Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TIEU LUAN TRIET TIM HIEU HOC NHAN TO CON NGUOI TRONG SU PHAT TRIEN LLSX VA PHAT TRIEN CON NGUOI TRONG THOI DAI HIEN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.13 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN



TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN
LLSX VÀ CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đê
Trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế, phát triển nguồn nhân lực được coi là một trong ba khâu đột phá của chiến
lược chuyển đổi mơ hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời phát
triển nguồn nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh
tranh quốc gia.
Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trình độ phát triển của nguồn nhân lực là một thước đo chủ yếu sự phát triển
của các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát triển
nguồn nhân lực. Trong thế kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên
nhiên, nhưng do phát huy tốt nguồn nhân lực nên đã đạt được thành tựu phát
triển kinh tế - xã hội, hồn thành cơng nghiệp hố và hiện đại hoá chỉ trong vài
ba thập kỷ.
2 Lý do chọn đê tài
Hiện nay, trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế,
phát triển nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh


tranh quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một quốc gia chính
là sự thay đổi số lượng và chất lượng về kiến thức, kỹ năng, thể lực và tinh thần;
là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện của con người cho phát triển
kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện của mỗi cá nhân. Tôi chọn đề tài: “ Nhân tô
con người trong sự phát triển lực lượng sản xuất và chiến lược đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao”để làm rõ vai trò của con người trong sự phát
triển lực lượng sản xuất, chiến lược đào tạo nguồn chất lượng cao của Đảng và
Nhà nước.

3


CHƯƠNG 1
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhân tố con người trong sự phát triển
lực lượng sản xuất, chiến lược đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ nghiên cứu vai trò của nhân tố con người trong sự
phát triển lực lượng sản xuất và chiến lược đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của tiểu luận là phương pháp tổng hợp các
phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đặc
biệt là logic phân tích, tổng hợp gắn với lý luận thực tiễn để thực hiện tiểu luận.

CHƯƠNG 2
KHÁI NIỆM LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ VAI TRỊ NHÂN TỚ
CON NGƯỜI TRONG LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT.
2.1 Khái niệm LLSX
2.1.1 Định nghĩa và tính chất LLSX
LLSX là tổng thể các nhân tố vật chất kỹ thuật đựơc sử dụng trong các quá

trình sản xuất của xã hội tức là trong quá trình con người cải tạo, cải biến giới tự
nhiên cho phù hợp với nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. Như vậy, xét về
mặt tính chất thì khái niệm LLSX, nó phản ánh một số tính chất căn bản sau:
4


Trước hết, nó phản ánh quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình
sản xuất. Con người là sản phẩm của quá trình phát triển hết sức lâu dài của giới
tự nhiên. Con ngưòi phải tìm kiếm mọi điều kiện cần thiết cho sự tồn tại trong
đời sống tự nhiên như thức ăn, thức uống, nhà để ở. Theo một số nhà nhân học
khẳng định nhánh người bắt đầu hình thành rõ cách đây khoảng 10 triệu năm bắt
đầu từ “vượn người ”. Khi đó vượn người đã biết sử dụng gậy gộc, đá, xương
động vật làm công cụ và bắt đàu biết chế tạo công cụ lao động thô sơ cũng như
dùng lửa. Nhưng cuộc sống của loài vượn vẫn theo quy luật sinh vật : sống hoà
lẫn vào thiên nhiên, sinh sống hoàn toàn tuỳ theo bản năng vốn có trong cơ thể
và những thứ sẵn có trong tự nhiên, có thể nói là hồn tồn phụ thuộc vào tự
nhiên.Theo thời gian vượn người tiến hoá thành người khéo, người đứng thẳng,
người khôn và con người hiện đại ngày nay. Nhưng sự tiến hố ấy khơng làm
thay đổi mối quan hệ mật thiết giữa con người với tự nhiên. Ngày nay, con
người vẫn đang chinh phục tự nhiên bằng nhiều hình thức và phương pháp khác
nhau. Như vậy, ngay từ thời kỳ sơ khai nhất, con người đã biết dựa vào những
thứ vốn có trong tự nhiên để cải biến nó theo nhu cầu sinh tồn và phục vụ nhu
cầu sống của mình. Do đó ta thấy rõ một sự thật tất yếu khách quan là con người
khơng thể tồn tại nếu khơng có mối quan hệ mật thiết, gắn kết chặt chẽ với tự
nhiên.
Đồng thời nó cũng thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người cụ
thể hơn là biểu hiện mức độ, khả năng chinh phục tự nhiên của con người.Trong
thời nguyên thuỷ con người chỉ mới sử dụng những công cụ hết sức thô sơ, hầu
hết là những công cụ thủ cơng vào q trình lao động sản xuất. Do đó năng suất
lao động thấp kém, con người chưa tạo ra nhiều của cải dư thừa có khả năng trao

