và khả năng cải tạo
tự nhiên cịn thấp kém, con người ln cảm thấy yếu đuối, bất lực trước các hiện tượng tự
nhiên và đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh siêu nhiên. Đó chính là cơ sở cho sự nảy sinh
các hiện tượng thờ cúng. Đặc biệt, khi xã hội có sự phân chia và áp bức giai cấp thì các mối
quan hệ xã hội càng phức tạp, một bộ phận người dân rơi vào tình thế cùng quẫn, bất lực

trước các thế lực thống trị. Thêm vào đó, những yếu tố tự phát, ngẫu nhiên, rủi ro bất ngờ,
nằm ngoài ý muốn của con người, sự bần cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính trị, sự hiện
diện của những bất công xã hội cùng bất hạnh trong đấu tranh giai cấp gây ra cho họ sự sợ
hãi, lo lắng, mất cảm giác an tồn. Đó cũng là nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội cho sự ra
đời của tôn giáo.
Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân
mình cịn có giới hạn. Mặt khác, trong tự nhiên và xã hội có nhiều điều khoa học chưa khám
phá nên con người chỉ có thể giải thích thơng qua lăng kính của tơn giáo. Sự nhận thức của
con người khi xa rời hiện thực, thiếu khách quan dễ rơi vào ảo tưởng, thần thành hóa đối
tượng. Đây cũng chính là nguồn gốc nhận thức của con người về tơn giáo.
Cuối cùng là nguồn gốc về tâm lý. Nó xuất phát từ sự sợ hãi, lo âu của con người trước sức
mạnh của tự nhiên và xã hội mà dẫn đến việc sinh ra tôn giáo. Các nhà duy vật cổ đại thường
đưa ra luận điểm “sự sợ hãi sinh ra tôn giáo”. Lênin cũng cho rằng, sợ hãi trước thế lực mù
quáng của tư bản …. sự phá sản “đột ngột” “bất ngờ”, “ngẫu nhiên”, làm họ bị diệt vong …,
dồn họ vào cảnh chết đói, đó chính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại. Ngay cả những
tâm lý tích cực như lịng biết ơn, sự kính trọng cũng có khi được thể hiện qua tơn giáo.
* Tính chất
Tơn giáo có 3 tính chất là: tính lịch sử, tính quần chúng và tính chính trị.

+ Đã bao giờ bạn thắc mắc rằng tôn giáo kết thúc khi nào” hay chưa? Tôn giáo là sản
phẩm của lịch sử, nó có sự hình thành, tồn tại và phát triển trong từng giai đoạn lịch
sử, tơn giáo có sự biến đổi cho phù hợp với kết cấu chính trị và xã hội của thời đại đó.
Đến một giai đoạn lịch sử nhất định, khi con người nhận thức được bản chất các hiện
tượng tự nhiên, xã hội, khi con người làm chủ được tự nhiên, xã hội, làm chủ được
bản thân mình và xây dựng được niềm tin cho mỡi con người thì tơn giáo sẽ khơng
cịn.

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN



+ Bên cạnh đó, Tơn giáo là nơi sinh hoặt văn hóa, tinh thần của đa số bộ phận quần
chúng nhân dân lao động. Hiện nay, số lượng tín đồ của các tôn giáo chiếm tỷ lệ khá
cao trong dân số thế giới, tơn giáo có mặt ở khắp các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tuy
tôn giáo phản ánh hạnh phúc hư ảo, song nó phản ánh khát vọng của những con người
bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái … Bởi vì tơn giáo thường có tính
nhân văn, nhân đạo hướng thiện của toàn bộ nhân loại được truyền qua các thế hệ,
tầng lớp nên tơn giáo cũng mang tính quần chúng.

+ Cuối cùng, tính chính trị của tơn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp,
các giai cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích của mình. Trong nội bộ
tơn giáo, cuộc đấu tranh giữa các dòng, hệ, phái nhiều khi cũng mang tính chính trị.
Chúng ta cần nhận thức rõ: đa số quần chúng đến với tôn giáo nhằm thõa mãn nhu cầu
tinh thần; song trên thực tế đã và đang bị các thế lực chính trị – xã hội lợi dụng để thực
hiện mục đích ngồi tơn giáo của họ.
* Ngun nhân tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Nguyên nhân kinh tế
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã từng bước tạo dựng đời sống vật chất và tinh
thần ngày một nâng cao cho mọi thành viên trong xã hội. Mặc dù vậy, chưa thật sự đủ để tạo
ra sự biến đổi triệt để và sâu sắc trong đời sống ý thức, tư tưởng của mỗi người, khi mà sự
biến đổi về ý thức tư tưởng thường chậm hơn sự biến đổicủa các điều kiện kinh tế - xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường với sự khác nhau về lợi ích của các giai tầng trong xã hội, vànhững mặt trái như sự
bất bình đẳng về lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các giai tầng, giữa các cộng đồng dân
cư; phân hóa giàu – nghèo… những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi… vẫn tác động, chi phối đến
đời sống con người.

