Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

đề cương GDCT Cao đẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.21 KB, 27 trang )

Câu 1: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng
vào hoạt động học tập, rèn luyện của bản thân.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin”Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực
tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Khái niệm ý thức: Theo V.I. Leenin: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: quan hệ biện chứng
+ Vật chất quyết định ý thức:
(-) VC có trước, ý thức có sau; VC là nguồn gốc của ý thức;
(-) Vật chất quyết định nội dung, hình thức biểu hiện và sự biến đổi của ý thức;
- Vật chất phát triển đến đâu ý thức phát triển đến đó
- Khi vật chất thay đổi ý thức thay đổi theo
+ Sự tác động trở lại vật chất của ý thức:
(-) Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người
(-) Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu
cực
VD1: Ở Việt Nam, nhận thức của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba về cơng nghệ thơng
tin cịn rất yếu. Nguyên nhân là do thiếu máy móc cũng như thiếu đội ngũ giảng viên.
Nhưng nếu đáp ứng được vấn đề hạ tầng thì trình độ tin học của học sinh tiểu học, cấp
hai, cấp ba của sẽ tốt hơn rất nhiều. Điều này đã khẳng định điều kiện vật chất như vậy
thì ý thức cũng như vậy.
VD2: Hiểu được tính chất vật lý của thép là nóng chảy ở nhiệt độ hơn 10000C, người ta
tạo ra các nhà máy gang thép để sản xuất thép đủ kích cỡ chứ khơng phải bằng phương
pháp thủ công cổ xưa.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan,
tôn trọng thực tế khách quan;



+ Phát huy tính năng động chủ quan;
- Sự vận dụng lý luận về mối quan hệ vật chất và ý thức vào hoạt động học tập, rèn luyện
của bản thân:
+ Phải tích cực rèn luyện trong học tập, nâng cao trình độ và lao động sản xuất, cải tạo
XH….
+ Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của bản thân của ý thức ;
+ Không trông chờ, ỷ lại người khác và xã hội.
Câu 2: Hãy phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức
cách mạng. Liên hệ với nghề nghiệp bản thân?
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về hai yếu tố cốt lõi của con người: ĐẠO ĐỨC và TÀI
NĂNG;
- Vai trò của đạo đức cách mạng:
+ Đạo đức cách mạng là gốc của người cách mạng;
+ Đạo đức cách mạng chi phối hành động cách mạng;
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng:
+ Trung với nước, hiếu với dân: là tiêu chí nền tảng (yếu tố nền tảng của nhân cách
người cách mạng; là tư tưởng và hành động); Nội dung chủ yếu của trung với nước là:
Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết. Quyết tâm phấn đấu thực
hiện mục tiêu của cách mạng. Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước.
Nội dung của hiếu với dân là: Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân. Tin
dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước. Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Mọi đường lối, chính sách đều phục vụ lợi ích của nhân dân
+ Yêu thương mọi người, sống có tình nghĩa: tiêu chí cốt lõi ( vấn đề cốt lõi của đạo đức
là tình thương, nói đến đạo đức của người cách mạng là nói đến tình thương, lịng thương
hướng đến người lao động);
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư: tiêu chí trung tâm ( nhân cách, đạo đức cách
mạng được thể hiện thông qua hành động, hành vi cụ thể)



Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.
Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất
nước, của bản thân mình.
Liêm là ln ln tơn trọng giữ gìn của cơng và của dân; khơng xâm phạm một đồng xu,
hạt thóc của nhà nước, của nhân dân.
Chính là khơng tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình, với người, với việc.
Đối với mình, khơng tự cao, tự đại, ln chịu khó học tập cầu tiến bộ, ln kiểm điểm
mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở.
Đối với người, khơng nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn giữ thái độ chân
thành, khiêm tốn, đồn kết, khơng dối trá, lừa lọc.
Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi, đến chốn, khơng ngại
khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.
Chí cơng vơ tư, là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì
Tổ quốc, vì nhân dân, vì lợi ích của cách mạng.
+ Có tinh thần quốc tế trong sáng: tiêu chí mở rộng (đạo đức cách mạng trong thời đại
cách mạng vô sản); Đó là tinh thần quốc tế vơ sản, bốn phương vơ sản đều là anh em. Đó
là tinh thần đồn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước. Đó là
tinh thần đồn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì
hồ bình, cơng lý và tiến bộ xã hội. Sự đoàn kết là nhằm vào mục tiêu lớn của thời đại
hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Liên hệ với nghề nghiệp bản thân:
+ Phải có ý thức tự giác tu dưỡng rèn luyện mọi lúc, mọi nơi;
+ Phải song hành: ý thức xây dựng, rèn luyện tu dưỡng với thái độ phủ nhận, loại bỏ tư tưởng vị kỷ,
cá nhân chủ nghĩa;
Câu 3: Tại sao nói quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
- Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị: Việc SX và trao đổi HH phải dựa trên cơ sở

hao phí lao động xã hội cần thiết;


- Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa vì: Ở đâu có SX và
trao đổi hàng hóa thì ở đó có QLGT hoạt động, nó chi phối các quy luật kinh tế khác.
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa;
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa q trình sản xuất;
+ Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên;
- Ý nghĩa của quy luật giá trị đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam hiện nay:
+ Quan tâm ứng dụng, áp dụng tiến bộ của khoa học - công nghệ vào sản xuất;
+ Không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động...
-> tạo ra nhiều giá trị của HH sức lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo ra
nhiều cơ sở vật chất cho xã hội.
Câu 4: Hãy phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do
dân, vì dân. Sự vận dụng quan điểm trên trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
- Quan điểm HCM về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân:
+ Nhà nước của dân: Mọi quyền hành đều thuộc về nhân dân -> nhân dân là chủ thể tối
cao, duy nhất của quyền lực nhà nước. Nhà nước do nhân lập ra thơng qua bầu cử.
Theo Hồ Chí Minh: (Ngay sau cách mạng Tháng Tám) một trong những nhiệm vụ cấp
bách của Nhà nước là phải tổ chức cuộc tổng tuyển cử để nhân dân trực tiếp thông qua lá
phiếu bầu ra đại biểu xứng đáng thay mặt mình gánh vác việc nước. Người chỉ
thị:”Chính phủ tổ chức càng sớm càng hay cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu
phiếu”.;
+ Nhà nước do dân: nhà nước do dân tạo ra; nhân dân tham gia quản lý, toàn bộ quyền
lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho nhà nước thực
hiện, nhà nước chịu sự kiểm tra giám sát của nhân dân; Nhà nước được thành lập
khơng vì mục đích làm thay cho dân mà thực hiện vai trò người cầm lái, người tổ chức để

