Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Tieu luan cac yeu to san pham AH ý định mua nhà chung cư tai HCM copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.97 KB, 43 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
----------

NGUYỄN NGỌC CHÂU

CÁC NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA
CĂN HỘ CHUNG CƯ CỦA THẾ HỆ MILLENNIALs (GEN Y)
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP: QTKD CH K18

TIỂU LUẬN MƠN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

Hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Xuân Tiến

TP. HCM – 2022


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Hồ Xuân Tiến đã tận
tình giảng dạy em trong mơn học Phương Pháp Nghiên Cứu Định Tính, bài giảng của thầy
đã giúp em hiểu Phương pháp nghiên cứu khoa học định tính, cách trình bày và nội dung
môn học.
Mặc dù thời gian làm tiểu luận có phần hạn chế, và có những khó khăn nhất định
trong việc nghiên cứu, nhưng cùng với sự hướng dẫn tận tình, truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm của thầy TS. Hồ Xuân Tiến đã giúp em hoàn thành tiểu luận này. Tuy cịn nhiều
thiếu sót nhưng tiểu luận đã cố gắng hồn thành theo định hướng của mơn học.
Tôi cảm ơn đến bạn bè và đồng nghiệp đã giúp tơi hồn thành khảo sát, phỏng vấn và


thu thập thơng tin để hồn thành tiểu luận mơn học.

TP. HCM, ngày 09 tháng 07 năm 2022
Học viên: Nguyễn Ngọc Châu


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................................................1
1.1.

Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................1

1.2.

Vấn đề liên quan thực tiễn của đề tài ..............................................................2

1.2.1. Thực trạng thị trường căn hộ chung cư hiện nay tại Tp. HCM ...........................2
1.2.2. Ảnh hưởng của thế hệ Millenials đối với thị trường căn hộ chung cư ................4
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................5

1.4.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.................................................5

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................5

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................6
1.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................6

1.6.

Ý nghĩa của nghiên cứu ....................................................................................6

1.7.

Cấu trúc của đề tài ............................................................................................6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU............................ 8
2.1.

Chung cư, căn hộ chung cư ..............................................................................8

2.1.1. Khái niệm chung cư, căn hộ chung cư ................................................................8
2.1.2. Đặc điểm căn hộ chung cư ..................................................................................9
2.1.3. Phân hạng căn hộ chung cư ...............................................................................10
2.2.

Thế hệ Millennials (Gen Y) .............................................................................10

2.2.1. Khái niệm Millennials .......................................................................................10


2.2.2. Đặc điểm của thế hệ Millennials ........................................................................11
2.3.


Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng ............................................................12

2.3.1. Khái niệm hành vi người tiêu dùng....................................................................12
2.3.2. Quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng..................................................13
2.4.

Thuyết hành vi có hoạch định (Theory of Planned Behavior - TPB)............15

2.5.

Tổng quan một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
căn hộ chung cư của khách hàng ....................................................................17

2.5.1. Nghiên cứu của Pantri Heriyatia, Dewi Tamarab, Natasya Ilkovicha Saimanc,
Retno Kusuma Ningrumd, Robi Sugihartono Suriae (2021) ........................17
2.5.2. Nghiên cứu của Thaninrath Wonggotwarin, and Seongdok Kim (2017).......17
2.5.3. Nghiên cứu của Lê Hoàng Việt Phương, Hồ Trúc Vi, Phan Trọng Nhân, Lê
Thị Thanh Trúc (2020)..................................................................................18
2.5.4. Nghiên cứu của Võ Phạm Thành Nhân (2013)..............................................19
2.6.

Mơ hình nghiên cứu đề nghị ...........................................................................19

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................23
3.1.

Thiết kế nghiên cứu định tính..........................................................................23

3.2.


Kết quả nghiên cứu định tính .........................................................................23

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................25
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................26
Phụ lục ......................................................................................................................... 28
Phụ lục 1: Tổng quan một số nghiên cứu ......................................................................28
Phụ lục 2: Danh sách các chuyên gia nghiên cứu định tính...........................................30
Phụ lục 3: Nghiên cứu định tính các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
chung cư tại Tp. HCM của thế hệ Millennials...............................................................31


Phụ lục 4: Nghiên cứu định tính điều chỉnh thang đo lường các khái niệm nghiên cứu33

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Tốc độ tăng GDP, GRDP của 5 thành phố trực thuộc Trung ương năm 2021.......
Hình 2.1: Mơ hình Hành vi người tiêu dùng
Hình 2.2: Quá trình ra quyết định
Hình 2.3: Những bước từ giai đoạn đánh giá các lựa chọn đến giai đoạn quyết định mua
sản phẩm.
Hình 2.4: Mơ hình lý thuyết hành vi có hoạch định - TPB.
Hình 2.5: Mơ hình của Pantri Heriyatia, Dewi Tamarab, Natasya Ilkovicha Saimanc, Retno
Kusuma Ningrumd, Robi Sugihartono Suriae
Hình 2.6: Mơ hình của Thaninrath Wonggotwarin, and Seongdok Kim
Hình 2.7: Mơ hình của Lê Hồng Việt Phương và cộng sự
Hình 2.8: Mơ hình của Võ Phạm Thành Nhân
Hình 2.9: Mơ hình nghiên cứu đề xuất




CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Thị trường bất động sản giữ một vị trí quan trọng đối với sự ổn định xã hội, góp

phần nâng cao mức sống của nhân dân, tạo điều kiện cho họ an cư lạc nghiệp, đồng thời tạo
cơ sở vật chất cho sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Hệ thống phân cấp của Maslow về Needs tuyên bố rằng nơi trú ẩn là một trong
những điều cơ bản nhu cầu của con người về mặt sinh lý nhu cầu là giai đoạn đầu tiên của
Maslow kim tự tháp (Tâm lý học đơn giản, 2014). Theo Maslow, nhà ở là một trong những
điều cần thiết mà con người cố gắng làm đạt được bởi vì đạt được bước này cho phép họ
chuyển sang bước tiếp theo của hệ thống cấp bậc của nhu cầu. Về điểm đó, chung cư là lựa
chọn tốt cho mọi người những người muốn có nơi trú ẩn của riêng họ do giá cả phải chăng
của chung cư. Hơn nữa, Kennedy (2013) đã tuyên bố rằng sống trong một chung cư làm
cho mọi người giảm bớt những rắc rối của họ từ việc bảo trì và thay thế thiết bị gia đình
của họ hoặc cấu trúc so với sống trong một nhà ở. Hơn nữa, một quan trọng khác yếu tố
khiến nhà chung cư trở thành phổ biến là sự thuận tiện của giao thơng bởi vì nhà chung cư
chủ yếu nằm hệ thống giao thơng cơng cộng lân cận.
Bên cạnh đó, lý thuyết về hành vi người tiêu dùng là rất quan trọng. Nó chính là
hành động nhằm thỏa mãn những nguyện vọng, trí tưởng tượng riêng và các nhu cầu về
tình cảm, vật chất của một cá nhân hoặc hộ gia đình nào đó thơng qua việc mua các sản
phẩm và việc sử dụng các sản phẩm đó (Philip Kotler, 2009). Theo Philip Kotler (2005),
hành vi người tiêu dùng được định nghĩa là “Một tổng thể những hành động diễn biến
trong suốt quá trình kể từ khi nhận biết nhu cầu cho tới khi mua và sau khi mua sản phẩm”.
Nói cách khác, hành vi của người tiêu dùng là cách thức các cá nhân ra quyết định sẽ sử
dụng các nguồn lực sẵn có của họ như: thời gian, tiền bạc, nỗ lực, … như thế nào cho các

sản phẩm tiêu dùng.

1


Mặt khác, nhà ở là một sản phẩm có giá trị đắt nhất và hầu hết mọi người chỉ thực
hiện việc mua nhà một vài lần trong đời của họ vì họ có thể phải dùng tất cả tiền tích lũy
trong nhiều năm để mua một căn nhà. Vì vậy, họ xem xét rất cẩn thận, xem xét rất nhiều
điều, nhiều yếu tố trước khi quyết định mua một căn nhà. Như vậy, để hiểu được những
mong muốn, nhu cầu và những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà của họ là một
vấn đề hết sức quan trọng đối với người bán và các công ty bất động sản. Điều quan trọng
là phải biết những gì họ đang thực sự cần và mong muốn, các yếu tố nào ảnh hưởng đến
quyết định mua nhà của họ. Kết quả thu được trong các nghiên cứu nền văn hóa và các nền
kinh tế khác nhau, thời điểm khác nhau có thể không giống nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trong những năm
gần đây, các doanh nghiệp đã có sự chú ý quan tâm đến vấn đề thiết kế sản phẩm căn hộ
thúc đẩy sự thu hút khách hàng tuy nhiên chưa đạt hiệu quả. Sự phát triển của nền kinh tế
theo cơ chế thị trường đã tác động lớn vào sự phát triển của các đơ thị. Sự gia tăng dân số
nhanh chóng, đặc biệt là thế hệ Millennials (Gen Y) đang ngày càng trưởng thành, kéo theo
hệ quả nhu cầu nhà ở lớn hơn. Theo báo cáo năm 2015 của Nielsen, thế hệ Millennials hay
còn gọi là Gen Y chiếm 35% dân số Việt Nam, là lực lượng lao động và thế hệ tiêu dùng
chính mang đến nhiều sự thay đổi lớn cho xã hội. Với tư duy toàn cầu và nhiều cơ hội phát
triển giúp cho Gen Y luôn tự tin trong cuộc sống, và nhu cầu sở hữu nhà ở cao.
Chính vì ngun nhân đó, cùng với mong muốn khám phá những điều mới lạ trong
ngành bất động sản và để phục vụ cho công việc hiện tại. Do thời gian có hạn nên tơi tập
trung nghiên cứu vào phạm vi thị trường căn hộ chung cư Tp. HCM và đối tượng nhân
khẩu học thế hệ Y- Millennials tôi quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố chính ảnh
hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư của thế hệ Millennials (Gen Y) tại Tp. Hồ
Chí Minh” làm đề tài tiểu luận.
1.2.


VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Thực trạng thị trường căn hộ chung cư hiện nay tại Tp. HCM
Nền kinh tế VN đã có nhiều biến chuyển tích cực từ sau khi đổi mới. Kinh tế phát
triển kèm theo sự gia tăng mức sống của người dân, đơ thị hóa ngày càng cao, đặc biệt tại
2


thành phố lớn như Tp. HCM nên nhu cầu nhà ở ngày càng tăng. Làn sóng Covid-19 lần thứ
tư khiến nhiều địa phương trên cả nước phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài, sản xuất bị
định trệ, chuỗi cung ứng đứt gãy, các chỉ số chính của nền kinh tế sụt giảm, sức mua của
người dân giảm mạnh, đời sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
Năm 2019, tăng trưởng kinh tế của TP. Hồ Chí Minh đạt 7,86%, đạt mức tăng
trưởng cao trong nhiều năm trở lại đây. Kết quả này cho thấy năm 2019 là năm phát triển
tương đối rực rỡ của thành phố. Đến năm 2020, khi dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp,
tăng trưởng kinh tế của TP. Hồ Chí Minh năm 2020 chỉ đạt mức 1,39% (Cục Thống kê TP.
Hồ Chí Minh, 2020). Kinh tế – xã hội thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 suy giảm nghiêm
trọng bởi đại dịch Covid-19, tăng trưởng GRDP thấp nhất cả nước với mức âm 6,78% so
với năm trước, trong đó quý III giảm hơn 24% so với cùng kỳ năm trước (Tổng Cục Thống
kê, 2021).
Bước sang năm 2022 kinh tế TPHCM dần ổn định và phục hồi mạnh mẽ, 6 tháng
đầu năm nay, GRDP TPHCM tăng trưởng 3,82% so với cùng kỳ năm trước (Sở Kế hoạch –
Đầu tư Tp. HCM, 2022).

Hình 1.1: Tốc độ tăng GDP và GRDP của 5 thành phố trực thuộc Trung ương năm 2021.
(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê, 2021)

3



Theo báo cáo của Savills Việt Nam, nguồn cung căn hộ tại TP.HCM trong 9 tháng
đầu năm 2021 sẽ đạt hơn 15.000 căn và bùng nổ trong năm 2022 với hơn 30.000 căn. Nhận
định chung về tình hình thị trường căn hộ tại TP.HCM trong thời gian tới, chuyên gia của
Savills Việt Nam cho biết, phân khúc căn hộ sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ trong năm 2021
khi thành phố hoàn thành và triển khai các dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm như tuyến Metro
số 1 và đường vành đai 3. Thêm vào đó, sự cải thiện về thủ tục hành chính các cấp sẽ góp
phần thu hút nhà đầu tư và người mua, khiến thị trường thêm sơi động. Ngồi ra, thị trường
sẽ được hưởng lợi từ nền kinh tế khởi sắc với những chỉ số rất tích cực trong bối cảnh kinh
tế tồn cầu đang gặp khó khăn vì đại dịch và xung đột giữa Nga và Ukraina.
Ở chiều hướng thách thức, việc phát triển ồ ạt của các dự án chung cư với giải pháp
thiết kế chưa phù hợp với nhu cầu của khách hàng một phần đã dẫn đến việc khó tiêu thụ
loại hàng hóa đặc biệt này. Để đón đầu khi thị trường bất động sản đang vực dậy, các doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản cần hiểu rõ nhu cầu khách hàng của mình vì vậy nghiên
cứu hành vi người tiêu dùng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành cơng của các doanh
nghiệp này. Ngồi ra, sự cạnh tranh trong phân khúc sản phẩm căn hộ cũng khá căng thẳng
với nhiều dự án ở khu đô thị mới. Việc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có cịn tồn
tại hay không phụ thuộc vào việc điều chỉnh sản phẩm phù hợp với thị trường và thúc đẩy
tiêu thụ.
1.2.2. Ảnh hưởng của thế hệ Millenials đối với thị trường căn hộ chung cư
Thế hệ Millennials (Gen Y) chiếm phần đông số lượng người mua nhà hiện tại đang
tạo ra những thách thức cũng như các cơ hội mới cho toàn bộ ngành bất động sản. Thế hệ
Gen Y là những người sinh từ những năm 1980-1997. Gen Y đang loại bỏ nhiều yếu tố
truyền thống mà thế hệ trước mong muốn và tìm kiếm những khơng gian cộng đồng đa
chức năng hiện đại và bền vững. Hơn 60% thế hệ Gen Y là người mua nhà lần đầu tiên và
cần được hướng dẫn trong tồn bộ q trình giao dịch. Thế hệ Gen Y lớn lên trong thế giới
công nghệ, nơi mà mọi vấn đề đều có thể được giải quyết trong tầm tay. Hơn thế nữa,
những công nghệ cũng cần có khả năng hỗ trợ Gen Y đưa ra quyết định một cách chính xác
mà họ khơng cần trực tiếp nhìn thấy ngơi nhà mơ ước trong tương lai của họ.
4



Vì vậy đề tài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
chung cư của thế hệ Gen Y tại Tp. HCM là vấn đề cấp thiết giúp cho các công ty môi giới,
chủ đầu tư phát triển cải tiến sản phẩm và triển khai nhằm thúc đẩy phát triển thị trường
căn hộ chung cư hiện nay tại Tp. HCM.
1.3.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa các cơ sở lí luận khoa học liên quan đến căn hộ chung cư, lý thuyết
hành vi người tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà chung cư. Trên
cơ sở đó đề ra mơ hình nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua
nhà chung cư của thế hệ Millennials tại TP.HCM, từ đó đưa ra giải pháp giúp nâng cao
quyết định mua nhà chung cư của thế hệ Millennials tại TP.HCM.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài được xác định gồm:
-

Xây dựng mơ hình nghiên cứu đánh giá quyết định mua căn hộ chung cư của khách
hàng thuộc thế hệ Millennials tại Tp. HCM.

-

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư của khách
hàng thuộc thế hệ Millennials tại Tp. HCM.

-


Phân tích mức độ tác động và mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định mua căn hộ chung cư của khách hàng thuộc thế hệ Millennials tại Tp. HCM.