-

Nguyên nhân chính trị - xã hội


Trên thế giới, cuộc đấu tranh giai cấp, giữa các lực lượng xã hội khác nhau diễn ra phức tạp,
nhiều lực lượng chính trị vẫn lợi dụng tơn giáo vào các mục đích chính trị khác nhau. Mặt
khác, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc, tơn giáo, tình trạng bạo loạn,
lật đổ, khủng bố… vẫn liên tục xảy ra ở nhiều nơi. Nỗi lo sợ của quần chúng nhân dân về
chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật hiểm nghèo…, cùng với những mối đe dọa khác đang là điều
kiện thuận lợi cho tôn giáotồn tại.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tơn giáo cũng có khả năng tự biến đổi và thích
nghi để “đồng hành cùng dân tộc”. Hơn nữa, trong bản thân mỗi tôn giáo đều chứa đựng
những giá trị đạo đức, văn hóa phù hợp với mục đích, u cầu của cơng cuộc xây dựng xã hội
mới, có khả năng đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộphận quần chúng nhân dân.

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


-

Nguyên nhân nhận thức

Hiện thực khách quan vô cùng, vô tận, tồn tại đa dạng và phong phú, còn nhiều vấnđề mà
hiện tại khoa học chưa thể làm rõ. Những sức mạnh tự phát của tự nhiên, xã hội đôi khi rất
nghiêm trọng, còn tác động và chi phối đời sống con người. Do vậy, tâm lý sợ hãi, trông chờ,
nhờ cậy, tin tưởng vào thánh thần, đấng siêu nhiên… chưa thể thoát ra khỏi ý thức của nhiều
người trong xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, mặt bằng dân trí của nhân dân chưa thậtcao, khả
năng nhận thức những vấn đề xảy ra trong cuộc sống vẫn còn nhiều hạn chế.

-

Nguyên nhân tâm lý


Những sức mạnh tự phát của tự nhiên, xã hội nhiều khi vẫn tác động mạnh mẽ, chi phối sâu
sắc đời sống con người; họ cảm thấy sợ hãi, bất an khi đối diện với những tác động đó. Khi
tơn giáo, tín ngưỡng đã ăn sâu vào đời sống tinh thần, ảnh hưởng sâu sắc đến nếp nghĩ, lối
sống của một bộ phận quần chúng nhân dân thì nó trở thành phong tục, tập quán, thành một
kiểu sinh hoạt văn hóa tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của họ.

-

Nguyên nhân văn hóa

Ở một mức độ nào đó, sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo có khả năng đáp ứng nhu cầuvăn hóa,
tinh thần và có ý nghĩa giáo dục về ý thức cộng đồng, đạo đức, phong cách, lối sống. Nhiều
giá trị văn hóa của các tơn giáo (cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể, cả tư tưởng văn hóa
và đời sống văn hóa) đang có những đóng góp to lớn và trở thành một bộ phận quan trọng
trong nền văn hóa mỡi dân tộc, mỡi quốc gia. Mặt khác, tín ngưỡng, tơn giáo có liên quan đến
tình cảm, tư tưởng của một bộ phận dân cư nên sự tồn tại của nó trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hộinhư một hiện tượng xã hội khách quan.