nhân dân bằng trí tuệ của mình giải quyết các vấn đề của chính mình: “Nếu khơng có


nhân dân thì Chính phủ khơng đủ lực lượng. Nếu khơng có Chính phủ thì nhân dân
khơng ai dẫn đường. Vậy nên Chính phủ và nhân dân phải đồn kết thành một khối”.
+ Nhà nước vì dân: nhân dân là mục tiêu của nhà nước, mục tiêu và sứ mệnh của Nhà
nước là phụng sự hạnh phúc của nhân dân, vì nhân dân:” Việc gì lợi cho dân thì phải
hết sức làm. Việc gì có hại đến dân phải hết sức tránh”;
- Sự vận dụng quan điểm trên trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay:
+ Nhà nước thượng tôn pháp luật: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật;
+ Ngày càng hoàn thiện pháp chế xã hội chủ nghĩa;
+ Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu quả:
(-) Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, đại biểu cho ý chí, quyền lợi của tồn dân, cả
nước;
(-) Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất, sáng suốt, mạnh mẽ của nhân dân;
(-) Bộ máy tư pháp có tính độc lập tương đối, hoạt động chỉ tuân thủ theo pháp luật.
Câu 5: Giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử như thế nào? Vì sao? Liên hệ với giai
cấp cơng nhân ở Việt Nam hiện nay?
- Khái niệm GCCN: Giai cấp công nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và
phát triển cùng với quá trình phát triển nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển
của lực lượng sản xuất họ lao động với phương thức công nghiệp ngành càng hiện đại và
gắn liền với quá trình sản xuất vật chất mang tính hoạt động là đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có nguyên
liệu sản xuất, buộc bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư
vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ
mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản, chủ
nghĩa xã hội trên toàn thế giới
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN: Lãnh đạo nhân dân lao động xóa bỏ chế độ

TBCN, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng XH mới – XH XHCN, CSC.
- GCCN có SMLS trên là do những điều kiện khách quan quy định:


+Về địa vị kinh tế - xã hội của GCCN trong XH TBCN:
(-) Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ có xu thế phát triển: là
lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao và quan hệ sản xuất mới dựa
trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất;
(-) Trong các nước xã hội chủ nghĩa: Giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo nhân dân
lao động.
+ Về đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN:
(-) Là giai cấp trung tâm ;
(-) Có tinh thần cách mạng triệt để;
(-) Lợi ích phù hợp với lợi ích của đa số quần chúng lao động.
- Liên hệ SMLS của GCCN Việt Nam:
+ Thực hiện cơng nghiệp hố – hiện đại hoá đất nước.
+ Xây dựng Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ văn minh”
+ Xây dựng XH XHCN
Câu 6: Vì sao theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội?
Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Quan điểm HCM về độc lập dân tộc và CNXH:
+ Độc lập dân tộc là quyền tự chủ, tự quyết của một dân tộc, quốc gia trong việc tổ chức
các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại ...trong
phạm vi lãnh thổ của quốc gia, không chịu sự ép buộc, chi phối của nước ngoài;
+ Độc lập dân tộc phải trên cơ sở bảo đảm chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bình
đẳng trong quan hệ quốc tế;
+ Tư tưởng độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh ln gắn với tự do, dân chủ ấm no hạnh
phúc cho nhân dân: “chủ nghĩa xã hội là làm cho mọi người dân sung sướng, ấm no”.
+ Độc lập dân tộc là điều kiện, tiền đề để xây dựng CNXH;
+ Có đi lên CNXH mới củng cố, bảo vệ được độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc, ấm no

cho nhân dân một cách vững chắc nhất.
+ Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không chỉ là mục tiêu lý tưởng mà còn là động lực
của cách mạng Việt Nam.


-Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội:
+ Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là hai chặng đường nối tiếp nhau của một tiến trình
cách mạng.
+ Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là hai mục tiêu cụ thể của hai cuộc cách mạng
trong đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. Trong đó, độc lập dân tộc là
mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc – cuộc cách mạng người cày có ruộng, hồn
chỉnh chế độ dân chủ nhân dân. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là giai đoạn tiếp theo
của tiến trình cách mạng Việt Nam sau khi kết thúc giai đọan cách mạng dân tộc dân chủ.
- Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
+ Do nhân dân làm chủ;
+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp;
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
+ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau
cùng phát triển;
+ Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh
đạo;
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Câu 7: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tính tất yếu khách quan
và đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lênin: hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa phát
triển từ thấp lên cao; giai đoạn đầu là xã hội chủ nghĩa, giai đoạn cao là cộng sản chủ
nghĩa. Từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội có một thời kỳ quá độ để cải biến cách

mạng từ xã hội trước sang xã hội sau.
- Về tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Từ xã hội tư bản lên xã hội chủ nghĩa tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ;


+ Thời kỳ quá độ để cải biến toàn diện, triệt để trên tất cả mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
+ Xây dựng xã hội chủ nghĩa là q trình mới mẻ, chưa có tiền lệ, địi hỏi phải có thời
gian;
+ Cần có thời kỳ q độ để giai cấp công nhân và nhân dân lao động lãnh đạo xây dựng,
từng bước hoàn thiện các mặt trên mọi lĩnh vực;
- Đặc điểm của TKQĐ lên CNXH:
+ Tồn tại đan xen những yếu tố của xã hội cũ và những nhân tố của xã hội mới trên tất cả
các lĩnh vực;
+ Độ dài của thời kỳ quá độ phụ thuộc vào xuất phát điểm với tiền đề về kinh tế, văn hóa,
xã hội cụ thể của mỗi quốc gia;
- Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
+Thời kỳ quá độ ở Việt Nam là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, là cuộc đấu
tranh giữa cái cũ và cái mới;
+ Do xuất phát điểm của nước ta thấp nên thời kỳ quá độ phải diễn ra lâu dài là một tất
yếu lịch sử;
+ Mơ hình xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh; do nhân dân
làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; con người có
cuộc sống ấm no, tự d,o hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện; các dân tộc trong
cộng đồng Việt nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển; có
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do Đảng
cộng sản lãnh đạo, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.”
Câu 8: Phân tích các giải pháp phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy


mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Khái niệm văn hóa: văn hóa là tất cả những gì tinh hoa, tinh túy của dân tộc, do dân tộc
sáng tạo ra, được chưng cất, hun đúc thành những giá trị tốt đẹp, đặc sắc nhất của toàn
thể dân tộc.


