Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.61 KB, 103 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC TUẤN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG,
HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC TUẤN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG,
HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Ngọc Tuấn, học viên cao học chuyên ngành
Quản lý giáo dục, đợt 2 - 2019. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng công bố trong bất kì cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH
HIỆN NAY.............................................................................................................. 14
1.1. Giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông trong

bối

cảnh hiện nay........................................................................................................... 14
1.2. Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông trong bối
cảnh hiện nay........................................................................................................... 26
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh

trung học

phổ thông trong bối cảnh hiện nay........................................................................... 35
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 38

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ
NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY.................................................................40
2.1. Địa bàn, khách thể và phương pháp khảo sát thực trạng quản lý giáo

dục

pháp luật cho học sinh trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh
hiện

nay
…………………………………………………………………………………40

2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông quận Hà Đông,
Hà Nội trong bối cảnh hiện nay............................................................................... 43
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông quận
Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay............................................................... 52
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay........................64
2.5. Đánh giá hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học
phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay........................................66


Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 69
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ
NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY.................................................................71
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp................................................................ 71
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông
quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay...................................................... 72

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp....................................................................... 88
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..........................88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 99


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH

Ban Giám Hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CSKV

Cảnh sát khu vực

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa


CB- GV-HS

Cán bộ, giáo viên, học sinh

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

PCTNXH

Phòng chống tệ nạn xã hội

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thong

UBND

Ủy Ban Nhân Dân



DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục pháp luật cho học sinh THPT...44
Bảng 2.2: Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh..............45
Bảng 2.3: Thực trạng thực hiện hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh.............47
Bảng 2.4: Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh...........48
Bảng 2.5: Thực trạng mức độ đáp ứng của thiết bị và cơ sở vật chất tổ chức hoạt
động giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông............................49
Bảng 2.6: Thực trạng mức độ đáp ứng của lực lượng tham gia hoạt động giáo dục
pháp luật cho học sinh trung học phổ thông....................................................51
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý nội dung, chương trình giáo dục pháp luật cho học sinh.52
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý nội dung, chương trình giáo dục pháp luật cho học sinh 53
Bảng 2.9 : Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh............55
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh................57
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giáo dục pháp luật
cho học sinh....................................................................................................59
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia giáo dục pháp luật cho học
sinh61 Bảng 2.13 : Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục pháp luật cho học sinh. .63
Bảng 2.14: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục pháp luật cho học
sinh trung học phổ thơng.................................................................................64
Bảng 3.1: Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp...............................................90
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các biện pháp..................................................91


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khẩu hiệu “Sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật”
(Hờ Chí Minh)
Mỗi người Việt Nam đều sống và làm việc phải tuân thủ theo pháp luật đã đánh dấu cột mốc
quan trọng về trình độ văn minh mà xã hội đã đạt được trên tiến trình dân chủ hóa xã hội.
Đây chính là mong muốn của chủ tịch Hờ Chí Minh yêu quí của chúng ta.

Một nhà nước cần phải xây dựng và ban hành hệ thống qui tắc xử sự acho mọi cá nhân, tổ
chức khi tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Việc giáo dục pháp luật cho mọi công dân
trong một đất nước là rất quan trọng. Tuy nhiên trong xã hội hiện nay bao gồm cả những tác
động tích cực và những tác động tiêu cực, những tác động này đều có ảnh hưởng nhất định
đến sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân. Sự tác động này đặt ra yêu cầu cần
phải giáo dục cho cá nhân trong xã hội và đặc biệt là học sinh về pháp luật. Việc giáo dục
pháp luật cho học sinh tại các nhà trường sẽ giúp học sinh có được những kiến thức, kĩ năng
về pháp luật và thực hiện các hành vi trong học tập, trong cuộc sống đúng với quy định của
pháp luật.
Học sinh trung học phổ thông là chủ nhân tương lai của đất nước, các em là những
học sinh đang được học tập và rèn luyện tại nhà trường trung học phổ thơng để trở thành
những cơng dân có ích cho gia đình, xã hội, xây dựng đất nước phát triển vững mạnh. Do
vậy các trường trung học phổ thông cần phải tăng cường giáo dục pháp luật cho học sinh để
chuẩn bị tốt hành trang cho các em bước vào cuộc sống tự chủ, độc lập, tham gia vào các
hoạt động học tập ở các cấp học cao hơn, các hoạt động sống trong gia đình và xã hội chuẩn
mực, thực hiện các hoạt động học tập, hoạt động sống trong xã hội đúng pháp luật, tránh
được tình trạng do thiếu hiểu biết pháp luật mà cónhững hành vi vi phạm pháp luật.
Đờng thời giáo dục pháp luật cịn góp phần phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật và tội
phạm trong nhà trường và ngoài xã hội. Bằng việc trang bị kiến thức, giáo dục kỹ năng xử lý
tình huống pháp luật, giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông giúp học sinh biết
và hiểu được ý nghĩa tích cực của hành vi pháp luật từ đó tự giác thực hiện nghiêm minh
pháp luật, đờng thời xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và bời đắp ý thức trách nhiệm
của các em trong việc đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong nhà trường và xã
hội. Trong những năm qua chương trình giáo dục pháp luật tại trường THPT đã cung cấp
kiến thức pháp luật quan trọng, gần gũi với cuộc sống. Tuy nhiên, khơng ít học sinh hiện nay
vẫn coi Giáo dục công dân là một “môn phụ nên không được quan tâm đúng mức”, vì vậy
cơng tác giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông vẫn chưa mang lại những kết