Câu 9: Trình bày những nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá
độ lên CNXH. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với tín
ngưỡng, tơn giáo.
Trả lời
* Ngun tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ q độ lên CNXH
Như đã nói ở trên, tơn giáo là một hiện tượng chỉ tồn tại trong một giai đoạn nhất định của
lịch sử xã hội, trong lòng xã hội chủ nghĩa vẫn sẽ tồn tại tôn giáo. Tại sao vậy? Xuất phát từ
bản chất kinh tế - xã hội (sự khác nhau về lợi ích của các giai cấp trong xã hội), chính trị - xã
hội (nhiều lực lượng chính trị duy trì và lợi dụng tơn giáo, khủng bố, chiến tranh, đói nghèo),
văn hóa (tơn giáo là bộ phận quan trọng trong văn hóa của các dân tộc quốc gia nên tồn tại tôn

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN



giáo là hiện tượng khách quan). Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các
nguyên tắc sau:


Thứ nhất, tơn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân

dân: Tín ngưỡng tơn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêng
liêng nào đó mà họ tơn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự do
khơng tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân. Quyền này nói lên rằng việc theo
đạo, đổi đạo, hay khơng theo đạo là thuộc quyền tự do lựa chọn của mỗi người dân, không
một cá nhân, tổ chức nào, kể cả các chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo hội… được quyền can
thiệp vào sự lựa chọn này. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo
hay đe dọa, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của
họ. Ví dụ: người chồng ép vợ mình đổi từ đạo Thiên Chúa sang đạo Phật để giống với gia
đình, dòng họ nhà chồng; hành vi này vi phạm Điều 24 Hiến pháp 2013 và Luật Hơn nhân và
Gia đình "quyền Bình đẳng Hơn nhân Và Gia đình trong quan hệ nhân thân"


Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tơn giáo phải gắn liền với q

trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới: Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn thay
đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng
này sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết
trước hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực khơng có áp bức, bất cơng, nghèo đói và
thất học…cũng như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một q trình lâu dài, và khơng
thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Việt Nam hiện
nay đi trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội - một xã hội "dân giàu, nước mạnh, cơng
bằng, bình đẳng, văn minh", thực hiện tiêu chí đó để người dân sẽ bỏ đi những ảo tưởng,

những tư tưởng xa vời, tiêu cực, cực đoan như minh hôn trong các gia đình nhà giàu có con,
cháu chưa lập gia đình mà mất sớm.


Thứ ba, phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tơn giáo trong q trình giải quyết

vấn đề tôn giáo: Mặt tư tưởng thể hiện sự khác nhau về niềm tin,mức độ tin tưởng giữa những
người có tín ngưỡng tơn giáo và những người khơng theo tơn giáo, cũng như những người có
tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau,phản ánh mâu thuẫn khơng mang tính đối kháng. Mặt chính
trị, bên cạnh ước nguyện giải phóng của quần chúng chống lại sự nô dịch của các thế lực
thống trị bóc lột, mặt chính trị cịn thể hiện ở việc lợi dụng tôn giáo để chống lại sự nghiệp
cách mạng của những phần tử phản động đội lốt tôn giáo. Ví dụ: trong xã hội chiếm hữu nơ
lệ, những tầng lớp, giai cấp nơ lệ bị áp bức, bóc lột, bần cùng nặng nề bởi chủ nơ (chính trị),
vì thế họ tin tưởng rằng có một thế lực siêu trần thế có thể cứu giúp họ và cho họ tự do, hạnh
phúc (tư tưởng).


Thứ tư, đồn kết giữa những người theo và khơng theo tơn giáo, đồn kết các tôn giáo

hợp pháp

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN




Cuối cùng, có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo: Tôn giáo

không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó luôn luôn vận động và biến đổi
không ngừng tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế-xã hội - lịch sử cụ thể. Mỡi tơn giáo đều