-

Nhận xét và đề xuất các khuyến nghị, giải pháp nâng cao quyết định mua căn hộ
chung cư của khách hàng thuộc thế hệ Millennials tại Tp. HCM.

1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu, một số câu hỏi đặt ra cho tác giả như sau:
-

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư của khách hàng
thuộc thế hệ Millennials tại Tp. HCM?

5


-

Mức độ tác động của từng nhân tố đến quyết định mua căn hộ chung cư của khách
hàng thuộc thế hệ Millennials tại Tp. HCM như thế nào?

-

Giải pháp nào để nâng cao nâng cao đến quyết định mua căn hộ chung cư của khách
hàng thuộc thế hệ Millennials tại Tp. HCM?

1.4.
-


ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư
của khách hàng thế hệ Millennials tại Tp. HCM.

-

Đối tượng khảo sát: tập trung chủ yếu vào khách hàng thế hệ Millennials tại khu
vực TP.HCM đang có ý định mua hoặc đã mua căn hộ chung cư.

-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi Tp. HCM
+ Về thời gian: từ 15/03/2022 đến 30/06/2022

1.5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính như sau:

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước để đề xuất mơ hình nghiên cứu và
thang đo sơ bộ. Sau đó, tác giả tiến hành thảo luận phỏng vấn chuyên gia nhằm xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư của thế hệ Millennials tại Tp.
HCM, nhằm khám phá các thành phần mới và hiệu chỉnh, bổ sung thang đo của mơ hình
nghiên cứu sơ bộ cho phù hợp hơn với đặc điểm của ngành bất động sản.
1.6.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa khoa học đối với các nhà nghiên cứu về các yếu tố ảnh


hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư của thế hệ Millennials và có ý nghĩa thực tiễn
đối với các nhà quản trị cho doanh nghiệp bất động sản, cụ thể như sau:
- Ý nghĩa khoa học: nghiên cứu này đã xác định mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư của thế hệ Millennials để những nhà nghiên
cứu cùng lĩnh vực tham khảo thực hiện các đề tài nghiên cứu tiếp theo.
6


- Ý nghĩa thực tiễn: nghiên cứu đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua căn hộ chung cư của khách hàng thế hệ Millennials, đề xuất một số hàm ý về giải
pháp đối với các công ty bất động sản để tăng quyết định mua căn hộ chung cư của khách
hàng dựa trên tác động vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư.
1.7.

CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này có bố cục được chia thành 5 chương với nội dung được tóm tắt như

sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương này trình bày lý do chọn đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa
nghiên cứu và bố cục của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu. Chương này trình bày cơ sở lý
thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư, tổng quan các nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư và đề xuất mơ hình
nghiên cứu và đặt ra các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu
trước để đề xuất mơ hình nghiên cứu và thang đo sơ bộ. Sau đó, tác giả tiến hành thảo luận
phỏng vấn chuyên gia nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
chung cư của thế hệ Millennials tại Tp. HCM, nhằm khám phá các thành phần mới và hiệu

chỉnh, bổ sung thang đo của mơ hình nghiên cứu sơ bộ cho phù hợp hơn với đặc điểm của
ngành bất động sản.
Chương 4: kết luận và kiến nghị. Kết luận những kết quả đạt được sau nghiên cứu
và sau đó đưa một số kiến nghị, một số hạn chế và góp ý cho các nghiên cứu tương lai tiếp
theo.

7


CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1.

CHUNG CƯ, CĂN HỘ CHUNG CƯ

2.1.1. Khái niệm chung cư, căn hộ chung cư
Chung cư là một trong những dạng nhà sử dụng cho mục đích ở. Trên thực tế, nhà ở
có thể được phân chia làm hai loại cơ bản: một loại là nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất được gọi là “Nhà ở riêng lẻ” và một loại khác là nhà ở được xây dựng thành nhiều tầng
gồm nhiều căn hộ để ở trên một diện tích đất sử dụng chung được gọi là “nhà chung cư”
hay “Nhà ở chung” hoặc “Nhà tập thể”. Nhà ở riêng lẻ theo thông lệ chung thường được
điều chỉnh bởi Luật nhà ở. Một số quốc gia chỉ có một Luật nhà ở duy nhất để điều chỉnh
cả nhà ở riêng lẻ và nhà chung cư. Tuy nhiên, do có những đặc điểm khác biệt với loại
hình nhà ở riêng lẻ nên ngoài việc chịu sự điều chỉnh của Luật nhà ở, một số quốc gia còn
ban hành luật riêng để điều chỉnh cho đối tượng nhà chung cư. Đây chỉ là vấn đề quan
điểm về kỹ thuật lập pháp khác nhau tại mỗi quốc gia.
Khái niệm “Nhà chung cư” lần đầu tiên được pháp luật Việt Nam ghi nhận tại Quy
chế quản lý sử dụng nhà chung cư năm 2003 như sau: “Nhà chung cư là nhà nhiều tầng,

nhiều hộ ở; có cấu trúc kiểu căn hộ khép kín; có lối đi, cầu thang chung và hệ thống kết
cấu hạ tầng sử dụng chung”. Luật Nhà ở năm 2005 được ban hành và khái niệm “nhà
8