8



quả như mong muốn. Do vậy, để giáo dục pháp luật cho học sinh THPT trong bối cảnh hiện
nay có chất lượng đòi hỏi việc quản lý nhiệm vụ này của các cấp quản lý trong và ngoài nhà
trường phải được chú trọng và có biện pháp quản lý phù hợp.
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thơng vì vậy đã trở
thành một nội dung và nhiệm vụ quan trọng trong tổng thể công tác quản lý tại các trường
trung học phổ thông, bên cạnh các nhiệm vụ giáo dục và quản lý giáo dục đã thực hiện.
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông giai đoạn đổi mới giáo
dục hiện nay cần phải được các chủ thể quản lý của nhà trường nhận thức đầy đủ, từ đó có
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật và
lực lượng giáo dục để triển khai giáo dục pháp luật cho học sinh phù hợp với đặc điểm đặc
thù của học sinh trung học phổ thông, đặc thù nhà trường, đặc thù địa phương góp phần tăng
hiệu quả, chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh tại trường phổ thông.
Trong các nghiên cứu đã thực hiện cùng hướng nghiên cứu với đề tài luận văn này
phần nhiều tập trung vào nghiên cứu giáo dục pháp luật cho học sinh ở thời điểm chưa thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, chưa xem xét một cách thấu đáo những nội
dung lí luận và thực tiễn giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh
đổi mới giáo dục. Do vậy, việc lựa chọn đề tài “Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
các trường trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” có ý
nghĩa thực tiễn nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh tại
trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay.
2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật
Xuất phát từ vị trí, vai trị của giáo dục pháp luật trong sự tồn tại của con người và
xã hội cho nên ở góc độ nghiên cứu đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học từ các khoa
học khác nhau như: luật học, tâm lý học, xã hội học, giáo dục học... đã nghiên cứu về vấn đề
này cả ở bình diện lý luận và thực tiễn. Dưới đây là các nghiên cứu cụ thể đi theo hướng này.
Bàn về những vấn đề lí luận giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thơng phải kể đến
cơng trình của tác giả Khaxanova X.A. trong nghiên cứu của mình đã trình bầy những vấn
đề lí luận về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông trong hệ giáo dục phổ thơng ở Liên

bang Nga. Trong đó, tác giả đã khẳng định giáo dục pháp luật là một quá trình sư phạm và
đưa ra nghiên cứu mơ hình và điều kiện giáo dục pháp luật, các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình giáo dục pháp luật cho học sinh, qua đó thiết kế mơ hình giáo dục pháp luật hiệu quả
cho đối tượng học sinh phổ thông. Trên cơ sở phân tích những vấn đề lí luận và thực tiễn về
giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm thay đổi
phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật trong trường phổ thông [49].

9


Một cơng trình khoa học khác liên quan tới vấn đề này là của tác giả Kan Wei. Tác
giả Kan Wei khi nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thơng tại Trung Quốc và
Anh đã có những kết luận về vấn đề này như: Có một số điểm tương đồng trong giáo dục
pháp luật cho học sinh giữa hai quốc gia như vấn đề về quyền con người và các khía cạnh
liên quan tới đa dạng văn hóa. Có sự khác biệt nhất định về nội dung, phương pháp giáo dục
pháp luật cho học sinh giữa hai quốc gia [48].
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về vấn đề này, trước hết phải kể đến các cơng trình
nghiên cứu chung về lí luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật
cho học sinh phổ thơng nói riêng. Cụ thể như sau:
Tác giả Trần Ngọc Đường, Dương Thị Thanh Mai trong công bố “Bàn về giáo dục
pháp luật” đã trình bày những kiến thức cơ bản quan trọng về giáo dục pháp luật cho học
sinh, sinh viên. Trong đó cơng bố này các tác giả đã trình bầy rõ mục tiêu giáo dục pháp luật,
nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên, các lực
lượng tham gia giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu lí luận và
thực tiễn về vấn đề này tác giả đã nhấn mạnh việc giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên
cần phải có sự phối hợp đờng bộ của nhiều lực lượng khác nhau, cả lực lượng trong nhà
trường và ngoài nhà trường, sự phối hợp này càng đờng bộ, linh hoạt và phù hợp về vai trị,
chức năng và nhiệm vụ thì hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên càng cao [44].
Tác giả Tống Đức Thảo với công bố “Giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức
và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật”, trong công bố khoa học này, tác giả đã trình bày và phân

tích khá sâu sắc những vấn đề lí luận và thực tiễn về đặc điểm giáo dục pháp luật, ý thức
pháp luật và vai trò của giáo dục pháp luật trong việc nâng cao ý thức và nghĩa vụ tuân thủ
pháp luật cho người dân nói chung trong đó có học sinh [42].
Tác giả Nguyễn Đình Đặng Lục (1999) với công bố “Giáo dục pháp luật trong nhà
trường” đã phân tích sâu sắc những vấn đề lý luận và ý nghĩa quan trọng của giáo dục pháp
luật cho học sinh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích vai trị của pháp luật đối với q
trình hình thành nhân cách và chứng minh vai trị đó trên khía cạnh cụ thể là hình thành tính
hướng thiện, đờng thời tạo nên tính kiềm chế trong hành vi của chủ thể nhân cách [25].
Bên cạnh các nghiên cứu về những vấn đề lí luận của giáo dục pháp luật và nâng cao
ý thức, nghĩa vụ tuân thủ pháp luật đã phân tích ở trên, một số nghiên cứu khác lại bàn về
những vấn đề liên quan tới chất lượng giáo dục pháp luật, cụ thể như nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thu Thủy dưới đây.
Tác giả Nguyễn Thu Thủy với bài viết: “Chất lượng giáo dục pháp luật và những
tiêu chí đánh giá”. Trong cơng bố này, tác giả đã đưa ra khái niệm chất lượng giáo dục pháp