- Con người văn hóa: con người là chủ thể, giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển
văn hóa; xây dựng con người văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp đổi
mới. Trọng tâm xây dựng và phát triển văn hóa là xây dựng con người văn hóa và xây
dựng mơi trường văn hóa lành mạnh;
- Quan điểm của Đảng ta về văn hóa và con người:
+Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện:
(-) Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường, khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh hạnh phúc;
(-)Xây dựng con người Việt nam phát triển toàn diện; hội nhập với những giá trị chuẩn
mực;
+ Phát triển đồng bộ và toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xây dựng mơi trường văn hóa
lành mạnh.
- Nội dung giải pháp:
+ Xây dựng nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
+ Kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và cách mạng, bản sắc văn hóa
dân tộc, ...
+ Tăng cường sáng tạo, truyền bá, phổ biến những giá trị văn hóa thấm nhuần tinh thần
dân tộc...
+ Đấu tranh có hiệu quả chống các quan điểm, tư tưởng, sản phẩm văn hóa độc hại, sai
trái...
+ Xây dựng nền văn hóa Việt Nam trong thời kỳ mới: Gắn kết văn hóa với kinh tế và
chính trị
+ Tập trung xây dựng và phát triển con người Việt Nam,

Câu 9. Vì sao bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam? Hãy
xác định trách nhiệm cá nhân với yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình hiện nay?
- Bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam:
+ Bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của mọi quốc gia. Kẻ thù sau khi bị đánh đổ
ln tìm cách phục thù bằng nhiều cách: Cấu kết với lực lượng thù địch trong và ngoài


nước tìm cách chống phá; tun truyền, bơi nhọ, nói xấu làm sút giảm lòng tin của quần
chúng nhân dân với Đảng và Nhà nước; mua chuộc, làm tha hóa bộ phận cán bộ đảng
viên ...
+ Một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi ln ý thức được nhiệm vụ phải giữ gìn, bảo vệ
thành quả của mình.
+ Phát huy truyền thống dân tộc Việt Nam: nhiệm vụ dựng nước luôn song hành cùng
nhiệm vụ giữ nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn ”Các vua Hùng đã có cơng
dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước”. Bảo vệ Tổ quốc luôn là nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam trong mọi thời kỳ, mọi giai đoạn, tình thế cách mạng
Việt Nam.
- Thành quả của việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam: Đảng
Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam giành nhiều thắng lợi trong sự nghiệp
cách mạng của mình:
+ Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi, đánh thắng thực dân, đế quốc xâm lược, giải
phóng hồn tồn Miền Nam, thống nhất non sơng về một mối, đưa cả nước vào kỷ
nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH);
+ Từ những năm đổi mới cho đến nay, độc lập dân tộc, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, an
ninh chính trị của quốc gia ln được giữ vững, trật tự an tồn xã hội được bảo đảm; Lực
lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, nâng cao tinh thần chiến đấu và ý thức sẵn sàng chiến đấu, tuyệt đối trung
thành với Tổ quốc, với Đảng, với Nhà nước. Lực lượng công an vững mạnh toàn diện;
+ Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung
thống nhất của Nhà nước với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân và sự nghiệp quốc

phòng an ninh;
+ Việc kết hợp phát triển kinh tế với quốc phịng ở một số địa bàn có hiệu quả, thế trận
quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được củng cố;
+ Bước vào thời kỳ phát triển mới của đất nước, từ đại hội IV đến Đại hội XI Đảng ta
luôn nhận thức sâu sắc: quy luật dựng nước đi đôi với quy luật giữ nước trong lịch sử
dân tộc đã chuyển thành quy luật xây dựng CNXH phải gắn chặt với bảo vệ Tổ quốc. Vận


dụng quy luật này, Đảng ta đã xác định cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới phải thực
hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Bảo vệ tổ quốc trong tình hình hiện nay:
+ Tình hình quốc tế:
(-). Hịa bình, hợp tác và phát triển là xu thế chính nhưng cũng tiềm ẩn nhiều bất trắc khó
lường với những diễn biến phức tạp mới: chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, tranh
chấp tài nguyên, chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động can
thiệp, lật đổ, ly khai, khủng bố... có thể gia tăng.
(-) Cục diện thế giới đa cực hình thành: các nước lớn vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh
tranh kiềm chế lẫn nhau, chi phối các quan hệ quốc tế. các nước tiếp tục điều chỉnh chiến
lược, tập hợp lực lượng mới trong khu vực và trên thế giới.
+ Tình hình trong nước:
(-) Ổn định chính trị tiếp tục được giữ vững, kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, nhưng sẽ
phải đối mặt với những thách thức mới: suy thoái tư tưởng, đạo đức trong một bộ phận
không nhỏ cán bộ đảng viên, nhất là tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí;
+ Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá trên các mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, tư
tưởng, dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo;
+ Tranh chấp biển đảo diễn biến gay gắt, phức tạp,...
- Đối tượng của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới:
+ Các thế lực chống phá sự nghiệp bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ Tổ quốc Việt Nam;

