Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

DE CUONG LUAN VAN nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.84 KB, 12 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong những trụ cột chính của hệ thống An sinh xã hội
(ASXH) Quốc gia, chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) được Đảng,
Nhà nước ta quan tâm từ rất sớm. Ngay trong những ngày đầu giành độc
lập, chủ quyền dân tộc, trong bối cảnh vừa kháng chiến, vừa kiến quốc,
nhiều văn bản quy định về chế độ, chính sách BHXH đã được Chủ tịch
Hồ Chí Minh ký ban hành.
Trải qua 50 năm thực hiện BHXH theo cơ chế bao cấp, cùng với
việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, năm 1995 đã đánh dấu bước
phát triển mới trong chính sách BHXH theo cơ chế hạch tốn độc lập với
sự đóng góp của ba bên: Nhà nước, chủ sử dụng lao động và người lao
động. Từ kết quả của 12 năm thực hiện BHXH theo quy định tại các
Nghị định của Chính phủ, năm 2006, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XI,
chính sách BHXH lần đầu tiên được luật hóa và chính thức triển khai từ
01/01/2007. Với mục tiêu thực hiện BHXH cho mọi người lao động,
Luật BHXH 2006 đã mở rộng nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc,
đồng thời, bổ sung quy định về loại hình BHXH tự nguyện, chính sách
BHXH tự nguyện bắt đầu được thực hiện từ ngày 01/01/2008. Việc thực
hiện chính sách BHXH tự nguyện đã tạo điều kiện cho những người lao
động tự do, có thu nhập thấp, khơng ổn định, khơng thuộc đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất dựa
trên ngun tắc có đóng, có hưởng. Khác với BHXH bắt buộc, khi tham
gia BHXH tự nguyện, người lao động sẽ được lựa chọn mức đóng và
1


phương thức đóng phù hợp với thu nhập của bản thân; đối với người lao
động đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ số năm tham gia BHXH (20
năm) sẽ được tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để được hưởng chế độ
hưu trí và tử tuất theo quy định.


Từ thực tiễn 8 năm tổ chức thực hiện Luật BHXH 2006, năm 2014,
tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII đã xem xét và sửa đổi toàn diện
Luật BHXH theo hướng mở rộng sàn ASXH, hướng tới đảm bảo ASXH
trong dài hạn cho người dân thông qua điều chỉnh các chế độ BHXH.
Luật BHXH số 58/2014/QH13 (Luật BHXH năm 2014) nêu rõ: “BHXH
tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người htam gia
được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham
gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất”. Theo đó, Luật BHXH năm 2014
cũng điều chỉnh một số thay đổi đối với chính sách BHXH tự nguyện
nhằm khắc phục khó khăn, vướng mắc trong triển khai chế độ, chính
sách như: Mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, bỏ mức tuổi
trần quy định khi tham gia BHXH tự nguyện (Trước đây quy định đối
tượng tham gia là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động từ 15 đến
60 tuổi đối với nam, đến 55 tuổi đối với nữ không thuộc đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc. Luật BHXH năm 2014 quy định đối tượng tham gia
là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc); bỏ quy định mức thu nhập đóng BHXH tự nguyện
thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung (nay là mức lương cơ sở), thay
vào đó là quy định mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự
2


nguyện lựa chọn, thấp nhất bằng mức chuẩn nghèo của khu vực nơng
thơn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần
mức lương cơ sở tại thời điểm đóng; mở rộng phương thức đóng BHXH
cho người dân đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thời gian cơng tác cịn thiếu
(khơng q 10 năm) thì được đóng BHXH tự nguyện 1 lần để được
hưởng lương hưu; người lao động khi tham gia BHXH tự nguyện được
Ngân sách Nhà nước có hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (từ 10 đến

30%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của
khu vực nông thôn… Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là khi hết
tuổi lao động, người dân đều có khoản thu nhập, có lương hưu, độc lập
về kinh tế, từ đó góp phần đảm bảo ASXH. Tuy nhiên, sau 10 năm triển
khai chính sách BHXH tự nguyện, theo đại diện BHXH Việt Nam (Ơng
Mai Đức Thắng – Phó Trưởng ban Thu, BHXH Việt Nam):1“So với
khoảng 35 triệu lao động khu vực phi chính thức, đối tượng chính của
BHXH tự nguyện, số người tham gia BHXH tự nguyện cịn rất khiêm
tốn. Đáng nói là, trong số những người tham gia BHXH tự nguyện có
đến 60% đã tham gia BHXH bắt buộc trước đó nên đóng tiếp để đủ thời
gian hưởng hưu trí. Điều này đồng nghĩa với khoảng 98% lao động phi
chính thức nằm ngoài lưới ASXH”.
Thực trạng trên đã và đang tạo ra gánh nặng lớn cho Ngân sách
Nhà nước khi thực hiện chính sách An sinh xã hội trong tương lai, cũng
như ảnh hưởng đến ngân sách gia đình và cá nhân, bởi sẽ có hàng trăm
nghìn người hết tuổi lao động mà khơng có lương hưu, và xa hơn là
1