luật. Khái niệm này nhấn mạnh đến khía cạnh sư phạm và pháp lý trong giáo dục pháp luật
cho học sinh. Tác giả cũng đã xác định các tiêu chí cơ bản nhằm đánh giá chất lượng giáo
dục pháp luật gồm:
(1) Nội dung giáo dục pháp luật được chia ra làm 3 cấp độ bao gồm: mức độ phù hợp với đối
tượng giáo dục pháp luật, mức độ thống nhất nội dung giáo dục pháp luật và tính cập nhật
thơng tin. (2) Chủ thể thực hiện giáo dục pháp luật; (3) Hình thức, phương pháp giáo dục
pháp luật được thực hiện thơng qua tính phù hợp về phương pháp, hình thức giáo dục pháp
luật với từng đối tượng; chương trình giáo dục pháp luật. (4) Kết quả hoạt động giáo dục
pháp luật thể hiện nhận thức của đối tượng giáo dục pháp luật. (5) Điều kiện phục vụ cho
công tác giáo dục pháp luật [27].
2.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
Giáo dục pháp luật là một trong những nội dung quan trọng trong giáo dục học sinh
tại nhà trường, để giáo dục pháp luật cho học sinh đạt hiệu quảthì quản lý hoạt động giáo dục
này đóng vai trị quyết định. Do vậy, các nghiên cứu về quản lý giáo dục pháp luật cho học

sinh trong nhà trường cũng được chú trọng thực hiện. Có thể nêu dẫn một số nghiên cứu cụ
thể sau đây:
Tác giả Lê Thị Thu Hằng (2019) với bài báo khoa học có tựa đề “Nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông giai đoạn hiện nay” đã khẳng
định: Quản lí nhà nước về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông là một trong những nội
dung quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước có gắn liền với cơng tác phổ biến, giáo
dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thơng nói riêng. giáo dục
pháp luật là nhiệm vụ của Nhà nước, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của toàn xã hội
dưới sự lãnh đạo của Đảng, thể hiện bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; từng bước xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, trong đó Nhà nước giữ vai trị nịng cốt, khuyến khích, hướng dẫn, huy động sự tham
gia, đóng góp của xã hội vào cơng tác này [24].
Với cơng bố có tựa đề “Một số biện pháp quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh
trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay”, tác giả Vũ Thị Thu Thủy đã đi sâu trình bầy
về các biện pháp quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh
hiện nay. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lí
giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay gờm có các
biện pháp như: nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh; tổ chức bồi
dưỡng kiến thức, kĩ năng tổ chức giáo dục pháp luật cho giáo viên, cộng tác viên, tăng cường
kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh [47].


Các tác giả Bùi Văn Dũng, Đặng Minh Tiến với cơng bố có tựa đề: “Nâng cao chất
lượng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thônghiện nay” đã phân tích thực trạng
giáo dục pháp luật cho học sinh THPT hiện nay, tác giả đã khẳng định: nội dung giáo dục
pháp luật đang có sự quá tải, phương pháp hình thức giáo dục pháp luật cịn nhiều hạn chế,
bất cập, cơng tác quản lí, chỉ đạo, phối hợp giáo dục pháp luật ở các trường THPT cịn có
những hạn chế. Do vậy, tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục pháp
luật cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới giáo dục đào tạo gồm: Thay đổi
mạnh mẽ quan điểm giáo dục pháp luật cho học sinh THPT; Đổi mới nội dung giáo dục pháp

luật,…[13].
Các tác giả Phạm Thế Kiên và Nguyễn Ái Quỳnh (2014), trong bài báo khoa học với
tựa đề “Nghiên cứu thực trạng quản lí cơng tác giáo dục pháp luật cho sinh viên Đại học
Huế” đã phân tích rõ thực trạng quản lí cơng tác giáo dục pháp luật cho sinh viên Đại học
Huế và từ đó đề xuất các biện pháp quản lí cơng tác giáo dục pháp luật cho sinh viên Đại học
Huế như: nâng cao nhận thức, thực hiện kế hoạch hóa công tác giáo dục pháp luật, chỉ đạo
đổi mới phương pháp hình thức giáo dục pháp luật, tăng cường kiểm tra, giám sát,…[39].
Một số tác giả cũng lựa chọn chủ đề này để tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ Quản
lý giáo dục, cụ thể như: Tác giả Lê Thị Minh Tâm (2017), thực hiện luận văn “Quản lý hoạt
động giáo dục pháp luật ở các trường trung học cơ sở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng”.
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lí luận về hoạt động giáo dục pháp luật ở các trường
trung học cơ sở, quản lý hoạt động giáo dục pháp luật ở các trường trung học cơ sở trên cơ
sở đó đánh giá thực trạng và chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế từ đó đề xuất được một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho
học sinh trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng [22].
Tổng hợp lại ta thấy rằng, chủ đề nghiên cứu về giáo dục pháp luật và quản lý giáo
dục pháp luật cho học sinh, sinh viên được quan tâm nghiên cứu. Trong đó, các nghiên cứu
về giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên được tiến hành
nhiều hơn, sâu sắc và hệ thống hơn các nghiên cứu về quản lý giáo dục pháp luật và quản lý
giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên. Do vậy, việc nghiên cứu quản lý giáo dục pháp
luật cho học sinh THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay là cấp thiết, cần được
nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
các trường trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay, đề xuất một
số biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông quận


Hà Đơng, Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học

phổ thông trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thông trong bối cảnh hiện nay.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục pháp luật cho
học sinh các trường trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung
học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông trong bối
cảnh hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về phạm vi nội dung nghiên cứu:
Có nhiều cách tiếp cận để xác định nội dung quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
các trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay. Trong nghiên cứu này, việc xác định
các nội dung quản lý dựa chính trên tiếp cận q trình do vậy các nội dung quản lý sẽ gồm:
quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức, phương pháp, lực lượng tham gia, kiểm
tra đánh giá giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông trong bối cảnh
hiện nay.
- Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu:
+ Về địa bạn nghiên cứu: Nghiên cứu này giới hạn sẽ nghiên cứu thực tiễn tại 3 trường
THPT công lập quận Hà Đông, Hà Nội. Cụ thể gồm: Trường THPT Lê Q Đơn, Trường THPT
Quang Trung, Trường THPT Trần Hưng Đạo.
+ Về khách thể khảo sát thực tiễn:
Tổng số khách thể khảo sát thực tiễn là 225 cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên, học
sinh của 3 trường THPT công lập quận Hà Đông, Hà Nội. Cụ thể như sau: Cán bộ quản lý
giáo dục: 15 người (lãnh đạo trường 6 người, tổ trưởng bộ môn 9 người); 90 học sinh; 120
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên của 3 trường THPT quận Hà Đông, Hà Nội.
- Giới hạn về chủ thể quản lý:

Chủ thể quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trường THPT bao gồm các
chủ thể thuộc về quản lý Nhà nước và giáo dục, quản lý nhà trường, nhưng luận văn đi sâu
vào quản lý nhà trường đối với giáo dục pháp luật cho học sinh với chủ thể quản lý chính là
Hiệu trưởng các trường THPT, cịn các chủ thể quản lý khác trong nhà trường như Phó hiệu


trưởng, tổ trưởng chun mơn, các tổ chức chính trị: cơng đồn, đồn thanh niên là các chủ
thể quản lý phối hợp trong giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Tiếp cận hệ thống:
Giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông
bao gồm nhiều thành tố, các thành tố trong hoạt động giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục
pháp luật có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong một cấu trúc. Vì vậy, theo tiếp
cận này khi nghiên cứu quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong
mối quan hệ giữa các thành tố của giáo dục pháp luật; giữa quản lý giáo dục pháp luật trong
nhà trường với các lực lượng bên ngoài, giữa các chủ thể quản lý giáo dục pháp luật từ Bộ
Giáo dục và Đào tạo - Sở Giáo dục đào tạo - Trường trung học phổ thông và các chủ thể
quản lý, chủ thể phối hợp trong nhà trường trung học phổ thông đối với việc giáo dục pháp
luật cho học sinh.
- Tiếp cận quá trình:
Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông tại nhà trường bao gồm nhiều
thành tố (mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức, điều kiện cơ sở vật chất,
lực lượng tham gia giáo dục pháp luật cho học sinh), các thành tố có mối quan hệ biện
chứng, tác động qua lại với nhau do vậy để có thể đánh giá được chính xác việc thực hiện
giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thơng tại nhà trường thì cần phải xem xét một
cách đồng bộ tất cả các thành tố trong q trình giáo dục đó. Bên cạnh đó, việc xem xét hiệu
quả và chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thơng chính là việc xem xét
hiệu quả của quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý của chủ thể quản lý tác
động lên đối tượng quản lý với phương tiện, cơng cụ và phương pháp phù hợp. Vì vậy, việc

sử dụng tiếp cận quá trình trong nghiên cứu giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thông trong bối cảnh hiện nay là phù hợp và cần thiết.
- Tiếp cận chức năng:
Theo tiếp cận này, nội dung quản lý giáo dục pháp luật bao gồm: lập kế hoạch giáo
dục pháp luật; tổ chức bộ máy giáo dục pháp luật; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thơng. Đây chính là nội
dung cơng tác quản lý giáo dục pháp luật của hiệu trưởng trường trung học phổ thông và là
cách tiếp cận chủ đạo của đề tài.
- Tiếp cận hoạt động: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông
bao gồm các hoạt động khác nhau để quản lý giáo dục pháp luật: hoạt động của người quản


lý giáo dục pháp luật và hoạt động của người thực hiện giáo dục pháp luật được thụ hưởng
công tác giáo dục pháp luật bao gồm mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện, phương
pháp người giáo dục và người được giáo dục pháp luật. Đây cũng là một hoạt động tiếp cận
phối hợp với tiếp cận chức năng quản lý để tạo nên nội dung quản lý giáo dục pháp luật cho
học sinh trung học phổ thông.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được mục đích và nhiệm vụ của đề tài luận văn đặt ra, nghiên cứu sẽ sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu;
+Mục đích của phương pháp:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu để xây dựng các khái niệm cơ bản
của đề tài như: giáo dục pháp luật, quản lý, giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thông, quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông, ... xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài.
+Nội dung của phương pháp:
Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan quản lý giáo
dục (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phịng GD&ĐT quận Hà Đơng, Hà Nội).
Nghiên cứu các cơng trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến quản lý giáo

dục pháp luật cho học sinh phổ thông.
Nghiên cứu các số liệu thứ cấp qua (báo cáo của cơ quan quản lý giáo dục, các trường
THPT quận Hà Đông, Hà Nội).
+ Cách thực hiện phương pháp:
Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài giáo dục pháp luật cho học
sinh trung học phổ thông; Dịch các tài liệu nước ngồi ra tiếng Việt; Phân tích, đánh giá tổng
quan các tài liệu.
Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các khái niệm
công cụ của luận văn, nội dung lý luận về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học
phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt
động này, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn sâu;
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể ở chương 2 và
chương 3 của luận văn.


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lí luận: Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lí luận về giáo dục
pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay. Trong đó
gờm có các khái niệm, các nội dung lí luận về giáo dục pháp luật cho học sinh các trường
trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay, quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các
trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay và lí luận về các yếu tố ảnh hưởng tới
giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thơng trong bối cảnh hiện nay.
Những vấn đề lí luận này góp phần bổ sung và làm phong phú thêm líluận về quản lý giáo
dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay vào khoa
học quản lý giáo dục.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đã phát hiện thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung

học phổ thông trong bối cảnh hiện nay, quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường
trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay và thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng tới quản
lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội
trong bối cảnh hiện nay và chỉ ra được ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng quản
lý này từ đó đề xuất được một số biện pháp phù hợp và khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông quận Hà Đông,
Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho
cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh và phụ huynh các trường THPT trong giáo dục
pháp luật cho học sinh trong bối cảnh hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung chính của luận văn được trình bày gờm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thông trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông
quận Hà Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
Chương 3: Biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông quận Hà
Đông, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông trong bối cảnh
hiện nay
1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật
- Khái niệm pháp luật:
Trước khi trình bầy khái niệm giáo dục pháp luật, nghiên cứu này trình bầy khái
niệm pháp luật.