đổi với nhau phục vụ nhu cầu sống hết sức sinh động, phong phú của mình. Điều
đó phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên vẫn còn thấp kém. Cho đến khi chuyển
sang chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, con người đã dần sáng tạo ra
các công cụ lao động tiến bộ hơn song về bản chất nó vẫn mang tính thủ cơng.
5


Do vậy, mặc dù sản phẩm lao động làm ra ngày một phong phú hơn song trong
quá trình lao động sản xuất vẫn còn dựa vào sức người - mặt thể lực là chính,
cần nhiều thời gian và quan trọng hơn vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày
càng đa dạng của con người. Sang chế độ tư bản chủ nghĩa, con người đã tạo ra
hàng loạt những máy móc hết sức hiện đại để phục vụ vào quá trình lao động
sản xuất, khai thác tài nguyên thiên nhiên, cải biến nó thành những vật dụng và
sản phẩm có giá trị, chất lượng cao, phong phú về hình thức, đa dạng về chủng
loại, mẫu mã. Đặc biệt cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra bắt đầu từ thế kỷ
XVII suốt cho đến ngày nay đã nhanh chóng làm biến đổi bộ mặt kinh tế xã hội
của thế giới. Theo đánh giá của C.Mác và Ph.Ăngghen: “chỉ sau hơn hai thế kỷ
tồn tại, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra một khối kượng của cải vật chất nhiều hơn tất
cả các thời đại trước gộp lại”. Như thế trình độ chinh phục tự nhiên của con
người đã bước lên một mốc son mới, đánh dấu một bước phát triển cao của tiến
bộ lồi người. Cũng chính trong giai đoạn này con người đã dần dần chiếm thế
chủ động trong quá trình lao động sản xuất.
Mặt khác, LLSX có tính khách quan trong q trình sản xuất. Khơng có
một q trình sản xuất nào mà lại không cần đến sức lao động của con người
hay những yếu tố sẵn có trong tự nhiên. Nói cách khác trong q trình sản xuất
vật chất không thể không cần đến LLSX.
2.1.2 Cấu trúc LLSX
LLSX bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất.
Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người
vừa là phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội.

Chính những người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất,
với sức mạnh và kĩ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động trước hết
là công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật
chất.
Bước kinh tế tri thức, sự phát triển của LLSX biểu hiện ở hai mặt :
6


- Trí lực đóng vai trò chủ đạo, tức là sẽ xuất hiện một tầng lớp lao động trí
óc đơng đảo hợp thành chủ thể trong đội ngũ những người lao động.
- Những nhân tố mới thúc đẩy LLSX sẽ được phát triển rộng khắp.
Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Con
người không thể SXVC mà không cần đến những yếu tố sẵn có trong tự nhiên
như đất, nước, khống sản, khơng khí, … Đó chính là những đối tượng lao động.
Đặc trưng nổi bật của công cụ sản xuất và đối tượng lao động biểu hiện chủ yếu
ở sự gia tăng hàm lượng khoa học và công nghệ, cuối cùng là hàm lượng tri thức
được kết tinh trong sản phẩm ngày càng nhiều.
Còn tư liệu lao động là những phương tiện, công cụ lao động mà con người
sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, sản xuất ra của cải vật chất. Thông
qua các công cụ của họ đã chứng tỏ họ có hoạt động lao động và đây cũng chính
là ranh giới tách người ra khỏi giới sinh vật nói chung, thế giới động vật nói
riêng.
2.1.3 Tính chất đặc biệt của LLSX hiện đại
Trong sự phát triển của LLSX, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Sự
phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản
xuất phát triển. Ngày nay, khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên
nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở
thành LLSX trực tiếp.
Những phát minh khoa học trở thành thang điểm xuất phát ra đời những
ngành sản xuất mới, những máy móc thiết bị mới, công nghệ mới nguyên vật

liệu mới, năng lượng mới. Sự thâm nhập ngày càng sâu của khoa học vào sản
xuất, cụ thể là vào người lao động và tư liệu sản xuất, trở thành một yếu tố
không thể thiếu được trong sản xuất đã làm cho LLSX có bước phát triển nhảy
vọt, tạo thành cách mạng khoa học cơng nghệ hiện đại.
Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại không
còn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học. Như vậy, dù