chung cư chính thức được luật hóa và được quy định như sau: Nhà chung cư là nhà ở có từ
hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống cơng trình hạ tầng sử dụng chung cho
nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá
nhân và phần sở hữu chung của tất cả các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư
Khái niệm nhà chung cư theo Luật Nhà ở năm 2005 được Luật Nhà ở năm 2014 kế
thừa và bổ sung tại Khoản 3 Điều 3 như sau: Nhà chung cư là nhà có từ 02 tầng trở lên, có
nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ
thống cơng trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm
nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục
đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Như vậy, khái niệm nhà chung cư trong các Luật Nhà ở năm 2005 và năm 2014 đã
khái quát một cách đầy đủ hơn về bản chất pháp lý của nhà chung cư tại Việt Nam so với
khái niệm tại Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư năm 2003. Căn hộ chung cư là phần
diện tích bên trong căn hộ được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và
các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà
chung cư theo quy định của Luật.
2.1.2. Đặc điểm căn hộ chung cư
Cùng với những quy định khác của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư năm
2003 và Luật Nhà ở năm 2005 và năm 2014 thì khu vực sở hữu chung trong nhà chung cư
tại Việt Nam được trao quyền quản lý, sử dụng, khai thác cho một tổ chức phi lợi nhuận là
Ban quản trị – do các chủ sở hữu và sử dụng nhà chung cư bầu ra qua các Hội nghị nhà
chung cư. Chi phí để Ban quản trị hoạt động do các chủ sở hữu, sử dụng trong nhà chung
cư đóng góp.
Trên thực tế, Căn hộ chung cư tại Việt Nam trong những năm gần đây đều có chung
đặc điểm sau:

-

Phần sở hữu chung của căn hộ chung cư là phần diện tích cịn lại của nhà chung cư
ngồi phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ chung cư và các thiết
9


bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật. Bao gồm lối đi, cầu
thang và hệ thống cơng trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân;
-

Phần sở hữu riêng của căn hộ chung cư là phần sở hữu từng hộ gia đình, cá nhân; là
phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung
cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ chung cư và các thiết bị
sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà
chung cư theo quy định của Luật;

-

Căn hộ chung cư được coi là bất động sản được chuyển nhượng tự do trên thị
trường và trong đó, những chủ sở hữu có quyền sở hữu đối với căn hộ của mình và
có quyền sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia.

2.1.3. Phân hạng căn hộ chung cư
Quy định của pháp luật về phân loại nhà chung cư được quy định tại Chương VII
của Luật nhà ở 2014. Theo đó, theo quy định của pháp luật thì nhà chung cư được phân
thành nhiều hạng khác nhau và mục đích của việc phân hạng, cơng nhận hạng nhà ở chung
cư là để xác định giá trị của nhà chung cư khi thực hiện quản lý hoặc giao dịch trên thị
trường. Theo đó, việc phân hạng nhà chung cư được xác định trên cơ sở bốn nhóm tiêu
chí, đó là những nhóm tiêu chí:

-

Nhóm tiêu chí về quy hoạch – kiến trúc,

-

Nhóm tiêu chí về hệ thống, thiết bị kỹ thuật,

-

Nhóm tiêu chí về dịch vụ, hạ tầng xã hội,

-

Nhóm tiêu chí về chất lượng, quản lý, vận hành.
Tùy vào mức độ đáp ứng các tiêu chí mà có những hạng nhà ở chung cư khác nhau,

pháp luật quy định có ba hạng nhà ở chung cư đó là: hạng A, hạng B, hạng C.
2.2.

THẾ HỆ MILLENNIALS (GEN Y)

2.2.1. Khái niệm Millennials

10


Thế hệ Millennials, viết tắt: Gen Y hay còn gọi là thế hệ thiên niên kỷ, là nhóm nhân
khẩu học nằm giữa thế hệ X và thế hệ Z. Các nhà nghiên cứu phổ biến xem khoảng thời
gian từ đầu thập niên 1980 đến giữa thập niên 1990 (hoặc từ năm 1981 đến 1996) là

khoảng thời gian được sinh ra của nhóm này. Thế hệ Millennials cịn được biết đến với tên
gọi là "echo boomers" bởi vì sự gia tăng đột biến của tỷ lệ sinh giai đoạn thập niên 1980 –
thập niên 1990 và còn bởi đa số họ là con cái của thế hệ bùng nổ dân số.
Các thành viên của đoàn hệ nhân khẩu học này được biết đến như là Millennials bởi
vì họ trở thành người trưởng thành trong giai đoạn chuyển giao thiên niên kỷ. Tác giả
William Strauss và Neil Howe được cho rằng là đã đặt tên cho thế hệ này là Millennials.
Họ đặt ra khái niệm này vào năm 1987, đây là khoảng thời gian những đứa trẻ sinh năm
1982 bước vào mẫu giáo và các phương tiện truyền thông lần đầu tiên nói về mối liên kết
của những đứa trẻ thế hệ này với thiên niên kỷ mới. Bởi vì các đứa trẻ này sẽ tốt nghiệp
trung học vào năm 2000 – thời điểm khởi đầu của thiên niên kỷ mới.
2.2.2. Đặc điểm của thế hệ Millennials
-

Tính cách thế hệ Millennials:
Những người trong thế hệ Y xem trọng gia đình hơn là sự nghiệp. Họ trân trọng

những phút giây bên cạnh gia đình vì vậy họ thường là những người có sức ảnh hưởng
trong gia đình. Điều này khơng chỉ thấy ở người đã lập gia đình mà cả những thành viên
chưa kết hôn, họ dành thời gian với anh chị em, ông bà, cha mẹ, .... Vì vậy Millennials luôn
cân bằng thời gian giữa cơng việc và cuộc sống. Họ có xu hướng tìm kiếm những điều mới
lạ, khơng ngại thách thức. Do đó, việc mở mang kiến thức, phát triển bản thân là điều tạo
động lực cho họ để có một cơng việc ý nghĩa.
Millennials thường u thích các hoạt động đội nhóm như các câu lạc bộ thể thao,
các cuộc thi, … vì vậy mà việc hợp tác, đồn kết được họ đánh giá cao. Họ có tinh thần
trách nhiệm cao và gắn bó với cộng đồng. Đồng thời, họ muốn được người khác ghi nhận,
khẳng định giá trị của bản thân trong một tập thể.