+ Thế lực chống phá chế độ XHCN mà toàn Đảng, toàn dân ta đang xây dựng;
+ Thế lực chống phá sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng XHCN;
+ Thế lực chống phá sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
+ Thế lực chống phá sự ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội; phá hoại mơi trường hịa
bình;
+ Thế lực phá hoại nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc;
- Thực hiện nhiệm vụ chiến lược bảo vệ tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ mới:


+ Bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc :
(-) Bảo vệ quyền tự quyết thiêng liêng của dân tộc;
(-) Bảo vệ quyền lựa chọn con đường phát triển, thể chế chính trị của đất nước;
(-) Xây dựng và bảo vệ nền kinh tế độc lập;
(-) Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc trong xu thế hội nhập quốc tế, tồn cầu hóa;
(-) Bảo vệ sự thống nhất của Tổ quốc;
(-) Bảo vệ sự toàn vẹn hơn 331,051 Km2 đất liền và hơn một triệu ki-lô-mét vuông vùng
biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên biển Đông;
(-) Bảo vệ và giữ vững bản chất cách mạng, khoa học của Đảng; bảo vệ sự lãnh đạo của
Đảng, cương lĩnh đường lối của Đảng.
+ Đấu tranh, đập tan mọi âm mưu, tư tưởng chống phá:
(-) Đập tan âm mưu thủ đoạn chia rẽ khối đoàn kết dân tộc;
(-) Làm thất bại mọi ý đồ kích động, xu hướng ly tâm;
- Trách nhiệm cá nhân:
+ Là thanh niên sinh viên: phải trau dồi bản lĩnh, ý thức cách mạng, tuyệt đối tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng;
+ Chủ động học tập, nâng cao trình độ lý luận và kiến thức khoa học trở thành những chủ
nhân có trình độ, năng lực trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước;
+ Tích cực tu dưỡng, rèn luyện trau dồi bản lĩnh cách mạng kiên quyết đấu tranh với
những biểu hiện “đổi màu”, biến chất, chệch định hướng XHCN cùng những ý đồ, âm

mưu chống phá nhà nước.
+ Tích cực rèn luyện, tập luyện để nâng cao sức khỏe, sẵn sàng tham gia bảo vệ quốc gia
theo yêu cầu của Tổ quốc.
Câu 10. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc. Anh/chị đã vận
dụng tư tưởng này như thế nào trong thực tiễn rèn luyện, học tập, phấn đấu và tu
dưỡng của mình trong thời gian qua.
- Cơ sở hình thành tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh:
+ Từ truyền thống yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam:


(-) Lịng u nước và tinh thần đồn kết cộng đồng đã xuất hiện ngay từ buổi đầu dự
nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam;
(-) Trải qua thời gian, yêu nước và đoàn kết đã trở thành lẽ sống, truyền thống của dân
tộc: “Dân ta có một lịng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta, từ
xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một
làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
+ Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin:
(-) Chủ nghĩa Mác quan niệm: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là
người tạo ra lịch sử, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng cách mạng;
(-) Theo Lê nin sự liên kết giai cấp trước hết là liên minh giai cấp công nhân với nơng
dân, sự liên kết này cần thiết nó bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản.
+ Tổng kết thực tiễn cách mạng Việt Nam:
(-) Thực tiễn lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc Việt Nam: hình ảnh ”Vua tơi đồng
lịng, anh em hịa thuận, cả nước góp sức” và “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ, bền
gốc là thượng sách giữ nước”.
(-) Từ thực tiễn quá trình lãnh đạo cách mạng trong nước: Hồ Chí Minh đã nhận thấy vai
trị quyết định của nhân dân: ”Cách mạng là việc chung của dân chứ không phải là việc
riêng của một số người”; “Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức tường đồng
xung quanh Tổ quốc, dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức

tường đó, chúng cũng phải thất bại”;
+ Từ thực tiễn cách mạng thế giới:
(-) Qua khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn từ năm 1911 đến năm 1941 Hồ Chí Minh đã nhận
thức một thực tế: “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu
tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại,
chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có
tổ chức và chưa biết tổ chức...”


(-) Người đã rút ra bài học kinh nghiệm quý báu về sự huy động, tập hợp, đoàn kết lực
lượng quần chúng công nông binh trong việc giành và giữ chính quyền cách mạng từ
thực tiễn thành cơng của cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917.
- Những nội dung cơ bản trong tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh
+ Cụ thể hóa khái niệm đồn kết: “Dân ta xin nhớ chữ đồng, đồng tình, đồng sức, đồng
lịng, đồng minh”;
+ Vai trị của đồn kết:
(-) Đồn kết quyết định thành cơng: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết; Thành cơng,
thành cơng, đại thành cơng”;
(-) Đồn kết tạo nên sức mạnh: ”Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành cơng”;
(-) Đại đồn kết tạo nên chiến thắng: “Sử dạy cho ta bài học này: lúc nào dân ta đồn kết
mn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta khơng đồn kết
thì bị nước ngồi xâm lấn”;
+ Đồn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng: “Đại đồn kết dân tộc khơng
chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ, mục tiêu hàng đầu
của cả dân tộc”;
+ Nguyên tắc xây dựng đại đoàn kết dân tộc: Đoàn kết phải được tiến hành rộng rãi với
tất cả mọi người yêu nước, khơng phân biệt tầng lớp, thành phần dân tộc, tín ngưỡng,
chính kiến, mà đồn kết phải lâu dài: ”Đồn kết của ta khơng những rộng rãi mà cịn
đồn kết lâu dài,.. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân
dân thì ta đoàn kết họ lại”;

-Vận dụng tư tưởng :
+ Hoàn cảnh thực tiễn vận dụng:
(-) Thanh niên sinh viên vận dụng tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh trong thực tiễn
học tập, phấn đấu và tu dưỡng trong hoàn cảnh công cuộc đổi mới ở nước ta đã thu được
nhiều thành tựu cơ bản (kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển; tình hình chính trị trong
nước ln giữ vững, ổn định, đời sống xã hội có nhiều tiến bộ, vị thế của quốc gia không
ngừng nâng cao trên trường quốc tế...) song cũng khơng ít khó khăn (tham nhũng và sự
suy thoái tư tưởng chưa được đẩy lùi; các thế lực phản động tìm mọi cách chống phá


