Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Slide bài giảng Tâm lý quản trị kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.73 MB, 141 trang )

TLQTKD

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÂM LÝ QUẢN TRỊ
KINH DOANH
Bộ mơn: Quản trị học
Khoa: Quản trị Kinh doanh

1. Hồng Văn Thành (2016), Tâm lý quản trị
kinh doanh, NXB Thống kê.
2. Nguyễn Hữu Thụ (2013), Tâm lý học quản
trị kinh doanh, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội.
3. Bùi Xuân Phong (2016), Tâm lý khách hàng
và nghệ thuật phục vụ 5 sao, NXB Lao động.
4. Maher, Michael J.(2016), Nghệ thuật lấy lòng
khách hàng, NXB Thế giới.

MỤC TIÊU CHUNG
Học phần trang bị cho sinh viên
những kiến thức cơ bản về tâm lý
quản trị kinh doanh.

NỘI DUNG HỌC PHẦN
Chương 1: Tổng quan về tâm lý quản trị Kinh doann
Chương 2: Đặc điểm và các quy luật tâm lý cá nhân
Chương 3: Đặc điểm và các quy luật tâm lý tập thể lao động
Chương 4: Tâm lý Nhà lãnh đạo và ê kíp lãnh đạo
Chương 5: Tâm lý trong hoạt động kinh doanh
Chương 6: Giao tiếp trong quản trị kinh doanh


MỤC TIÊU HỌC PHẦN
 Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về tâm lý
học quản trị kinh doanh như: tâm lý cá nhân, tâm lý tập
thể lao động, tâm lý lãnh đạo, tâm lý trong hoạt động kinh
doanh...
 Giúp sinh viên có thêm kỹ năng vận dụng những kiến thức
cơ bản của học phần trong học tập các học phần quản trị
khác và thực tiễn công việc sau khi tốt nghiệp.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÂM LÝ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.1. Khái niệm và vai trò của tâm lý quản trị kinh
doanh (QTKD)
1.2. Một số lý thuyết tâm lý QTKD
1.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
tâm lý QTKD

 Tăng cường cho sinh viên về thái độ tự chủ, tích cực trong
hoạt động học tập và công việc sau này.

1


TLQTKD

1.1. Khái niệm và vai trò của tâm lý QTKD

1.1.1. Khái niệm tâm lý QTKD

1.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

tâm lý QTKD

1.3.1. Đối tượng, nội dung nghiên cứu tâm lý QTKD
Khái niệm tâm lý

Là những hiện tượng tinh thần xảy ra
trong đầu óc con người, gắn liền, chi
phối và điều khiển mọi hoạt động của
con người.

Nghiên cứu mối quan
hệ giữa người lao động
với công việc

Nghiên cứu mối quan
hệ giữa người lao động
với nghề nghiệp

Nghiên cứu mối quan
hệ giữa con người với
con người trong SXKD

Nghiên cứu những vấn
đề tâm lý trong hoạt
động kinh doanh

Khái niệm tâm lý quản trị kinh doanh

Là môn khoa học chuyên ngành, nghiên cứu ứng dụng các kiến thức
tâm lý học vào hoạt động quản trị kinh doanh nhằm tác động vào

tính tích cực của người lao động, thúc đẩy họ làm việc vì lợi ích của
cá nhân, tập thể và tồn xã hội đồng thời tạo bầu khơng khí tâm lý
tích cực trong doanh nghiệp.

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu tâm lý QTKD

1.1.2. Vai trò của tâm lý QTKD

- Nhận thức

Phương pháp
quan sát

Phương pháp
điều tra xã hội
học

Phương pháp
đối thoại
(trò chuyện)

Phương pháp
tọa đàm

- Định hướng
- Thúc đẩy hoạt động con người

Phương pháp
trắc nghiệm
(test)


1.2. Các lý thuyết về tâm lý quản trị kinh doanh

1.2.3.
1.2.1.
Lý thuyết tâm lý
quản trị cổ điến
(F.W Taylor,H.L
Gantt)

1.2.2.
Lý thuyết tâm lý
quản trị hành
chính
(Henry Fayol, Max
Weber)

Lý thuyết tâm lý
xã hội trong
quản trị
(Elton Mayo,
D.Mc Gregor,
Kaizen, Peter
Ducker)

1.2.4.
Lý thuyết tâm lý
con người trong
quản trị
( A. Maslow,

Herzberg, D Mc
Gregor, Ouchi)

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ QUY LUẬT
TÂM LÝ CÁ NHÂN
2.1. Đặc điểm tâm lý cá nhân
2.2. Các quy luật tâm lý cá nhân

2


TLQTKD

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY
LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN

2.1.4. Năng lực
- Năng lực là một thuộc tính tâm lý cá nhân, phản

ánh khả năng của một người có thể hồn thành
hoạt động nào đó với kết quả nhất định.

2.1. Đặc điểm tâm lý cá nhân

2.1.1. Xu hướng
NHU
CẦU


- Xu hướng là thuộc tính tâm lý cá nhân
điển hình, nói lên chiều hướng của hành
vi, hoạt động và nhân cách con người.
SỰ
HỨNG
THÚ

THẾ
GIỚI
QUAN


TƯỞNG

NIỀM
TIN

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN

2.1.5. Cảm xúc và tình cảm

2.1.2. Tính khí (khí chất)
- Khí chất là thuộc
tính tâm lý quan
trọng của cá nhân,
chủ yếu do đặc
điểm bẩm sinh của
hệ thần kinh và
đặc
điểm

khác
trong cơ thể con
người tạo ra.

Tính khí
nóng

Tính khí
ưu tư

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN

Tính
khí

Tính khí
hoạt

Tính khí
trầm

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN

2.1.3. Tính cách

TÌNH CẢM

CẢM XÚC

• Là q trình tâm lý bền vững,


• Là những rung cảm

diễn ra trong thời gian dài,
thể hiện thái độ và cách ứng
xử của con người đối với sự
vật, hiện tượng. Tình cảm
được hình thành dần dần
thơng qua giao tiếp với đối
tượng trong một thời gian
nhất định.

diễn ra trong thời
gian ngắn, biểu thị
thái độ của con
người với xung
quanh và được biểu
hiện dưới dạng tích
cực hoặc tiêu cực.

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN

2.2. Các quy luật tâm lý cá nhân

- Dưới góc độ khoa học tâm lý: Tính cách Là sự

Tâm lý
hành
vi


kết hợp độc đáo, cá biệt những đặc điểm tâm lý
tương đối ổn định, biểu hiện thường xuyên của cá
nhân và được thể hiện tương đối có hệ thống trong
hành vi, cử chỉ, hoạt động của con người.

Tâm lý
nhu
cầu

QUY
LUẬT
TÂM LÝ
CÁ NHÂN

Tâm lý
lợi ích

Tâm lý
tình
cảm

3


TLQTKD

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN


2.2.1. Quy luật tâm lý hành vi

2.2.4. Quy luật tâm lý nhu cầu

Hành vi là cách ứng xử của con người trong
một hoàn cảnh nhất định được biểu hiện bằng lời
nói, hành động, cử chỉ nhất định

- Nhu cầu là động lực của hành động và từ đó nảy
sinh nhiều trạng thái tâm lý khác nhau

Mối quan hệ giữa
HÀNH VI – ĐẶC
ĐIỂM TÂM LÝ CÁ
NHÂN

Vai trò của
ĐỘNG CƠ – HÀNH VI
THÁI ĐỘ CÁ NHÂN

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN

2.2.2. Quy luật tâm lý lợi ích
Lợi ích là động lực cơ bản của các hành động
có ý thức của con người. Làm việc gì con người cũng
tính đến lợi ích.
LỢI
ÍCH

Trước mắt và lâu dài

Cá nhân, nhóm và
chung

QUY LUẬT TÂM LÝ VỀ NHU CẦU

Nhu cầu của con người luôn phát triển

Mức độ thỏa mãn nhu cầu có xu hướng giảm dần

Sự diễn tiến nhu cầu khó đốn

Vật chất và tinh thần

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN

2.2.3. Quy luật tâm lý tình cảm
TÌNH CẢM BAO HÀM NHIỀU LĨNH VỰC
- Tình cảm thân tộc: cha con, mẹ con, họ hàng...

- Tình u đơi lứa

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT
TÂM LÝ TẬP THỂ LAO ĐỘNG
3.1. Những vấn đề chung về tập thể lao động
3.2. Những quy luật tâm lý của tập thể lao động
3.3. Mâu thuẫn trong tập thể lao động

- Tình bạn, giữa thành viên trong các nhóm xã hội

- Tình cảm đối với khoa học, lao động

- Tình cảm đối với cái chân, thiện, mỹ...