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Pháp luật là những quy phạm hành vi do nhà nước ban
hành mà mọi người dân buộc phải tuân theo, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và bảo vệ
trật tự xã hội” [45].
Trong nghiên cứu này xác định khái niệm pháp luật như sau:
Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là
nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
- Khái niệm giáo dục pháp luật:
Theo Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật, khái niệm giáo dục
pháp luật được trình bầy như sau: “Giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gờm cả
q trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách (thuyết phục, nêu
gương, ám thị,…) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý
thức tơn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng” [12].
Theo tác giả Lê Thị Thu Hằng khái niệm giáo dục pháp luật được xác định như sau:
“Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, cóchủ định của chủ thể giáo
dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xun nhằm mục đích
hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lí và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của
pháp luật hiện hành” [24].
Trong nghiên cứu này khái niệm giáo dục pháp luật được xác định như sau:
Giáo dục pháp luật là một hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích của chủ
thể giáo dục thơng qua các hình thức, phương pháp khác nhau tác động lên đối tượng giáo
dục một cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù
hợp với pháp luật hiện hành, xây dựng lối sống theo pháp luật.


1.1.2. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân và đặc điểm tâm lý
của học sinh trung học phổ thông
1.1.2.1. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Quyết định, "Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân" gồm giáo dục chính
quy và giáo dục thường xun. Trong đó, giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo

dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông.
Giáo dục trung học phổ thơng tiếp nhận học sinh đã hồn thành chương trình giáo
dục trung học cơ sở. Trong thời gian học trung học phổ thơng, học sinh có thể chuyển sang
học chương trình đào tạo trình độ trung cấp nếu có nguyện vọng và đáp ứng được yêu cầu
của chương trình. Giáo dục trung học phổ thơng được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10
đến hết lớp 12. Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thơng có thể học lên đại học hoặc theo học
các chương trình giáo dục nghề nghiệp [41].
1.1.2.2. Học sinh trung học phổ thơng và đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh trung học phổ
thông
- Khái niệm học sinh trung học phổ thông:
Theo tâm lý học lứa tuổi đây là giai đoạn phát triển từ lúc dậy thì và kết thúc khi
bước vào tuổi người lớn. Nếu như ở độ tuổi trẻ em, mọi thayđổi và phát triển diễn ra trong
tình trạng phụ thuộc vào người lớn (chủ yếu là bố mẹ) và người trưởng thành cần phải
đạt được phương thức tồn tại độc lập thì lứa tuổi học sinh trung học phổ thơng là giai
đoạn giao thoa, khơng cịn là trẻ con nhưng cũng chưa phải là người lớn.
Học sinh THPT còn gọi là tuổi đầu thanh niên. Tuổi thanh niên được tính từ 15 đến
25 tuổi, được chia làm 2 thời kì: Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên; Thời kì từ
18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên) [16].
Khái niệm học sinh trung học phổ thơng có thể xác định như sau: Học sinh Trung
học phổ thông là thuật ngữ để chỉ nhóm học sinh đầu tuổi thanh niên (từ 15, 16 tuổi đến
17, 18 tuổi) đang học tập tại các trường trung học phổ thơng.
- Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông:
Mỗi một lứa tuổi có những đặc điểm tâm lý riêng, đối với lứa tuổi học sinh trung học
phổ thông lứa tuổi này có sự phát triển đặc biệt về tâm lí thể hiện rõ nét trong sự phát triển
học tập, nhận thức, sự phát triển trí tuệ. Cụ thể như sau:
+ Sự phát triển học tập ở học sinh trung học phổ thông:
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh tại nhà trường trung học phổ
thông. Hoạt động học tập của các em học sinh THPT cũng có sự phát triển và đặc điểm khác
biệt so với hoạt động học tập của học sinh các cấp học khác như cấp tiểu học và cấp trung
học cơ sở. Bởi lẽ, nội dung các mơn học ở trường THPT có khối lượng kiến thức và những



yêu cầu về kĩ năng cũng như đòi hỏi về hình thành các phẩm chất và năng lực khác biệt so
với các cấp học khác. Điều này đòi hỏi học sinh THPT cần phải cố gắng để thực hiện các
hoạt động học tập trên lớp, học tập tại nhà và tham gia các hoạt động học tập trải nghiệm,
thực hành, thí nghiệm,… Hoạt động học tập củahọc sinh THPT được khẳng định là có sự
phát triển vượt bậc so với học sinh ở cấp học khác vì việc tiến hành các hành động học tập
cụ thể của học sinh có tính lựa chọn rõ ràng. Động cơ học tập của các em cũng khác so với
các cấp học khác, gắn liền với mong muốn, nhu cầu học tập, xu hướng nghề nghiệp, và việc
chọn các trường chuyên nghiệp để học tập của từng em sau khi tốt nghiệp trung học phổ
thơng. Chính những hoạt động học tập này đã làm cho tư duy của các em được phát triển
mạnh mẽ, tư duy lí luận được phát triển vượt bậc so với học sinh các cấp học khác. Bên cạnh
đó, thái độ và hành động học tập của học sinh trung học phổ thơng cũng có sự phát triển
khác so với các cấp học khác. Trong đó, thái độ của các em học sinh THPT tùy thuộc nhiều
vào động cơ và hứng thú học tập của các em. Đối với các em học sinh có động cơ học tập để
lấy kiến thức, có được phẩm chất và kĩ năng tương ứng để học tập tốt hơn và thi đỡ đại học
thì các em có thái độ học tập tích cực, tự giác và chủ động. Thái độ học tập tích cực này đã là
cơ sở quan trọng cho sự phát triển trí tuệ và năng lực của các em. Ngược lại các em khơng
có động cơ và thái độ học tập đúng đắn, thiếu tích cực thường là các học sinh chưa xác định
rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động học tập, chưa xác định rõ mục tiêu phấn đấu
trong tương lai,… Do vậy, tùy thuộc vào khuynh hướng và động cơ học tập của học sinh mà
thái độ đối với học tập của học sinh THPT cũng có sự khác biệt [37].
+ Sự phát triển nhận thức ở học sinh trung học phổ thông:
Sự phát triển nhận thức ở học sinh trung học phổ thơng có những đặc điểm khác biệt
so với học sinh các bậc học khác. Đối với học sinh trung học phổ thơng thì có sự mở rộng
phạm vi đối tượng nhận thức, học sinh quan tâm và tìm hiểu đa dạng các kiến thức nhiều
lĩnh vực khác nhau, trong đó bao gờm cả các kiến thức liên quan tới các môn học tại nhà
trường và cả các kiến thức liên quan tới đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị,… Một
trong nhữngđặc điểm về sự phát triển mạnh mẽ của nhận thức ở học sinh trung học phổ
thơng là tính độc lập trong nhận thức, tính chủ động và sáng tạo cao trong nhận thức của các