7


không phải là yếu tố thứ ba của LLSX nhưng có thể nói khoa học và cơng nghệ
hiện đại là đặc trưng cho LLSX hiện đại.
2.2 Vai trò của con người trong LLSX
2.2.1 Khái niệm con người
Vấn đề con người luôn là chủ đề trung tâm của lịch sử triết học từ thời cổ
đại đến hiện đại. Trong đó quan niệm của triết học Mac-Lênin về con người và
bản chất con người, xuất phát từ giác độ khái quát nhất, đứng trên lập trường
duy vật biên chứng, làm cơ sở phương pháp luận cho việc giải quyết những vấn
đề khác của con người, có thể nói là đúng đắn nhất cho tới ngày nay.
Trước hết con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt
xã hội. Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự tồn tại của con người là sản phẩm
của thế giới tự nhiên. Con người là một bộ phận của tự nhiên.Con người khơng
thể tồn tại mà thốt ly khỏi q trình tất yếu đó là sinh ra, phát triển rồi chết đi.
Trải qua hàng chục vạn năm, con người đã thay đổi từ vượn thành người điều đó
được chứng minh trong các cơng trình nghiên cứu của Đacuyn. Những thuộc
tính, những đặc điểm sinh học, quá trình tâm sinh lý, các giai đoạn phát triển
khác nhau nói lên bản chất sinh học của cá nhân con người.
Tuy nhiên, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất
con người . Đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con người với thế giới loài vật
là mặt xã hội. Thông qua hoạt động lao động sản xuất con người sản xuất ra của

cải vật chất và tinh thần phục vụ đời sống của mình hình thành và phát triển
ngôn ngữ và tư duy, xác lập quan hệ xã hội. Bởi vậy, lao động là yếu tố quyết
định hình thành bản chất xã hội của con người đồng thời hình thành nhân cách
cá nhân trong cộng đồng xã hội.
Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát triển
của con người ln bị quyết định bởi các hệ thống quy luật khác nhau nhưng
thống nhất với nhau. Chúng cùng tác động, tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh
trong đời sống con người bao gồm cả mặt sinh học và mặt xã hội. Mối quan hệ
sinh học và xã hội là cơ sở để hình thành các nhu cầu về sinh học và nhu cầu xã
8


hội trong đời sống con người như nhu cầu ăn, mặc, ở, nhu cầu tái sản xuất xã
hội, nhu cầu tình cảm, nhu cầu thẩm mỹ, nhu cầu hưởng thụ các giá trị tinh thần.
Như vậy ta thấy rõ mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người
còn mặt xã hội là đặc trưng bản chất nhất để phân biệt con người với loài vật.
Hai mặt trên thống nhất với nhau để tạo nên con người tự nhiên- xã hội hay một
thực thể song trùng.
Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người Mác đã nêu trong luận đề
nổi tiếng Luận cương về Phoiơbăc: “bản chất con người không phải là một cái
trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất
con người là tổng hồ các quan hệ xã hội”.
Trong đời sống con người, xét trên ba phương diện khác nhau: quan hệ
giữa con người với tự nhiên, với xã hội và chính bản thân con người, suy đến
cùng đều mang tính xã hội. Nhưng có thể nói quan hệ giữa con người với con
người là quan hệ bản chất nhất bao trùm lên các mối quan hệ khác. Thực tế lịch
sử đã chứng minh khơng có một cá nhân nào có thể tự đáp ứng đầy đủ nhu cầu
của bản thân cũng như không thể lao động một cách độc lập tuyệt đối để SXVC
mà phải liên kết lại với nhau, phân công lao động và trao đổi sản phẩm cho
nhau. Từ đó hình thành các quan hệ xã hội, điều chỉnh và chi phối hoạt động,

hành vi của con người. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ đó, con người mới
bộc lộ tồn bộ bản chất của mình. Trong điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, bằng
hoạt động thực tiễn của mình, con người sản xuất ra của cải vật chất đồng thời
hoàn thiện bản thân mình.
Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. Khơng có giới tự nhiên,
khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại con người. Bởi vậy con người là sản
phẩm của lịch sử. Song điều quan trọng là con người luôn luôn là chủ thể của
lịch sử - xã hội.
Con người sáng tạo ra lịch sử, nhưng không bao giờ sáng tạo ra lịch sử
trong những hoàn cảnh và điều kiện được lựa chọn, mà trong hồn cảnh và điều
kiện sẵn có do q khứ để lại. Do đó ta phải ln chú ý tới mối quan hệ hai
9