11



Họ cởi mở, tích cực, dễ dàng tiếp thu những điều mới và không ngại nêu lên quan
điểm của bản thân. Đặc biệt là những chủ đề về các quyền con người như quyền bình đẳng,
đồng tính hay các vấn đề về tôn giáo.
-

Hành vi sử dụng công nghệ số
Thế hệ gắn bó với cơng nghệ ngay từ khi mới chào đời, thế hệ Millennials là những

người chứng kiến từng bước phát triển của công nghệ. Họ được tiếp xúc dần dần từ lúc
công nghệ chưa được định nghĩa cho đến khi kỹ thuật số được áp dụng rộng rãi.
Millennials có khả năng thích ứng với sự thay đổi, đối với họ giờ đây cơng nghệ khơng
phải là thứ gì đó quá khó khăn. Chẳng hạn như thực tế ảo (VR), điện thoại thơng minh, trí
tuệ nhân tạo (AI), ... được gen Y tiếp cận và sử dụng dễ dàng.
Thế hệ Millennials yêu thích sử dụng mạng xã hội như Twitter, Facebook, ... để
tương tác với bạn bè, xem tin tức, … Việc sử dụng TV khơng cịn phổ biến, một số gen Y
sử dụng các thiết bị di động kết nối với Internet là cơng cụ chính để tiếp cận với thế giới
bên ngoài. Thế hệ này muốn sự thỏa mãn nhanh chóng. Họ chú trọng tốc độ, sự thuận tiện,
hiệu quả trong mọi giao dịch. Họ là các khách hàng vội vã, và doanh nghiệp cần phải tìm ra
cách khiến họ dành thời gian xây dựng mối quan hệ với thương hiệu. Họ tin tưởng vào bạn
bè hơn là quảng bá của doanh nghiệp. Họ tin tưởng vào trải nghiệm người dùng từ bạn bè,
người cùng lứa, v.v... hơn là lời khuyên từ các chuyên gia giới thiệu sản phẩm. Do đó,
doanh nghiệp cần phải chú ý đến những bàn tán về thương hiệu của họ trong những cuộc
trò chuyện của giới trẻ trên mạng xã hội, diễn đàn, v.v...
Thế hệ Millennials giao tiếp trên trực tuyến và ngoại tuyến: Thế hệ này dành rất
nhiều thời gian sử dụng mạng xã hội. Khi mua hàng, so với các thế hệ khác thì họ ưu tiên
các thương hiệu có trang Facebook và trang web di động. Do đó, việc mua sắm trên các
trang thương mại điện tử là thường xuyên đối với những công dân thuộc thế hệ này.
2.3.

LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG


2.3.1. Khái niệm hành vi người tiêu dùng

12


Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một nhóm người lựa
chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm, dịch vụ, những suy nghĩ đã có, kinh
nghiệm hay tích lũy, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của họ.
Theo Philip Kotler (2005), hành vi người tiêu dùng được định nghĩa là “Một tổng
thể những hành động diễn biến trong suốt quá trình kể từ khi nhận biết nhu cầu cho tới khi
mua và sau khi mua sản phẩm”. Nói cách khác, hành vi của người tiêu dùng là cách thức
các cá nhân ra quyết định sẽ sử dụng các nguồn lực sẵn có của họ như: thời gian, tiền bạc,
nỗ lực, … như thế nào cho các sản phẩm tiêu dùng.
Người tiêu dùng là một cá nhân với những tính chất riêng biệt của mình mua sản
phẩm hàng hóa - dịch vụ để tiêu thụ đáp ứng các nhu cầu bản thân. Người tiêu dùng khi
đưa ra các quyết định mua cho nhu cầu của cá nhân hay gia đình, họ ln đưa ra những
hình thái mua sắm khác biệt. Thông qua các cuộc nghiên cứu marketing, các doanh nghiệp
nổ lực nắm rõ hơn những thông tin liên quan đến việc mua sắm của khách hàng như họ là
ai, họ mua như thế nào, họ mua ở đâu, khi nào và tại sao họ lại mua. Các yếu tố dẫn đến
quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng được hệ thống như sau:

Hình 2.1: Mơ hình Hành vi người tiêu dùng
(Nguồn: Philip Kotler, 2009)
Mơ hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler (2009) chỉ ra rằng các yếu tố
marketing và các yếu tố môi trường sẽ tác động vào ý thức của người tiêu dùng, tại đó
chúng sẽ chuyển thành những đáp ứng cần thiết của người mua. Tuy nhiên, do người mua
ln có những đặc điểm và quá trình ra quyết định mua khác nhau nên sẽ làm cho người
mua có những đáp ứng và hành vi mua khác nhau.
13



2.3.2. Quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng
Bên cạnh việc tạo ra những ảnh hưởng khác nhau đến người mua, cịn phải tìm hiểu
xem người tiêu dùng thực tế đã thông qua các quyết định mua sản phẩm như thế nào, phải
xác định ai là người thông qua quyết định mua sản phẩm, các kiểu quyết định mua sản
phẩm và các bước của q trình thơng qua quyết định mua sản phẩm.
2.3.2.1.