4


TLQTKD

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC QUY LUẬT TÂM LÝ TẬP THỂ LAO ĐỘNG

CẤU TRÚC TẬP THỂ LAO ĐỘNG

3.1. Những vấn đề chung về tập thể lao động

3.1.1. Khái niệm và đặc điểm tập thể lao động

Cấu trúc chính thức

KHÁI NIỆM

Tập thể người lao động là 1
nhóm người tập hợp lại trong
một tổ chức có tư cách pháp
nhân, có mục đích hoạt động
chung có sự phối hợp hoạt
động giữa các bộ phận, cá
nhân để đạt mục đích.

ĐẶC ĐIỂM TẬP THỂ LAO ĐỘNG
Sự thống
nhất mục

đích hoạt
động
Sự thống
nhất về tư
tưởng

Có sự hợp
tác, giúp
đỡ nhau
Đảm bảo
mối quan
hệ lợi ích

Có kỷ luật
lao động

Cấu trúc khơng chính thức

3.1.3. Các giai đoạn phát triển của tập thể lao động

• Tập thể
phát triển ở
trình độ
thấp
Giai đoạn
1

• Phân cực

Giai đoạn

2

• Tập thể
phát triển ở
trình độ cao
Giai đoạn
3

Sự lãnh
đạo tập
trung
thống nhất

3.1.2. Phân loại và cấu trúc tập thể lao động
3.2. Những quy luật tâm lý phổ biến
tác động đến tập thể lao động

PHÂN LOẠI TẬP THỂ LAO ĐỘNG
Tập thể cơ sở
Tập thể trung gian
Tập thể chính

3.2.1.
Quy
luật
truyền
thống,
tập
qn


3.2.2.
Quy
luật
lan
truyền
tâm lý

3.2.3.
Quy
luật
nhàm
chán

3.2.4.
Quy
luật
Tươn
g
phản

3.2.5.
Quy
luật di
chuyển

3.2.6.

luận
tập
thể


3.2.7.
Bầu
khơng
khí
tập
thể

5


TLQTKD

3.3. Mâu thuẫn trong tập thể lao động

3.3.3. Phương pháp giải quyết mâu thuẫn trong tập thể

3.3.1. Khái niệm và bản chất mâu thuẫn

Áp chế
3.3.2. Các loại mâu thuẫn trong tập thể lao động

Thỏa hiệp
Thống nhất

3.3.3. Phương pháp giải quyết mâu thuẫn trong tập thể

3.3.1. Khái niệm và bản chất mâu thuẫn

Mâu thuẫn là q trình trong đó một

bên nhận ra rằng quyền lợi của mình hoặc
đối lập hoặc bị ảnh hưởng tiêu cực bởi một
bên khác.

CHƯƠNG 4 : TÂM LÝ NHÀ LÃNH ĐẠO VÀ
Ê KÍP LÃNH ĐẠO

4.1. Khái niệm và đặc điểm tâm lý của nhà lãnh đạo

4.2. Những phẩm chất tâm lý của nhà lãnh đạo

4. 4. Ê kíp lãnh đạo

4.1. Khái niệm và đặc điểm tâm lý của người lãnh đạo

3.3.2. Các loại mâu thuẫn

4.1.1. Khái niệm lãnh đạo và nhà lãnh đạo

LÃNH ĐẠO

Mâu thuẫn giữa

Mâu thuẫn giữa

Lãnh đạo-cấp dưới

các thành viên

Là hoạt động có mục

đích trong một tổ chức, là
sự tác động hợp pháp đến
những người khác nhằm
thực hiện mục đích đã
định

NHÀ LÃNH ĐẠO
• Được bổ nhiệm chính thức
• Có quyền hạn, nghĩa vụ nhất
định
• Có hệ thống quyền lực được
thiết lập
• Đại diện tập thể
• Chịu trách nhiệm pháp luật

6


TLQTKD

4.3.1.2. Dấu hiệu của ê kíp lãnh đạo

4.1.2. Đặc điểm tâm lý của nhà lãnh đạo

UY TÍN LÃNH ĐẠO

NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO

Uy tín chức vụ


Năng lực tổ chức

Uy tín cá nhân

Năng lực sư phạm

Là nhóm
khơng
chính
thức

Cùng tiến
hành hoạt
động lãnh
đạo trong
tổ chức

Các thành
viên tương
hợp tâm lý

40

4.3.2. Cấu trúc tâm lý của ê kíp lãnh đạo

4.2. Những phẩm chất tâm lý của nhà lãnh đạo

Động cơ chung

4.2.1. Phẩm chất về tư tưởng, chính trị, đạo đức, tác phong


Mục đích chung

4.2.2. Tính nguyên tắc của nhà lãnh đạo

Các hành động chung

4.2.3. Tính nhạy cảm của nhà lãnh đạo

4.2.4. Sự đòi hỏi cao đối với người dưới quyền

4.2.5. Tính đúng mực, tự chủ có văn hóa

4.3. Ê kíp lãnh đạo

4.3.3. Những yếu tố tâm lý bảo đảm sự tồn tại và phát
triển của ê kíp lãnh đạo

4.3.1. Khái niệm và dấu hiệu của ê kíp lãnh đạo
4.3.1.1. Khái niệm

Tương hợp tâm lý

Ê kíp (từ điển tiếng Việt): Là một
nhóm người làm việc ăn ý với nhau

Phối hợp hành động
Ê kíp lãnh đạo: Là một loại ê kíp đặc
biệt, trong đó các thành viên đều là
những người lãnh đạo của một tổ chức


Mối quan hệ giữa tương hợp
tâm lý và phối hợp hành động

39

7


TLQTKD

4.3.4. Thủ lĩnh ê kíp lãnh đạo và các điều kiện thiết lập
một ê kíp lãnh đạo

4.3.4.1. Thủ lĩnh ê kíp lãnh đạo

Chức năng của thủ lĩnh ê kíp lãnh đạo

HOẠCH
ĐỊNH

TỔ CHỨC

LÃNH ĐẠO

KIỂM SOÁT

4.3.4.2. Các điều kiện thiết lập một ê kíp lãnh đạo
Đặt quyền lợi
tập thể lên

hàng đầu

5.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh

5.1.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh

Hoạt động kinh doanh là một q trình
kế hoạch hóa và thực hiện các chính sách
về sản xuất kinh doanh hàng hóa và hoạt
động dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận.

5.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Đảm bảo
tương hợp
tâm lý

Phối hợp
hành động
chặt chẽ

Thủ lĩnh xác
định chức
năng nhiệm
vụ, phân
cơng việc

Quan hệ giữa
các thành viên
ê kíp phải tế

nhị và chân
thành

CHƯƠNG 5 : TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
5.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh
doanh
5.2. Đặc điểm tâm lý người mua

5.3. Đặc điểm tâm lý người bán

Chịu sự chi
phối quy
luật kinh tế,
chính sách,
pháp luật...

Mang tính
chất xã hội
và phụ
thuộc vào
yếu tố chính
trị, xã hội

Hoạt động
tư duy phức
tạp của các
NQT

5.2. Đặc điểm tâm lý của người mua


5.2.1. Khái niệm và vai trò của người mua

KHÁI NIỆM

Là người quan tâm tìm hiểu
một loại hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp và thực
hiện hàng vi mua, nhằm thỏa
mãn nhu cầu, mong muốn
của cá nhân hoặc tổ chức

VAI TRỊ CỦA NGƯỜI MUA
• Quyết định sự thành bại của DN
• Cơ sở DN đưa ra thị trường sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
• Tác động đến chiến lược và kế
hoạch kinh doanh DN
• Nguồn thông tin phản hồi về SPDV của DN

8


TLQTKD

5.2.2. Phân loại và đặc điểm tâm lý người mua
5.2.2.1. Đặc điểm tâm lý chung của người mua

*Vai trò của người bán hàng
Giữ vai trò quan trọng, trung tâm

Đại diện DN giao tiếp người mua
Thu hút, thuyết phục, tác động tâm lý người mua.
Nhân tố quan trọng giữ hay mất khách hàng (thu hút
khách hàng đến DN

5.2.2.2. Đặc điểm tâm lý của các loại người mua

Theo giới tính
(Nam, nữ)

Theo độ tuổi
(Cao tuổi, trung niên,
thanh niên, trẻ em)

Theo mức độ
(Thường xuyên, ít)

Theo khả năng
(Giầu sang, bình dân)

5.3.2. Các nguyên tắc ứng xử nghề nghiệp của người bán hàng

- Niềm nở, ân
cần, lịch thiệp và
chu đáo

- Sẵn sàng phục
vụ

- Tế nhị và khéo

léo khi tác động
đến khách hàng

-Thái độ thiện chí
tiếp thu góp ý
của khách hàng

- Bán hàng có
“dun”, tính mỹ
thuật. Tự tin, thành
thạo, chun nghiệp

Theo tính khí
(Nóng tính, linh hoạt,
điềm tĩnh, ưu tư)

5.3. Đặc điểm tâm lý của người bán

5.3.3. Phẩm chất tâm lý của người bán hàng

5.3.1. Khái niệm và vai trị của người bán hàng
*Khái niệm

Nghĩa hẹp
• Người bán hàng là

người trực tiếp tham
gia vào quá trình trao
đổi với khách hàng
(trực tiếp giao dịch).