chiều giữa hiện tại và quá khứ, đặc biệt là môi trường sống của con người.
Thông qua môi trường sống con người có sự tác động qua lại lẫn nhau thực hiện
các quan hệ xã hội tạo nên bản chất người, làm cho con người khác với con vật.
2.2.2 Con người là nhân tố trung tâm có tính quyết định LLSX
Trong các yếu tố của LLSX, “LLSX hàng đầu của tồn thể nhân loại là
cơng nhân là người lao động”. Con người là nhân vật chính của lịch sử, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực để phát triển xã hội. nhân tố con người vừa là phương
tiện sáng tạo ra mọi giá trị của cải vật chất và tinh thần, sáng tạo và hồn thiện
ngay chính bản thân mình đồng thời vừa là chủ nhân sử dụng có hiệu quả mọi
tài sản vơ giá ấy. Trên phương diện đó vai trò nhân tố con người lao động trong
LLSX là yếu tố động nhất sáng tạo nhất của quá trình sản xuất. Nhân tố trung
tâm của con người chính là sức lao động bao gồm thể lực và trí lực. Khơng có
người lao động nào trong q trình sản xuất vật chất lại không cần đến lao đông
thể lực hay lao động cơ bắp. Chính những người lao động là chủ thể của quá
trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kĩ năng lao động của mình, sử dụng tư
liệu lao động trước hết là công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để

sản xuất ra của cải vật chất. Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh và
kỹ năng lao động của con người khơng ngừng được tăng lên, đặc biệt là trí tuệ
của con người ngày càng phát triển. Trong quá trình đó khơng những con người
sử dụng trí tuệ nội tại của mình mà còn được kế thừa những kinh nghiệm qua
học hỏi lẫn nhau giữa những người lao động cho nên có thể nói kinh nghiệm
cũng là một LLSX. Kinh nghiệm được tích luỹ dần trở thành kỹ năng và cao hơn
nữa nó có thể trở thành tri thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
Vai trò con người trong thời đại mới là cần hiểu sâu sắc những giá trị lớn
lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi
nguồn của cải vật chất và văn hoá, mọi nền văn minh của các quốc gia….Con
người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời
là mục tiêu của CNXH.
10


Hơn nữa, các nhân tố khác đều là sản phẩm của người lao động . Chỉ có
nhân tố con người mới có thể làm thay đổi được cơng cụ sản xuất làm cho sản
xuất ngày càng phát triển với năng suất và chất lượng cao, thay đổi quan hệ sản
xuất và các quan hệ xã hội khác. Công cụ lao động thô sơ hay hiện đại, xấu hay
tốt, phụ thuộc trực tiếp vào nhân tố con người. Giới tự nhiên nói chung và đối
tượng lao động nói riêng, chỉ là những vật vơ tri vơ giác mà thơi. Nó chỉ có ý
nghĩa khi trở thành sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Muốn vậy tất yếu
người lao động phải tác động vào tư liệu sản xuất để sản sinh ra nó. Như thế q
trình SXVC khơng thể thốt ly khỏi lao động của con người. Trong thời đại mới,
nhân tố con người có tri thức ngày càng đóng vai trò quyết định hơn trong
LLSX. Có thể khẳng định rằng nhân tố con người đóng vai trò quyết định quá
trình lao động sản xuất ra của cải vật chất.

CHƯƠNG 3

CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
3.1 Vai trị và thực trạng ng̀n nhân lực nước ta
Trong các nguồn lực có thể khai thác như nguồn lực tự nhiên, nguồn lực
khoa học công nghệ, nguồn lực con người thì nguồn lực con người là quyết định
nhất bởi lẽ những nguồn lực khác chỉ có thể khai thác có hiệu quả khi nguồn lực
con người được phát huy. Những nguồn lực khác ngày càng cạn kiệt, ngược lại
nguồn lực con người ngày càng đa dạng và phong phú.
Các lĩnh vực khoa học khác nhau có thể hiểu nguồn lực theo những cách
khác nhau, nhưng chung nhất nguồn lực là một hệ thống các nhân tố mà mỗi
11


nhân tố đó có vai trò riêng nhưng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau tạo nên sự
phát triển của một sự vật, hiện tượng nào đó. Từ cách hiểu như vậy, nguồn lực
con người là những yếu tố có thể huy động, sử dụng để thúc đẩy nền kinh tế đất
nước và sự phát triển xã hội. Khi chúng ta nói tới nguồn lực con người là nói tới
con người với tư cách là chủ thể của quá trình sáng tạo tham gia cải tạo tự nhiên,
làm biến đổi xã hội.
Tỷ trọng (%) các khối kinh tế trong GDP
Ngành
Năm

