Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI ĐÁP ỨNG BỘ CHUẨN TRẺ 5 TUỔI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.22 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỒNG THU

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ 5-6 TUỔI
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG BỘ CHUẨN TRẺ 5 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Hà Nội, Năm - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỒNG THU

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ 5-6 TUỔI
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG BỘ CHUẨN TRẺ 5 TUỔI
Ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS: NGUYỄN KHẮC BÌNH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số


liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Thu


LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội - Viện hàn
lâm Khoa học Việt Nam dưới sự hướng dẫn của PGS.TS: Nguyễn Khắc Bình.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới thầy Bình - Người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc tới Phòng Đào tạo sau
Đại học, các Thầy giáo, Cô giáo đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi trong q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế do vậy luận
văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn học viên để luận văn
này được hoàn chỉnh hơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Thu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ
5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ĐÁP ỨNG BỘ CHUẨN TRẺ 5 TUỔI...........8
1. Các khái niệm cơ bản............................................................................................ 8
1.1. Khái niệm hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non....................... 8
1.2. Quản lí hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non..........................10

1.3. Hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non...................................... 16
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường

mầm non.................................................................................................................... 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ
5 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ĐÁP ỨNG BỘ CHUẨN TRẺ 5 TUỔI....................................................33
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng......................................................................... 33
2.2. Thực trạng hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non Quận Long

Biên, Thành Phố Hà Nội........................................................................................... 35
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non đáp
ứng bộ chuẩn trẻ 5 tuổi.............................................................................................. 41
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
mầm non đáp ứng bộ chuẩn trẻ 5 tuổi....................................................................... 49
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ 5- 6
TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI ĐÁP
ỨNG BỘ CHUẨN TRẺ 5 TUỔI…………………………………………………53
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp...................................................... 53
3.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm

non quận Long Biên, Hà Nội đáp ứng bộ chuẩn trẻ 5 tuổi........................................ 54
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 77
PHỤ LỤC................................................................................................................. 80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nguyên nghĩa

BDGD

Bồi dưỡng giáo dục

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CS-GD

Chăm sóc-giáo dục

ĐTB

Điểm trung bình

ĐVTCĐ

Đóng vai theo chủ đề


GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

GVMG

Giáo viên mẫu giáo

GVMN

Giáo viên mầm non

HĐVC

Hoạt động vui chơi

MG


Mẫu giáo

MN

Mầm non

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Đối tượng tham gia khảo sát..................................................................... 33
Bảng 2.2 Đánh giá của CBQL, GVMN về vai trò, mục tiêu tầm quan trọng của
HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi.................................................................................. 35
Bảng2.3 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GVMN về các nội dung HĐVC cho trẻ 5-6
tuổi ở trường MN.......................................................................................... 36
Bảng 2.4 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về các phương pháp tổ chức HĐVC cho
trẻ 5-6 tuổi.................................................................................................... 38
Bảng2.5 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về các hình thức tổ chức HĐVC cho trẻ
5-6 tuổi ở các trường MN............................................................................. 39
Bảng2.6 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về quản lí cơng tác lập kế hoạch HĐVC
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non......................................................... 42
Bảng 2.7 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về quản lí công tác tổ chức, chỉ đạo
HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN..................................................... 44
Bảng 2.8 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về quản lí kiểm tra, đánh giá kế hoạch tổ

chức HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN................................................... 46
Bảng 2.9 Đánh giác của đội ngũ CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí
HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN............................................................ 49
Bảng 3.1 Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp đề xuất...................................... 70
Bảng 3.2 Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp đề xuất...................................... 71
Biểu đồ 1 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về các điều kiện hỗ trợ hoạt động vui
chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non....................................................... 40
Biểu đồ 3 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về các điều kiện hỗ trợ hoạt động vui
chơi trẻ 5-6 tuổi ở trường MN....................................................................... 48
Biểu đồ .4 Mối quan hệ tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.....73


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống giáo dục ( GD) quốc dân, Giáo dục mầm non (GDMN) là cấp học đầu
tiên đặt nền móng cho sự phát triển tiền đề về sự hình thành nhân cách, năng lực con người cho
tương lai. Các nghiên cứu cho thấy ở lứa tuổi mầm non này cần được chú trọng và quan tâm đặc
biệt.
Theo chương trình GDMN ban hành, hoạt động vui chơi (HĐVC) đóng vai trị chủ đạo
của trẻ mầm non (MN) nói chung và trẻ mẫu giáo (MG) nói riêng. Thơng qua HĐVC giúp cho
trẻ tiếp thu những kinh nghiệm xã hội. Đó là giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành nhân
cách, là phương tiện để phát triển toàn diện nhân cách. Việc tổ chức HĐVC cho trẻ là yếu tố
quan trọng không chỉ đáp ứng nhu cầu chơi của trẻ mà còn tạo điều kiện cho trẻ phát triển về
năm mặt phát triển: thể chất, thẩm mĩ, ngơn ngữ, nhận thức, tình cảm xã hội. Vì vậy, ta thấy
được vai trị của việc tổ chức cho trẻ vui chơi rất quan trọng và có ý nghĩa GD rất to lớn trong
việc hoàn thiện nhân cách và năng lực cho trẻ.
Để nhấn mạnh rõ vai trị quan trọng của HĐVC đối với trẻ MN nói chung và trẻ MG nói
riêng, Luật giáo dục 2013 đã viết: “Phương pháp GDMN chủ yếu là thông qua việc tổ chức các
HĐVC để giúp trẻ em phát triển toàn diện, chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ” [26].
Luật giáo dục số 2019, đã ghi rõ: “Giáo dục MG phải tạo điều kiện cho trẻ em được vui chơi, trải

nghiệm, tìm tịi, khám phá mơi trường xung quanh bằng nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu, hứng
thú của trẻ em” [27]. Nên cơng tác quản lí HĐVC cho trẻ MN nói chung và trẻ MG nói riêng là
hết sức quan trọng, góp phần giúp cho trẻ phát triển toàn diện.
Vui chơi đối với trẻ mẫu giáo rất quan trọng và đặc biệt quan trọng hơn khi trẻ được vui
chơi các hoạt động nhằm đáp ứng bộ chuẩn 5 tuổi. Đây là hoạt động vui chơi có mục đích cụ thể
rõ ràng, có những định hướng cơ bản phù hợp với từng chỉ tiêu của Bộ chuẩn. Vì vậy người giáo
viên cần tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ có mục đích, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí nhằm
giúp trẻ phát triển tồn diện và hình thành nhân cách của trẻ sau này. Vui chơi có vai trị to lớn
ấn định tính chất của q trình giáo dục trẻ MN. Chương trình Giáo dục MN do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành 2009 đã nêu rõ: "Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo
điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tịi, khám phá mơi trường xung quanh dưới nhiều hình
thức đadạng,đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng
chơi” [5].
Theo đó, Hoạt động vui chơi là một trong các loại hình hoạt động của trẻ ở trường mầm
non, là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo được giáo viên mầm non tổ chức, hướng dẫn nhằm giúp
trẻ thỏa mãn nhu cầu vui chơi, đồng thời giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ lứa tuổi này. Để
thực hiện tốt vai trò chủ đạo của hoạt động vui chơi, giáo viên mầm non cần có hệ thống kỹ năng

