Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Đề KTGK ngữ văn 9 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.59 KB, 8 trang )

Tiết 132,133:
KIỂM TRA GIỮA KÌ II
I. Mục tiêu kiểm tra
1. Kiến thức:
- Kiểm tra đánh giá nhận thức của HS về 3 phân môn : Sử dụng kiến thức
của văn nghị luận để viết bài văn nghị luận văn học.
2. Kĩ năng:
- Xây dựng dàn bài bài văn nghị luận văn học.
- Sử dụng phép phân tích và tổng hợp, giải thích, chứng minh hợp lí.
- Viết bài văn hồn chỉnh: bài văn nghị luận văn học.
- Tích hợp 3 phân mơn.
3. Thái độ : Gíao dục lịng u gia đình yêu quê hương, đất nước. Độc lập làm bài.
4. Mục tiêu phát triển năng lực.
- Năng lực tư duy sáng tạo, sử dụng ngơn ngữ, trình bày bài, năng lực vận dụng.
II. Hình thức kiểm tra
- Tự luận 100%.
- Cách tổ chức : Tập trung.
III. Ma trận đề kiểm tra
- Liệt kê các chuẩn kiến thức.
- Giới hạn nội dung kiểm tra.
- Xác định khung ma trận.
Nội dung
Chủ đề

Nguồn ngữ
liệu

Mức độ cần đạt
Nhận biết Thơng hiểu

Ngữ liệu:


Nhận Nêu
Đoạn trích Bàn biết được dược vấn
về đọc sách
hình thức đề
nghị
liên
kết luận trong
câu.
đoạn văn.
I. ĐỌC HIỂU

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ

1
1,0 điểm
10 %

1
1,0 điểm
10 %

Vận dụng
Vận dụng Vận dụng
thấp
cao
- Giải thích
được vì sao
muốn tích

luỹ kiến
thức, đọc
sách có hiệu
quả thì
trước tiên
cần phải
biết chọn
lựa sách mà
đọc.
1
1,0 điểm
10 %

Cộng

3
3,0 điểm
30 %


Câu 1. Viết
đoạn văn.
- Khoảng 8 –
10 câu
- Nêu suy nghĩ
về lợi ích của
việc đọc sách.
Số câu
II. LÀM Số điểm
Tỉ lệ

VĂN
Câu 2. Phân
tích bài thơ
“Viếng lăng
Bác” của Viễn
Phương.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Số câu
Tổng
Số điểm
cộng
Tỉ lệ %

Viết đoạn
văn 8 – 10
câu

1
2,0 điểm
20 %

1

1

2

1,0 điểm


1,0 điểm

3,0 điểm

10 %

10 %

30 %

1
2,0 điểm
20 %
Viết
bài
văn phân
tích bài thơ
“Viếng
lăng Bác”
1
1
5,0 điểm
5,0 điểm
50 %
50 %
1
5
10,0
5,0 điểm

điểm
50 %
100 %


Trường Phổ Thông Dân Tộc Bán
Trú TH&THCS A VAO

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II
NĂM HỌC 2021 - 2022
Môn: Ngữ văn 9
Thời gian: 90 phút

Phần I. Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
“Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường
quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của
toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hơm nay đều là thành quả của tồn
nhân loại nhờ biết phân cơng, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có. Các thành quả đó
sở dĩ khơng bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho
tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột
mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại”.
(Trích Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9)
Câu 1. Các từ học vấn, nhân loại, thành quả, sách thuộc hình thức liên kết nào ?
(1,0 điểm)
Câu 2. Vấn đề nghị luận trong đoạn trích trên là gì ? (1,0 điểm)
Câu 3. Theo em, vì sao muốn tích luỹ kiến thức, đọc sách có hiệu quả thì trước tiên
cần phải biết chọn lựa sách mà đọc ? (1,0 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (từ 8 – 10

câu) nêu suy nghĩ của em về lợi ích của việc đọc sách. (2,0 điểm)
Câu 2. Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. (5,0 điểm)
========== o0o ==========


HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II - NĂM HỌC 2021 - 2022
Phần
PHẦN I.
ĐỌC –
HIỂU

Câu

Nội dung

Các từ học vấn, nhân loại, thành quả, sách thuộc hình thức
liên kết: lặp từ ngữ.
Vấn đề nghị luận trong đoạn trích trên là: tác giả Chu Quang
Tiềm bàn về việc đọc sách và nhấn mạnh đọc sách là một con
(3 điểm)
2
đường quan trọng của học vấn. “Sách là kho tàng quý báu cất
giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột
mốc trên con đường tiến hố học thuật của nhân loại”.
Vì sách có nhiều loại, nhiều lĩnh vực: khoa học, xã hội, giải
trí, giáo khoa…Mỗi chúng ta cần biết mình ở độ tuổi nào, có
3
thế mạnh về lĩnh vực gì. Xác định được điều đó ta mới có thể
tích luỹ được kiến thức hiệu quả. Cần hạn chế việc đọc sách
tràn lan lãng phí thời gian và công sức…