Vai trò của những người tham gia trong việc mua sản phẩm
Để nhận biết ai là người thông qua quyết định mua sản phẩm, người ta phân biệt

năm vai trò của người tham gia trong một quyết định mua sản phẩm bao gồm: người chủ
xướng (người đầu tiên nêu lên ý tưởng mua một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể), người có
ảnh hưởng (người có quan điểm hay y kiến có ảnh hưởng đến quyết định), người quyết
định (người quyết định mọi yếu tố trong quyết định mua sản phẩm, có nên mua khơng,
mua cái gì, màu như thế nào hay mua ở đâu), người mua (người thực hiện việc mua sản
phẩm thực tế) và người sử dụng (người tiêu dùng hay sử dụng sản phẩm hay dịch vụ).
2.3.2.2.

Các kiểu quyết định mua sản phẩm
Cách thông qua quyết định của người tiêu dùng thay đổi tuỳ theo kiểu quyết định

mua sản phẩm. Assael đã phân ra bốn kiểu hành vi mua sản phẩm của người tiêu dùng bao
gồm: hành vi mua sắm phức tạp, hành vi mua sắm đảm bảo hài hòa, hành vi mua sắm tìm
kiếm sự đa dạng, hành vi mua sắm thơng thường. Vì vậy, người làm marketing cần có
những chính sách, chiến lược, phương pháp tương ứng với từng kểu quyết định mua sản
phẩm.
2.3.2.3.


Các bước của q trình thơng qua quyết định mua sản phẩm

14


Theo Philip Kotler (2009), các bước của q trình thơng qua quyết định mua sản
phẩm diễn ra qua năm giai đoạn như sau:

Hình 2.2: Quá trình ra quyết định
(Nguồn: Philip Kotler, 2009)

Hình 2.3: Những bước từ giai đoạn đánh giá các lựa chọn đến giai đoạn quyết định
mua sản phẩm. (Nguồn: Philip Kotler, 2009)
Quá trình này bắt đầu từ nhận dạng nhu cầu, các yếu tố kích thích bên trong hoặc
bên ngoài, trong trường hợp của nghiên cứu này là nhu cầu mua nhà ở. Giai đoạn thứ hai là
tìm kiếm thông tin về sản phẩm từ nhiều nguồn khác nhau. Những nguồn thông tin chủ yếu
này được chia thành bốn nhóm bao gồm: nguồn thơng tin cá nhân (gia đình, bạn bè, hàng
xóm, người quen), nguồn thơng tin thương mại (quảng cáo, nhân viên bán hàng, đại lý, bao
bì, triển lãm), nguồn thông tin công cộng (các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức
nghiên cứu người tiêu dùng), nguồn thơng tin thực nghiệm (sờ mó, nghiên cứu và sử dụng
sản phẩm). Mỗi nguồn thông tin thực hiện một chức năng khác nhau trong một mức độ nào
đó về tác động đến quyết định mua sản phẩm. Giai đoạn thứ ba là đánh giá các lựa chọn,
trước khi đưa ra quyết định mua sản phẩm, người tiêu dùng xử lý thông tin thu được rồi
đưa ra đánh giá giá trị của các nhãn hiệu cạnh tranh. Người tiêu dùng sẽ chọn mua nhãn
hiệu nào có thể đáp ứng cao nhất những thuộc tính mà họ đang quan tâm, nghĩa là đạt được
15


tổng số điểm đánh giá cao nhất. Tuy nhiên, kết quả đánh giá này phụ thuộc vào điều kiện
tâm lý và bối cảnh cụ thể diễn ra hành vi mua sản phẩm của người tiêu dùng. Giai đoạn thứ

tư là ra quyết định mua sản phẩm, sau khi đánh giá các lựa chọn, người tiêu dùng đi đến ý
định mua. Ý định mua của người tiêu dùng thường dành cho những sản phẩm được đánh
giá cao nhất. Để đi đến quyết định mua, người tiêu dùng có thể bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố,
đó là thái độ của người khác như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các yếu tố hoàn cảnh
như hy vọng về thu nhập gia tăng, mức giá dự tính, sản phẩm thay thế. Hai yếu tố này có
thể làm thay đổi quyết định mua hoặc không mua hoặc mua một sản phẩm khác mà không
phải là sản phẩm tốt nhất như đã đánh giá:
2.4.

THUYẾT HÀNH VI CÓ HOẠCH ĐỊNH (Theory of Planned Behavior - TPB)
Trong tâm lý học, lý thuyết hành vi có hoạch định là một lý thuyết về mối liên hệ

giữa niềm tin và hành vi. Khái niệm này đã được đề xuất bởi Icek Ajzen năm 1991 để cải
thiện sức mạnh tiên đoán của lý thuyết lý luận hành động dựa trên nhận thức kiểm soát
hành vi. Đây là một trong các lý thuyết tiên đốn thuyết phục nhất. Nó đã được áp dụng
cho các nghiên cứu về mối quan hệ giữa niềm tin, thái độ, ý định hành vi và hành vi trong
nhiều lĩnh vực như quảng cáo, quan hệ cơng chúng, chiến dịch quảng cáo và chăm sóc sức
khỏe. Lý thuyết nói rằng thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi sẽ ảnh
hưởng đến ý định hành vi và từ đó tác động lên hành vi của một cá nhân. Đặc biệt, nhận
thức kiểm soát hành vi được cho là không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi thật sự, mà
còn ảnh hưởng gián tiếp thơng qua ý định hành vi. Trong đó:
-