có lịch sử hình thành, có q trình tồn tại và phát triển nhất định. Ở những thời kỳ lịch sử
khác nhau, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Vì vậy,
“Người mácxít phải biết chú ý đến tồn bộ tình hình cụ thể” - đó là điều mà V.I.Lênin đã từng
nhắc nhở khi giải quyết vấn đề tơn giáo. Ví dụ: Ở triều đại phong kiến, Phật giáo được truyền
vào Việt Nam để hình thành giá trị văn hóa chùa, làng. Cịn ngày nay, đạo Phật khơng chỉ giữ
gìn văn hóa đền chùa mà cịn tổ chức rất nhiều buổi tọa đàm giảng dạy, khóa tu, các lễ thiền,
lễ phóng sanh, siêu độ cho các vong linh mới qua đời,..
Nói tóm lại, muốn khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo, trước hết cần phải tạo
lập được một thế giới hiện thực khơng có áp bức, bất cơng, nghèo đói, thất học…, một thế
giới hiện thực khơng cịn cần đến “sự đền bù hư ảo” của tơn giáo mà người ta có thể tìm thấy
những hạnh phúc thật sự ngay trong cuộc sống, một xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. Đó
là một quá trình cách mạng lâu dài, gian khổ gắn liền với cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới. Xuất phát từ nhận thức tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân và đó là
nhu cầu hồn tồn chính đáng, Nhà nước xã hội chủ nghĩa cần phải tôn trọng và bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, khơng được chống tơn giáo mà chỉ chống những hành vi lợi
dụng tín ngưỡng, tơn giáo để chống phá cách mạng, đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.
Tuyệt đối khơng được nóng vội, chủ quan trong việc giải quyết vấn đề tơn giáo.
* Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam với tín ngưỡng, tơn giáo hiện nay
Con người Việt Nam vốn trọng tình, “uống nước, nhớ nguồn” nên tín ngưỡng, tơn giáo Việt
Nam cũng thấm đượm tinh thần ấy. Điều đó được thể hiện qua truyền thống thờ cúng tổ tiên,
người có cơng với dân tộc. Thế nhưng hiện nay đã xuất hiện một số chức sắc, tín đồ các tơn
giáo có biểu hiện suy thối đạo đức, lợi dụng tơn giáo để tuyên truyền mê tín-dị đoan, kiếm
tiền bất chính. Hiện tượng “bn thần, bán thánh” có dấu hiệu bùng phát làm tiêu tốn tiền bạc,
thời gian, sức khoẻ của nhân dân. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách
để kiểm sốt tình trạng này như sau:


Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn

tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta. Như đã phân tích ở trên, chúng ta

có thể thấy trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, những điều kiện tồn
tại của tơn giáo vẫn cịn. Thời kỳ q độ với những quan hệ sản xuất cũ và mới đan xen nhau
nên chưa thể xóa bỏ những hiện tượng bóc lột, bất bình đẳng trong xã hội… thêm vào đó
thiên tai, vì vậy, một bộ phận người dân vẫn sẽ có nhu cầu tín ngưỡng tơn giáo. Do vậy, tơn
giáo đã, đang và sẽ tiếp tục đồng hành cùng chúng ta trong quá trình xây dựng CNXH.

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN




Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đồn kết dân tộc. Đồng bào các

tơn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Thực hiện nhất qn chính sách
tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc khơng theo tơn giáo, quyền sinh hoạt
tơn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật,
bình đẳng trước pháp luật.


Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Đây là tư

tưởng quan trọng nói lên thực chất của công tác tôn giáo gắn với mục tiêu là dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Mục tiêu trên chính là cơ sở để phát huy sự tương đồng,
khắc phục sự khác biệt của quần chúng có đạo. Đối tượng của công tác vận động quần chúng
bao gồm: tín đồ, chức sắc, nhà tu hành và chức việc trong từng tôn giáo; đồng thời cũng phải
vận động quần chúng khơng có tơn giáo thực hiện chính sách tơn giáo. Tuy nhiên trong thực
tế cịn tồn tại nhiều hạn chế khi thực hiện công tác trên. Để quán triệt quan điểm này cần khắc
phục các biểu hiện: Hành chính, quan liêu, xa rời quần chúng hoặc hữu khuynh theo đi
quần chúng.



Cơng tác tơn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Cơng tác tơn giáo khơng

thể chỉ do một ngành nào đó làm được, mà phải do tồn bộ hệ thống chính trị cùng tiến hành
dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, tổ chức bộ máy và cán bộ chuyên trách
làm cơng tác tơn giáo có trách nhiệm trực tiếp cũng cần được củng cố và kiện tồn.


Vấn đề theo đạo và truyền đạo tuân thủ pháp luật. Từ những chủ trương nhất quán này,

Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách nhằm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn
giáo của người dân. Tất cả những quyền của người dân về tôn giáo đều được Nhà nước Việt
Nam quy định rõ từ việc quản đạo, hành đạo, truyền đạo… Nơi thờ tự của các tôn giáo được
luật pháp Việt Nam bảo vệ. Tất nhiên, pháp luật Việt Nam cũng quy định việc thành lập tổ
chức tôn giáo phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép; hoạt động tín ngưỡng,
tơn giáo phải đúng quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức, văn hóa và thuần phong mỹ
tục của dân tộc.
Có thể nói, hịa chung với sự hội nhập quốc tế sâu rộng và sự phát triển mọi mặt của đất nước,
hoạt động tôn giáo ở Việt Nam ngày càng sôi động, những chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước Việt Nam về tơn giáo ngày càng cởi mở hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các
hoạt động tôn giáo.
10. Từ lý luận về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa hãy phân tích quan điểm
của Đảng cộng sản Việt Nam về con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trả lời
Hình thái kinh tế - xã hội là một trong những thành tựu khoa học mà C.Mác đã để lại cho
nhân loại. Lý luận đó đã chỉ ra: xã hội là một hệ thống mà trong đó quan hệ sản xuất phải phù