Nông nghiệp

Công nghiệp

Dịch vụ

1998
25,75

33,35
41
2010
17
40
43
[Nguồn : Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 – 2010, trang 7]
Nói đến nguồn lực con người là nói đến chất lượng và số lượng nguồn
nhân lực. Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Thực trạng đó ở nước ta như sau:
-

Cơ cấu ngành còn bất hợp lý.
Cơ cấu vùng miền chưa hợp lý. Bình quân chung nước ta là 118 sinh viên/ 1 vạn

-

dân, nhưng Tây Bắc là17 sinh viên/ 1 vạn dân.
Hình thức đào tạo:
+ Chính quy : 509637
+ Chun tu, tại chức: 235975

-

Tỉ lệ giáo viên/ sinh viên còn cao dẫn đến giáo viên phải làm việc “chạy xô”.
Trong dạy nghề có 157 trường dạy nghề, hơn 190 trường đại học nhưng đầu tư
kinh tế còn nhỏ.
[Phạm Minh Hạc, Tổng kết mười năm (1990 - 2000) xoá mù chữ và phổ
cập giáo dục tiểu học - trang 159]
Như thế nền kinh tế nước ta chủ yếu dùng sức người với một số yếu tố của
tri thức.


12


3.2. Yêu cầu đôi với phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
Nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
và hội nhập quốc tế, từ bối cảnh trong nước, phát triển nguồn nhân lực đang
đứng trước những yêu cầu:
Thứ nhất, bảo đảm nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá cho cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã được đề ra trong
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020: chuyển đổi mô hình tăng
trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và
chiều sâu; tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế; tăng nhanh hàm lượng nội địa hóa, giá
trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của nền kinh tế;
tăng năng suất lao động, tiết kiệm trong sử dụng mọi nguồn lực;…
Thứ hai, Việt Nam có lực lượng lao động lớn (khoảng 52.207.000 người;
hàng năm trung bình có khoảng 1,5-1,6 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động),
một mặt, tạo cơ hội cho nền kinh tế có bước phát triển mạnh mẽ, mặt khác, tạo
sức ép lớn về giải quyết việc làm và đào tạo nghề nghiệp.
Thứ ba, nhu cầu đào tạo nghề nghiệp của người lao động ngày càng cao
hơn cả về số lượng và chất lượng do mức thu nhập ngày càng cao, do chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, do q trình đơ thị hoá ngày càng mạnh mẽ, do sự xuất hiện
của những ngành, nghề mới,…
Thứ tư, sự phát triển nguồn nhân lực cần đáp ứng yêu cầu phát triển cân
bằng hơn giữa các vùng miền, xuất phát từ yêu cầu giữ vững ổn định chính trị,
bảo đảm an ninh, quốc phòng để phát triển đất nước.
Từ bối cảnh quốc tế, phát triển nguồn nhân lực đang đứng trước những yêu
cầu:
Thứ nhất, Việt Nam phải có đủ nhân lực để có khả năng tham gia vào quá

trình vận hành của các chuỗi giá trị toàn cầu trong xu thế các tập đoàn xuyên
quốc gia có ảnh hưởng ngày càng lớn.

13


Thứ hai, nguồn nhân lực phải có năng lực thích ứng với tình trạng nguồn
tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm và sự sụt giảm các nguồn đầu tư tài
chính (do tác động và hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới); có khả năng đề
ra các giải pháp gia tăng cơ hội phát triển trong điều kiện thay đổi nhanh chóng
của các thế hệ cơng nghệ, tương quan sức mạnh kinh tế giữa các khu vực.
Thứ ba, nhân lực nước ta phải được đào tạo để có khả năng tham gia lao
động ở nước ngồi do tình trạng thiếu lao động ở nhiều quốc gia phát triển để
phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng; đồng thời có đủ năng lực để tham gia
với cộng đồng quốc tế giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu và khu vực.
3.3 Quan điểm của Đảng vê phát triển GDĐT ng̀n nhân lực
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã khẳng định : “Con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH, HĐH
cần tạo chuyển biến cơ bản toàn diện về GDĐT….Đào tạo lớp người lao động
có kiến thức cơ bản làm chủ kỹ năng, nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực,
nhạy cảm với cái mới có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng
đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà
kinh doanh, nhà quản lý. Chính sách sử dụng lao động và nhân tài phải tận dụng
mọi năng lực phát huy, mọi tiềm năng của các tập thể và cá nhân phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. ”
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định rõ mục tiêu của chiến lược
phát triển kinh tế -xã hội 10 năm (2001-2010 ) là : “Đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của
nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công

nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế quốc phòng an ninh được tăng cường, thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản,
vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”.
Để thực hiện mục tiêu đó trong 10 năm tới cần :