em về các vấn đề liên quan tới nội dung các môn học trong nhà trường và cả các kiến thức
khác mà các em học ngoài nhà trường. Bên cạnh những đặc điểm về sự phát triển nhận thức
của học sinh THPT nêu trên, ở lứa tuổi này các em cịn có sự phát triển mạnh về tư duy thao
tác hình thức, tư duy hợp logic do vậy đã góp phần làm cho sự phát triển nhận thức của các
em đặc biệt phát triển [16].
+ Sự phát triển trí tuệ ở học sinh trung học phổ thông:


Đối với học sinh trung học phổ thơng, trí tuệ của các em phát triển một cách vượt
bậc, các thao tác trí tuệ đạt đến mức độ trưởng thành, phát triển ở mức độ cao. Sự phát triển
này do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân thuộc về các hoạt động học tập
và việc phải thực hiện nhiều, liên tục các kiến thức và yêu cầu về kiến thức trong hoạt động
học tập của các em tại trường phổ thông. Việc thực hiện đa dạng các hoạt động học tập trên
lớp, tự học ở nhà và tham gia nhiều vào các hoạt động xã hội, hoạt động học tập trải nghiệm
đã giúp trí tuệ của học sinh trung học phổ thông phát triển nhanh ở khả năng phân tích, trìu
tượng hóa, khái qt hóa và tổng hợp tài liệu lí luận. Từ các hoạt động học tập này tính độc
lập và tính phê phán, tính sáng tạo của tư duy cũng được phát triển đặc biệt [16].
1.1.3. Khái niệm và các thành tố giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ
thông trong bối cảnh hiện nay
1.1.3.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thơng
Từ việc phân tích các khái niệm pháp luật, giáo dục pháp luật, học sinh trung học
phổ thông, nghiên cứu này xác định khái niệm giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung
học phổ thông như sau:
Giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thơng là một hoạt động có
định hướng, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể giáo dục thơng qua các hình thức, phương
pháp khác nhau tác động lên học sinh trung học phổ thơng một cách có hệ thống nhằm hình
thành ở học sinh THPT tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với pháp luật hiện
hành, xây dựng lối sống theo pháp luật.
1.1.3.2. Bối cảnh hiện nay và yêu cầu đặt ra trong giáo dục pháp luật cho học sinh trung
học phổ thông

1) Bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện kinh tế tri thức, tham gia sâu
rộng vào hội nhập quốc tế và q trình tồn cầu hóa:
Đất nước ta đang trong q trình thực hiện cơng cuộc đổi mới, tiến hành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, thực hiện kinh tế tri thức, tham gia sâu rộng vào hội nhập quốc tế và q
trình tồn cầu hóa. Những biến đổi xã hội này đã làm cho kinh tế đất nước ta phát triển một
cách bền vững, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng lên,
quốc phịng an ninh và trật tự an tồn xã hội được bảo đảm. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện công cuộc đổi mới cũng đặt ra cho mỗi cá nhân, từng gia đình và xã hội những thách
thức nhất định, đặc điệt là thanh thiếu niên, trong đó có học sinh trung học phổ thông.
Dưới tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện kinh tế tri thức địi hỏi
học sinh phải có tri thức, có trình độ học vấn. Dưới tác động của tồn cầu hóa, những sản
phẩm phi văn hóa đã tác động tới học sinh trung học phổ thông qua nhiều kênh thông tin
khác nhau, đặc biệt là qua mạng xã hội, các phương tiện truyền thông khác như phim ảnh,


băng đĩa,... trò chơi trực tuyến,... Do vậy, học sinh THPT gặp phải nhiều thách thức, trước
hết là những thách thức về tri thức, trình độ học vấn, tiếp đến là những thách thức đồi hỏi
học sinh trung học phổ thơng phải được học tập, rèn luyện để có phẩmchất đạo đức tốt, có
hiểu biết sâu sắc về pháp luật, học tập và làm việc theo pháp luật. Bên cạnh đó, học sinh
trung học phổ thơng cũng cần phải có bản lĩnh để không xa vào các tệ nạn xã hội như ma
túy, mại dâm, tội phạm nguy hiểm, côn đồ, nghiện mạng xã hội, game bạo lực,... Do vậy, yêu
cầu đặt ra đối với giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thơng đó là những u cầu
về đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật sao cho thật sự
phù hợp với bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện kinh tế tri thức, tham gia sâu
rộng vào hội nhập quốc tế và q trình tồn cầu hóa ở nước ta hiện nay.
2) Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và yêu cầu đặt ra trong giáo dục pháp
luật cho học sinh trung học phổ thơng
Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 được xây dựng trên cơ sở quan điểm của
Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đưa ra những yêu cầu
cần đạt về phẩm chất của học sinh phổ thơng. Theo đó hình thành và phát triển cho học sinh