Nghĩa rộng
• Người bán hàng là toàn

bộ những người lao
động trong lĩnh vực
sản xuất và lưu thơng
hàng hố mà hoạt
động tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến
tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp.

9


TLQTKD

CHƯƠNG 6: GIAO TIẾP TRONG
QUẢN TRỊ KINH DOANH
6.1
6.2
6.3
6.4
6.5

6.1.2. Ý nghĩa và mơ hình của giao tiếp

• Khái qt về hoạt động giao tiếp


*Ý nghĩa
• Các cơng cụ giao tiếp

Thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải
quyết mâu thuẫn,...

• Phong cách giao tiếp và yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến q
trình giao tiếp

Tạo mối quan hệ tốt đẹp,...

• Nghệ thuật giao tiếp trong kinh doanh

Truyền bá, giao lưu văn hóa,...
• Một số loại hình giao tiếp trong quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 6: GIAO TIẾP TRONG QUẢN TRỊ KINH DOANH

6.1. Khái quát về hoạt động giao tiếp

6.1.2. Ý nghĩa và mô hình của giao tiếp

6.1.1. Khái niệm và bản chất của giao tiếp
*Khái niệm

Giao tiếp

*Mơ hình
giao tiếp


Giao tiếp là sự tiếp xúc, trao đổi giữa người với
người, thơng qua đó con người trao đổi với nhau về thơng
tin, cảm xúc, tìm hiểu lẫn nau và tác động qua lại với nhau.

MÔ HÌNH TRUYỀN TIN

CÁC HƯỚNG TRUYỀN THƠNG TIN TRONG
TỔ CHỨC

Giao tiếp trong kinh doanh

MẠNG LƯỚI GIAO TIẾP TRONG TỔ CHỨC

Là sự tiếp xúc trao đổi thông tin giữa những con
người với nhau trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra

CHƯƠNG 6: GIAO TIẾP TRONG QUẢN TRỊ KINH DOANH

6.1. Khái quát về hoạt động giao tiếp

6.2. Các công cụ giao tiếp

6.1.1. Khái niệm và bản chất của giao tiếp
6.2.1 Giao tiếp
bằng ngôn ngữ

*Bản chất
Là một nhu cầu
Là một hoạt động

Biểu hiện mối quan hệ người với người
Giao tiếp giữa các thực thể tâm lý xã hội
Điều kiện hình thành, phát triển,đánh giá nhân cách.

6.2.1 Giao tiếp
phi ngơn ngữ

Nói

Dáng điệu,
nét mặt

Viết

Ánh mắt, cử
chỉ...

10


TLQTKD

6.3. Phong cách giao tiếp và yếu tố tâm lý ảnh
hưởng đến quá trình giao tiếp

6.4.1. Những cản trở và nguyên tắc trong giao tiếp

6.3.1. Phong cách giao tiếp
Nguyên tắc trong giao tiếp
6.3.1.1. Khái

niệm

Là hệ thống các
phương thức con
người sử dụng khi
gặp gỡ và giao tiếp
với nhau.

6.3.1.1. Các loại
phong cách giao
tiếp

Ai cũng
quan
trọng

Nghiêm
túc,
chuẩn
mực

Khơng
phung
phí thời
gian

Kín đáo,
thận
trọng


Coi
trọng
chữ tín

Phong cách độc
đốn
Phong cách dân
chủ, tự do,...

6.3.2. Yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp
6.4.2. Các kỹ năng giao tiếp
Nhận thức trong giao tiếp
Cảm xúc, tình cảm trong giao tiếp
Ấn tượng ban đầu
Trạng thái bản ngã
Sự hòa hợp tâm lý giữa các đối tượng giao tiếp
Ám thị giao tiếp

6.4. Ngệ thuật giao tiếp trong kinh doanh

6.4.1. Những cản trở và nguyên tắc trong giao tiếp
Những cản trở trong giao tiếp

TÂM LÝ

VẬT CHẤT

• Cảm xúc
• Nhận thức
• Tính chọn lọc

thơng tin

• Từ ngữ, văn bản
• Người trình bày
• Tài liệu...

KHÁI NIỆM

• Khả năng nhận
biết nhanh biểu
hiện bên ngồi,
từ đó phán
đốn diễn biến
tâm lý đối
tượng giao tiếp
để sử dụng
hợp lý cơng cụ
giao tiếp

KỸ NĂNG

KỸ XẢO

• Kỹ năng định
hướng
• Kỹ năng định vị
• Kỹ năng điều
khiển

• Thành thục lựa

chọn, sử dụng
cơng cụ giao
tiếp
• Nhận biết
nhanh tâm lý
đối tượng

6.5. Một số loại hình giao tiếp trong quản trị kinh doanh
6.5.1
Hội họp

• Lập
chương
trình, kế
hoạch
• Người ghi
biên bản
• Địa điểm

6.5.4 Đối
thoại

• Tâm lý
• Lắng
nghe
• Từ ngữ,
giọng
nói...

6.5.2 Tiếp

khách

• Khơng
phân
biệt đối
tượng
• Ân cần,
quan
tâm

6.5.3 Điện
thoại

• Lịch
sự,
nhã
nhặn,
tế nhị

11


Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học

BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ TÂM LÝ HỌC
Nội dung

 Một số vấn đề chung về tâm lý học.
 Các học thuyết tâm lý học quản trị.
 Đối tượng, phương pháp nghiên cứu

và nhiệm vụ của môn học.

Mục tiêu

Hướng dẫn học

 Nắm được đối tượng và các phương pháp
nghiên cứu môn học cơ bản.

 Để học tốt bài này cần có cái nhìn tổng
quan về quá trình phát triển của tâm lý
học đặt trong mối quan hệ với khoa
học triết học.

 Nắm được các kiến thức cơ bản về tâm
lý học.
 Nội dung và ứng dụng của các học thuyết
tâm lý quản trị.

 Trong q trình học cần có sự so sánh
giữa các học thuyết với nhau để thấy
được sự tiến bộ của từng học thuyết.
 Để có thể vận dụng được các học
thuyết về tâm lý quản trị cần rút ra
được ưu nhược điểm của từng học
thuyết để vận dụng thành công.

Thời lượng học

 9 tiết


MAN303_Bai1_v2.0013106227

1


Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học

1.1.

Một số vấn đề chung về tâm lý học

1.1.1.