Theo />
3


không được hưởng chế độ tử tuất khi chết. Theo Ngân hàng Thế giới
(WB), năm 2020 ước tính lực lượng lao động của Việt Nam sẽ đạt
khoảng 60 triệu người. Với mục tiêu 50% người lao động tham gia
BHXH (Theo Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính
trị về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT
giai đoạn 2012-2020), số người tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện
tại Việt Nam phải đạt khoảng 30 triệu người. Để đạt được mục tiêu đó là
thách thức lớn đối với BHXH Việt Nam nói chung và BHXH các địa

phương nói riêng.
Chính sách BHXH tự nguyện được bắt đầu thực hiện từ năm 2008,
qua 2 năm triển khai, năm 2010 trên cả nước số người tham gia có
khoảng trên 34.000 người. Sau gần 10 năm thực hiện, tính đến hết ngày
31/10/2018, số người tham gia BHXH tự nguyện có khoảng 251.000
người, với số người tham gia BHXH tự nguyện như vậy còn khá khiêm
tốn với tiềm năng hiện có.
Lạng Sơn, là tỉnh miền núi, biên giới, phía Đơng bắc của Tổ quốc,
có đường biên giới tiếp giáp với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng TâyTrung Quốc dài 231,74km; diện tích tự nhiên 8.310 km2, dân số có trên
778 nghìn người với 07 dân tộc chủ yếu: Nùng, Tày, Kinh, Dao, Hoa,
Mơng, Sán Chay; trong đó dân tộc ít người chiếm 82,97% dân số; Lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tồn tỉnh có trên 510.000 người. Tỉnh
có 11 đơn vị hành chính (gồm 10 huyện và 01 thành phố trực thuộc tỉnh)
với 226 xã, phường, thị trấn, trong đó: có 125 xã khu vực III (chiếm

4


55,3%), 984 thơn đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 582/QĐ-TTg
ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
Riêng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, tính đến hết tháng 10/2018, số
đối tượng tham gia BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là
473.237 người, trong đó, số người tham gia BHXH bắt buộc là 52.732
người, số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 40.075 người, số người
tham gia BHXH tự nguyện là 2.526 người, số người tham gia bảo hiểm y
tế là 740.711 người. Tính riêng số người tham gia BHXH tự nguyện, sau
02 năm thực hiện chính sách, đến năm 2010 có 317 người tham gia, đến
hết tháng 10/2018 hơn 2.500 người, số đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện cịn thấp so với tiềm năng hiện có của tỉnh.
Chính sách BHXH tự nguyện là một chính sách mang tính nhân

văn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta nhưng tỷ
lệ người lao động tham gia chưa cao. Trước thực trạng trên, tác giả mong
muốn tìm hiểu lý do, nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, những yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động…Từ đó, tác giả sẽ góp phần đưa thêm một góc nhìn cho cơ quan
thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn, cụ thể là BHXH tỉnh Lạng Sơn
hiểu nguyên nhân, từ đó đưa ra những phương án phù hợp để phát triển
đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh. Do đó, tác giả lựa
chọn đề tài nghiên cứu “Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” (Nghiên cứu trường hợp
tại Thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn) làm đề tài luận văn thạc sỹ của
mình.
5


2. Tổng quan nghiên cứu
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay, đồng thời xem xét một số nhân tố
tác động đến thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người dân.
Đánh giá nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người dân.
Đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thu thập thông tin, phân tích, tìm hiểu thực trạng, nhu cầu tham gia
BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, trong
đó có:
- Mơ tả thực trạng tham gia BHXH tự nguyện hiện nay trên địa bàn
tỉnh.

- Mô tả nhận thức của người lao động về chính sách BHXH tự
nguyện.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức và thái độ và nhu
cầu tham gia BHXH tự nguyện của người lao động.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
4. Giả thiết nghiên cứu
6


- Tuy chính sách BHXH tự nguyện mang tính nhân văn sâu sắc
nhưng nhận thức của người lao động về chính sách BHXH tự nguyện
cịn hạn chế, phần lớn những đối tượng tiềm năng tham gia BHXH tự
nguyện (Người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc) còn thiếu hiểu biết và khơng có thơng tin về
chính sách, chế độ BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng. Từ
đó, tỷ lệ người lao động tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh cịn
thấp so với tiềm năng.
- Có 03 yếu tố tác động đến nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện
của người dân:
+ Yếu tố từ phía người dân: thu nhập, thói quen, nhận thức…
+ Yếu tố về chính sách.
+ Yếu tố từ chính quyền địa phương, cơ quan thực hiện chính sách:
sự quan tâm của chính quyền địa phương trong chỉ đạo, thực hiện chính
sách BHXH tự nguyện; cơng tác tuyên truyền, vận động người dân tham
gia; việc thực hiện chính sách trên địa bàn…
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và nhu cầu tham gia BHXH tự
nguyện của người lao động.
- Khách thể nghiên cứu: Người lao động đang sinh sống, làm việc

trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
6. Phạm vi nghiên cứu

7


Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi thành phố Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 12/2018 đến tháng 5/2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Các văn bản, tài liệu hiện có liên quan đến chính sách BHXH như:
báo cáo; kết quả điều tra, khảo sát; bài viết chuyên ngành; các nghiên
cứu… Các tài liệu sẽ giúp cho người viết có cái nhìn phong phú hơn, vừa
khái quát vừa cụ thể về vấn đề nghiên cứu để từ đó có những nhận định,
đánh giá và kinh nghiệm về lĩnh vực này, phục vụ cho việc nghiên cứu.
Song song với đó, tác giả sẽ sử dụng chính những nguồn tài liệu đã đọc
được là các thông tư, báo in, báo mạng, diễn đàn, trang web… để dẫn
chứng vào từng mục có liên quan cụ thể trong bài.
7.2. Phương pháp phỏng vấn theo bảng hỏi
Tuy đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam đủ
15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhưng
điều kiện để hưởng chế độ hưu trí là đóng đủ 20 năm đóng BHXH trở
lên và đủ tuổi nghỉ hưu (hiện nay tuổi nghỉ hưu đối với nữ là 55 tuổi,
nam là 60 tuổi) nên để đảm bảo tính ứng dụng của đề tài, số mẫu được
chọn sẽ là những người trong độ tuổi lao động (từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi
đối với nam và 55 tuổi đối với nữ) và lấy mẫu giới tính nam và nữ bằng
nhau. Quy trình chọn mẫu được thực hiện một cách ngẫu nhiên với dung

8



lượng mẫu dự kiến là 200. Các đối tượng sẽ được phỏng vấn với bảng
hỏi đã chuẩn bị trước.
7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Là phương pháp định tính, nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp
phỏng vấn sâu để làm rõ hơn về thực trạng tham gia BHXH tự nguyện
của người lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay và đặc biệt là
những nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng, nhu cầu tham gia BHXH tự
nguyện của người lao động. Tôi tiến hành 10 cuộc phỏng vấn sâu với
người dân trên địa bàn nhằm tìm hiểu thêm về nhận thức cũng như nhu
cầu tham gia BHXH tự nguyện của người lao động.
Tên của người tham gia phỏng vấn sẽ được đảm bảo tính khuyết
danh và bảo mật thơng tin trong nghiên cứu.
7.4. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp thực nghiệm được tác giả sử
dụng trong quá trình sử dụng thu thập kết quả cho phương pháp phỏng
vấn trưng cầu ý kiến và phỏng vấn sâu. Qua phương pháp này tác giả
muốn quan sát về thái độ, hành vi của người lao động đối với chủ đề
nghiên cứu. Kết quả quan sát nhằm củng cố các phân tích của nghiên cứu
nói chung.
7.5. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý các thông tin định lượng.
8. Ý nghĩa của đề tài

9


8.1. Ý nghĩa khoa học
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi không nhằm đưa ra một lý

thuyết hay một phạm trù mới mà thông qua nghiên cứu này muốn tìm
hiểu cách vận dụng lý thuyết hành vi, lý thuyết xã hội hóa, lý thuyết
hành động xã hội, thuyết lựa chọn hợp lý vào nghiên cứu thực trạng nhận
thức và thái độ và nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn dưới góc nhìn khoa học. Trên cơ sở đó
góp phần làm sáng rõ hơn tính quy luật trong nhận thức và nhu cầu của
người dân đến chính sách BHXH tự nguyện – Một chính sách mang ý
nghĩa nhân văn của Đảng và Nhà nước ta.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ xung thêm những thông
tin về thực trạng, nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người dân trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn (xét trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Sơn – Khu vực trung tâm của tỉnh, tập trung số lao động lớn, đa dạng).
Đồng thời, cung cấp cơ sở thực tiễn làm tài liệu tham khảo cho những
người làm xã hội học, công tác xã hội, cơ quan thực hiện chính sách
BHXH trên địa bàn là BHXH tỉnh Lạng Sơn trong việc đưa ra những
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi, nhu
cầu của người lao động trong việc tham gia BHXH tự nguyện, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
9. Kết quả nghiên cứu
Chương 1: Có sở lý luận và thực tiễn
10


1.1 Tính cấp thiết
1.2. Tổng quan nghiên cứu
1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.4. Giả thiết nghiên cứu
1.5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
1.6. Phạm vi nghiên cứu

1.7. Phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng, nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
2.1. Mô tả khách thể nghiên cứu
2.2. Thực trạng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn
2.3. Nhận thức về BHXH tự nguyện của người lao động trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn
2.4. Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn
2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia BHXH tự
nguyện của người lao động
Chương 3: Kết luận
3.1. Các phát hiện chính
3.2. Giới hạn của nghiên cứu
11


Tài liệu tham khảo, phụ lục

12



×