8


cần thiết như kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng thiết kế mơi trường hoạt động trong các góc và kĩ năng
tổ chức thực hiện kế hoạch.
Quận Long Biên, thành phố Hà Nội có 32 trường MN cơng lập. Thực tế ở các trường MN
Quận Long Biên hiện nay, bên cạnh những thành tích đạt được về tổ chức thực hiện các chuyên
đề, về công tác bán trú, các phong trào chuyên môn mà các trường đã đạt được trong những năm
qua. Việc quản lí để tổ chức HĐVC ở trẻ MN nói chung và trẻ MG 5-6 tuổi nói riêng vẫn còn
nhiều bất cập, mặt bằng đại trà chưa đáp ứng được chương trình chăm sóc-giáo dục (CS-GD)
mới hiện nay. Cụ thể là một số trường cách quản lí cịn áp đặt, chưa phát huy được tính năng
động, sáng tạo của giáo viên (GV). Có thời điểm quản lí chỉ đạo hướng dẫn chưa chặt chẽ

HĐVC của trẻ dẫn đến tình trạng trẻ khơng mạnh dạn chuyển góc chơi, đôi khi chơi giống như
là những “thợ chơi”. Nguyên nhân có thể do năng lực chun mơn của GV cịn hạn chế và Ban
giám hiệu (BGH) còn chủ quan trong cơng tác quản lí. Đồng thời các hoạt động vui chơi gắn với
từng chỉ số trong Bộ chuẩn trẻ 5 tuổi cịn ít nên trẻ chưa phát huy được tính sang tạo của mình
trong khi chơi.
Từ những lí do trên thì việc nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6
tuổi tại các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội đáp ứng bộ chuẩn trẻ 5 tuổi” là hết sức
cần thiết, góp phần đóng góp trong việc nâng cao chất lượng GD cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường Mầm
non quận Long Biên, Hà Nội đáp ứng bộ chuẩn trẻ 5 tuổi.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Như chúng ta biết rằng, với trẻ em hoạt động chơi là hình thức cơ bản giúp trẻ phát triển
khả năng suy nghĩ và giao tiếp. Nhà tâm lí học Lêơnchiev khẳng định: “HĐVC và trung tâm là
trị chơi đóng vai theo chủ đề (ĐVTCĐ) là hoạt động chủ đạo của trẻ MG. Thơng qua trị chơi
giúp trẻ hình thành và phát triển cấu trúc tâm lí mới trong nhân cách của trẻ. Hoạt động chơi
tạo ra những biến đổi về chất, có ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành nhân cách trẻ MG và
chơi là tiền đề cho hoạt động họctập ở lứa tuổi tiếp theo. Môi trường GD mà trong đó mơi
trường vui chơi là một phần khơng thể thiếu, giữ vai trị quan trọng góp phần quyết định sự
thành cơng của cơng tác GD nói chung và của việc tổ chức HĐVC của trẻ ở trường MN nói
riêng” [2].
Vào thời Khổng Tử, ơng đã có phương pháp GD, học là phải luyện tập thường xuyên thì
mới giúp con người có những nét tính cách riêng “học mà cứ thường thường tập luyện thì trong
bụng lại khơng thỏa thích hay sao?” Và học phải đi đơi với luyện tập để trở thành thói quen,
hình thành những nét tính cách ngay từ lúc nhỏ “tập được từ lúc nhỏ như thiên tính, thói quen
như tự nhiên”. Với phương pháp này ông muốn phải thường xuyên tổ chức luyện tập cho trẻ
trong quá trình GD con người [36].

9



Maria Montessori (1896 - 1952) là bác sĩ, nhà tâm lí GD của nước Ý đã dựa trên nền
tảng của tâm lí học phát triển và cho rằng trẻ em là một chủ thể tích cực, chủ động, tự lựa chọn
nội dung và tiến hành hình thức học tập của mình một cách độc lập. Hình thức học này gọi là
“hoạt động tự do”, “vui chơi tự do”. Trong quá trình CS-GD trẻ em bà đưa ra 8 nguyên tắc GD
cơ bản. Trong đó nguyên tắc “vui chơi và nhận thức” được nhắc đến đầu tiên. Bà nhấn mạnh
đến việc trẻ chỉ được phát triển khi trẻ vui chơi, bà cho rằng vui chơi và nhận thức có mối
quan hệ với nhau, suy nghĩ và vui chơi là một quá trình, GD nên tăng cường các hoạt động vui
chơi để mở đường cho hoạt động nhận thức của trẻ [15].
Trong “Sổ tay hiệu phó chun mơn”, tác giả A.I.Vaxiliepva đánh giá rất cao tầm quan
trọng của cơng tác quản lí HĐVC cho trẻ. Tác giả cho rằng muốn quản lí tốt hoạt động này thì
người quản lí phải quan sát và phân tích được HĐVC của trẻ và nắm vững đặc điểm riêng biệt
của các trị chơi thì mới bồi dưỡng tốt cho GV về công tác tổ chức HĐVC “Quan sát và phân
tích HĐVC đó là một việc rất phức tạp. Điều này nó gắn liền với ý nghĩa của trò chơi trong sự
phát triển nhân cách của trẻ MG, với vị trí của nó trong q trình GD ở trường MN, với những
thể loại trò chơi khác nhau cùng những đặc điểm riêng biệt. Nếu người lãnh đạo nắm vững đặc
điểm riêng biệt này thì việc phân tích HĐVC sẽ được sâu sắc hơn và có thể giúp đỡ các cô giáo
MG một cách kịp thời” [1].
Theo Taguma và cộng sự (2012), các quốc gia thường gặp những thách thức trong việc
nâng cao chất lượng GD trẻ em, bao gồm: “Xác định mục tiêu và nội dung; liên kết chương trình
giảng dạy với sự phát triển liên tục của trẻ; thực hiện hiệu quả;đánh giá và thẩm định có hệ
thống. Ở các quốc gia như Cộng hịa Séc, New Zealand, Na Uy và Scotland, chính phủ đã có
nhiều nỗ lực để giải quyết những thách thức này, chẳng hạn như làm rõ các nhiệm vụ và mục
đích kì vọng của trường MN; khuyến khích sự tham gia của gia đình vào việc GD trẻ để tăng
cường sự kết nối giữa việc học ở nhà và học ở trường MN; phát triển nội dung phù hợp với độ
tuổi và nhu cầu của trẻ; cải thiện các điều kiện làm việc hoặc cung cấp các công cụ thiết thực để
gia tăng hiệu quả thực hiện GD trẻ; đánh giá việc thực hiện khung giáo trình GD” [28].
Có thể nhận thấy, những cơng trình nghiên cứu trên đã chỉ ra ý nghĩa của HĐVC đối với
trẻ MG và công tác quản lí HĐVC của trẻ MG trong mối quan hệ với quản lí, tổ chức các hoạt
động GD cho trẻ ở trường MN.
2.2. Các nghiên cứu ở trong nước

Tiếp cận công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngồi về tổ chức và quản lí HĐVC
cho trẻ MG. Đối với trẻ MN, việc tổ chức HĐVC cho trẻ MG là vấn đề rất quan trọng trong việc
phát triển đức, trí thể, mĩ... “GD MG cần tổ chức mọi hoạt động của trẻ theo kiểu hoạt động của
con người, hoàn thiện HĐVC (mà đặc trưng ở lứa tuổi MG là trò chơi ĐVTCĐ), làm nảy sinh
các yếu tố của hoạt động học tập và những tiền đề của hoạt động lao động” [4].