Khái niệm, chức năng và đặc điểm của tâm lý học

1.1.1.1. Khái niệm tâm lý học

Thuật ngữ “tâm lý học” hình thành từ hai từ Hy Lạp cổ được phiên âm ra tiếng Latinh
là Psychologie. Từ “Psyche” có nghĩa là tâm hồn, từ “chologie” có nghĩa là khoa học,
như vậy có thể hiểu tâm lý học chính là khoa học về tâm hồn. Trong lịch sử ngôn ngữ
học, thuật ngữ “tâm hồn” đã xuất hiện khá sớm được dùng để chỉ các hiện tượng tâm
lý. Trong tiếng Việt, thuật ngữ “tâm hồn” được hiểu là ý nghĩ và tình cảm, tạo thành
đời sống nội tâm của con người. “Tâm” là tình cảm, ý chí cịn “hồn” là tư tưởng, tinh
thần của con người.
Tâm lý học là mơn khoa học nghiên cứu sự hình thành, vận động và phát triển của các
hoạt động tâm lý.
Tâm lý học là khoa học nghiên cứu tâm lý con người, nó nghiên cứu cái chung trong
tâm tư của con người và những quan hệ tâm lý của con người với nhau. Hay nói cách
khác, tâm lý là sự hiểu biết về ý muốn, nhu cầu thị hiếu của người khác, là sự cư xử

hoặc cách xử lý tình huống của người nào đó, khả năng chinh phục đối tượng.
1.1.1.2. Chức năng của tâm lý

Tâm lý học nghiên cứu và giải thích những hiện tượng tâm lý khác nhau như các quá
trình tâm lý (cảm giác, cảm xúc, tri giác, tư duy, tưởng tượng...), các trạng thái tâm lý
(xúc động, tâm trạng...) và các thuộc tính tâm lý (năng khiếu và sở thích, năng lực, tư chất,
tính khí, tính cách...) và các quy luật tâm lý. Tâm lý học cũng nghiên cứu các hoạt
động đặc trưng của con người. Ý thức là yếu tố đặc biệt, cần thiết cho hoạt động tâm
lý chủ yếu của con người. Do đó hiện tượng tâm lý có các chức năng sau:
 Chức năng nhận thức: Tâm lý giúp con người nhận biết được thế giới khách quan,
giúp con người phân tích, đánh giá các sự vật, hiện tượng xảy ra xung quanh họ.
 Chức năng là động lực thúc đẩy hành động: Thông thường động lực của các hoạt
động là những tình cảm nhất định (say mê, tình yêu, căm thù...). Trong các trường
hợp khác cũng có thể là các hiện tượng tâm lý khác còn kèm theo cảm xúc như
tưởng tượng, ám thị, hụt hẫng.
 Chức năng kiểm soát: Tâm lý điều khiển kiểm sốt q trình hoạt động bằng một
mẫu hình, chương trình, kế hoạch hay cách thức thực hiện. Tâm lý giúp con người
điều chỉnh hoạt động của mình. Để thực hiện chức năng này con người có trí nhớ
và khả năng phân tích so sánh.
Các hiện tượng tâm lý có nhiều chức năng quan trọng như vậy cho nên trong hoạt
động giao tiếp, quản lý con người… Nhà quản trị cần phải nắm vững tâm lý tác động
phù hợp với qui luật tâm lý của họ mới có thể đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình quản trị của mình.
1.1.1.3. Đặc điểm của tâm lý

Hiện tượng tâm lý có bốn đặc điểm sau:
 Vô cùng phong phú, phức tạp, bí ẩn và có tính tiềm tàng. Tâm lý là thế giới bên
trong của mỗi con người, nó vơ cùng phức tạp, hấp dẫn, kỳ diệu, thậm chí kỳ lạ và
2


MAN303_Bai1_v2.0013106227


Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học

huyền bí... đến nỗi có một thời kỳ người ta cho rằng tâm lý là các hiện tượng thần
linh khơng thể giải thích nổi “khả cảm” nhưng “bất khả tri”. Ngày nay, nhờ sự tiến
bộ của khoa học và sự đóng góp của nhiều nhà tư tưởng, những hiểu biết về tâm lý
ngày càng được bổ sung, các bí ẩn về lĩnh vực tinh thần con người ngày càng được
giải thích có cơ sở khoa học và dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, với bộ óc cực kỳ tinh vi và
phức tạp, ở con người ngày càng xuất hiện những khả năng tâm lý kỳ lạ ví dụ như khả
năng ngoại cảm, siêu tâm lý…
 Các hiện tượng tâm lý có mối quan hệ với nhau chặt chẽ. Các hiện tượng tâm lý
không tách rời nhau, mà chúng tác động, ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau như: Sự tác
động giữa tâm lý – nhận thức và tình cảm khi đánh giá một người nào đó (yêu nên
tốt, ghét nên xấu), giữa các cảm giác của con người (nhà sạch thì mát, bát sạch
ngon cơm)...
 Tâm lý là hiện tượng tinh thần, nó tồn tại trong đầu óc của chúng ta, chúng ta
khơng nhìn thấy nó, khơng thể sờ thấy, khơng thể cân đo đong đếm một cách
trực tiếp như các hiện tượng vật chất khác. Mặt khác hoạt động tâm lý học có cơ
sở tự nhiên là hoạt động thần kinh và hoạt động nội tiết, được phát sinh từ hoạt
động sống của con người, gắn bó mật thiết với các quan hệ xã hội. Tâm lý được
thể hiện ra bên ngồi thơng qua hoạt động, hành động, hành vi, cử chỉ nét mặt,
chính vì vậy chúng ta có thể nghiên cứu nó bằng cách quan sát những hành vi, cử
chỉ và biểu hiện bề ngồi của con người. Tuy nhiên khơng được tuyệt đối hóa
những quan sát khi đánh giá một con người bởi vì những biểu hiện bên ngồi
khơng phải bao giờ cũng thống nhất với tâm lý bên trong. Cũng có khi:
“Ngồi thì xơn xớt nói cười
Mà trong nham hiểm giết người khơng dao”,
hay: “Khẩu xà tâm phật”... Chính vì vậy để tìm hiểu tâm lý của một người chúng ta

cần phải thận trọng để khơng bị vẻ bên ngồi của họ đánh lừa.
 Hiện tượng tâm lý có sức mạnh vơ cùng to lớn trong đời sống con người, nó có thể
làm cho chúng ta trở nên khỏe mạnh hơn, sung sức hơn, hiệu quả hơn và ngược lại.
Tâm lý có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả làm việc của một người. Khi chúng ta làm
việc với một tâm trạng vui vẻ, hứng thú thì chúng ta sẽ cảm thấy ít mệt mỏi và
hiệu quả cũng cao hơn khi làm việc với tâm trạng chán nản, buồn rầu. Do vậy khi
đánh giá sức mạnh của một người thì ngồi yếu tố thể lực cần quan tâm tới khả
năng ổn định tâm lý của người đó nữa. Chính khả năng ổn định tâm lý giúp con
người phát huy được sức mạnh tiềm tàng của mình trong những tình huống khó
khăn. Nếu khả năng ổn định tâm lý kém thì khi gặp những tình huống bất trắc
người đó sẽ trở nên yếu đuối và mất đi tính hiệu quả trong giải quyết vấn đề.
Tóm lại với các đặc điểm trên của hiện tượng tâm lý, trong cuộc sống cũng như trong
các hoạt động quản trị cần chú ý:
 Không nên phủ nhận hồn tồn những hiện tượng tâm lý khó hiểu phức tạp mà cần
nghiên cứu một cách thận trọng, khoa học.
 Chống các hiện tượng mê tín dị đoan hoặc tin tưởng quá vào các hiện tượng thần
linh để thần bí hóa chúng dẫn tới những sai lầm đáng tiếc.
MAN303_Bai1_v2.0013106227

3


Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học

 Khi nhìn nhận đánh giá một con người cần kết hợp xem xét bản chất của họ với
những biểu hiện bề ngoài.
 Cần tạo ra những hiện tượng tâm lý tích cực, thoải mái để con người có thể phát huy
sức mạnh vật chất cũng như tinh thần góp phần tăng hiệu quả lao động sản xuất.
1.1.2.


Quá trình hình thành và phát triển của tâm lý học

1.1.2.1. Những quan điểm của tâm lý học thời kỳ cổ đại

Quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người
bắt đầu từ cách đây khoảng 10 vạn năm. Qua các di chỉ
khảo cổ từ thời kỳ nguyên thủy cho thấy rằng người
nguyên thủy cũng đã quan tâm đến các hiện tượng tâm
lý, họ đã đề cập đến đời sống của “hồn” và “phách”.
Ngoài ra trong các kinh của Ấn Độ cổ đã có những nhận
xét về tính chất của hồn, đã có những ý tưởng sơ khai về
tiền khoa học tâm lý.
Khổng Tử đã có những nhận xét khá sâu sắc về mối quan
hệ giữa trí nhớ và tư duy. Ơng cho rằng chữ “tâm” của con
người là nhân, trí, dũng. Quan điểm này được các học trị
Khổng Tử
của ơng phát triển thành “Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín”...
Trong thời kỳ này đã xuất hiện rất nhiều quan điểm và học thuyết khác nhau về tâm lý
con người, phụ thuộc vào các quan điểm về triết học và tôn giáo khác nhau.
 Học thuyết duy tâm thời cổ đại
Học thuyết thời kỳ này quan niệm: Tâm lý là một hiện tượng
phi vật chất, là phần đối lập với cơ thể sống (phần xác).
Phần hồn do tạo hóa, Thượng đế sinh ra và được đặt vào
trong con người cụ thể lúc mới sinh ra. Phần hồn (linh
hồn) là bất tử. Khi con người ta mất đi chỉ có phần xác là
mất đi, cịn phần hồn sẽ lìa khỏi xác tiếp tục sống luẩn
quẩn đâu đấy mà con người không thể biết được. Đại
diện tiêu biểu của trường phái này là nhà triết học duy
Platon
tâm cổ đại Platon (428 – 348 tr C.N).