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN



hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, và các quan hệ sản xuất nhất định mà trên
đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị cũng như các hình thái xã hội
tương ứng. Đồng thời lý luận cũng chỉ ra rằng sự vận động và phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. Thơng qua cách mạng xã hội, các hình thái
kinh tế - xã hội thay thể nhau từ thấp lên cao. Tuy nhiên sự vận động và phát triển của các
hình thái kinh tế - xã hội vừa bị chi phối bởi các quy định chung, vừa bị tác động bởi điều
kiện lịch sử cụ thể của các quốc gia.
Ngày nay, xã hội lồi người đã có những phát triển mạnh mẽ hơn rất nhiều ra với thời C.Mác.
Nhưng sự phát triển đó vẫn dựa trên cơ sở lý luận hình thái kinh tế - xã hội.
Các hình thái chính trị xã hội vẫn giữ nguyên giá trị của nó trong mọi giai đoạn. Tuy nhiên lý
luận hình thái kinh tế - xã hội khơng có tham vọng giải thích tất cả các hiện tượng của đời
sống xã hội mà nó địi hỏi được bổ sung bằng các phương pháp tiếp cận mới về xã hội, khơng
phải vì thế mà lý luận hình thái kinh tế - xã hội trở nên lỡi thời.
Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu
khách quan và chính nó đã đề ra những hướng đi đúng đắn và từ đó đưa ra những giải pháp
cho cơng cuộc xây dựng đất nước ta ngày càng phát triển tới một đỉnh cao mới.
Như vậy ta có thể chắc chắn để khẳng định rằng hình thái kinh tế - xã hội vẫn cịn giữ ngun
giá trị khoa học và tính thời đại của nó. Nó thật sự là phương pháp luận khoa học để phân tích
thời đại hiện nay nói chung và công cuộc xây dựng đất nước ở Việt nam nói riêng.
Thiếu phần thứ nhất : ))
Thứ hai, sau khi hịa bình được lập lại ở miền Bắc, tại Đại hội III (năm 1960), Đảng ta khẳng
định “đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiền vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”.
Thứ ba, khi cả nước thống nhất, tại Đại hội IV (năm 1976, Đảng ta khẳng định: thắng lợi của
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng là sự bắt đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa, sự
bắt đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, và, Đảng ta xác định, dù chúng ta vừa bước
qua một cuộc chiến tranh tàn khốc, dù xuất phát điểm của chúng ta là nền kinh tế còn phổ
biến là nền sản xuất nhỏ, song con đường của cách mạng Việt Nam vào thời điểm đó là: “tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”,
Thứ tư, trong bối cảnh hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu tan rã, phong trào xã
hội chủ nghĩa thế giới khủng hoảng, tại Đại hội VI (năm 1991) với Cương lĩnh xây dựng đất

nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta khẳng định: Nước ta quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, lực
lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng
nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến cịn nhiều Các thế lực thù địch thường xun tìm cách
phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta... Quá độ lên chủ

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


nghĩa xã hội trong tình hình đất nước và thế giới như trên, chúng ta phải nâng cao ý chí tự lực
tự cường, phát huy mọi tiềm năng vật chất và trí tuệ của dân tộc, đồng thời mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế, tìm tịi bước đi, hình thức và biện pháp thích hợp xây dựng thành cơng chủ
nghĩa xã hội.
Có thể nói đó là bốn thời điểm mang tính chất bước ngoặt trong q trình cách mạng Việt
Nam 85 năm qua Sự lựa chọn của Đảng Cộng sản Việt Nam tại các thời điềm bước ngoặt này
cho thấy, Đảng ta luôn luôn kiên định con đường đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Sự
kiên định ấy thực chất chính là sự nhất quán lý tưởng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản
Việt Nam -đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân
lao động và của dân tộc Việt Nam. Dù bất cứ hoàn cảnh lịch sử nào Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn nhất quán, không dao động, ln kiên trì đường lối xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đường lối tiến lên chủ nghĩa xã hội
của Đảng ta cũng thường xuyên được điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp tiến
trình phát triển và điều kiện lịch sử nhất định của thời đại. Thật vậy, với Chảnh cương văn tắt
(năm 1930) Đảng ta mới chi vạch ra một cách chung chung con đường để đưa đất nước đi tới
xã hội cộng sản, tại Đại hội III (năm 1960), Đảng xác định cách mạng nước ta đồng thời thực
hiện hai nhiệm vụ giải phóng miền Nam và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Và, Đảng
ta khẳng định: đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, Đến
Đại hội IV (năm 1976), Đảng ta xác định đưa cả nước tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, nhưng đến Đại hội VI (năm 1986), Đảng ta khẳng định:
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài là một tất yếu