Đảng và nhà nước cả ở trong nước lẫn ngoài nước, các thế lực thù địch ra sức phá hoại
khối đại đoàn kết toàn dân dân tộc, lợi dụng các vấn đề về “nhân quyền”, “tơn giáo”,
“dân tộc” hịng ly gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân);
(-) Bối cảnh quốc tế có những diễn biến phức tạp.
+ Nhiệm vụ và yêu cầu
(-) Thanh niên trí thức tích cực trau dồi lý tưởng,vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đồn kết dân tộc trong tình hình mới: phải là những tuyên truyền viên, tuyên
truyền chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước;
(-)Thanh niên sinh viên phải xây dựng tinh thần đoàn kết, chia sẻ, tương thân tương ái
trong môi trường học đường, xây dựng tập thể sinh viên vững mạnh;
(-) Có ý thức rèn đức luyện tài, tự tin hòa nhập vào đội ngũ nhân lực có trình độ cao,
cơng nhân trí thức có phẩm chất và tay nghề, đủ điều kiện chung tay tiếp tục xây dựng,
phát triển khối đại đoàn kết dân tộc mà Hồ Chí Minh và Đảng đã dày cơng xây dựng.
Câu 11. Anh (chị ) hãy phân tích và nêu rõ những nhận thức cá nhân của mình về
quan điểm, định hướng trong quan hệ đối ngoại của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Quan điểm của Đảng về đối ngoại:
+ Đối ngoại là một trong hai chức năng của Nhà nước (Nhà nước có hai chức năng: chức
năng đối nội và chức năng đối ngoại);
+ Chính sách đối ngoại là sự tiếp nối chính sách đối nội, là một bộ phận quan trọng trong
đường lối chính trị của mọi quốc gia;

+ Đối với Đảng cộng sản Việt Nam: Đường lối đối ngoại là một bộ phận của đường lối
lãnh đạo chung của Đảng; ở mỗi giai đoạn cách mạng có mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ cụ
thể và góp phần phục vụ đường lối đối nội.
+ Tại bất kỳ thời điểm nào của cách mạng, Đảng ta đều coi trọng chính sách đối ngoại.
Thơng qua đó, chúng ta có thể khai thác tốt nhất những tiềm năng kinh nghiệm, thành tựu
văn hóa của thế giới; cũng qua đây, nhân dân Việt Nam và bạn bè thế giới hiểu nhau hơn,
nâng cao địa vị, uy tín của Đảng và Nhà nước ta trên trường quốc tế.


+ Trên cơ sở kiên định đường lối độc lập, tự chủ, chính sách đối ngoại rộng mở, Đảng và
Nhà nước ta đã thu được nhiều thắng lợi, là một trong những thành tựu nổi bật của công
cuộc đổi mới ở nước ta.
- Thành tựu của hoạt động đối ngoại:
+ Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng, đi vào chiều sâu;
+ Vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao;
+ Quan hệ đối ngoại của Đảng không ngừng được mở rộng tăng cường với các chính
đảng ở các nước khác nhau trên thế giới theo hướng đa phương đa dạng hóa các quan hệ;
+ Công tác đối ngoại của Đảng cùng ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân kết hợp
hài hòa đã tạo nên những thắng lợi to lớn trên mặt trận ngoại giao, góp phần phát triển đất
nước trong những năm qua.
-- Những cơ hội và thách thức cho công tác đối ngoại:
+ Tình hình thế giới và khu vực còn nhiều diễn biến phức tạp;
+ Xu thế chung của thế thế giới: hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển;
+ Khu vực châu Á – thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đơng nam Á trở thành một
cộng đồng, là trung tâm phát triển năng động, nhưng cũng là khu vực cạnh tranh chiến
lược giữa một số nước lớn. Đây cũng là khu vực có nhiều nhân tố bất ổn định, tranh chấp
lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo, trên biển Đơng cịn diễn ra gay gắt;
+ Các nước lớn đang điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh, đấu
tranh, kiềm chế lẫn nhau, tác động mạnh đến tình hình thế giới và khu vực.
+ Trong nước, thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nước tăng lên, uy tín quốc tế của

quốc gia ngày càng được nâng cao; Tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức;
+ Nhận thức của Đảng ta về tình hình thế giới và khu vực luôn đổi mới và sát thực tiễn:
đây là một trong những cơ sở trực tiếp để Đảng ta đưa ra quyết sách về đường lối đối
ngoại phù hợp.
+ Trong thế giới mở hiện nay nhiều vấn đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến nhiều quốc
gia, dân tộc mà khơng một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết được nếu khơng có sự
hợp tác với nhau;


- Những định hướng lớn trong quan hệ đối ngoại của Đảng: trong Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định:
+ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát
triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng
cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa giàu mạnh: là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên
thế giới;
+ Hợp tác bình đẳng cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản
của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế;
+ Trước sau như một ủng hộ các Đảng cộng sản và công nhân, các phong trào tiến bộ xã
hội trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu chung của thời đại, mở rộng quan hệ với các
Đảng cánh tả, Đảng cầm quyền và những Đảng khác trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia,
giữ vững độc lập, tự chủ vì hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
+ Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân
các nước trên thế giới;
+ Phấn đấu cùng các nước Hiệp hội quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) xây dựng Đông
nam Á thành khu vực hịa bình, ổn định, hợp tác và phát triển phồn vinh.
- Nhận thức cá nhân:
+ Sự tin tưởng: Việt Nam bước vào thời kỳ mới với thế và lực mới, đặc biệt vị thế của
quốc gia ngày càng nâng cao trên trường quốc tế- thực tế này đã khẳng định sự đúng đắn,

phù hợp của đường lối ngoại giao của Đảng ta. Đường lối đối ngoại đổi mới của Đảng
qua các kỳ Đại hội, đã thể hiện sự nhất quán, sáng tạo. Bản thân là một thanh niên sinh
viên- một thành viên của lực lượng kế cận của Đảng, tơi ln tin tưởng và tự hào về điều
đó.
+ Hy vọng và quyết tâm: Với kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng Việt Nam của Đảng ta
trong hơn 30 năm qua, cá nhân tôi luôn tin tưởng và hy vọng trong chặng đường tiếp
theo, trên cơ sở đường lối đối ngoại đúng đắn hoạt động đối ngoại của nước ta sẽ tiếp tục
đạt được nhiều thành tựu to lớn, giữ vững mơi trường hịa bình và phát ngoại lực sớm đưa


nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, thực hiện thắng lợi mục tiêu đân giàu,
nước mạnh, cồng bằng, dân chủ văn minh.
Câu 12. Hãy phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau. Anh chị vận dụng tư tưởng trên của Hồ Chí Minh như thế nào trong thực
tiễn học tập, rèn luyện, phấn đấu, tu dưỡng bản thân.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về thế hệ trẻ, và công tác bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau:
+ Đây chính là quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ, chuẩn bị lực lượng
kế cận của đội ngũ cán bộ.
+ Hồ Chí Minh coi trọng đánh giá cao về thế hệ trẻ: “Tuổi trẻ là mùa xn của nhân
loại”; “ Vì lợi ích mười năn thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm năm thì phải trồng
người”
+ Với Hồ Chí Minh, thế hệ trẻ là lực lượng quyết định sự phát triển của cách mạng và
dân tộc :” Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy nước nhà thịnh hay
suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”.
+ Năm 1925, khi trở thành người chiến sĩ cộng sản đối tượng đầu tiên Bác chọn để truyền
bá tư tưởng cách mạng chính là những thành viên của tổ chức Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên.
+ Trách nhiệm bồi dưỡng thế hệ trẻ: theo Hồ Chí Minh, tất cả những thế hệ đi trước (cha
mẹ, anh chị) đều phải có trách nhiệm bồi dưỡng thế hệ trẻ. Bồi dưỡng đội ngũ cách mạng

cho đời sau: đó là trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước, của Chính phủ. Trong Di chúc
Người căn dặn: ”Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời saulaf một việc rất quan trọngvaf
rất cần thiết”
- Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau:
+ Truyền thống dân tộc:
(-) Truyền thống hiếu học: của dân tộc , quê hương và gia đinh
Tôn sư trọng đạo là một trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
“Tiên học lễ, hậu học văn” – mục tiêu học để làm người có ích cho xã hội, học để phụng


sự cho sự nghiệp phát triển quốc gia: “Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trơng
mong chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân
tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được
hay khơng chính là nhờ một phần lớn ở cơng học tập của các em.”
Hồ Chí Minh hấp thụ truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc ngay từ
nơi của gia đình và q hương. Xứ Nghệ- quê hương Chủ Tịch Hồ Chí Minh cuộc sống
của người dân nghèo khó lam lũ nhưng lại là miền quê đóng góp cho dân tộc nhiều bậc
hiền tài.
Trong gia đình, Người chịu ảnh hưởng sâu sắc từ tấm gương hiếu học của người
cha, tấm gương nhà giáo mẫu mực của ông ngoại.
(-) Sự khổ công rèn luyện của bản thân: tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại;
Bước chân bơn ba tìm đường cứu nước đã tạo cơ duyên cho Hồ Chí Minh được
gặp gỡ, tiếp xúc với nhiều minh anh, trí giả. Qua đó, Bác ý thức được tầm quan trọng của
kiến thức nói chung, học tập nói riêng, đặc biệt đó là sự nhận thức về mối quan hệ giữa
học và hành, giữa lý luận và thực tiễn. Tiếp thu quan điểm của Lênin: “khơng học thì
khơng trở thành người cộng sản” Bác đã căn dặn cán bộ Việt Nam: “cán bộ phải có văn
hóa làm gốc”, “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất định phải có học thức”...
- Những nội dung cơ bản trong tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau của Hồ Chí Minh:

+ Vị trí, vai trị: Hồ Chí Minh ln coi trọng công tác bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau: “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần
thiết”
+ Ý thức: bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau phải là cơng tác thường xun, nhưng
khơng chủ quan, nóng vội, sự nghiệp “trồng người” là sự nghiệp “trăm năm” muôn thế
hệ.
+ Hồ Chí Minh trao nhiệm vụ này cho các nhà giáo dục: đặt yêu cầu giáo dục lên vị trí
hàng đầu:”Bây giờ xây dựng kinh tế, khơng có cán bộ khơng làm được. Khơng có giáo
dục, khơng có cán bộ thì cũng khơng có nói gì đến kinh tế văn hóa. Trong việc đào tạo
cán bộ, giáo dục là bước đầu:


+ Mục đích của giáo dục là chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau. Căn dặn
đội ngũ làm cơng tác giáo dục, Bác nói: ”các thày giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang
là đào tạo cán bộ cho dân tộc. Vậy cán bộ cần nhằm mục đích là phụng sự cho nhân
dân”.
+ Nội dung bồi dưỡng phải toàn diện, bồi dưỡng đạo đức cách mạng và kiến thức, lý luận
cách mạng vì “tài và đức là cái gốc của người cách mạng”, trong đó vấn đề đạo đức phải
đặt lên hàng đầu vì “có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài mà khơng có
đức là người vơ dụng”. Một cán bộ có đức, có tài, nhưng khơng có sức khỏe thì sự phụng
sự cho cách mạng của cán bộ đó khơng dài lâu, vì với cách mạng người cán bộ phải có
đầy đủ các phẩm chất “đức (đạo đức), trí (kiến thức), thể (sức khỏe), mỹ (lý tưởng, tình
cảm đẹp)
+ Phương châm bồi dưỡng: học đi đơi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn :”giáo
dục phải phục vụ đường lối chính trị của Đảng và Chính phủ, gắn liền với sản xuất và
đời sống của nhân dân”
+ Phương pháp bồi dưỡng: công tác bồi dưỡng phải được làm thường xuyên, liên tục;
Bồi dưỡng mọi lúc, mọi nơi; bồi dưỡng qua giáo dục đào tạo kết hợp với tự bồi dưỡng.
- Liên hệ:
+ Là một thanh niên sinh viên, thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cá nhân

ln có ý thức phấn đấu học tập tốt; tích cực tham gia hoạt động xã hội theo yêu cầu và
định hướng của tổ chức Đoàn thanh niên.
+ Ln có ý thức tu dưỡng, rèn luyện tích cực để trở thành một cơng dân tồn diện: có
kiến thức chuyên môn, tay nghề tốt; lý luận vững vàng, có sức khỏe tốt để hồn thành
cơng việc được giao, ...
+ Gia đình là tế bào của xã hội, xã hội tốt bởi mỗi gia đình trong xã hội đều tốt; gia đình
tốt bởi mỗi thành viên và tất cả thành viên trong gia đình đều có cuộc sống tốt; cá nhân
tôi tiếp thu, vận dụng tư tưởng trên của Hồ Chí Minh để phấn đấu mình trở thành một
cơng dân tốt, một cơng dân có ích cho gia đình, cho xã hội.