Ông cho rằng: Tâm hồn là cái có trước, thực tại là cái có sau, tâm hồn do thượng
đế sinh ra. Tâm hồn trí tuệ nằm trong đầu và chỉ có ở giai cấp chủ nô. Tâm hồn
dũng cảm nằm ở ngực và chỉ có ở tầng lớp quý tộc, tâm hồn khát vọng nằm ở bụng
và có ở tầng lớp nơ lệ.
 Học thuyết duy vật cổ đại
Học thuyết thời kỳ này quan niệm tâm lý có nguồn gốc vật chất (được tạo ra từ các
chất nhất định). Điển hình cho trường phái này là Talet, Anaximen, Hêcralit... họ
quan niệm rằng tâm lý, tâm hồn cũng như vạn vật được cấu tạo từ các vật chất
như: Nước, lửa, khơng khí, đất. Đemocrit cho rằng tâm hồn là do nguyên tử cấu
thành, trong đó nguyên tử là cốt lõi tạo nên tâm lý. Thuyết ngũ hành cho rằng:
Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ tạo nên vạn vật, trong đó có tâm lý. Nhà triết học cổ đại
4

MAN303_Bai1_v2.0013106227


Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học

Hy Lạp, Hypocrat quan niệm rằng tâm lý được cấu tạo bởi bốn chất lỏng: Máu ở
trong tim, nước nhớt ở trong não, mật vàng trong gan và mật đen trong dạ dày.
Tùy theo tỷ lệ pha trộn của bột chất trên mà mỗi người cụ thể có thể có những đặc
điểm tâm lý khác nhau...
Có thể nói trong thời kỳ cổ đại, những kết quả nghiên cứu sơ khai ban đầu trên đã mở
đường cho khoa học tâm lý phát triển. Tuy nhiên trong thời kỳ này, tâm lý vẫn chỉ là
một bộ phận của triết học, chưa đủ điều kiện tách ra để trở thành một ngành khoa học
độc lập.
1.1.2.2.

Những quan điểm tâm lý học cho đến nửa đầu thế kỷ 19 (tâm lý học truyền thống)


Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, tâm lý học cũng tiếp tục phát triển nhanh
chóng. Đến giữa thế kỷ 19, tâm lý học đã chính thức trở thành một khoa học độc lập,
khẳng định vị trí của nó trong hệ thống các khoa học và có những thành tựu đáng kể.
Ở thời kỳ này xuất hiện rất nhiều tư tưởng tâm lý tiến bộ.
 Thuyết nhị nguyên: Đại biểu cho trường phái này là
Đêcác. Ông cho rằng vật chất và tâm hồn là hai thực
thể tồn tại song song. Ông coi cơ thể phản xạ như một
chiếc máy. Còn bản thể tinh thần, tâm lý con người thì
khơng thể biết được. Ông là người đặt cơ sở đầu tiên
cho việc tìm ra cơ chế phản xạ trong hoạt động tâm lý.
 Nội dung của cơ chế phản xạ có thể mơ tả như sau:
Khi có một kích thích từ bên ngồi tác động vào một
giác quan nào đó sẽ gây ra một xung đột thần kinh đáp
lại thông qua cử động phản xạ của một cơ quan nào đó
trong cơ thể – cơ quan thực hiện phản xạ.

Descartes

 Nhà triết học Đức Vôn-phơ đã cho xuất bản cuốn “Tâm lý học kinh nghiệm” vào
năm 1732 và “Tâm lý học lý trí” năm 1734. Trong các tác phẩm này thuật ngữ tâm
lý học đã được sử dụng khá phổ biến, qua đó chứng minh được sự độc lập tương
đối của một phân ngành khoa học mới.
 Học thuyết tiến hóa của Đac-uyn: Học thuyết này là cơ sở để giải thích sự phát triển
tâm lý của các loài sinh vật từ thấp đến cao và vai trò của tâm lý trong quá trình
thích nghi với mơi trường để tồn tại và phát triển của các loài sinh vật.
 Các nhà triết học duy tâm chủ quan như Becoli và E.Makhơ cho rằng thế giới
khơng có thực mà chỉ là sự phức hợp của các cảm giác chủ quan của con người và
cho rằng con người khơng thể biết các cảm giác đó được hình thành như thế nào.
 Hê ghen đưa ra ý niệm tuyệt đối và cho rằng tất cả vật chất đều có tư duy...
 Phơ-bách cho rằng: Tinh thần, tâm lý không thể tách rời khỏi não bộ của con người.

Nó là sản phẩm vật chất phát triển tới mức độ cao.
Cuối thế kỷ 19 tâm lý học đã được phát triển như một môn khoa học thực nghiệm ở
Anh, Nga, Mỹ, Pháp... Phịng thí nghiệm tâm lý đầu tiên do Vuntơ (Wundt) thành
lập ở Lai-xic (Đức) thành lập năm 1879. Thực chất đây là một phịng thí nghiệm
sinh lý – tâm lý và tâm lý học thời kỳ này mới được coi là một ngành khoa học độc
lập thực sự với triết học, có đối tượng, phạm vi nghiên cứu, chức năng và nhiệm vụ riêng.
MAN303_Bai1_v2.0013106227

5


Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học

1.1.2.3. Những quan điểm tâm lý học hiện đại

Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, trước những đòi hỏi của nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội
đã xuất hiện nhiều học thuyết mới trong tâm lý học quản lý và đã mở ra giai đoạn mới
trong lịch sử phát triển của khoa học tâm lý – giai đoạn tâm lý học hiện đại.
Trong giai đoạn này có 3 học thuyết nổi bật (khơng thuộc dịng tâm lý Macxit):
 Học thuyết “hành vi chủ nghĩa”
 Học thuyết S. Freud
 Học thuyết Ghextan
Nhưng đỉnh cao của khoa học tâm lý trong giai đoạn này là
những thành tựu của dòng tâm lý Macxit.
 Các học thuyết khơng thuộc dịng tâm lý học Macxit
o

Thuyết hành vi chủ nghĩa: Trường phái tâm lý học
hành vi do Watson (1878 – 1958) dày công xây
dựng. Học thuyết này quan tâm nghiên cứu những

hành động đáp ứng, các hành vi, cách ứng xử mà
bỏ qua mối quan hệ bản chất của con người trong
xã hội – lịch sử nhất định. Ơng đưa ra một cơng
thức nổi tiếng S – R (S – Stimuli – kích thích;
R – Response – hành động đáp ứng), coi con người
là một hộp đen, chỉ cần nghiên cứu, đối chiếu đầu
vào đầu ra là đủ điều khiển nó.
STIMULI

Watson

RESPONSE

Học thuyết S.Freud: Ơng cho rằng không thể chỉ
nghiên cứu ý thức mà bỏ qua vô thức. Chính vơ thức
mới là yếu tố quyết định trong tâm lý con người.
Muốn nghiên cứu được vơ thức thì phải dùng một
phương pháp khác là phép phân tâm. Do đó học
thuyết này cịn có tên gọi là học thuyết phân tâm.
o Học thuyết Ghextan: Là do các nhà tâm lý học người
Đức sáng lập. Trường phái này cho rằng không nên
nghiên cứu tâm lý theo cách chia nhỏ như chia thế
giới tự nhiên thành các nguyên tử. Theo họ bản chất
của các hiện tượng tâm lý đều có tính chất theo xu
hướng tổng thể. Do đó, phải nghiên cứu tâm lý theo
cấu trúc chỉnh thể (cấu trúc luận) thì mới thích hợp
S.Freud
và đạt hiệu quả.
Nhìn chung cả 3 học thuyết này đều có những đóng góp nhất định trong lịch sử tâm
lý học, tuy nhiên sai lầm chủ yếu của những học thuyết này là sử dụng chân lý cục

bộ làm nguyên lý phổ quát cho khoa học tâm lý, bỏ qua các mối quan hệ bản chất
của con người, bỏ qua việc nghiên cứu đời sống tâm lý của con người, coi con người
như một sinh vật, một cỗ máy mà bỏ qua mặt xã hội của họ. Chính vì vậy sau 10
năm phát triển, cả 3 trường phái này đều rơi vào bế tắc.
o