10


Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà nghiên cứu việc “Tổ chức cho trẻ vui chơi ở trường MG”
với nhiều nội dung rất phong phú, đa dạng và có kết luận rằng “Việc tổ chức cho trẻ vui chơi và
việc hướng dẫn các trị chơi cho trẻ có những nội dung, phương pháp khác nhau” và “GV phải nắm
được tình hình vui chơi của trẻ trong lớp và các phương pháp hướng dẫn để phát triển trò chơi
cho trẻ” [22].
Trong cuốn “Giáo trình tổ chức HĐVC cho trẻ MN” tác giả Đinh Văn Vang cũng đã nói
rất nhiều về tầm quan trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ“Tổ chức chơi cho trẻ là tổ chức
cuộc sống của trẻ” (Đinh Văn Vang, 2009).
Tài liệu bồi dưỡng “Chương trình GDMN” Bộ Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) cũng đã
đề cập “Vui chơi là hoạt động chủ đạo, có tác dụng GD và phát triển trẻ toàn diện. GV cần hiểu
rõ tầm quan trọng và cách thức tiến hành, đánh giá HĐVC theo những yêu cầu mới trong
chương trình GDMN” [4].
- Module mầm non 26: “Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức HĐVC”.
Đã giới thiệu tổng quan: “Chơi được xem như là cơng việc của trẻ và có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến sự phát triển tâm lí và hình thành nhân cách ở trẻ giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển
của trẻ” [32].
- Luận văn thạc sỹ Giáo dục học (2011), của Nguyễn Thị Diệu Hà, đề tài “Một số biện pháp GD
kĩ năng sống cho trẻ MG thơng qua trị chơi ĐVTCĐ”.
Tác giả đã trình bày cơ sở lí luận, thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ MG thơng
qua trị chơi ĐVTCĐ. Trên cơ sở đó tác giả Nguyễn Thị Diệu Hà đã đề xuất một số giải pháp
chủ yếu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ MG thơng qua trị chơi ĐVTCĐ [18].

Vì vậy, dựa trên kết quả nghiên cứu của các cơng trình kể trên. Tuy nhiên, nghiên cứu
quản lí HĐVC cho trẻ MG ở các trường MN cơng lập Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay chưa có cơng trình nào thực hiện. Vì thế tơi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động
vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội đáp ứng bộ chuẩn trẻ
5 tuổi” với mong muốn kết quả nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm thơng tin về lí luận và
thực tiễn cho vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lí luận quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN và đánh giá thực trạng về
quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường 5-6 tuổi Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội để đề
xuất một số biện pháp quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường 5-6 tuổi Quận Long Biên,
Thành phố Hà Nội; góp phần nâng cao chất lượng GD trẻ 5- 6 tuổi ở các trường MN tại địa
phương trong những năm tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

11


- Xác lập cơ sở lí luận quản lí HĐVC cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường MN.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường MN Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN Quận Long
Biên, Thành phố Hà Nội đáp ứng bộ chuẩn trẻ 5 tuổi và khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết,
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội
đáp ứng bộ chuẩn trẻ 5 tuổi.
4.2. Khách thể nghiên cứu
HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội

4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về địa bàn nghiên cứu: Hệ thống các trường MN công lập trên địa bàn Quận Long Biên,
Thành phố Hà Nội gồm 8 trường: MN Cự Khối phường Cự Khối, MN Hoa Mai Phường Thạch
Bàn, MN Long Biên Phường Long Biên, MN Hoa Sen Phường Đức Giang, MN Bồ Đề Phường
Bồ Đề, MN Tràng An Phường Giang Biên quận Long Biên, Hà Nội.
Về thời gian nghiên cứu: Các hồ sơ và số liệu mà Luận văn nghiên cứu từ: Năm học
2018-2019 đến Năm học 2020- 2021.
Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lí HĐVC cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường MN Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội
Giới hạn về nội dung: Quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN Quận Long Biên,
Thành phố Hà Nội dựa trên Chương trình GDMN ban hành (2016) đáp ứng bộ chuẩn trẻ 5 tuổi.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các kết
quả nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến HĐVC cho trẻ ở trường MN để xây
dựng cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Được sử dụng để thu thập ý kiến của các loại đối
tượng cần thiết, liên quan đến luận văn, đặc biệt là cán bộ quản lí (CBQL), GV, cha mẹ học sinh
(CMHS) và trẻ nhằm khảo sát thực trạng HĐVC và quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường
MN, để khảo sát tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các quy chế/quy định/tài
liệu hướng dẫn về HĐVC cho trẻ ở trường MN; các văn bản liên quan đến HĐVC cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường MN của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)
- Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn CBQL, GV về quản lí HĐVC cho trẻ 5-6

12


tuổi ở các trường MN.

5.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu, kết quả nghiên cứu thu thập
được trong quá trình nghiên cứu.
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Về lí luận
Hệ thống hóa được các vấn đề lí luận về quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN
trong bối cảnh hiện nay; hình thành khung lí thuyết về quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường MN theo bộ chuẩn trẻ 5 tuổi.
6.2. Về thực tiễn
Làm rõ thực trạng quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN Quận Long Biên, Thành phố
Hà Nội. Đề xuất được một số biện pháp quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN Quận
Long Biên, Thành phố Hà Nội đáp ứng bộ chuẩn trẻ 5 tuổi.
Các biện pháp cấp thiết và khả thi, nếu được thực hiện đồng bộ sẽ góp phần đổi mới cơng tác
quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN Chương 2:
Thực trạng quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN Quận
Long Biên, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lí HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN Quận Long
Biên, Thành phố Hà Nội đáp ứng bộ chuẩn trẻ 5 tuổi.

13


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở
TRƯỜNG MẦM NON ĐÁP ỨNG BỘ CHUẨN TRẺ 5 TUỔI
1.Các khái niệm cơ bản