Câu 13. Anh (chị ) hãy nêu và phân tích nội dung những nhiệm vụ chủ yếu thực hiện
đường lối đối ngoại của Đảng ta. Từ thực tiễn của bản thân, anh/chị đã và sẽ làm gì
để góp phần thực hiện nhiệm vụ đó.
- Vị trí của nhiệm vụ đối ngoại:
+ Đối ngoại thuộc chức năng của Nhà nước
+ Hoạt động đối ngoại được hiểu đó tất cả những hoạt động của nhà nước liên quan đến
yếu tố nước ngoài;
+ Mở rộng giao lưu, hợp tác giữa các quốc gia hiện đã trở thành xu hướng phổ biến vì thế
cơng tác đối ngoại càng có vị trí quan trọng trong quản lý điều hành của mọi quốc gia.
- Phân tích nhiệm vụ chủ yếu thực hiện đường lối đối ngoại:
Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định bảy nhiệm vụ chủ yếu của
đường lối đối ngoại như sau:
Một là, bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia – dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản
của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan
hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành
viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ hợp tác đi vào
chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đối ngoại đa phương , chủ động và tích

cực đóng góp xây dựng, định hình các thể chế đa phương.
- Kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu hành động can thiệp vào công việc nội
bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và ổn
định chính trị của đất nước.
Hai là, chú trọng phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị, truyền thống với các nước láng
giềng, thúc đẩy quan hệ với các đối tác lớn, đối tác quan trọng. Chủ động, tích cực và có
trách nhiệm cùng các nước ASEAN xây dựng cộng đồng vững mạnh. Mở rộng làm sâu
sắc hơn va nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại nhân dân.


- Định hướng này nhấn mạnh yêu cầu phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống
với Lào, Căm pu chia và Trung Quốc. Các đối tác lớn, các đối tác quan trọng là dối tác có
tiềm lực lớn, quan hệ của nước ta với họ có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện các
mục tiêu phát triển va bảo vệ an ninh của an ninh của đất nước. Hoạt động trong ASEAN
thì “chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng với các nước ASEAN xây dựng cộng
đồng vững mạnh. Theo đó, phải nhận thức rõ tầm quan trọng của ASEAN, trong tổng thể
các hoạt động đối ngoại, coi ASEAN là vành đai an ninh trực tiếp của đất nước, là ngơi
nhà xung quanh mình.
- Nhiệm vụ là tiếp tục hoàn thành việc phân định biên giới trên bộ, thúc đẩy giải quyết
các vấn đề trên biển trên cơ sở nhũng nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, Công ước
của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 và quy tắc ứng xử của khu vực. Trong các quy
tắc ứng xử của khu vực nêu trong định hướng này, quan trọng nhất là Hiệp định thân
thiện và Hợp tác ở Đông – Nam Á(TAC) và quy tắc về cách ứng xử của các bên liên quan
ỏ biển Đông (DOC).
Ba là, triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Bảo đảm hội nhập quốc tế là sự nghiệp của tồn dân và cả hệ thống chính trị, đẩy mạnh
hội nhập trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, gắn kết chặt chẽ và quá trình nâng cao sức
mạnh tổng hợp, năng lực cạnh tranh của đất nước; hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập
trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế; hội nhập là quá trình vừa

hợp tác, vừa đấu tranh, chủ động dự báo, xử lý linh hoạt mọi tình huống, khơng để rơi
vào thế bị động, đối đầu bất lợi.
Bốn là, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế,
xay dựng và triển khai chiến lược tham gia các khu vực mậu dịch tự do với các đối tác
kinh tế, thương mại quan trọng, ký kết và thực hiện hiệu quả các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích của đất
nước.
- Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác chiến lược và
các nước lớn có vai trị quan trọng đối với phát triển và an ninh của đất nước, đưa khuôn


khổ quan hệ dã xác lập vào thực chất. Chủ động tham gia và phát huy vai trò tại các cơ
chế đa phương, đặc biệt là ASEAN và Liên hợp quốc .
Năm là, chủ động, tích cực tham gia các cơ chế đa phương về quốc phịng, an ninh, trong
đó có việc tham gia các hoạt động hợp tác ở mức cao hơn như hoạt động gìn giữ hịa bình
của Liên hợp quốc, diễn tập về an ninh phi truyền thống và các hoạt động khác. Đẩy
mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học – công nghệ, giáo dục
đào tạo và các lĩnh vực khác.
Sáu là, tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược, tham mưu về đối ngoại; đổi
mới nội dung, phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền đối ngoại; chăm lo
đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại; bồi dưỡng kiến thức đối ngoại
cho cán bộ chủ chốt các cấp.
Bảy là, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của nhà nước đối
với các hoạt động đối ngoại; Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng – ngoại
giao nhà nước và đối ngoại nhân dân; giữa ngoại giao chính trị với ngoại giao kinh tế và
ngoại giao văn hóa; giữa đối ngoại với quốc phòng an ninh.
- Liên hệ bản thân:
+ Khẳng định sự đúng đắn, phù hợp: Những nhiệm vụ chủ yếu thực hiện đường lối đối
ngoại như nêu và phân tích trên đã thể hiện tư duy đối ngoại hoàn toàn đúng đắn, sáng
tạo, phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại ngày nay