14


Phát triển giáo dục mần non. Củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ và
phổ cập giáo dục tiểu học tiến hành phổ cập trung học cơ sở trong cả nước phần
lớn thanh thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị và vùng nông thôn đang được học
hết trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và được đào tạo nghề. Điều
chỉnh cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng, cơ cấu dân tộc…trong hệ
thống GDĐT phù hợp với yêu cầu học tập của nhân dân và phát triển kinh tế xã
hội và các mục tiêu của chiến lược. Chú trọng giáo dục hướng nghiệp thiết thực
trong trường phổ thông. Mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật viên và nhân viên
nghiệp vụ theo nhiều trình độ. Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo đại học
sau đại học tập trung đầu tư xây dựng một số trường đại học trọng điểm quốc gia
ngang tầm khu vực tiến tới đạt trình độ quốc tế. Phát triển giáo dục thường
cuyên và giáo dục từ xa.
Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ
chương trình và sách giáo khoa phổ thơng phù hợp với yêu cầu mới của sự
nghiệp phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI.
3.4 Mục tiêu và phương hướng phát triển nguồn nhân lực nước ta
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2015-2020:
Một là, đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về phát triển nhân lực:
Trong đó, cần tập trung vào việc hồn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân
lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt
động bộ máy quản lý về phát triển nhân lực. Cần hình thành một cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, xây dựng hệ thống thông tin về cung - cầu nhân lực trên

địa bàn cả nước nhằm bảo đảm cân đối cung - cầu nhân lực để phát triển kinh tế
- xã hội. Đổi mới các chính sách, cơ chế, công cụ phát triển nhân lực (bao gồm
các nội dung về mơi trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm,
bảo trợ xã hội, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý các
chính sách đối với bộ phận nhân lực chất lượng cao, nhân tài). Cải tiến và tăng
cường sự phối hợp giữa các cấp các ngành, các chủ thể tham gia phát triển nhân
lực.
15


Hai là, bảo đảm nguồn lực tài chính cho phát triển nhân lực:
Ngân sách nhà nước là nguồn lực chủ yếu để phát triển nhân lực quốc gia
đến năm 2020. Tăng đầu tư phát triển nhân lực cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng
trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Cần xây dựng kế hoạch phân bổ ngân
sách nhà nước theo hướng tập trung chi để thực hiện các chương trình, nhiệm
vụ, dự án đào tạo theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện công bằng xã hội (hỗ trợ
đào tạo, phát triển nhân lực ở các vùng sâu, vùng xa, cho các đối tượng là người
dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách,…). Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ
và hỗ trợ bằng ngân sách nhà nước cho phát triển nhân lực từ hỗ trợ cho các đơn
vị cung ứng sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng và bảo đảm công
bằng giữa các cơ sở cơng lập và ngồi cơng lập.
Đẩy mạnh xã hội hoá để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển
nhân lực. Nhà nước có cơ chế, chính sách để huy động các nguồn vốn của người
dân đầu tư và đóng góp cho phát triển nhân lực bằng các hình thức: Trực tiếp
đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo, cơ sở y tế, văn hố, thể dục thể thao;
Góp vốn, mua cơng trái, hình thành các quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực. Cần quy
định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sự phát triển nhân lực, tạo điều kiện
thuận lợi và có cơ chế, chính sách mạnh để doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế tăng đầu tư phát triển nhân lực nói chung và đào tạo, bồi dưỡng, dạy
nghề nói riêng. Mở rộng các hình thức tín dụng ưu đãi cho các cơ sở giáo dục,

đào tạo và cho học sinh, sinh viên để học nghề, học đại học, cao đẳng, hỗ trợ
người lao động học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Đẩy mạnh và tạo cơ chế phù hợp để thu hút các nguồn vốn nước ngoài cho
phát triển nhân lực Việt Nam; sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của nước ngoài
hỗ trợ phát triển nhân lực (ODA); thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) của nước ngoài
cho phát triển nhân lực (đầu tư trực tiếp xây dựng các cơ sở giáo dục, đào tạo,
bệnh viện, trung tâm thể thao..).
Ba là, đổi mới giáo dục và đào tạo:

16


Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ yếu để phát triển nhân lực Việt
Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020 và những thời kỳ tiếp theo. Cần quán triệt
và triển khai quyết liệt Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04-11-2013 của Hội nghị
Trung ương 8 khoá XI và Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09-6-2014 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trước mắt, cần tập trung vào một số nội dung
sau đây:
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, hội nhập, thúc đẩy phân
tầng, phân luồng, khuyến khích học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Tổ
chức lại mạng lưới giáo dục đào tạo, sắp xếp lại hệ thống giáo dục quốc dân cả ở
quy mô đào tạo, cơ cấu ngành nghề, cơ sở đào tạo, quy hoạch lại mạng lưới giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước, vùng, miền và địa phương. Thực hiện phân tầng giáo dục đại học.
- Đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thơng, khung chương trình đào
tạo ở bậc đại học và giáo dục nghề nghiệp theo hướng phát huy tư duy sáng tạo,
năng lực tự học, tự nghiên cứu, tăng thời gian thực hành, tập trung vào những

nội dung, kỹ năng người học, doanh nghiệp và xã hội cần, đảm bảo liên thông
giữa các bậc học, cấp học, giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Đa
dạng hoá các phương thức đào tạo. Có cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng
lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh
giá năng lực người học.
- Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Cải cách
mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào
tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. Từng bước áp dụng kiểm định,
đánh giá theo kết quả đầu ra của giáo dục và đào tạo.
Đổi mới chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao
chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào giáo dục và đào
17


tạo. Đặc biệt chú trọng việc tổ chức sắp xếp lại và hồn thiện cơ chế, chính sách
đối với các trường sư phạm trên phạm vi cả nước.
Bốn là, chủ động hội nhập quốc tế để phát triển nguồn nhân lực Việt Nam:
Xây dựng, thường xuyên cập nhật hệ thống pháp luật về phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam phù hợp với trình độ phát triển của Việt Nam nhưng không
trái với thông lệ và luật pháp quốc tế về lĩnh vực này mà Việt Nam tham gia, ký
kết, cam kết thực hiện.
Thiết lập khung trình độ quốc gia phù hợp với khu vực và thế giới. Xây
dựng nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục và đào tạo theo định
hướng phù hợp chuẩn quốc tế và đặc thù Việt Nam; tăng cường quan hệ liên
thơng chương trình đào tạo giữa các cơ sở giáo dục và các ngành đào tạo của
Việt Nam và quốc tế; thực hiên công nhận lẫn nhau chương trình đào tạo giữa
các cơ sở giáo dục và đào tạo của Việt Nam và của thế giới; thỏa thuận về việc
công nhận văn bằng, chứng chỉ đào tạo giữa Việt Nam với các nước.
Tham gia kiểm định quốc tế chương trình đào tạo. Thực hiện đánh giá và
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết, trao đổi về giáo dục và đào

tạo đại học, sau đại học và các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ
giữa các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam và thế giới.
Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà giáo, nhà khoa
học có tài năng và kinh nghiệm của nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài
tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực đại học và nghiên cứu khoa học, công
nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam.
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động
các nguồn lực xã hội, kêu gọi đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng một số trường
đại học, cao đẳng và dạy nghề đạt chuẩn quốc tế. Thu hút các trường đại học,
dạy nghề có đẳng cấp quốc tế vào Việt Nam hoạt động.
Tăng cường dạy và bồi dưỡng ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh), văn hoá
thế giới, kỹ năng thích ứng trong mơi trường cạnh tranh quốc tế cho người Việt
Nam.
18


Để thực hiện thành công các giải pháp trên, cần đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, làm cho cán bộ, công chức của tồn bộ hệ thơng chính trị các cấp, các
tầng lớp nhân dân, các nhà trường, các doanh nghiệp, tổ chức hiểu rõ vai trò và
trách nhiệm đào tạo và sử dụng nhân lực, biến thách thức về nhân lực thành lợi
thế để phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.
Phát triển toàn diện con người cần đạt tới những giá trị xã hội sau đây:
-

Con người có bản lĩnh, lý tưởng, niềm tin và quyết tâm thực hiện sứ mệnh CNH,

-

HĐH. Con người cần có tác phong cơng nghiệp.
Con người có sức khoẻ cường tráng.