5 phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Trong đó nhấn
rất mạnh phải giáo dục cho học sinh trung học phổ thông tự giác tham gia và vận động người
khác tham gia phát hiện, đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong
cuộc sống, các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật; Tích cực
tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền pháp luật; Đánh giá
được hành vi chấp hành kỉ luật, pháp luật của bản thân và người khác; đấu tranh phê bình
các hành vi vơ kỉ luật, vi phạm pháp luật. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với giáo dục pháp luật
cho học sinh trung học phổ thông hiện nay đó là thải thực hiện và rà sốt lại từ mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh THPT. Kế
thừa phát huy những thành tựu của giáo dục pháp luật cho học sinh THPT trong thời gian
qua, phát triển mục tiêu, nội dungchương trình, hình thức phương pháp giáo dục pháp luật
mới, mơ hình mới, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới về giáo dục pháp luật cho
học sinh. Thưc hiện xã hội hóa hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THPT, trong đó
gờm có huy động nguồn nhân lực thực hiện hoạt động giáo dục pháp luật, huy động cơ sở
vật chất, trang thiết bị, kinh phí để thực hiện giáo dục pháp luật cho học sinh THPT đáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018.
1.1.3.3. Nội dung các thành tố giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ
thông trong bối cảnh hiện nay
1) Mục đích giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông trong bối cảnh
hiện nay


Giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay
là nhằm các mục tiêu cơ bản như: Thông qua việc cung cấp hệ thống tri thức pháp luật giáo
dục pháp luật hình thành, phát triển nhân cách học sinh trung học phổ thông; Góp phần bảo
tờn, sáng tạo và phát triển văn hóa và văn hóa pháp lý cho học sinh trong nhà trường; Giúp
học sinh biết và hiểu được ý nghĩa tích cực của hành vi pháp luật từ đó tự giác thực hiện
nghiêm minh pháp luật; Giúp học sinh xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và bời đắp ý
thức trách nhiệm trong việc đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong nhà trường
và xã hội.

2) Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông trong bối cảnh
hiện nay
Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông được Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định cụ thể trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018 [11]. Hiện nay,
tại chương trình giáo dục phổ thơng mới ban hành năm 2018, giáo dục pháp luật cho học
sinh THPT được thực hiện thành môn “Giáo dục kinh tế và pháp luật”. Giáo dục kinh tế
và pháp luật là mônhọc được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của
học sinh. Nội dung chủ yếu của môn học là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật
phù hợp với lứa tuổi; mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề
nghiệp sau trung học phổ thông của học sinh; được lồng ghép với nội dung giáo dục đạo đức
và kĩ năng sống, giúp học sinh có nhận thức đúng và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
công dân. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, những học sinh có định hướng theo học các ngành Giáo dục
chính trị, Giáo dục cơng dân, Kinh tế, Hành chính, Pháp luật,... hoặc có sự quan tâm, hứng
thú đối với môn học được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm
tăng cường kiến thức về kinh tế, pháp luật và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp
ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh [11].
Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông trong bối cảnh
hiện nay phải được xây dựng trở nên hiện thực và khả thi nhất. Nội dung giáo dục pháp luật
cho học sinh trường trung học phổ thông không chỉ dừng lại ở các luật, pháp lệnh mà còn là
các văn bản hướng dẫn thực hiện luật, pháp lệnh, văn bản của chính quyền địa phương, tập
trung vào các vấn đề liên quan đến đối tượng học sinh, như quyền, nghĩa vụ, cách thức thực
hiện và bảo vệ các quyền, nghĩa vụ đó.
Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường trung học phổ thơng nhằm
cung cấp những kiến thức mang tính lý luận về nhà nước và pháp luật. Giáo dục những
chuẩn mực cơ bản của pháp luật như dân chủ, công bằng, bình đẳng, cơng lý, tự do... Những
kiến thức pháp luật cơ sở thuộc những lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội liên quan
trực tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần, lao động và học tập của học sinh. Những kỹ


năng thực hiện những chuẩn mực pháp luật. Đặc điểm nổi bật về nội dung giáo dục pháp

luật cho học sinh trong trường trung học phổ thông so với các cấp họckhác là kiến thức
pháp luật mang tính đại cương, gắn với đặc điểm tâm lý tuổi mới lớn và phù hợp với yêu cầu
của xã hội. Kiến thức mang tính gợi mở, kích thích tư duy và hướng tới khơng chỉ hình
thành, củng cố mà cịn phát triển những phẩm chất cơ bản của một công dân mẫu mực. Trên
nền tảng đó cơng tác giáo dục pháp luật thực hiện nhiệm vụ cung cấp phương pháp tiếp cận
nội dung pháp luật cụ thể cho học sinh khi các em có nhu cầu. Như vậy, về cơ bản nội dung
giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay gồm các
nội dung sau: Cung cấp những kiến thức mang tính lý luận về nhà nước và pháp luật; Giáo
dục những chuẩn mực cơ bản của pháp luật như dân chủ, cơng bằng, bình đẳng, công lý, tự
do; Giáo dục những kiến thức pháp luật cơ sở thuộc những lĩnh vực quan trọng trong đời
sống xã hội liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần, lao động và học tập của
học sinh; Giáo dục những kỹ năng thực hiện những chuẩn mực pháp luật [25].
3) Hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông trong bối cảnh
hiện nay
Hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường trung học phổ thông được
tiến hành chủ yếu thơng qua dạy học chính khóa mơn Giáo dục cơng dân và các hoạt động
giáo dục pháp luật ngồi giờ lên lớp. Ngoài ra, giáo dục pháp luật cho học sinh cịn được
lờng ghép qua hoạt động dạy học các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội khác trong
nhà trường. So với hình thức giáo dục pháp luật nói chung và hình thức giáo dục pháp luật
cho các đối tượng cụ thể khác như cán bộ, cơng chức, phụ nữ, nơng dân... nói riêng thì hình
thức giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông phong phú, sâu sắc, đặc biệt giáo
dục pháp luật qua dạy học mơn Giáo dục cơng dân là hình thức mang tính đặc thù, chỉ có thể
được thực hiện trong trường học. Như vậy, các hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh
trườngtrung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay gờm: Thơng qua dạy học chính khóa
mơn Giáo dục công dân; Thông qua các hoạt động trải nghiệm; Lồng ghép qua hoạt động
dạy học các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội; Giáo dục pháp luật qua hình thức
mời các chun gia nói chuyện [38].
4) Phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông trong bối
cảnh hiện nay
Phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông trong bối