Thái độ: là đánh giá của một cá nhân khi tự thực hiện một hành vi cụ thể. Khái
niệm này thể hiện đánh giá của cá nhân đối với hành vi là tích cực hay tiêu cực và
mức độ như thế nào. Nó được quyết định dựa trên tổng niềm tin của một người và
được liên kết với các thuộc tính khác của sản phẩm hay dịch vụ. Thái độ Nhận thức
kiểm soát Chuẩn chủ quan Ý định hành vi Hành vi thật sự

-


Chuẩn chủ quan: là nhận thức của một cá nhân về hành vi cụ thể sau khi bị ảnh
hưởng bởi nhận định của những người quan trọng (như: cha mẹ, vợ, chồng, bạn bè,

16


giáo viên, ...). Nếu một người tin rằng nhân vật ảnh hưởng tới họ nghĩ họ nên thực
hiện hành vi thì người đó sẽ có khuynh hướng đáp ứng mong mỏi đó hoặc ngược lại.
-

Nhận thức kiểm sốt hành vi: theo mơ hình này, đánh giá hay nhận thức kiểm soát
hành vi của một người được quyết định bởi niềm tin hành động của người đó. Ở đây,
nhận thức kiểm soát hành vi đại diện cho các nguồn lực cần thiết của một người để
thực hiện một công việc bất kỳ. Nó cũng đề cập đến nguồn tài nguyên sẵn có, kỹ
năng, cơ hội, cũng như nhận thức riêng của từng cá nhân dẫn đến kết quả hành vi
cuối cùng.

Hình 2.4: Mơ hình lý thuyết hành vi có hoạch định - TPB.
Mơ hình TPB được đánh giá tốt trong việc dự đốn và giải thích hành vi của người
(Nguồn: Ajzen, 1991. The theory of planned behavior. Organizational Behavior and
tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu. Nghiên cứu này cũng cho
Human Decision Processes)
thấy ý định mua lặp lại của mỗi người tiêu dùng dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện đều
dựa vào kỹ năng, nhận thức và kinh nghiệm của riêng mỗi người. Nhận thức kiểm sốt
hành vi có tác động tích cực đến ý định mua lặp lại của người tiêu dùng.
2.5.

TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ


2.5.1. Nghiên cứu của Pantri Heriyatia, Dewi Tamarab, Natasya Ilkovicha Saimanc,
Retno Kusuma Ningrumd, Robi Sugihartono Suriae (2021).

17


Nghiên cứu này tập trung vào vào thế hệ thiên niên kỷ ở khu vực Jabodetabek Indonesia trong thời đại đại dịch với một khung khái niệm được xây dựng về các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua nhà bao gồm khía cạnh tài chính, thương hiệu nhà phát
triển, quyền truy cập và niềm tin phong thủy. Trong đó, niềm tin phong thủy là biến số duy
nhất ảnh hưởng đáng kể đến việc mua quyết định từ millennials trong đại dịch. Các hiện
tượng thú vị là thế hệ millennials với tất cả các thuộc tính của hiểu biết về cơng nghệ, cởi
mở, sáng tạo, nhiều thơng tin, do đó họ vẫn coi tín ngưỡng truyền thống như fengshui để
chọn ngôi nhà của họ để ở. Họ vẫn tin rằng vị trí tốt của ngơi nhà (chứ khơng phải vị trí) có
thể ảnh hưởng đến thời gian lưu trú lâu dài của họ.

Hình 2.5: Mơ hình của Pantri Heriyatia, Dewi Tamarab, Natasya Ilkovicha Saimanc,
Retno Kusuma Ningrumd, Robi Sugihartono Suriae
2.5.2. Nghiên cứu của Thaninrath Wonggotwarin, and Seongdok Kim (2017)

18


Mục tiêu của nghiên là để kiểm tra mối quan hệ giữa các sản phẩm các yếu tố và ý
định mua của chung cư ở Bangkok – Thái Lan bao gồm: chất lượng sản phẩm, chất lượng

Hình 2.6: Mơ hình của Thaninrath Wonggotwarin, and Seongdok Kim
dịch vụ, hình ảnh thương hiệu, thiết kế sản phẩm. Kết quả của nghiên cứu nhận thấy rằng
chất lượng sản phẩm, hình ảnh thương hiệu và thiết kế có một thống kê tích cực liên kết
với ý định mua hàng, trong đó thiết kế sản phẩm có tính tích cực mạnh nhất ảnh hưởng đến

ý định mua hàng, theo sau bằng chất lượng sản phẩm và hình ảnh thương hiệu.
2.5.3. Nghiên cứu của Lê Hồng Việt Phương, Hồ Trúc Vi, Phan Trọng Nhân, Lê Thị
Thanh Trúc (2020)
Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua nhà phố của khách hàng
tại Tp.HCM. Nghiên cứu sử dụng Phương pháp định tính và các tác giả xác định sáu yếu tố
ảnh hưởng đến ý định mua nhà của khách hàng tại Tp.HCM: thương hiệu nhà phát triển,
giá cả, vị trí, đặc điểm nhà ở, ảnh hưởng xã hội và pháp lý.

19


×