6

MAN303_Bai1_v2.0013106227


Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học

 Các học thuyết thuộc dòng tâm lý học Macxit
Triết học Mác – Lênin ra đời đã đánh dấu bước phát
triển quan trọng của khoa học tâm lý. Khoảng đầu thế
kỷ 20, tâm lý học mới xác định được đối tượng
nghiên cứu một cách đúng đắn nhờ những đóng góp
tích cực của các nhà tâm lý học Liên xơ. Dịng tâm lý
này lấy triết học biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ
sở lý luận và phương pháp luận. Tâm lý học là khoa
học tổng hợp nên không thể một lúc quán triệt và bao
quát được tất cả các ngành và phân ngành, cả lý luận
và thực tiễn, cả những cơng trình nghiên cứu cụ thể.
Tâm lý học Macxit cho rằng:
V.I.Lenin
o Tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan của bộ não thông qua hoạt động của
con người. “Tâm lý là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan” (VI.Lênin).
Tức là những sự vật hiện tượng của thế giới khách quan tác động vào cơ quan
cảm giác của chúng ta và được chúng ta phản ánh, tạo nên hình ảnh tâm lý về

các sự vật, hiện tượng đó. Nguồn gốc của tâm lý không phải từ thượng đế, mà
cũng khơng phải từ “lửa, khí, nước” mà là từ hiện thực khách quan, trong đó
bao gồm thế giới tự nhiên, thế giới xã hội và bản thân con người.
o Tâm lý người mang tính chủ thể, có bản chất xã hội, được hình thành, phát triển
và thể hiện trong hoạt động và trong mối giao lưu của con người trong xã hội.
Ngoài những bản năng được truyền lại trong gen, con người cịn tiếp thu kinh
nghiệm thơng qua các tài liệu, sách vở, thông qua các hoạt động và giao lưu.
Tuy nhiên tâm lý mỗi cá nhân không phải là sự sao chép một cách máy móc mà
biến đổi thơng qua đời sống tâm lý của mỗi người. Vì vậy, tâm lý của mỗi người
vừa mang những nét chung đặc trưng cho xã hội, lịch sử vừa mang những nét
riêng biệt tạo nên cá tính của mỗi cá nhân.
o Tâm lý người khơng có sẵn và tự bộ óc cũng khơng sản sinh ra tâm lý, óc là khí
quan của tâm lý và tâm lý là chức năng của óc. Tâm lý của một người muốn
phát triển bình thường phải thỏa mãn hai điều kiện:
 Người đó có bộ não phát triển bình thường.
 Người đó phải có mối quan hệ trong xã hội và với thế giới tự nhiên.
1.2.

Tâm lý học Quản trị kinh doanh

1.2.1.

Một số khái niệm về Tâm lý học Quản trị kinh doanh

Trong quá trình nghiên cứu Tâm lý học Quản trị kinh doanh cần hiểu rõ các khái niệm sau:
1.2.1.1. Kinh doanh

 Khái niệm kinh doanh
Từ lâu kinh doanh được hiểu như là một công việc, một nghề. Song kinh doanh
không chỉ đơn thuần là một nghề, mà còn là mối quan hệ giữa người với người.

Trong kinh tế, tất cả các hoạt động kinh doanh đều liên quan tới việc sử dụng công
sức và tiền vốn để tạo ra sản phẩm (hàng hóa hay dịch vụ) và cung ứng cho thị
trường nhằm mục đích kiếm lời.
MAN303_Bai1_v2.0013106227

7


Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học

Theo điều 2 Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì “Kinh doanh là việc thực hiện
một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”.
Một cách tổng quát có thể hiểu kinh doanh là một q trình lập kế hoạch và thực
hiện các chính sách về sản xuất, phân phối (thương mại), dịch vụ và quảng cáo các
sản phẩm nhằm tạo ra lợi nhuận.
Qua các khái niệm trên ta thấy rất rõ mục đích của các chủ thể kinh doanh trên thị
trường là lợi nhuận và thỏa mãn các mục tiêu cá nhân của mình. Kinh doanh ln
gắn với thị trường có nghĩa là kinh doanh phải được thực hiện trên thị trường, phải
tuân theo các thông lệ và các quy luật của thị trường.
 Các nhiệm vụ chủ yếu của kinh doanh
o

o

Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu tập quán tiêu dùng, kiểu mốt,
khả năng thanh toán, ... của người tiêu dùng, dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội
trước mắt và lâu dài.
Hoạch định và thực thi các chiến lược và chính sách kinh doanh (chính sách
sản phẩm, chính sách giá, chính sách xúc tiến, ...) nhằm đảm bảo cho sản phẩm

tiếp cận với người tiêu dùng và khai thác tối đa các loại nhu cầu của thị trường.

 Các đặc điểm của kinh doanh
o

o

o

o

Kinh doanh ít nhất phải do 1 chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
Kinh doanh phải gắn với thị trường, thị trường và kinh doanh gắn với nhau, đi
liền với nhau như hình với bóng, khơng có thị trường thì khơng có khái niệm
kinh doanh.
Kinh doanh phải gắn với sự vận động của vốn, các chủ thể kinh doanh không
chỉ cần có vốn mà phải nắm bắt được hoạt động của vốn.
Mục đích chủ yếu của kinh doanh là sinh lời.

Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra
hết sức gay gắt trên cả hai mặt: quy mô cũng như cường độ. Vũ khí để các doanh
nghiệp cạnh tranh chính là nguồn lực: Sản phẩm, tài chính, con người, khoa học cơng
nghệ; lợi nhuận là chiến lợi phẩm, khách hàng là đối tượng của kinh doanh, là người
quyết định ai sẽ là người thành bại trên thị trường.
1.2.1.2. Quản trị

 Khái niệm Quản trị
Quản trị là một hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành cơng việc
thơng qua nỗ lực của người khác. Hay có thể hiểu, quản trị là một hoạt động thiết

yếu đảm bảo phối hợp có hiệu quả các hoạt động của các cá nhân khác trong một tổ
chức. Ngồi ra, quản trị cũng có thể hiểu là sự phối hợp có hiệu quả các hoạt động
của những cá nhân nhằm đạt được những mục tiêu chung của nhóm.
8

MAN303_Bai1_v2.0013106227


Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học

Qua các khái niệm trên ta thấy: Quản trị là sự tác động có mục đích, có định hướng,
có kế hoạch và có hệ thống thông tin từ chủ thể quản trị đến khách thể (đối tượng
bị quản trị) của nó nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đề ra. Quản trị là sự tác
động có tổ chức của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt được mục
tiêu chung của tổ chức.
Sơ đồ biểu diễn khái niệm quản trị
Chủ thể quản trị
Mục tiêu

Môi trường

Khách thể

 Các yếu tố của Quản trị:
o

o

o


Có chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra tác động quản trị và đối tượng bị quản trị
phải tiếp nhận và thực hiện động tác quản trị, tác động có thể một hoặc nhiều lần.
Có mục tiêu cho cả chủ thể và đối tượng bị quản trị, mục tiêu này là căn cứ tạo
ra các tác động.
Chủ thể quản trị có thể là một hoặc nhiều người, đối tượng bị quản trị có thể
một người, nhiều người hoặc máy móc, thiết bị, vật tư...

Quản trị vốn là chức năng của mọi tổ chức phát sinh từ sự cần thiết phải phối hợp các
hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong tổ chức nhằm thực hiện các mục tiêu chung
được đặt ra cho tổ chức.
Như vậy, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều cần có hoạt động quản trị, trong đó các
nhiệm vụ của tổ chức cần được đề ra và có sự phân công, phối hợp hoạt động giữa các
bộ phận, các thành viên của tổ chức.
1.2.1.3. Quản trị kinh doanh

 Khái niệm Quản trị kinh doanh
Quản trị kinh doanh là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
doanh nghiệp lên tập thể lao động trong doanh nghiệp, sử dụng một cách tốt nhất
mọi tiềm năng và cơ hội để đạt mục tiêu đề ra theo đúng luật pháp và chuẩn mực
xã hội.
Thực chất sự tác động liên tục, có tổ chức, có mục đích của chủ thể doanh nghiệp
lên tập thể người lao động là việc tổ chức thực hiện các chức năng của quản trị
nhằm phối hợp các mục tiêu và động lực hoạt động của mọi người lao động trong
doanh nghiệp với mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Thực chất của quản trị kinh doanh là sự kết hợp mọi nỗ lực chung của tập thể lao
động trong doanh nghiệp để đạt tới mục đích chung của doanh nghiệp và mục đích
riêng của mỗi người một cách khơn khéo và có hiệu quả nhất.
 Các chức năng của quản trị kinh doanh

MAN303_Bai1_v2.0013106227


o

Hoạch định (Planning);

o

Tổ chức (Organising);
9


Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học
o

Lãnh đạo (Leading);

o

Kiểm sốt (Controlling).