khách quan. Thời kỳ quá độ ở nước ta do tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất
nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn.
Và, đến Đại hội VII (năm 1991), Đảng ta khẳng định: Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đến các Đại hội VII, X, Xmặc dù có nhiều sự bổ sung và điều
chỉnh, nhưng nhìn chung, về cơ bản Đảng ta đều nhất quán với Cương lĩnh xây dụng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đại hội VII thông qua (Cương lĩnh 1991). Tại
Đại hội XI, trên cơ sở bổ sung và hoàn thiện Cương lĩnh 1991, trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), lý luận xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã có một bước hồn thiện mới với sự khẳng định: “Xã hội
xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, do nhân dân làm chủ, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện,
các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát
triển, có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


Như vậy, đi lên xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan, và nó được thể hiện trong cơng cuộc
đổi mới của Đảng ta, đổi mới để xác lập một sự ổn định mới nhằm làm cho đất nước đạt tới sự
phát triển bền vững Điều đó có nghĩa là chúng ta phải xác định con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội với sự năng động hơn nữa tichs cực hơn nữa, và phù hợp hơn nữa với tình hình
thế giới hiện đại. Chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng sẽ là chế độ phát hiện
và sử dụng tốt nhất những nguồn lực của chính mình, trong đó sức mạnh quyết định chính là
nguồn lực con người. Đó là mục tiêu quan trọng nhất của chủ nghĩa xã hội.
Từ quan điểm xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng ta 85 năm qua, có thể nhận thấy rằng
1- Mục tiêu xã hội chủ nghĩa của Đảng ta là kiên định nhưng ngày càng được Đảng ta nhận
thức sâu sắc, đầy đủ và cụ thể hơn

2- Có sự điều chỉnh và hồn thiện căn bản con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: từ làm cách
mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản, đến quá độ lên chủ
nghĩa xã hội “bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa” và hiện nay là quá độ lên chủ
nghĩa xã hội “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”. Rõ ràng, giai đoạn tư bản chủ nghĩa và chế độ
tư bản chủ nghĩa là hoàn toàn khác nhau,
3- Hình thức đi lên chủ nghĩa xã hội là từ “tiến nhanh”, “tiến mạnh”, “tiền vững chắc”, “tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội Đại hội II và IV) đến có một “thời kỳ quá độ, bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa” với các bước đi”, “chặng đường” phù hợp và với thời gian “lâu dài”.
4- Với từ sự giúp đỡ của các nước anh em trong phe xã hội chủ nghĩa và các lực lượng tiến bộ
trên thế giới đến “tự lực tự cường”, “quan hệ hữu nghỉ”, “là bạn và là đối tác tin cậy” của tất
cả các nước nhằm phát huy và khai thác, tận dụng các cơ hội, lực lượng và nguồn lực để xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, có thể khẳng định, mặc dù kiên định con đường xã hội chủ nghĩa nhưng về mặt nhận
thức và lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta qua các
thời kỳ lịch sử, mặc dù nhất quán mục tiêu nhưng đã có sự thay đổi hết sức căn bản Sự thay
đổi này vừa là sự đổi mới nhận thức về lý luận xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa là thành quả
tất yếu của sự tác động tích cực của thời đại. Những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội của
gần 30 năm đổi mới toàn diện đất nước đã khẳng định sự đúng đắn, tính kiên định mục tiêu xã
hội chủ nghĩa của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, đồng thời, cũng khẳng định những
thành quả bổ sung và hoàn thiện lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội của Đảng ta trong thời đại ngày nay.