1.1. Khái niệm hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
1.1.1. Trẻ MG ở trường MN
Theo điều lệ trường MN qui định: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi được tổ chức thành các
lớp MG trong trường MN. Trẻ em trong độ tuổi dưới 6 tuổi được chia thành những
nhóm như sau: Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức
thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định gồm: Nhóm
trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ; Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ; Nhóm trẻ từ
25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
Đối với lớp MG: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi được tổ chức thành các lớp MG. Số trẻ
tối đa trong một lớp MG được qui định gồm: Lớp MG 3 - 4 tuổi: 25 trẻ; Lớp MG 4 - 5 tuổi: 30
trẻ; Lớp MG 5 - 6 tuổi: 35 trẻ. Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm, lớp khơng đủ 50% so với số
trẻ tối đa được qui định thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp MG ghép [8].
Như vậy từ 3 tuổi đến 6 tuổi được gọi là trẻ em trong độ tuổi MG. Trẻ em khi đến tuổi này cần
phải được đến các trường MN để học tập, vui chơi cùng bạn bè dưới sự chỉ dẫn của các thầy cô
giáo. Tùy vào độ tuổi của các bé mà trường sẽ xếp các bé vào các lớp khác nhau. Lớp 3 tuổi
được gọi là lớp mầm; 4 tuổi là lớp chồi và lớp 5 tuổi lớn nhất được gọi là lớp lá. Mỗi một lớp
đều được các thầy, cô giáo hướng dẫn những kĩ năng, kiến thức phù hợp với nhận thức của các
bé.
1.1.2 Hoạt động vui chơi
Vui chơi là hoạt động cần thiết cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, nhưng đối với trẻ thơ thì
chơi chính là cuộc sống thực của chúng. Khơng vui chơi đứa trẻ chỉ tồn tại chứ không phải là
sống.
Hoạt động vui chơi thường đi kèm với đồ chơi, đồ vật và đạo cụ tùy theo hoàn cảnh học
tập và tiêu khiển. Một vài HĐVC xác định mục đích rõ ràng, có cả luật chơi thì được gọi là trị
chơi.
1.1.3. HĐVC cho trẻ MG ở trường MN
Khác với HĐVC nói chung của con người, HĐVC của trẻ MG là hoạt động trẻ mô
phỏng, tái tạo lại các mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên trong xã
hội bằng việc nhập vai hay đóng vai một nhân vật nào đó.
Đặc biệt ở tuổi MG, vui chơi là hoạt động chủ đạo đối với sự phát triển của trẻ. Nhiều trò

chơi xuất hiện ở lứa tuổi này, như trò chơi ĐVTCĐ, trò chơi xây dựng, trò chơi học tập, trị
chơi vận động, trị chơi đóng kịch…trong đó trị chơi ĐVTCĐ đóng vị trí trung


tâm. Qua chơi trẻ thoả mãn nhu cầu được chơi với nhau, được chơi cùng nhau, được thoả
mãn nhu cầu tìm tịi, khám phá thế giới xung quanh. Thơng qua chơi trẻ có điều kiện phát
triển tồn diện về thể chất, nhận thức - trí tuệ, ngơn ngữ, tình cảm - xã hội, thẩm mĩ. Chính
vì thế vui chơi trở thành cuộc sống của trẻ MG và vui chơi trở thành hoạt động chủ đạo của
trẻ MG.
“Vui chơi là hoạt động có động cơ nằm trong q trình chơi của trẻ khi chơi trẻ khơng
chủ tâm vào một lợi ích thiết thực nào. Chơi mang lại cho trẻ một trạng thái tinh thần vui vẻ,
phấn khởi, dễ chịu. Vui chơi cần cho mọi người ở mọi độ tuổi. Đối với trẻ MG, vui chơi là hoạt
động tạo nên cuộc sống của chúng” [2].
Chúng ta có thể hiểu: HĐVC là một trong các loại hình hoạt động của trẻ ở trường MN,
là hoạt động chủ đạo của trẻ MG được người lớn tổ chức, hướng dẫn nhằm giúp trẻ thỏa mãn các
nhu cầu vui chơi và nhận thức, đồng thời nhằm GD và phát triển toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi này.
1.1.4. Phân loại trò chơi trong HĐVC của trẻ MG
Trò chơi của trẻ MG rất đa dạng và phong phú về nội dung, tính chất cũng như cách thức
tổ chức chơi. Do đó, việc phân loại trị chơi một cách chính xác chưa đạt được.
Ở nước ta, trong những năm 60, trò chơi của trẻ MG được phân thành hai nhóm.
Nhóm 1: Trị chơi phản ánh sinh hoạt.
Nhóm 2: Trò chơi vận động.
Từ những năm 70, sự phân loại trò chơi của trẻ MG chưa được thống nhất. Các nhà GD
được học và tiếp cận với quan điểm phân loại của nước nào thì đứng về quan điểm phân loại của
nước đó.
Từ những năm 80 trở lại đây, trong các trường MN ở nước ta vận dụng cách phân loại trị
chơi theo quan điểm của Liên Xơ (cũ). Theo quan điểm này, trò chơi của trẻ MG được phân
thành hai nhóm chính.
- Nhóm 1: Nhóm trị chơi sáng tạo bao gồm các trò chơi sau: Trò chơi
ĐVTCĐ; trò chơi xây dựng - lắp ghép; trị chơi đóng kịch.

- Nhóm 2: Nhóm trị chơi có luật bao gồm các trị chơi sau: Trò chơi học tập; trò chơi
vận động.
Cho đến nay, xung quanh vấn đề phân loại trò chơi của trẻ MG ở nước ta vẫn còn nhiều
tranh luận, chưa có sự thống nhất.
1.2. Quản lí hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
1 2.1. Quản lí
Quản lí khơng chỉ là một dạng hoạt động cụ thể mà đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật
và là một nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại. Chính vì thế, lí luận về quản lí ngày càng
phát triển phong phú.Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lí:Quản lí xuất


hiện khi con người hình thành hoạt động nhóm. Qua lao động, để duy trì sự sống địi hỏi phải có
sự phối hợp giữa các cá nhân con người. Hoạt động quản lí là một hiện tượng tất yếu phát triển
cùng sự phát triển của xã hội loài người nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể, thống
nhất thực hiện một mục đích chung.Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực
tiếp hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ nhiều
hay ít sự quản lí, nhằm thiết lập sự phối hợp giữ những công việc cá nhân và thực hiện những
chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của
các cơ quan độc lập của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc
thì cần người chỉ huy” [35]. Các Mác nói lên bản chất của quản lí là một hoạt động lao động để
điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội lồi người. Theo F. Taylor:
“Quản lí là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ
đã hồn thành tốt công việc như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [dẫn theo 19].
Ở Việt Nam, theo tác giả Đỗ Hồng Tồn: “quản lí là sự tác động có tổ chức, có tính
hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường” [13].
Hai tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lí là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [17].

Theo Nguyễn Thị Liên Diệp cho rằng “Quản trị là một phương pháp làm cho những
hoạt động được hoàn thành với một hiệu suất cao, bằng và thông qua những người khác.
Phương thức này bao gồm những chức năng hay hoạt động cơ bản mà quản lí có thể sử dụng.
Đó là hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát” [21].
Trong từ điển Tiếng Việt lại định nghĩa “Quản lí là trơng nom, xếp đặt cơng việc trong
cơ quan, xí nghiệp” [33].
Như vậy có thể hiểu: Quản lí là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức, có kế
hoạch và hệ thống của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí dựa trên những thơng tin về tình
trạng của đối tượng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Dù có rất nhiều khái niệm khác nhau nhưng trong đó đều thể hiện rất rõ các thành tố
quản lí đó là: chủ thể quản lí; đối tượng quản lí; mục tiêu quản lí; cơng cụ quản lí; phương pháp
quản lí.
Từ những cách tiếp cận khác nhau của các tác giả ta có thể thấy các tác giả quan điểm
thống nhất với nhau: Quản lí là sự tác động liên tục, phải dự đốn, có định hướng, có tổ chức,
lập kế hoạch, biết lựa chọn các tác động, phối hợp kiểm tra để đạt được mục tiêu. Vậy khái niệm
quản lí có thể là: Quản lí là q trình tác động có mục đích của chủ thể quản lí lên khách thể