Trong q trình triển khai các nhiệm vụ quản trị kinh doanh, các nhà quản trị ở các
cấp khác nhau sẽ có sự phối hợp thời gian và cơng sức hợp lý cho các chức năng quản
trị, đảm bảo thành công cho các nhiệm vụ đề ra. Để thực hiện tốt cơng việc của mình,
các nhà quản trị cần phải có những kiến thức nhất định về đặc điểm và quy luật tâm lý
của các đối tượng quản lý (cá nhân và tập thể lao động dưới quyền) và đây chính là
nội dung chủ yếu của tâm lý học quản trị kinh doanh.
1.2.1.4. Tâm lý học Quản trị kinh doanh

 Khái niệm Tâm lý học Quản trị kinh doanh
Tâm lý học Quản trị kinh doanh là môn khoa học chuyên ngành ứng dụng tâm lý

học vào hoạt động quản trị kinh doanh như một nghệ thuật tác động vào tính tích
cực của người lao động, thúc đẩy họ làm việc vừa vì lợi ích của cá nhân vừa vì lợi
ích của tập thể và lợi ích của tồn xã hội, tạo nên bầu khơng khí vui tươi đồn kết trong
doanh nghiệp.
 Ứng dụng của Tâm lý học Quản trị kinh doanh
Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, quản trị con người là phức tạp và tế nhị nhất,
do vậy các nhà quản trị phải nghiên cứu, phân tích các đặc điểm tâm lý của người
lao động, từ đó tìm cách kích thích, động viên tính tích cực của con người, khuyến
khích tính sáng tạo của họ trong các hoạt động được giao... Việc nghiên cứu ứng
dụng tâm lý còn có tác dụng giúp các nhà quản trị biết mình, biết người để có được
thành cơng trong kinh doanh (biết mình biết người, trăm trận trăm thắng).
o

o

Biết người: Hiểu được nhu cầu, sở thích, thị hiếu, thái độ, tâm trạng và khả năng
thanh toán của khách hàng để định hướng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp... Ngồi ra, biết người có
nghĩa là nhà quản trị phải nắm được mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh,
tình hình cạnh tranh trên thị trường, những vận động của môi trường kinh
doanh, nắm được tâm lý của lãnh đạo cấp trên để đề ra các chiến lược và chính
sách kinh doanh đúng hướng.
Biết mình: Nhà quản trị phải đánh giá được sản phẩm của mình, khả năng của
đội ngũ lao động và tiềm lực của doanh nghiệp để khơng ngừng hồn thiện sản
phẩm, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, nhà quản trị phải
biết được mặt mạnh, mặt yếu của bản thân, từ đó biết mình nên làm gì, làm như
thế nào.

Khoa học tâm lý học ứng dụng trong quản trị kinh doanh sẽ giúp các nhà quản trị giải

quyết tốt những vấn đề liên quan trực tiếp đến người lao động như: tuyển dụng, bồi
dưỡng, bố trí sử dụng lao động, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, xử lý các xung đột
trong tập thể lao động...
10

MAN303_Bai1_v2.0013106227


Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học

1.2.2.

Một số lý thuyết về tâm lý quản trị

1.2.2.1. Các lý thuyết cổ điển

 Lý thuyết của Ferderick Winslow Taylor (1856 – 1915)
Ông là cha đẻ của lý thuyết quản lý theo khoa học. Phương pháp quản lý này sau
đó được áp dụng rộng rãi ở Anh và một số nước khác. Taylor ngun là cơng nhân
và sau đó là kỹ sư trưởng của nhà máy Midvale, ông nhận thấy phương pháp quản
lý đương thời kiểu “trại lính” có rất nhiều nhược điểm, từ đó làm giảm năng suất
và rất lãng phí lao động. Năm 1890, Taylor rời Midvale. Năm 1901, ông thôi làm
việc và giành phần thời gian còn lại để nghiên cứu và phổ biến lý thuyết “Quản lý
theo khoa học” của mình.
o Đặc điểm của lý thuyết của Ferderick Winslow Taylor:
Dựa trên quan điểm về “tính hợp lý”của hành vi và những thao tác của con
người trong lao động, coi con người là một bộ phận của máy móc trong dây
chuyền sản xuất. Điểm cơ bản của phương pháp quản lý này là quản lý lao
động có huấn luyện, có định mức, có hoạch định và phân cơng chức năng theo
từng người rất khoa học, từ đó nâng cao được năng

suất lao động và giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng.
o Những nguyên tắc cơ bản của lý thuyết Taylor là:
 Nghiên cứu một cách khoa học mỗi tác động
của công nhân để thay thế cho cách làm cũ đơn
thuần dựa vào kinh nghiệm.
 Tuyển chọn, huấn luyện công nhân một cách
khoa học, đào tạo và giáo dục họ, giúp họ
trưởng thành. Cịn cách làm cũ là để cơng nhân
chọn việc làm theo ý họ và căn cứ vào khả
năng của từng người để đào tạo.
 Xây dựng định mức lao động và phân công,
Ferderich Winslow Taylor
hợp tác lao động một cách khoa học.
 Chủ và thợ phải cùng nhau chia sẻ cơng việc và chức trách. Phía chủ gánh
vác phần việc quan trọng hơn, không đẩy hết mọi việc và phần lớn trách
nhiệm về phía cơng nhân như trước kia.
o Từ những nguyên tắc cơ bản trên, Taylor đã đề ra các biện pháp cụ thể như:
 Nghiên cứu toàn bộ quy trình thực hiện cơng việc của cơng nhân, chia nhỏ
các công việc trên thành các công đoạn khác nhau để tìm cách cải tiến, tối ưu
các thao tác và cuối cùng là đem lại thặng dư lớn cho các nhà tư bản.
 Xây dựng hệ thống khuyến khích vật chất để kích thích người lao động như
trả cơng theo sản phẩm.
o Ưu, nhược điểm cơ bản của lý thuyết này:
 Ưu điểm:
Giúp nhà quản trị có cách thức nhìn nhận, giao việc hợp lý, họ sẽ hình dung
các cơng việc được tiến triển như thế nào, có thuận lợi và khó khăn gì, trên
cơ sở đó hướng dẫn, tạo điều kiện cho người lao động thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao.
MAN303_Bai1_v2.0013106227


11


Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học

Chú ý phối hợp giữa các bộ phận, cá nhân, một các nhịp nhàng, hiệu quả thì
cơng việc kinh doanh mới đạt được kết quả mong muốn.
Quan tâm đến việc xây dựng định mức lao động và trả cơng hợp lý để kích
thích người lao động.
 Nhược điểm:
Máy móc hóa con người, coi người lao động là một mắt xích của q trình
lao động và chỉ chuyên thực hiện một số thao tác nhất định theo vị trí cơng
việc của mình.
Cột chặt người lao động vào dây chuyền công nghệ sản xuất để quản lý.
Người lao động bị giới chủ khai thác, bóc lột sức lao động một cách thậm tệ.
Không quan tâm tới các nhu cầu tinh thần của người lao động.
 Lý thuyết của Henry Lawrence Gautt (1861 – 1919)
H.Gautt từng làm việc cùng và là trợ lý của Taylor. Sau
đó hai ông là cộng sự trong nghiên cứu lý thuyết quản
lý theo khoa học.
H.Gautt tập trung vào tính dân chủ trong cơng nghiệp.
Ơng là người ln cố gắng để làm cho ngành khoa học
quản lý mang tính nhân đạo. Ơng cho rằng, thực chất
của dân chủ là tổ chức những hoạt động của con người
hài hòa với các quy luật tự nhiên, sao cho mỗi cá nhân
sẽ có cơ hội cho người khác để phát huy năng lực của
mình ở mức cao nhất.