Câu 11: Phân tích để làm rõ những cơ sở xây dựng và củng cố gia đình Việt Nam trong
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với vai trò của anh/chị trong xây dựng một
gia đình no ấm, tiến bộ và hạnh phúc trong tương lai.

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


Trả lời

*Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ:
- Cơ sở kinh tế - xã hội: Sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với trình độ của
lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất mới, mà cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản
xuất.
- Cơ sở chính trị - xã hội: Thiết lập chính quyền của GCCN và NDLĐ.
- Cơ sở văn hóa:

+ Những giá trị văn hóa của gia đình truyền thống.
+ Những giá trị văn hóa mới được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của

-

GCCN.
+ Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ…
Chế độ hôn nhân tiến bộ:
+ Hơn nhân tự nguyện (xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ)
+ Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng.
+ Hơn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý.

* Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển GĐ VN hiện nay
- Kế thừa những giá trị của GĐ truyền thống, đồng thời tiếp thu những tiến bộ của nhân loại
về gia đình trong xây dựng GĐ VN hiện nay.
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển
GĐ VN.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế GĐ.

Câu 12: Hãy phân tích vị trí và các chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ với việc thực
hiện các chức năng này trong gia đình Việt Nam hiện nay.
Trả lời

* Vị trí của gia đình:
- GĐ là tế bào của xã hội:

+ GĐ là một đơn vị nhỏ cấu thành XH -> GĐ tốt thì XH mới tốt.
+ GĐ là nơi tái sản xuất ra con người -> quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
XH.

+ GĐ là nơi lưu giữ nhiều yếu tố truyền thống trong quan hệ GĐ -> Chỉ khi con người được n
ấm, hịa thuận trong gia đình, thì mối có thể yên tâm lao động, sáng tạo và đóng hóp sức mình
cho xã hội và ngược lại.

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


-

GĐ là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi

thành viên
+ Là nơi mỗi cá nhân được nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành.
+ GĐ hạnh phúc -> Là tiền đề để hình thành và phát triển nhân cách của con người.
GĐ là cầu nối giữa cá nhân với XH
+ Cá nhân vừa là thành viên trong gia đình vừa là thành viên của xã hội.
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, Ngồi ra mỡi cá nhân cịn
có nhu cầu quan hệ xã hội, với người khác ngoài các thành viên trong gia đình -> Khơng có
cá nhân bên ngồi gia đình và khơng thể có các nhân bên ngồi xã hội.
 Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.
Nhiều thông tin, hiện tượng của xã hội thông qua lăng kính gia đình mà tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối sống,
nhân cách…. của cá nhân

Xã hội nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn về mỗi cá nhân khi xem xét họ các quan hệ
xã hội và quan hệ với gia đình
* Chức năng của gia đình: 4
- Chức năng tái sản xuất ra con người: là chức năng đặc thù của GĐ.

+ GĐ là nơi sản xuất ra con người nhằm đáp ứng:
 Nhu cầu tâm, sinh lí.
 Nhu cầu duy trì nịi giống.
 Nhu cầu về SLĐ.
 Duy trì sự tồn tại của XH
+ Quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của quốc gia và quốc tế -> Tùy
từng quốc gia, mà có thể hạn chế, khuyến khích hay sinh sản.
+ Nguồn lực lao động mà GĐ cung cấp -> ảnh hưởng đến trình độ phát triển KT, VH-

-

XH.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: là chức năng quan trọng của GĐ.
+ Nuôi dưỡng dạy dỗ con cái thành người có ích cho GĐ, XH, cộng đồng.
+ Hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi con người.
+ GĐ góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của XH.
+ Cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn của xã
hội
LƯU Ý: GIÁO DỤC GIA ĐÌNH + GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG + GIÁO DỤC
XÃ HỘI= CON NGƯỜI -> Con người sẽ phát triển toàn diện và hồ nhập xã hội.
Mỡi người làm cha, làm mẹ phải có kiến thức tương đối tồn diện về mọi mặt, văn

-

hóa, học vấn đặc biệt là phương pháp giáo dục.

Chức năng KT và tổ chức tiêu dùng: là chức năng cơ bản của GĐ.
+ GĐ không chỉ là 1 đơn vị KT tự chủ mà còn là 1 đơn vị tiêu dùng trong XH -> GĐ
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất VÀ thực hiện chức
năng tổ chức tiêu dùng hàng hoá để duy trì đời sống GĐ.

Trần Phương Thảo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


×