của Đảng và Nhà nước ta. Do đó, sau khi tìm hiểu bảy nhiệm vụ chủ yếu, tơi ln tin
tưởng vững chắc rằng, thực hiện thành công những nhiệm vụ đó sẽ tạo thêm những thành
tựu mới cho cơng tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Là một sinh viên hiện đang
theo học chuyên ngành ngoại ngữ, tôi sẽ là thông tin, phổ biến, tuyên truyền đến bạn bè
quốc tế trong những dịp được tiếp xúc, trò chuyện để qua đó bạn quốc tế hiểu thêm về
Việt Nam nói chung và hoạt động đối ngoại của Việt Nam nói riêng.
+ Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh tình hình quốc tế tiếp tục có những diễn biến phức tạp, để
triển khai có hiệu quả bảy nhiệm vụ trên, chúng ta cần phải xây dựng các kế hoạch thực
hiện cụ thể; phải coi trọng công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến không chỉ trong


nước mà cịn truyền thơng quốc tế. Tơi sẵn sàng là một thông dịch viên nếu Đảng, Nhà
nước cần để chuyển những thông điệp trên đến bạn bè quốc tế.
Câu 14. Phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình sáng lập ra Đảng Cộng
sản Việt Nam. Là một đồn viên sinh viên, anh (chị) nhận thấy mình cần phải học tập,
rèn luyện như thế nào để xứng đáng là một thành viên của Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh- lực lượng cánh tay phải của Đảng Cộng sản Việt Nam ./.
- Khẳng định : Nguyễn Áu Quốc là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam
- Hoàn cảnh lịch sử :
+ Hoàn cảnh quốc tế:
(-) Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản: tổ chức đầu tiên của giai cấp công nhân vô sản trên
đã ra đời.
(-) Cách mạng Tháng Mười Nga thành công: là cuộc cách mạng đặt dưới sự lãnh đạo của
những người cộng sản, yêu nước đứng đầu là Lênin;
(-) Phong trào đấu tranh của cơng nhân trên thế giới có bước chuyển biến tích cực, ghi
nhận bước chuyển về nhận thức và hành động của lực lượng công nhân vô sản trên thế
giới khi họ giác ngộ theo ánh sáng tư tưởng của tổ chức Đảng chân chính.
+ Hồn cảnh Việt Nam:
(-) Từ sau tiếng súng xâm lược Việt Nam của thực dân pháp ở Gia đình năm 1858, nhân
dân ta rơi vào thảm cảnh “một cổ hai tròng” phải sống thân phận khơng có độc lập, khơng

được tự do;
(-) Từ Bắc chí Nam, hàng loạt phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã nổ ra nhưng
đều bị thất bại.
- Nguyễn Ái Quốc và mục tiêu cứu nước:
+ Nguyễn Ái Quốc sinh 19/5/1890 tại Kim Liên Nam Đàn Nghệ An;
+Nguyễn Ái Quốc xuất thân trong một gia đình nho học yêu nước: (quan điểm của các
nhà Nho: người đàn ông là quân tử, là người sinh ra để làm việc lớn)
+ Ngày 5/6/1911 Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước
+ tháng 12/1920 người trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên trong tổ chức Đảng
Cộng sản Pháp;


+Từ năm 1925 theo sự phân công của tổ chức Cộng sản Quốc tế, Nguyễn Ái Quốc là
người trực tiếp xây dựng, tổ chức, lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam
- Công tác chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc:
+ Chuẩn bị về tư tưởng: Ý thức về vai trò của nhận thức, Nguyễn Ái Quốc đã thực hiện
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam nhằm tạo ra sự chuyển biến trong nhận
thức của quần chúng yêu nước mà trước hết mang đến sự giác ngộ cho giai cấp cơng
nhân Việt Nam. Trên cơ sở đó, làm cho hệ tư tưởng Mác –Lênin từng bước chiếm ưu thế
trong đời sống xã hội, làm chuyển biến mạnh mẽ phong trào yêu nước tiến gần đến lập
trường của giai cấp công nhân;
+ Mở lớp đào tạo người lãnh đạo các tổ chức: Để có phong trào cách mạng phải có người
tổ chức, tập hợp, lãnh đạo ... Giải bài toán này bằng cách, Nguyễn Ái Quốc đã mở lớp tập
huấn, đào tạo cho cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quản Châu
(Trung Quốc, năm 1927 những bài giảng này được in thành sách có tên là “Đường cách
mạng”. Tại đây, trong những bài giảng Nguyễn Ái Quốc đã phác thảo ra những vấn đề cơ
bản của cách mạng như: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chủ yếu của cơng nơng,
vì vậy phải tổ chức quần chúng lại ; cách mạng muốn thành công phải có một Đảng Cộng
sản lãnh đạo, phải có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn; cách mạng giải
phóng dân tộc phải liên hệ chặt chẽ với cách mạng vơ sản trên thế giới.... Ví dụ sau khi

phân tích nguyên nhân, kết quả của cách mạng Tháng Mười Nga, bài giảng viết: “Cách
mạng Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mạng thành công phải lấy dân chúng (cơng
nơng) làm gốc , phải có Đảng vững bền; Phải bền gan, phải hy sinh; phải thống nhất.
Nói tóm lại là phải theo Chủ nghĩa Mã Khắc Tư (Chủ nghĩa Mác, Ăng ghen) và Lênin.”
Trong bài giảng, Nguyễn Ái Quốc dồn trọng tâm khá nhiều cho việc trình bày những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, cụ thể là: Tính chất giải phóng dân tộc của cách
mạng Việt Nam; Những động lục chủ yếu của cách mạng Việt Nam; Công nhân và nông
dân là ‘gốc của cách mạng” Việt Nam; “ Học trị, nhà bn, điền chủ nhỏ “ là bầu bạn
cách mạng của công nông; ... Những luận điểm đó đã trở thành nền tảng lý luận của công
tác xây dựng khối liên minh công nông và thành lập mặt trận dân tộc thống nhất trong
cách mạng giải phóng dân tộc do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Những quan điểm


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×