Lawrence Gautt


Khác với Taylor, ông cho rằng việc một người lao động trong doanh nghiệp trong
suốt cuộc đời của mình chỉ tinh thơng một cơng việc tại một vị trí cụ thể trong dây
chuyền là một điều bất công, thiếu dân chủ với người lao động. Bên cạnh đó ơng
cũng nhận thấy tính “khơng thể thay thế” tại các mắt xích cơng việc sẽ khiến doanh
nghiệp rất thụ động trong quản lý nếu một “mắt xích” đó có “vấn đề”. Ơng phân chia
nhiệm vụ nhỏ tới mức có thể giao cho bất kỳ người lao động có trình độ trung
bình, ơng hợp lý hóa lao động theo dây chuyền để khai thác tối đa sức lao động và
đề ra khái niệm nhịp độ lao động, sau đó nguyên lý này đã được Henry Ford áp
dụng khá thành cơng.
Ngồi hệ thống trả lương theo sản phẩm của Taylor, H.Gautt đã bổ sung hệ thống
tiền thưởng để kích thích lao động nếu vượt qua một định mức nào đó. Tuy nhiên
để tránh việc người lao động chạy theo năng suất lao động mà coi nhẹ vấn đề chất
lượng, H.Gautt khuyên vượt mức nhưng cũng phải giới hạn.
Tóm lại: Trường phái tâm lý quản trị cổ điển tìm cách đưa ra các phương pháp quản
trị và tổ chức lao động sản xuất thuần túy khoa học đã máy móc hóa con người, quá đề
cao lợi ích vật chất, chưa quan tâm đúng mức ảnh hưởng của môi trường đến tâm lý
của con người và vai trò ý thức của con người.
1.2.2.2. Các lý thuyết về quản trị hành chính

Đây là các lý thuyết về quản lý chú trọng việc quản lý bằng các văn bản, giấy tờ. Quan
điểm này bổ sung cho lý thuyết quản trị theo khoa học và là một công cụ của quản trị
khoa học.
12

MAN303_Bai1_v2.0013106227


Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học

 Lý thuyết của Henry Fayol (1841-1925)

Trong khi thuyết quản lý theo khoa học của Taylor
được truyền bá rộng rãi từ Mỹ sang Châu Âu và có
ảnh hưởng lớn suốt nửa đầu thế kỷ 20 thì ở Pháp xuất
hiện một thuyết mới thu hút sự chú ý. Qua tác phẩm
“Quản lý công nghiệp và tổng quát” xuất bản năm
1949 của Henry Fayol đã tiếp cận quản lý ở tầm rộng
hơn và xem xét dưới góc độ tổ chức hành chính. Ơng
cho rằng thành công của quản lý không chỉ nhờ
những phẩm chất của nhà quản lý mà chủ yếu nhờ
nguyên tắc chỉ đạo hành động của họ và nhờ những
phương pháp mà họ sử dụng. Với nhà quản lý cấp cao
thì phải có khả năng bao quát còn với cấp dưới khả
năng chuyên môn là quan trọng nhất.

Henry Faylol

Theo ông hoạt động kinh doanh có thể chia thành 6 nhóm:
o

Kỹ thuật hay sản xuất

o

Tiếp thị

o

Tài chính

o


Quản lý tài sản và nhân viên

o

Kế hoạch thống kê

o

Những hoạt động quản lý tổng hợp: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp
và kiểm tra.

Fayol xây dựng lý thuyết quản trị theo tổ chức với 14 nguyên tắc sau:
o Phân công công việc phù hợp, rõ ràng, tạo được sự liên kết.
o

o

Tính kỷ luật: Nhằm đảm bảo kỷ luật lao động trong doanh nghiệp.

o

Tính thống nhất trong chỉ huy: Mỗi người nhận lệnh của một người (trong công việc).

o

Thống nhất trong lãnh đạo: Thống nhất trong ý kiến lãnh đạo với cấp dưới.

o


o

o

o

o
o

MAN303_Bai1_v2.0013106227

Tương quan giữa thẩm quyền và trách nhiệm: Mỗi người tự chịu trách nhiệm
về cơng việc của mình.

Cá nhân phụ thuộc vào lợi ích chung: Phải gắn lợi ích của cá nhân với lợi ích
tập thể, làm cho người lao động thấy được sự phát triển của tập thể sẽ có lợi
cho mỗi cá nhân, từ đó kích thích lao động, sáng tạo.
Thù lao tương xứng: Nhằm khuyến khích người lao động làm việc sáng tạo,
nâng cao chất lượng công việc.
Tập trung quyền lực: Quyền quyết định bên trong doanh nghiệp chỉ tập trung
vào một đầu mối, từ đó thống nhất trong chỉ đạo và hành động.
Tuân thủ nguyên tắc thứ bậc: Các nhà quản trị các cấp và nhân viên dưới quyền
sẽ được phân cấp theo thứ bậc dựa trên công việc được phân công trong tổ chức.
Trật tự: Tổ chức phải được sắp xếp, phân cấp.
Đảm bảo tính cơng bằng: Tránh mâu thuẫn trong tập thể lao động bằng cách
phân công nhiệm vụ rõ ràng, chế độ khen thưởng, kỷ luật minh bạch, đối xử
công bằng với các thành viên trong doanh nghiệp.
13



Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học
o

o

o

Đảm bảo tính ổn định trong việc hưởng thụ và sử dụng: Tạo cho người lao
động thấy đây là chỗ làm việc ổn định, lâu dài, từ đó có ý thức phấn đấu trong
cơng việc.
Tính sáng tạo: Tạo ra nhiều cái mới, bước đẩy, tạo ra những nét riêng, bản sắc
cho doanh nghiệp mình so với các doanh nghiệp khác.
Tính đồng đội: Xây dựng tinh thần tập thể, tính đồn kết trong tồn doanh
nghiệp, từ đó tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cơng việc.

Với nội dung nói trên, thuyết quản lý này có ưu điểm nổi bật là tạo được kỷ cương
trong tổ chức. Song nó chưa chú trọng đầy đủ mặt tâm lý và môi trường lao động,
đồng thời chưa đề cập đến mối quan hệ với mơi trường bên ngồi doanh nghiệp.
 Lý thuyết của Max.Weber (1864 – 1920):
Ông là nhà xã hội học đã có nhiều đóng góp cho quản lý
ở tầm vĩ mô gọi là hệ thống thư lại, đó là sự phân cơng
nhiệm vụ căn cứ vào chức vụ theo quy định và thể lệ.
Lý thuyết của Weber cịn được gọi là lý thuyết hành
chính trong quản trị.
Theo lý thuyết này, để quản trị kinh doanh có hiệu quả
cần phải xây dựng một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, đồng
thời đề ra hệ thống các quy định luật lệ và chính sách
hợp lý, phân cơng, phân cấp quản trị có hiệu quả.
Tư tưởng chính của ơng là:
o


o

Quản lý các bộ phận chức năng, các khâu của công
việc (sử dụng quan điểm của Fayol).
Quản lý chất lượng của từng công việc.

Max. Weber

Như vậy các lý thuyết về quản trị hành chính chú trọng tới các vấn đề cơ bản sau:
o

Mọi hành động trong tổ chức đều phải được đưa vào văn bản quy định.

o

Chỉ có những người có chức vụ mới có quyền ra quyết định.

o

Chỉ có người có năng lực mới được giao chức vụ.

o

Mọi quyết định trong tổ chức phải mang tính khách quan: Phù hợp với người
lao động và có thể thực hiện được nhằm tạo ra một bộ máy làm việc nhịp
nhàng, hiệu quả, có sự liên kết, kết nối để phân chia quyền lực và phân chia
công việc.

1.2.2.3. Các lý thuyết về tâm lý xã hội trong quản trị kinh doanh


 Lý thuyết của Elton Mayo (1880 – 1949)
Elton Mayo là giảng viên về triết học, logic học và đạo đức học ở Đại học Tổng
hợp Queensland, Australia, sau đó chuyển đến Mỹ làm giáo sư nghiên cứu cơng
nghiệp tại Đại học Harvard.
Ơng nghiên cứu trên 10 công nhân nữ làm việc trong điều kiện cơ sở vật chất tốt,
lương cao, khơng khí làm việc tốt và nhận thấy rằng năng suất lao động tăng giảm
không nhiều khi ông thay đổi các yếu tố trên.
14

MAN303_Bai1_v2.0013106227


×