Có nhân cách đậm đà bản sắc dân tộc tiếp thu tinh hoa văn minh nhân loại, sống

-

nhân ái, tình nghĩa.
Có đủ trí tuệ, đầu óc duy lý của thời đại và kĩ năng lao động lành nghề.
Có tinh thần cơng dân sống và làm việc theo pháp luật, thực hiện đúng quyền lợi
và nghĩa vụ của mình.
Ngồi ra ta cần chú ý đến sự công bằng trong giáo dục, chú ý đến vai trò
của người thầy.
[Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào cơng
nghiệp hố, hiện đại hố - trang 260]
Cần đổi mới nền giáo dục nước ta, vừa phù hợp hoàn cảnh riêng của nước
ta, vừa thống nhất chung với văn hoá và văn minh nhân loại. UNESCO đưa ra “
Bốn trụ cột của giáo dục” thế kỉ XXI :

-

Học để biết.
Học để làm. Chú ý tới học đi đôi với hành.
Học cùng chung sống, học cách sống với người khác.
Học để tự khẳng định mình.
[Nghiêm Đình Vỳ (chủ biên), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài –
trang 193]
Toàn bộ hệ thống GDĐT, từ tiểu học đến đại học, phải tập trung phục vụ
mục tiêu này, làm cho tinh thần hướng nghiệp cùng với hướng học đi vào từ giờ
học , từng học sinh như cha ông ta đã từng dậy “Nhất nghệ tinh nhất thân vinh”,
chấm dứt động cơ đi học vì mảnh bằng “Hư văn” (Phạm Văn Đồng). Các môn
19



học, cả khoa học xã hội - nhân văn lẫn khoa học tự nhiên, đều phải dạy theo tinh
thần kỹ thuật tổng hợp, gắn bó các nội dung khoa học. Thời đại ngày nay là thời
đại lao động ngày càng căng thẳng đòi hỏi trí tuệ cao và có ý thức trong cơng
việc. Do đó, phát triển giáo dục con người trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Nhân tài nói chung và nhân tài trong quản lý nói riêng khơng phải tự nhiên
mà có mà nhân tài chính là sản phẩm của một quá trình đào tạo rèn luyện và tự
rèn luyện rất lâu dài và công phu. Cần nhận dạng nhân tài bằng hình thức thi cử
và đặt ra nhiều tiêu chí.
Để nhân tài có thể phát triển được thì phải có điều kiện: Thứ nhất nhân tài
trước hết phải được đào tạo rất cẩn thận, tu dưỡng, rèn luyện, tự tích luỹ kinh
nghiệm và kiến thức trong một môi trường thuận lợi thúc đẩy con người luôn
sáng tạo và hành động. Thứ hai, phải có các nguồn lực và dành cho mỗi người
một khả năng lựa chọn và huy động tổ chức các nguồn lực thực hiện có hiệu quả
mục đích đã đề ra. Tóm lại, điều kiện nảy sinh và phát triển nhân tài là phải có
một nền giáo dục tiên tiến có sự kết hợp hài hồ giữa ba yếu tố nhà trường - gia
đình - xã hội cùng quan tâm đến thế hệ trẻ và giáo dục.

KẾT LUẬN
Ngày nay, với cuộc cách mạng kỹ thuật công nghệ hiện đại, đã dần dần đi
đến khẳng định sự phát triển con người là yếu tố quyết định của mọi sự phát
triển. Trong sự phát triển con người đặc biệt nhấn mạnh vai trò của trí tuệ và đi
liền với nó là vai trò của giáo dục đào tạo nguồn lực con người.
Đối với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nước ta phải coi nhân tố
con người là nhân tố quyết định, từ đó phải nâng cao dân trí cũng như chuẩn bị
tốt nguồn nhân lực có đủ trí tuệ và nghị lực, tay nghề và công nghệ, ý thức và
tâm hồn thấm đượm sâu bản sắc dân tộc, khoa học và ý chí, thực hiện sự chuyển
mình từ một xã hội nơng nghiệp thành xã hội công nghiệp theo định hướng xã
20



hội chủ nghĩa. Các cuộc đại thắng của dân đã đi vào lịch sử suy cho cùng là
thắng lợi của chính con người Việt Nam. Bài học đó còn ngun giá trị cho tới
ngày nay. Với chiến lược giáo dục đào tạo đúng đắn và khoa học của Đảng, với
trí tuệ và phẩm chất của con người Việt Nam, chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Minh Hạc, nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, Nxb Chính trị quốc gia, 2001.
2. Nghiêm Đình Vỳ (chủ biên), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài, Nxb
Chính trị quốc gia, 2002.
3. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc, Nxb
Chính trị quốc gia, 2001.
4. Ngơ Đình Giao (chủ biên), Suy nghĩ về cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở
nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, 1996.

21


5. Nguồn chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001- 2010, Khoa giáo Trung
ương, Hà Nội, 2000.
6. Dự thảo tầm nhìn Việt Nam 2020, Bộ khoa học cơng nghệ và môi
trường, 2001.
7. Phạm Minh Hạc, Tổng kết mười năm (1990 - 2000) xoá mù chữ và phổ
cập giáo dục tiểu học, Nxb Chính trị quốc gia, 2000.

22




×