cảnh hiện nay được tiếp cận liên ngành giữa khoa học pháp lý và khoa học sư phạm, do đó
phương pháp giáo dục pháp luật bao gờm hệ thống phương pháp thuyết phục; hệ thống
phương pháp tổ chức hoạt động nhằm hình thành kỹ năng, kỹ xảo, hành vi và thói quen thực
hiện pháp luật; hệ thống phương pháp kích thích hoạt động, điều chỉnh hành vi và hệ thống


phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân. Phương pháp dạy học môn Giáo dục công
dân chủ yếu là phương pháp thuyết trình, phương pháp đàm thoại, phương pháp trực quan,
phương pháp nêu vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp động não, phương
pháp đóng vai, phương pháp dự án. Đặc điểm chung về phương pháp giáo dục pháp luật cho
học sinh trong trường trung học phổ thông so với phương pháp giáo dục pháp luật cho các
đối tượng ở các cấp học khác là sự phóng khống, nhấn mạnh tư duy phản biện và tăng
cường năng lực hoạt động thực tiễn cho học sinh. Nhìn chung về cơ bản phương pháp giáo
dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay gờm có các
phương pháp như: Phương pháp nêu gương; Phương pháp giáo dục bằng tập thể; Phương
pháp thuyết phục; Phương pháp tranh luận; Phương pháp luyện tập; Phương pháp khích lệ,
động viên; Phương pháp tranh luận; Phương pháp tạo sản phẩm; Phương pháp đóng vai;
Phương pháp dự án.
5) Thiết bị và cơ sở vật chất tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trung học
phổ thông trong bối cảnh hiện nay
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên
thành công hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh
hiện nay. Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục pháp luật phải được trang bị, đầu tư không chỉ
đủ về số lượng mà còn phải đảm bảo chất lượng. Do vậy, các trường cần phải đầu tư đồng bộ
cơ sở vật chất phương tiện, tài chính phục vụ tốt hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay. Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục pháp luật
cho học sinh THPT cơ bản gờm: Đờ dùng để trình diễn, hướng dẫn: video clip về các nội
dung giáo dục; phần mềm về giáo dục pháp luật; Đồ dùng để phục vụ hoạt động tập thể: loa
đài, ampli; bộ lều trại; Đồ dùng để thực hành giáo dục pháp luật; Đồ dùng khác phù hợp với
chủ đề hoạt động cụ thể giáo dục pháp luật; Cơ sở vật chất (Phòng thảo luận; phòng thực

hành,...); Tài liệu, sách, băng, đĩa,...
6) Lực lượng tham gia giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh
hiện nay
Lực lượng giáo dục là những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc giáo
dục học sinh. Lực lượng giáo dục gờm có lực lượng giáo dục trong nhà trường (Ban Giám
hiệu, giáo viên, nhân viên, Tổng phụ trách Đội, Bí thư chi đồn) và lực lượng giáo dục ngồi
nhà trường (gia đình và xã hội). Các lực lượng giáo dục này tạo nên 3 mơi trường giáo dục
lớn, có ảnh hưởng đến việc giáo dục học sinh, đó là Nhà trường - Gia đình - Xã hội [47].
Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay cần có
sự chung tay tham gia của các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường. Trong đó gờm
có các lực lượng trong nhà trường, gia đình và cộng đồng. Cụ thể gồm: Giáo viên chủ nhiệm


lớp; Giáo viên mơn học; Cánbộ tư vấn tâm lí học đường; Cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản
Hờ Chí Minh; Cán bộ Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam; Cán bộ quản lí nhà trường; Cha
mẹ học sinh; Chính quyền địa phương; Các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Nhà trường, gia đình và cộng đờng có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó trách nhiệm trong
cơng tác giáo dục pháp luật học sinh THPT, trong đó nhà trường giữ vai trò chủ đạo thực
hiện các quyết sách giáo dục pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các chính sách giáo dục
của Đảng và Nhà nước, thực hiện các nội dung, chương trình giáo dục pháp luật nhằm thục
hiện mục tiêu giáo dục pháp luật cho học sinh THPT. Nhà trường có trách nhiệm giữ vai trị
chủ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục (trong đó có các lực luợng gia đình và cộng đờng).
Gia đình và cộng đồng là những chủ thể trong công tác phối hợp với nhà trường giáo dục
học sinh, thống nhất với nhà trường về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật.
Chủ động thực hiện các nội dung, biện pháp giáo dục pháp luật phù hợp do nhà trường chủ
đạo, u cầu. Gia đình, cộng đờng chủ động đề xuất với nhà trường các nội dung, kế hoạch
phối hợp trong giáo dục pháp luật cho học sinh trường THPT nhằm mang lại hiệu quả giáo
dục cho học sinh THPT ở cộng đờng và gia đình.
Việc sử dụng hiệu quả các lực lượng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ
thông là yếu tố quyết định sự thành công và hiệu quả của hoạt động giáo dục pháp luật cho

học sinh THPT trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học phổ thông trong bối
cảnh hiện nay
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trường trung học
phổ thông
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội được hình thành và phát triển cùng với sự xuất hiện,
phát triển của xã hội lồi người. Nó bắt ng̀n và gắn chặt với sựphân công, hợp tác lao động.
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi
chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời đại. Quản lý là một dạng hoạt động xã hội
đặc thù, trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội, một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi
lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Có thể nói quản lý là một trong những loại
hình lao động có hiệu quả nhất, quan trọng nhất.
Khái niệm quản lý (management) là khái niệm rất chung, tổng quát. Trong quá trình
nghiên cứu của lý luận khoa học quản lý, tùy theo góc độ tiếp cận mà khái niệm này được
quan niệm theo nhiều cách khác nhau.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gờm hai q trình
tích hợp vào nhau: q trình “quản” gờm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn


×