quản lí bằng việc vận dụng các chức năng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả tiềm năng và cơ hội
của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra. Quản lí là sự tác động điều khiển, hướng dẫn các quy trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã xác định.
1.2.2. Quản lí giáo dục (QLGD)
Khái niệm QLGD có nhiều cách giải thích khác nhau:
QLGD là một bộ phận trong quản lí nhà nước XHCN Việt Nam. Cũng như bất kì một hoạt động
xã hội, hoạt động GD cần được tổ chức và quản lí với các cấp độ khác nhaunhằm thực hiện có
hiệu quả mục tiêu GD phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước và nhân loại.
- Tác giả Đặng Quốc Bảo khái quát “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành
phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
xã hội” [11].
- Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý

thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở mọi cấp khác nhau đến tất các mắt xích của tồn bộ hệ
thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở qui luật của
q trình GD về phát triển thể lực, trí lực, tâm lực của học sinh” [30].
- Xét theo quan điểm của lí thuyết hệ thống thì QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có tính hướng đích của chủ thể quản lí lên hệ thống GD nhằm tạo ra tính “trồi” của hệ thống, sử
dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống tới mục tiêu
một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngồi ln biến động.
- Tác giả Nguyễn Gia Quý cho rằng: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lí đến khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức
và vận dụng đúng những qui luật khách quan của hệ thống GD quốc dân” [16].
Theo từ điển Giáo dục học: “QLGD (nghĩa hẹp), chủ yếu là quản lí GD thế hệ trẻ, GD
nhà trường, GD trong hệ thống, GD quốc dân” [34].
QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí ở các cấp
khác nhau đến mọi yếu tố trong hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận hành của các cơ quan trong
hệ thống GD và tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống cả về số lượng và chất lượng. Hay nói cách
khác, QLGD là một quá trình diễn ra những tác động quản lí, đó là những hoạt động điều hành các
lực lượng GD nhằm đẩy mạnh công tác GD đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Như vậy, QLGD chính là q trình tác động có định hướng của nhà quản lí trong việc
vận dụng nguyên lí, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Những tác động này có tính khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa
học, có kế hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.Có thể nói, QLGD là một
công việc hết sức quan trọng trong lĩnh vực GD&ĐT, nội dung của QLGD bao gồm: Tham gia
quản lí học sinh, sinh viên, quản lí đào tạo và cơ sở vật chất, phương tiện phục cho công tác
GD&ĐT, tổ chức các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp và các công tác khác ở các trường MN,
phổ thông và dạy nghề, quản lí chun mơn, hành chính, nhân sự tại các Sở GD&ĐT, Phòng


GD&ĐT; làm công tác giảng dạy khoa học QLGD ở các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng GV, cán bộ,
nhân viên quản lí trong và ngồi ngành GD; nghiên cứu khoa học quản lí và quản lí GD ở các cơ
sở nghiên cứu, các cơ quan tham mưu hoạch định chiến lược quản lí xã hội nói chung và phát

triển GD nói riêng.
1.2.3. Quản lí GDMN
Quản lí GDMN là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của QLGD. Quản lí GDMN
giúp thực hiện mục tiêu của bậc học MN. Chiến lược phát triển GD Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020
đã xác định: “đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi
nhà trẻ và 80% trong độ tuổi MG được chăm sóc, GD MN giảm xuống dưới 10%.” phấn
đấu cho mục đích trên, ngay từ bây giờ cần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng CS-GD trẻ
trên cơ sở phát triển đa và ổn định [7]. Phải đổi mới phương pháp nuôi dạy bằng những cải tiến
cơ bản toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ
chức GD và nuôi dưỡng trẻ cũng như cơng tác quản lí. Đó là sự đầu tư của nhà nước và
tăng cường tham gia của toàn xã hội chăm lo cho trẻ em.
Quản lí MN là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lí
đến hoạt động của các cơ sở GDMN, nhằm thực hiện tốt mục tiêu: Chăm sóc, ni dưỡng và GD
trẻ em lứa tuổi MN.
Quản lí GDMN có nhiều cấp như: Bộ GD&ĐT, Vụ MN, các Sở GD &ĐT, Phịng GD&ĐT.
Các cấp quản lí này có nhiệm vụ quản lí các hoạt động của các trường MN về cơng tác CS-GD trẻ,
trong đó có quản lí HĐVC cho trẻ MG.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu: Quản lí GDMN là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể cán bộ GV để thực hiện được mục tiêu CS- GD trẻ. Nói
cách khác: Quản lí GDMN là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến
khách thể quản lí nhằm đẩy mạnh, phát triển công tác CS-GD trẻ và đạt được mục tiêu của bậc
học MN.
1.2.4. Quản lí trường MN
Nhà trường là đơn vị cơ sở của hệ thống GD, nơi tổ chức các hoạt động GD và đào tạo để hình
thành nhân cách cho con người đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để nhà trường vận hành hiệu quả
cần thiết phải thực hiện chức năng quản lí,
nhà trường cần được quản lí bởi vai trị của các nhà quản lí mà đứng đầu là hiệu trưởng nhà
trường.
Trường MN là đơn vị cơ sở của bậc GDMN, là khách thể quan trọng của tất cả các cấp
quản lí GDMN. “Quản lí trường MN là khâu cơ bản của hệ thống quản lí ngành học. Đó là q

trình có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ GV để chính
họ tác động trực tiếp đến quá trình CS-GD trẻ nhằm thực hiện mục tiêu GD đối với từng độ
tuổi” [24].


Quản lí nhà trường là q trình tác động của hiệu trưởng nhằm thực hiện đường lối GD
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí GD, để
tiến tới mục tiêu GD, với thế hệ trẻ và tới từng học sinh.
Điều lệ trường MN quy định rõ: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lí các
hoạt động của trường, do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp quận, huyện bổ nhiệm đối với trường
công lập, bán công hoặc công nhận đối với trường dân lập, tư thục theo đề nghị của Trưởng
phịng GD - ĐT” [8].
Quản lí trường MN: “là tập hợp những tác động tối ưu của hiệu trưởng đến tập thể cán
bộ GV để chính họ lại tác động trực tiếp đến quá trình CS-GD trẻ nhằm thực hiện mục tiêu yêu
cầu đào tạo” [23].
Vậy ta có thể hiểu quản lí trường MN là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản
lí (hiệu trưởng), đến tập thể cán bộ GV nhằm tận dụng các nguồn do nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là quá trình CS-GD trẻ. Thực hiện mục tiêu kế hoạch đào
tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. Có thể hiểu ngắn gọn: Quản lí trường MN là tập hợp
những tác động tối ưu, có mục đích của hiệu trưởng đến tập thể cán bộ GV để chính họ lại tác
động trực tiếp đến quá trình CS-GD trẻ nhằm thực hiện mục tiêu yêu cầu đào tạo hay quản lí
trường MN là những hoạt động, là các tác nghiệp của hiệu trưởng tác động đến tập thể, những
con người nhằm tổ chức, điều khiển phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình GD để đạt
được mục tiêu CS-GD trẻ.
Cơng tác quản lí của hiệu trưởng trường MN bao gồm: Quản lí cơng tác CS-GD trẻ,
trong đó có quản lí HĐVC cho trẻ; quản lí về nhân lực và quản lí về cơ sở vật chất. Hoạt động
của trường MN rất phức tạp và đa dạng. Người hiệu trưởng làm tốt công tác quản lí trường MN
sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu cơ bản của nhà trường.
- Thu hút ngày càng đông số trẻ trong độ tuổi đến trường trên địa bàn hành chính nơi trường