PHẦN
1
HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, HS
II. LÀM (2 điểm) viết đoạn văn nghị luận nêu suy nghĩ về lợi ích của việc
VĂN
đọc sách. Về hình thức phải có mở đoạn, phát triển đoạn và kết
đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về nội dung và
(7 điểm)
hình thức
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề : lợi ích của việc đọc sách.
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Thực hiện tốt phương
thức lập luận. Có thể viết đoạn văn theo các ý sau:
- Đọc sách là một việc làm cần thiết đối với mọi người, nhất
là các bạn học sinh.
- Sách với mục đích chung là lưu giữ và phổ biến kiến thức
của nhân loại. Khi đọc những sách về chủ đề khoa học, lịch sử,
địa lý,… chúng ta sẽ biết được thêm nhiều kiến thức mới mẻ về
các lĩnh vực trong cuộc sống. Trong thực tế, không chỉ dừng lại
ở việc tiếp thu và nâng cao kiến thức, đọc sách cịn bồi dưỡng
tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, giúp chúng ta hoàn thiện về mọi
mặt.
- Sách giúp chúng ta rèn luyện khả năng tưởng tượng, liên
tưởng và sáng tạo. Ngoài ra, việc đọc sách sẽ giúp chúng ta
nâng cao khả năng ngơn ngữ của cả tiếng Việt lẫn tiếng nước
ngồi.
- Nhờ những cuốn sách, chúng ta có thể viết đúng chính tả,
1

Điểm

1,0

1,0

1,0

0,25
0,25
1,0


đúng ngữ pháp và nói năng lưu lốt hơn. Hơn nữa, sách còn là
người thầy hướng dẫn ta cách sống tốt, cách làm người đúng
đắn. Thế nhưng, muốn đạt được những lợi ích đó, mỗi chúng ta
phải là những người đọc sáng suốt, biết chọn lựa sách phù hợp
với mình và phải biết tránh xa những cuốn sách có nội dung
xấu xa, đồi trụy.
- Tóm lại, việc đọc những cuốn sách hay luôn đem đến cho
con người những điều bổ ích và cần thiết trong cuộc sống.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
2
Viết bài văn thuyết minh
(5 điểm) Đề: Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các
phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và
hình thức. Sử dụng phương pháp lập luận phân tích.
b. Xác định đúng đối tượng phận tích (Bài thơ “Viếng lăng

Bác” của Viễn Phương).
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về
cơ bản cần đảm bảo các ý sau:
1. Mở bài.
- Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ Viếng lăng
Bác.
- Giới thiệu giá trị đặc sắc của bài thơ.
2. Thân bài
* Khổ thơ thứ nhất
- Tác giả đã mở đầu bằng câu thơ tự sự Con ở miền Nam ra
thăm lăng Bác:
+ Con và Bác là cách xưng hơ ngọt ngào thân thương rất
Nam Bộ. Nó thể hiện sự gần gũi, kính yêu đối với Bác.
+ Con ở miền Nam xa xơi nghìn trùng, ra đây mong được
gặp Bác. Nào ngờ đất nước đã thống nhất, Nam Bắc đã sum
họp một nhà, vậy mà Bác khơng cịn nữa.
+ Nhà thơ đã cố tình thay từ viếng bằng từ thăm để giảm nhẹ
nỗi đau thương mà vẫn không che giấu được nỗi xúc động của
cảnh từ biệt chia li.
+ Đây còn là nỗi xúc động của một người con từ chiến
trường miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra
viếng Bác.
- Hình ảnh đầu tiên mà tác giả thấy được và là một dấu ấn

0,25
0,25

0,25
0,25


0,25
3,5


đậm nét là hàng tre quanh lăng Bác: Đã thấy trong sương hàng
tre bát ngát.
+ Hình ảnh hàng tre trong sương đã khiến câu thơ vừa thực
vừa ảo. Đến lăng Bác, nhà thơ lại gặp một hình ảnh hết sức
thân thuộc của làng quê đất Việt: là cây tre. Cây tre đã trở thành
biểu tượng của dân tộc Việt Nam.
+ Bão táp mưa sa là một thành ngữ mang tính ẩn dụ để chỉ sự
khó khăn gian khổ. Nhưng dù khó khăn gian khổ đến mấy cây
tre vẫn đứng thẳng hàng. Đây là một ẩn dụ mang tính khẳng
định tinh thần hiên ngang bất khuất, sức sống bền bỉ của dân
tộc.
* Khổ thơ thứ hai
- Hai câu thơ đầu:
“Ngày ngày .....trong lăng rất đỏ.”
+ Hai câu thơ được tạo nên với những hình ảnh thực và hình
ảnh ẩn dụ sóng đơi. Câu trên là một hình ảnh thực, câu dưới là
hình ảnh ẩn dụ.
+ Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu
của Bác, giống như sự tồn tại vĩnh viễn của mặt trời tự nhiên.
+ Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự vĩ đại của Bác, người
đã đem lại cuộc sống tự do cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi
đêm dài nô lệ.
+ Nhận thấy Bác là một mặt trời trong lăng rất đỏ, đây chính
là sáng tạo riêng của Viễn Phương, nó thể hiện được sự tơn
kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác.
- Ở hai câu thơ tiếp theo:

“Ngày ngày ......mùa xn”
+ Đó là sự hình dung về dịng người đang nối tiếp dài vơ tận
hàng ngày đến viếng lăng Bác bằng tất cả tấm lòng thành kính
và thương nhớ, hình ảnh đó như những tràng hoa kết lại dâng
người. Hai từ ngày ngày được lặp lại trong câu thơ như tạo nên
một cảm xúc về cõi trường sinh vĩnh cửu.
+ Hình ảnh dịng người vào lăng viếng Bác được tác giả ví
như tràng hoa, dâng lên Bác. Cách so sánh này vừa thích hợp
và mới lạ, diễn ra được sự thương nhớ, tơn kính của nhân dân
đối với Bác.
+ Tràng hoa là hình ảnh ẩn dụ những người con từ khắp miền
đất nước về đây viếng Bác giống như những bông hoa trong
vườn Bác được Bác ươm trồng, chăm sóc nay nở rộ ngát hương
về đây tụ hội kính dâng lên Bác.
* Khổ thơ thứ ba
- Khung cảnh và khơng khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời


gian và không gian trong lăng:
“Bác nằm trong ..... dịu hiền”
+ Cả cuộc đời Bác ăn không ngon, ngủ không yên khi đồng
bào miền Nam còn đang bị quân thù giày xéo. Nay miền Nam
đã được giải phóng, đất nước thống nhất mà Bác đã đi xa. Nhà
thơ muốn quên đi sự thực đau lịng đó và mong sao nó chỉ là
một giấc ngủ thật bình yên.
+ Từ cảm xúc thành kính ngưỡng mộ, ở khổ thơ thứ ba là
những cảm xúc thương xót và ước nguyện của nhà thơ. Hình
ảnh Bác như vầng trăng sáng dịu hiền trong giấc ngủ bình yên
là một hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp thanh thản, phong thái
ung dung và thanh cao của Bác. Người vẫn đang sống cùng với

nhân dân đất nước Việt Nam thanh bình tươi đẹp. Mạch cảm
xúc của nhà thơ như trầm lắng xuống để nhường chỗ cho nỗi
xót xa qua hai câu thơ: vẫn biết... ở trong tim...
+ Hình ảnh trời xanh là hình ảnh ẩn dụ nói lên sự trường tồn
bất tử của Bác. Trời xanh thì còn mãi mãi trên đầu, cũng giống
như Bác vẫn còn sống mãi mãi với non sơng đất nước. Đó là
một thực tế.
+ Thế nhưng, nhìn di hài của Bác trong lăng, cảm thấy Bác
đang trong giấc ngủ ngon lành, bình yên mà vẫn thấy đau đớn
xót xa mà sao nghe nhói ở trong tim! Dù rằng Người đã hố
thân vào thiên nhiên, đất nước, nhưng sự ra đi của Bác vẫn
khơng sao xố đi được nỗi đau xót vơ hạn của cả dân tộc, ý thơ
này diễn tả rất điển hình cho tâm trạng và cảm xúc của bất kì ai
đã từng đến viếng lăng Bác.
* Khổ thơ cuối
Cảm xúc của nhà thơ khi trở lại miền Nam đối với Bác vô
cùng chân thành và xúc động Mai về miền Nam thương trào
nước mắt.
+ Câu thơ như bộc lộ rất chân thành nỗi xót thương vơ hạn bị
kèm nén cho tới phút chia tay và tn thành dịng lệ.
+ Trong cảm xúc nghẹn ngào, tâm trạng lưu luyến ấy, nhà thơ
như muốn được hoá thân để mãi mãi bên Người:
“Muốn làm.... chốn này”
Điệp ngữ muốn làm được nhắc tới ba lần cùng với các hình
ảnh liên tiếp con chim, đố hoa, cây tre như để nói lên ước
nguyện tha thiết của nhà thơ muốn là Bác yên lòng, muốn đền
đáp công ơn trời biển của Người. Nguyện ước của nhà thơ vừa
chân thành, sâu sắc đó cũng chính là những cảm xúc của hàng
triệu con người miền Nam trước khi rời lăng Bác sau những lần
đến thăm người.



3. Kết bài.
- Với lời thơ cô đọng, giọng thơ trang nghiêm thành kính, tha
thiết và rất giàu cảm xúc, bài thơ đã để lại ấn tượng rất sâu đậm
trong lịng người đọc. Bởi lẽ, bài thơ khơng những chỉ bộc lộ
tình cảm sâu sắc của tác giả đối với Bác Hồ mà cịn nói lên tình
cảm chân thành tha thiết của hàng triệu con người Việt Nam đối
với vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc.
- Em rất cảm động mỗi khi đọc bài thơ này và thầm cảm ơn
nhà thơ Viễn Phương đã đóng góp vào thơ ca viết về Bác
những vần thơ xúc động mạnh mẽ.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Tổng điểm

0,25

0,25
0,25
10,0



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×