HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VIETNAM NATIONAL UNVERSITY OF AGRICULTURE
KHOA THÚ Y
Bệnh truyền nhiễm thú y 2
FVM
BỆNH HÔ HẤP Ở GIA CẦM
DO VI KHUẨN
GV: Nguyễn Văn Giáp
Nhóm: 3
Danh sách thành viên
STT
Họ và tên
MSV
STT
Họ và tên
MSV
1
Nguyễn Đức Hoành
595769
11
Lê Xuân Kính
604195
2
Đinh Mạnh Hùng
604934
12
Đặng Thị Lài
604687
3
Đỗ Văn Huy
604388
13
Trần Thị Phương Lành
604690
4
Nguyễn Quang Huy
596132
14
Nguyễn Xuân Lâm
604688
5
Nguyễn Thanh Huyền
604684
15
Hà Thị Thu Liên
604785
6
Tô Thị Huyền
604685
16
Bùi Thị Linh
604393
7
Trần Thị Thu Huyền
604390
17
Đỗ Thị Khánh Linh
604199
8
Nguyễn Thị Hường
604681
18
Nguyễn Cơng Linh
599153
9
Ngơ Văn Khang
595580
19
Nguyễn Hồng Mĩ Linh
595591
10
Qch Nguyễn Tùng
Khánh
595581
20
Phạm Minh Hoàng
596244
Đặt vấn đề
• Ngành chăn ni gia cầm hiện nay đang được quan tâm
và phát triển, do vậy việc đàn gia cầm khỏe mạnh, cho
năng suất cao là vấn đề được người chăn ni quan
tâm hàng đầu.
• Nhưng hiện nay,có rất nhiều bệnh gây ra cho gia cầm
làm giảm hiệu quả chăn ni,gây tổn thất kinh tế nghiêm
trọng. Trong đó ,nhóm bệnh về đường hơ hấp trên gia
cầm như IB; IC;CRD;ORT; cúm gia cầm; newcastle;…
đều có những triệu chứng và mức độ ảnh hưởng,mức
độ biểu hiện đến gia cầm khác nhau tùy từng
bệnh,nhưng chúng đều gây thiệt hại cho ngành chăn
nuôi gia cầm.
Nội Dung
CRD Bệnh hơ hấp mãn tính ở gia cầm
IC
Bệnh sổ mũi truyền nhiễm ở gà
ORT Bệnh hô hấp phức hợp ở gà
CRD BỆNH HƠ HẤP MÃN TÍNH Ở GIA CẦM
Chronic Respiratory Disease
CRD
I. Giới thiệu chung
- Bệnh CRD (Chronical Respiratory Disease), còn gọi là
bệnh viêm đường hơ hấp mãn tính là bệnh truyền nhiễm
của loài gia cầm, nhưng phổ biến hơn cả là ở gà và gà tây
- Đặc điểm của bệnh: Thở khó,ho, chảy nước mũi trên gà và
thường gây viêm xoang trên gà tây
- Bệnh có biểu hiện lâm sàng chậm, tiến trình bệnh kéo dài
CRD
II. Lịch sử và địa dư bệnh
Tình hình nghiên cứu CRD trên thế giới
- Bệnh CRD được phát hiện vào năm 1905 tại nước Anh, do
Dod mô tả với tên gọi “ Bệnh viêm phổi địa phương”
- Năm 1938 bệnh được Dicikinson và Hinshow đặt tên là
“Bệnh viêm xoang truyền nhiễm” của gà tây.
- Năm 1943, J.P Delaplane và H.O Stuart phân lập từ cơ quan
hô hấp của gà con bị bệnh viêm xoang truyền nhiễm thấy
tác nhân gây bệnh.Từ đó bệnh được gọi là “Viêm đường hơ
hấp mãn tính CRD”
CRD
II. Lịch sử và địa dư bệnh
Tình hình nghiên cứu CRD trên thế giới
- CRD được nghiên cứu từ đầu những năm 1970, trên đàn
gà công nghiệp được phát hiện năm 1972
- Cũng theo nghiên cứu của Đào Trọng Đạt 1978 thì tỷ lệ
nhiễm bệnh ở đàn gà tập trung tương đối cao từ 12,7% 50% tùy vào từng lứa tuổi.
- Hiện nay hầu hết các trại chăn nuôi tập trung đề có bệnh
CRD. Theo số liệu thống kê của trung tâm chẩn đốn thú y
Quốc gia thì đa số các trại gia cầm đều có kháng thể
dương tính đối với bệnh ở tỷ lệ tương đối cao.
CRD
II. Lịch sử và địa dư bệnh
Địa dư bệnh
- Bệnh có ở hầu hết các nước trên thế giới. Từ năm 1951,
bệnh có rộng rãi ở các cơ sở sản xuất chăn nuôi gia cầm
thuộc bang Delauver Meriland và đầu năm 1956 không một
bang nào tránh khỏi bệnh này
- Ở Braxin (Gourust và Nobroga, 1956), ở Hungary (1953), ở
Ba Lan (1956), ở Úc (Seden,1952), ở Hà Lan (Bluck, 1950),
Cu Ba (1965).
- Nước ta, bệnh CRD xuất hiện từ năm 1970, xong hiện nay
vẫn chưa xác định được các chủng Mycoplasma gây bệnh
chủ yếu
CRD
III. Căn bệnh
Mycoplasma gallisepticum (MG) thuộc:
- Lớp Mollicutes
- Bộ Mycoplasmatales
- Họ Mycoplasmataceae
- Giống Mycoplasma
CRD
III. Căn bệnh
1. Hình thái
- Dưới kính hiển vi
thường, vi khuẩn
có dạng hình cầu,
kích thước khoảng
0,25_0,5µm.