đóng.
- Đảm bảo được chất lượng CS-GD trẻ, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
- Xây dựng tập thể cán bộ GV trong trường vững mạnh, đủ sức thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.
- Sử dụng, bảo quản tốt cơ sở vật chất kĩ thuật của trường, phục vụ đắc lực cho yêu cầu CS-GD
trẻ.
- Thu hút được các lực lượng xã hội tham gia hỗ trợ xây dựng nhà trường: Từ đầu tư cơ sở vật
chất đến việc tạo ra môi trường GD thống nhất và tham gia quản lí nhà trường.
- Phát huy được ý thức tự quản, làm chủ của mỗi cá nhân và các bộ phận trong trường. Tạo nên
sự đoàn kết nhất trí trên cơ sở nhiệm vụ trung tâm của nhà trường.Trong trường MN phải có bộ
máy tổ chức. Bộ máy quản lí trường MN là hình thức liên kết các yếu tố thuộc chủ thể quản lí.
Nói cách khác: Bộ máy quản lí là tập hợp các cấp và các bộ phận khác nhau thuộc chủ thể quản


lí được chun mơn hố, được xác định quyền hạn và nhiệm vụ rõ ràng, có liên hệ và phụ thuộc
lẫn nhau để thực hiện các chức
năng quản lí nhằm đạt các mục tiêu quản lí đã xác định.
Bộ máy quản lí trường MN gồm có: “Ban giám hiệu nhà trường, tổ chức Đảng và các
đoàn thể, hội đồng sư phạm, tổ chuyên môn, các tổ chức khác”[23].
* Mục tiêu đào tạo của trường MN: Là hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân
cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Trẻ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hoà cân đối.
- Giàu lòng thương, biết quan tâm, nhường nhịn những người gần gũi (bố mẹ, bạn bè, cô giáo…)
thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên.
- Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanh.
- Thơng minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tịi, có một số kĩ năng sơ đẳng (quan sát, so
sánh phân tích, tổng hợp, suy luận…) cần thiết để vào trường phổ thông.Để đạt được mục tiêu
trên thì cần thực hiện tốt chương trình CS-GD trẻ, trong đó có việc tổ chức HĐVC cho trẻ; nên việc
quản lí HĐVC là một cơng việc rất quan trọng của BGH ở trường MN. Việc quản lí HĐVC nằm
trong hoạt
động của hội đồng sư phạm. Đó là hoạt động của BGH nhà trường, cụ thể là của phó hiệu

trưởng phụ trách chuyên môn chịu sự phân công, chỉ đạo của hiệu trưởng.
1.2.5 Quản lí HĐVC cho trẻ MG ở trường MN
HĐVC đóng vai trị là hoạt động chủ đạo của trẻ MG, là nội dung quan trọng trong hoạt
động CS-GD trẻ MG. HĐVC là khâu quan trọng trong QLGD về mặt chun mơn cho trẻ MG.
Quản lí HĐVC của trẻ MG là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản
lí (hiệu trưởng nhà trường/tổ trưởng chuyên môn/giáo viên mầm non) đến các yếu tố của hệ
thống sư phạm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ, kế hoạch tổ chức HĐVC để hình thành và phát
triển nhân cách cho trẻ theo mục tiêu của HĐVC nói riêng, mục tiêu GDMN nói chung.
HĐVC có vai trị phát triển toàn diện cho trẻ về 5 mặt phát triển: Thể chất, thẩm mĩ, ngơn
ngữ, nhận thức, tình cảm-xã hội.
Trong trường MN, BGH đứng đầu là hiệu trưởng, chịu trách nhiệm quản lí điều hành
tồn bộ hoạt động chun mơn về cơng tác CS-GD trẻ, trong đó có HĐVC của trẻ MG
Vậy ta có thể hiểu: Quản lí HĐVC cho trẻ MG là hoạt động có mục đích của chủ thể
quản lí (BGH) nhằm tác động đến hoạt động của giáo viên mẫu giáo (GVMG) trong việc tổ chức
HĐVC cho trẻ để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện các lĩnh vực trong đời sống tâm lí cho
trẻ MG.
1.3. Hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
1.3.1. Vai trò của hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non


HĐVC vai trị chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển của trẻ MG. Thông qua chơi
trẻ thoả mãn nhu cầu được chơi với nhau, được chơi cùng nhau, được thoả mãn nhu cầu tìm tịi,
khám phá thế giới xung quanh. Trẻ có điều kiện phát triển tồn diện về thể chất, nhận thức - trí
tuệ, ngơn ngữ, tình cảm – xã hội, thẩm mĩ. Chính vì thế vui chơi trở thành cuộc sống của trẻ MG
và vui chơi trở thành hoạt động chủ đạo của trẻ MG.
Hoạt động vui chơi là phương tiện GD và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ 3 đến 6
tuổi, cụ thể:
HĐVC giúp phát triển trí tuệ cho trẻ MG: Tổ chức trị chơi học tập, trị chơi đóng vai
theo chủ đề, lắp ghép - xây dựng giúp trẻ củng cố, chính xác hóa, đồng thời làm phong phú vốn
hiểu biết của trẻ về cuộc sống xung quanh và về bản thân; phát triển nhu cầu, xúc cảm trí tuệ và

hứng thú nhận thức; giúp trẻ hình thành và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, phát triển ngơn
ngữ.
HĐVC là phương tiện GD và phát triển đạo đức cho trẻ MG: Tạo điều kiện hướng trẻ đến với cái
đẹp trong hành vi giao tiếp, ứng xử, từ đó, trẻ dễ tiếp nhận các quy tắc đạo đức và thực hiện nó
một cách tự giác; Thơng qua HĐVC, một số phẩm chất đạo đức cần thiết của con người trong
hoạt động tập thể như: thơng cảm, chia sẻ, hịa nhập, đồn kết, nhân ái, dũng cảm...cũng được
hình thành.
HĐVC là phương tiện GD và phát triển thể chất cho trẻ MG: Việc tổ chức các trò chơi vận
động, trò chơi dân gian trong và ngoài lớp học với sự huy động phối hợp của các quá trình sinh học,
hệ vận động giúp trẻ tăng cường sức khỏe, bảo đảm sự tăng trưởng hài hoà, cân đối; rèn luyện các
kĩ năng, kĩ xảo cơ bản và những phẩm chất vận động.
HĐVC là phương tiện GD và phát triển thẩm mĩ cho trẻ MG: Tạo điều kiện để trẻ cảm
nhận cái đẹp trong tự nhiên, nghệ thuật và cuộc sống. Trong HĐVC, trẻ có điều kiện để đến với
cái đẹp, thể hiện năng lực sáng tạo cái đẹp. HĐVC là phương tiện GD và phát triển lao động cho
trẻ MG: Hình thành cho trẻ nhận thức về lao động của người lớn; hình thành những phẩm chất
của người lao động như biết tôn trọng, yêu quý người lao động, giữ gìn sản phẩm lao động; GD
trẻ biết sử dụng, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu lao động; GD một số kĩ năng lao
động giản đơn: lao động tự phục vụ, lao động thủ công, lao động trực nhật, lao động tập thể…
HĐVC là phương tiện GD và phát triển ngôn ngữ cho trẻ: HĐVC góp phần củng cố,
chính xác hóa, cụ thể hóa, làm phong phú vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh. Từ đó trẻ
có cơ hội trao đổi, tranh luận, phát biểu ý tưởng của mình, từ đó trẻ khơng những vận dụng
những hiểu biết đã có mà trong q trình chơi hấp dẫn, sự hứng thú và tính chủ thể hoạt động
thúc đẩy trẻ tới chiếm lĩnh tri thức mới.
HĐVC là phương tiện GD và phát triển nhận thức cho trẻ: HĐVC trở thành hoạt động
chủ đạo của trẻ và chi phối tất cả các hoạt động khác của trẻ, có ảnh hưởng lớn đến các mặt phát
triển của trẻ, góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ MG, chuẩn bị
tốt những điều kiện cần thiết cho trẻ vào học lớp 1.


1.3.2. Mục tiêu của hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non

Mục tiêu của chương trình GDMN cho trẻ MG là: “Nhằm giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi
phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm
mĩ, chuẩn bị cho trẻ vào học tiểu học” [9].
Bên cạnh đó, HĐVC là hoạt động chủ đạo của trẻ MG, khơng nằm ngồi mục tiêu chung
của chương trình GDMN, là phương tiện GD cho trẻ góp phần
giúp trẻ phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mĩ
và chuẩn bị cho trẻ vào học tiểu học.
1.3.3. Nội dung hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
Trong nội dung thực hiện chương trình GD trẻ MG có 5 lĩnh vực giáo dục phát triển: thể
chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm-kĩ năng xã hội, thẩm mĩ. Những nội dung này được thực
hiện thông qua HĐVC. GV các trường lựa chọn nội dung cho HĐVC theo kế hoạch năm, tháng,
tuần, ngày. Hoạt động học ở MG được tổ chức chủ yếu dưới hình thức chơi. Nội dung chơi của
trẻ rất phong phú và đa dạng. Trẻ ở lứa tuổi MG có thể chơi các loại trị chơi cơ bản sau [9].
a. Trị chơi đóng vai theo chủ đề
Trò chơi ĐVTCĐ là loại trò chơi sáng tạo tiêu biểu nhất. Trẻ đóng vai người khác, qua đó
phản ánh ấn tượng, biểu tượng và hiểu biết của trẻ về các hoạt động và mối quan hệ xã hội. Trẻ
thích chơi đồ chơi gần giống như vật thật. Trẻ tự lập kế hoạch và điều khiển trò chơi trong nhóm,
biết thể hiện mối quan hệ qua lại, phối hợp giữa các nhóm chơi trong chủ đề chơi chung, giúp đỡ
nhau khi chơi và nhận xét đánh giá lẫn nhau.
b. Trị chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng.
Trị chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng là trị chơi trong đó trẻ sử dụng kĩ năng lắp ghép
xây dựng, các nguyên vật liệu lắp ghép xây dựng để phản ánh thế giới khơng gian hình
khối trong cơng trình của mình. Thơng qua trị chơi này các cơng trình xây dựng muôn màu,
muôn vẻ được trẻ mô phỏng dựa trên những ấn tượng đã tích lũy được trong cuộc sống hàng
ngày.
c. Trị chơi đóng kịch
Trị chơi đóng kịch là dạng của trò chơi phân vai theo các tác phẩm văn học - kịch bản
phỏng theo câu chuyện và các vai là những nhân vật trong câu chuyện. Trong quá trình đóng
kịch trẻ phản ánh tính cách, hành động, quan hệ xã hội của các nhân vật trong tác phẩm văn học
và thể hiện thái độ đối với nhân vật thông qua điệu bộ, giọng nói và hành động. Trị chơi đóng

kịch hướng đến hoạt động biểu diễn văn nghệ.
d. Trị chơi học tập
Trị chơi học tập là trị chơi có luật, có định hướng rõ ràng. Loại trị chơi này là hình thức học tập
có hiệu quả của trẻ MG vì thơng qua trị chơi trẻ giải quyết nhiệm vụ học tập một cách nhẹ
nhàng thoải mái. Trẻ tiếp nhận nhiệm vụ học tập như một nhiệm vụ chơi. Trò chơi học tập giải


quyết nhiệm vụ trí tuệ, làm chính xác hóa các biểu tượng khái niệm đơn giản, củng cố các kiến
thức trẻ
đã tiếp thu trong hoạt động học có chủ đích.
e. Trò chơi vận động
Là loại trò chơi sử dụng cơ bắp và toàn bộ cơ thể để giải quyết nhiệm vụ vận động như
một nhiệm vụ thực hành dưới hình thức vui chơi. Trò chơi vận động giúp trẻ phát triển cả vận
động thô và tinh, cũng như sự kiểm sốt các cơ và các kĩ năng phối hợp. Trị chơi vận động giúp
trẻ hiểu biết về không gian và hình thành tính tự tin, ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần tập thể.
Là loại trị chơi có luật, là phương tiện để GD thể lực cho trẻ. Tham gia vào trị chơi, trẻ
được rèn luyện và hồn thiện các vận động cơ bản như: đi, chạy, nhảy, bò, ném, tung, bắt...Rèn
luyện và phát triển các cơ bắp và các phẩm chất thể lực như nhanh, mạnh, bền dẻo, khéo léo,
chính xác.
f. Trị chơi dân gian
Là những trị chơi được sáng tạo, lưu truyền tự nhiên, rộng rãi từ thế hệ này sang thế hệ
khác, mang đậm bản sắc văn hóa dân gian khơng chỉ thỏa mãn nhu cầu chơi của trẻ mà cịn góp
phần hình thành nhân cách của trẻ.
Trong quá trình chơi tùy theo trình độ, vốn kinh nghiệm của trẻ, mức độ của từng trò
chơi, GV có thể thay đổi luật chơi cho phù hợp, hấp dẫn và hứng thú. Vì vậy cùng một
trị chơi mà mỗi lần chơi có thể chơi theo cách riêng, khơng nên bắt trẻ rập khn theo
một kiểu chơi.
g. Trị chơi sử dụng phương tiện cơng nghệ thơng tin
Là trị chơi với phương tiện công nghệ hiện đại (Xem ti-vi, chơi vi tính…), chương trình
nghe nhìn giới thiệu cho trẻ các hoạt động gián tiếp, cung cấp những thông tin cần thiết để trẻ

mở rộng ý tưởng khi chơi. Được GV sử dụng các phần mềm giáo dục Edmark – Ngôi nhà của
Bailey,… phát triển ý tưởng từ ngân hàng trò chơi cho trẻ sử dụng.
1.3.4. Các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non
1.3.4.1. Các phương pháp tổ chức HĐVC
a. Phương pháp chung trong tổ chức HĐVC cho trẻ
Mỗi một loại trị chơi có một phương pháp riêng nhưng vẫn dựa trên cách thức tổ chức
chung theo 3 bước.
Bước 1: Chuẩn bị:
Bước 2: Tổ chức quá trình chơi.
* Thoả thuận trước khi chơi
* Tổ chức quá trình chơi
Bước 3: Nhận xét đánh giá sau khi chơi