- Khơng có thành tế
bào nhưng được
bao bọc bởi màng
sinh chất
CRD
III. Căn bệnh
2. Đặc tính ni cấy
- Mơi trường ni cấy phải nhiều
chất dinh dưỡng tổng hợp, bổ
sung từ 10-15% huyết thanh lợn,
ngựa hoặc gia cầm.
- Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp 30–
38oC, pH = 7,8
- Thời gian ni cấy 2 – 5 ngày ở
khơng khí rất ẩm
- Khuẩn lạc rất nhỏ, trơn, trịn có
khối sáng đục ở vùng trung tâm,
đường kính 0,2 – 0,3 mm
CRD
III. Căn bệnh
2. Đặc tính ni cấy
- Có thể ni cấy Mycoplasma trên phôi gà 7
ngày với đường tiêm túi lịng đỏ
Phơi chết trong vịng
5-7 ngày
CRD
III. Căn bệnh
3. Sức đề kháng
- Hầu hết các chất sát trùng đều có hiệu quả đối với MG
như: phenol, formol, propiolactone, methiolate
- MG yếu khi ra bên ngoài cơ thể vật chủ và nó tồn tại hạn
chế trong vài ngày hay ít hơn khi ở điều kiện chuồng ni
bình thường. Nếu được bảo vệ bởi chất tiết hay nhiệt độ
mơi trường lạnh thì nó sẽ sống sót lâu hơn.
- Tồn tại trong phân gà 1 - 3 ngày ở 20oC, ở quần áo mỏng
3 ngày tại 20oC, 1 ngày ở 37oC
- Trong canh trùng, tồn tại 2 – 4 năm ở - 30oC, canh trùng
đông khô tồn tại 7 năm ở 4oC.
CRD
V. Dịch tễ học
1. Loài mắc bệnh
- MG gây bệnh trên loài gia cầm nhất là Gà và gà Tây.
- Các lồi gia cầm khác như: Gà lơi, cơng , chim cút, chim
hồng hạc,…
- Gà mắc chủ yếu ở 4-8 tuần tuổi. Gà lớn hơn bị bệnh sẽ
mang trùng suốt đời và lây sang con khác.
- Bệnh có thể kết hợp với bệnh khác làm cho bệnh nặng hơn.
- Gà nuôi theo phương thức công nghiệp dễ mắc hơn gà
nuôi theo phương thức tự nhiên.
CRD
VI. Dịch tễ học
• 2. Đường truyền lây
• Truyền trực tiếp thông qua tiếp xúc giữa con mang trùng
và con khỏe
• Thơng qua đường hơ hấp: hít phải vi khuẩn trong khơng
khí
• Qua trứng,qua đường sinh dục
• Trong một số trường hợp, sự lây nhiễm qua việc sử
dụng vacxin virus chế từ trứng bị nhiễm Mycoplasma.
CRD
Cơ chế sinh bệnh
• Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào
cơ thể gia cầm, nó ký sinh và gây
viêm nhẹ niêm mạc đường hô hấp,
niêm mạc mũi và các xoang quanh
mũi, thành túi hơi.
• Nếu sức đề kháng của gia cầm tốt
thì q trình viêm nhẹ.
• Nếu sức đề kháng giảm sút thì
bệnh sẽ nặng và các vi khuẩn có
trong đường hô hấp sẽ kế phát gây
bệnh, gây viêm đường hô hấp
nặng, niêm mạc đường hô hấp bị
tổn thương, con vật gầy, kiệt sức
dần rồi chết.
CRD
VI. Dịch tễ học
3. Bệnh thường xảy ra mạnh khi có các yếu tố stress:
- Thay đổi thời tiết đột ngột
- Khi vận chuyển, chuyển đàn, ghép đàn…
- Mật độ nuôi quá dày
- Nền chuồng ẩm ướt, bụi bẩn, nồng độ khí NH3, H2S q cao
- Khơng đảm bảo độ thơng thống của chuồng ni, đặc biệt
là khơng đảm bảo tốc độ gió
V. Dịch tễ học
CRD
Bảng chỉ số thiệt hại thực tế do CRD gây ra
Chỉ số
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ chết
5 - 10
Giảm đẻ
10 - 20
Giảm tăng trọng
10 - 20
CRD
VI. Triệu chứng – Bệnh tích
1. Triệu chứng
- Thời gian nung bệnh từ 6-21 ngày, từ 6-10 ngày đối với
bệnh viêm xoang ở gà tây.
- Thời gian nung bệnh thường khó xác định,phụ thuộc vào
sức đề kháng của gia cầm và điều kiện bên ngồi của mơi
trường.
- Gà :+ Ho, thở khò khè (ban đêm và sáng), chảy nước mắt,
nước mũi
+ sưng mặt, đi khập khiễng
+ Tiêu thụ thức ăn giảm, giảm sản lượng trứng
+ Âm rale khí quản
CRD
VI. Triệu chứng – Bệnh tích
1. Triệu chứng
Chân sưng to do M. synoviae, chứa dịch rỉ viêm màu vàng
Do M. synoviae, khớp cánh bị viêm, có dịch rỉ viêm
Do M. meleagridis, gà gầy cịm,
hình thành u sụn, ỉa chảy, khớp
xương bị thay đổi hình dạng
CRD
VI. Triệu chứng – Bệnh tích
1. Triệu chứng
Gà tây:
- Đầu tiên là chảy nước
mắt, nước mũi
- Âm rale khí quản kèm
theo ho và thở khó
- Giảm sản lượng trứng
- Bệnh viêm xoang (xoang
cạnh mũi sưng một cách
đặc trưng)
Viêm xoang mặt ở gà tây do MG,khi mổ
rất nhiều diịch rỉ iêm.
Viêm xoang mặt ở gà tây do
MG