b. Phương pháp cụ thể trong tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
Trong quá trình tổ chức cho trẻ chơi gắn với các bước thực hiện, GV cần sử dụng phối hợp, sáng
tạo các phương pháp cụ thể như:
Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm.
Nhóm phương pháp trực quan- minh họa.
Nhóm phương pháp dùng lời nói.
Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ. Nhóm
phương pháp nêu gương, đánh giá.
1.3.4.2. Hình thức tổ chức các HĐVC
Có nhiều cách phân loại hình thức tổ chức trị chơi và HĐVC cho trẻ MG. Cụ thể: Căn cứ
vào nguồn phát sinh hoạt động chơi có hình thức chơi do trẻ tự khởi xướng và hình thức chơi do
cơ khởi xướng. Trong đó, hình thức chơi do trẻ tự khởi xướng là hình thức trẻ tự do lựa chọn,
tham gia các hoạt động chơi và từng loại trò chơi tùy ý thích, tự định ra cách thức tiến hành và
biết kiểm sốt q trình chơi dựa vào kinh nghiệm của trẻ, nếu lớp học được thiết kế các góc
chơi, trẻ sẽ tự chọn góc, tham giavào trị chơi trẻ hứng thú; GV đóng vai trị quan sát, khuyến

khích hoạt động của trẻ bằng cách tạo điều kiện cho trẻ chơi (cung cấp đồ dùng, đồ chơi, dành
thời gian để trẻ chơi), đặt ra những câu hỏi gợi mở để hướng dẫn trẻ, khen ngợi động viên trẻ và
tiếp cận cá nhân khi cần thiết; hình thức chơi do cơ khởi xướng là hình thức trong đó trẻ tham
gia hoạt động chơi dưới sự định hướng chủ đề, nội dung, tổ chức các phương pháp, hình thức và
điều khiển của cơ.
Căn cứ vào địa điểm tổ chức HĐVC có hoạt động chơi trong lớp (gắn với hoạt động chơi
ở các góc; trị chơi trong hoạt động có chủ đích gắn với các loại hình tiết học được tổ chức trong
khơng gian lớp học như hoạt động làm quen với Toán, hoạt động làm quen tác phẩm văn học...)
và chơi ngoài trời (gắn với hoạt động ngoài trời, hoạt động tham quan, hoạt động đi dạo).
Căn cứ vào số lượng trẻ tham gia vào trị chơi có chơi cá nhân, chơi theo nhóm, chơi tồn
lớp.
Căn cứ vào tính chủ đề của trị chơi có tổ chức HĐVC theo chủ đề của chương trình
GDMN (do BGD&ĐT đã ban hành) và tổ chức HĐVC theo chủ đề phát sinh (gắn với yếu tố
vùng, địa phương, phát triển chương trình HDVC trong chương trình nhà trường).
Căn cứ vào dạng thức sử dụng trò chơi trong các hoạt động theo chế độ sinh hoạt hàng
ngày của trẻ có tổ chức cho trẻ chơi dưới hình thức HĐVC ở các góc theo chủ đề GD (cịn gọi là
hoạt động góc - hình thức này thường kết hợp nhiều loại trị chơi, có ít nhất 5 trị chơi ở 5 góc
hoạt động); tổ chức cho trẻ chơi dưới hình thức chơi tự do trong giờ đón và trả trẻ; tổ chức cho
trẻ chơi dưới hình thức trị chơi trong hoạt động gợi mở, hoạt động củng cố của tiết học có chủ


đích; tổ chức cho trẻ chơi trị chơi trong hoạt động ngồi trời; tổ chức cho trẻ chơi trị chơi trong
hoạt động chiều theo ý thích của trẻ.
1.3.5.Các điều kiện hỗ trợ hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
* Môi trường vật chất:
Xây dựng môi trường để tổ chức HĐVC cho trẻ phải phù hợp, bố trí khơng gian hợp lí
cho các trị chơi vận động, trò chơi xây dựng, trò chơi cát nước và các trò chơi tĩnh, trò chơi dân
gian. Từng thời gian hoặc sau mỗi chủ đề cần thay đổi cách bố trí địa điểm chơi và hoạt động ở
các góc để tạo cảm giác mới lạ, hấp dẫn trẻ thu hút trẻ vàocác HĐVC. Đồ dùng đồ chơi phải đẹp,
kích thước phù hợp với trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ khi trẻ tham gia chơi. Trang trí các

mảng tường, góc chơi phải hấp dẫn thu hút được trẻ tích cực tham gia hoạt động. Thường xuyên
trang trí, sắp xếp, làm đồ dùng đồ chơi, để gây hứng thú cho trẻ. Đối với trẻ MG để chuẩn bị tốt
cho trẻ vào lớp một cần đặc biệt chú ý tạo môi trường chữ viết phong phú đối với trẻ.
* Môi trường tâm lí:
GV cần tạo mơi trường vui chơi cho trẻ để trẻ cảm thấy an toàn, ấm áp và những mối quan hệ tin
cậy để khuyến khích trẻ tự tin khám phá và thể hiện vai chơi, phát triển tình bạn và điều chỉnh
hành vi chơi của mình.
1.3.6. Quản lí hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
1.3.6.1. Tầm quan trọng của quản lí hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
HĐVC là hoạt động chủ đạo của trẻ MG, một trong các loại hình hoạt động chủ đạo của trẻ MG
được người lớn tổ chức, hướng dẫn nhằm giúp trẻ thỏa mãn các nhu cầu vui chơi và nhận thức,
đồng thời nhằm GD và phát triển toàn diện cho trẻ. Bên cạnh đó HĐVC cịn là phương tiện GD
và phát triển trí tuệ cho trẻ, góp phần củng cố, làm phong phú vốn hiểu biết của trẻ về thế giới
xung quanh. Có nhiều quan điểm khác nhau của các nhà khoa học về vấn đề này: Tác giả
N.K.Crupxkaia cho rằng: “Trẻ có nhu cầu chơi vì trẻ mong muốn được hiểu biết về cuộc sống
xung quanh, hơn nữa trẻ MG thích bắt chước người lớn và thích được hoạt động tích cực với
bạn bè cùng tuổi. Chơi giúp trẻ thỏa mãn hai nhu cầu trên” [10]. Khi đi phân tích về trị chơi của
trẻ MG, các nhà Tâm lí học hoạt động như X.L.RuBinstein, A.N.Lêônchiev, G.X. Coxchuc,
B.Ph.Lomov lại cho rằng: “Chơi xuất hiện không phải do ngẫu nhiên, mà chơi là sản phẩm sáng
tạo của cá nhân thuần túy dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường xung quanh. Thông qua
chơi, trẻ lĩnh hội được kinh nghiệm lịch sử - xã hội và chơi chỉ trở thành phương tiện GD khi có
sự hướng dẫn sư phạm đúng đắn của người lớn” [2].
Nhận xét: Các quan điểm trên về HĐVC của trẻ MG mới chỉ dừng lại ở một khía cạnh nhất định
hoặc là quá đề cao cơ sở sinh học của trị chơi coi nhẹ tính xã hội của nó hoặc ngược lại. Những
quan điểm trên chưa phản ánh hết được nguồn gốc của trò chơi và HĐVC của trẻ MG.


×