Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

tổng quan về thông tin di động 3g

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.66 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






















Vinh,ngày tháng năm 2011
Chữ ký của giáo viên hướng dẫn
Sv: Phan Xuân Lam 1 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN























Vinh,ngày tháng năm 2011
Chữ ký của giáo viên phản biện
Sv: Phan Xuân Lam 2 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, trong cuộc sống hằng ngày, thông tin di động đóng một vai trò rất
quan trọng. Các hệ thống thông tin di động với khả năng giúp con người trao đổi thông
tin mọi lúc, mọi nơi đã phát triển rất nhanh và đang trở thành không thể thiếu được
trong xã hội thông tin ngày nay. Bắt đầu từ các hệ thống thông tin di động thế hệ đầu
tiên ra đời vào năm 1946, các hệ thống thông tin di động số thế hệ 2 (2G) ra đời với

mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ dịch vụ thoại và truyền số lệu tốc độ thấp. Hệ thống thông tin
di động 2G đánh dấu sự thành công của công nghệ GSM với hơn 70% thị phần thông
tin di động trên toàn cầu hiện nay. Trong tương lai, nhu cầu các dịch vụ số liệu sẽ ngày
càng tăng và có khản năng vượt quá thông tin thoại. Hệ thống thông tin di động thế hệ 3
(3G) ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người về các dịch vụ số liệu tốc độ cao
như: điện thoại thấy hình, video streaming, hội nghị truyền hình, nhắn tin đa phương
tiện (MMS)…Đến nay các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G) đã được đưa
vào khai thác thương mại ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, các hệ thống thông
tin di động thế hệ thứ ba cũng sẽ được triển khai trong cuối năm 2009 này. Đối với các
nhà khai thác mạng di động GSM thì cái đích 3G là các hệ thống thông tin di động
CDMA băng rộng (W-CDMA) theo chuẩn IMT-2000. Xuất phát từ định hướng này mà
em chọn đề tài nghiên cứu về 3G. Đề tài “Tổng quan về thông tin di động 3G ”
Trong quá trình thực hiện báo cáo, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của giáo
viên hướng dẫn Lê Thị Thanh Huyền, cùng các thầy cô bộ môn khoa công nghệ. Mặc
dù đã có rất nhiều cố gắng trong việc hoàn thành báo cáo nhưng với thời gian và trình
độ có hạn nên báo cáo còn có nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được các ý kiến đóng
góp và chỉ dẫn thêm từ các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Phan Xuân Lam
Sv: Phan Xuân Lam 3 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
Phần A : GIỚI THIỆU CÔNG TY THỰC TẬP
1 Chức năng
1.1 Thành lập
1.1.1 Tên Công ty
- Công ty cổ phần NAVA
- Công ty có :
- Trụ sở tại số : 53B- Đường Nguyễn Văn Cừ- TP.Vinh- Tỉnh Nghệ An
- Điện Thoại : 0386.250.508

- Fax : 0386.250.509
- Web Site :
- E - mail :
1.1.2 Vốn điều lệ : 10.000.000.000 VNĐ
1.1.3 Quyết định thành lập
Công ty cổ phần Nava được thành lập theo giấy phép số 2901071176,do Sở Kế
hoạch và đầu tư Tỉnh Nghệ An cấp ngày 12 tháng 05 năm 2009
1.1.4 Nghành nghề kinh doanh
NAVACO giúp các tổ chức, doanh nghiệp phát triển thương hiệu và hệ thống
nhận diện thương hiệu với bản sắc riêng, xây dựng ảnh hưởng tích cực với thị trường
và tạo ra cơ hội phát triển. Hểu rõ giá trị của thương hiệu và những giải pháp hiệu quả
đầy sáng tạo để tạo dựng và gia tăng giá trị thương hiệu và hệ thống nhận diện
thương hiệu của hách hàng và nỗ lực để khách hàng đạt được thành công lớn hơn
bằng cách giúp khách hàng phát triển hệ thống nhận diện thương hiệu và sản phẩm
truyền thông - Marketing hiệu quả.
Sv: Phan Xuân Lam 4 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
2 Tổ chức
-
Giám Đốc : Lê Văn Kiều
- Phòng Kinh Doanh : Nguyễn Đức Thanh
Nguyễn Văn Long
- Phòng Kế Toán : Nguyễn Thuý An
Lê Hồng Văn
- Phòng Kỹ Thuật : Dương Văn Minh
Trần Xuân Sơn
Nguyễn Hữu Hảo
3 Các dịch vụ
Sv: Phan Xuân Lam 5 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G

3.1 Dịch vụ thiết kế, Sáng tạo
- Thiết kế biển LED, các dịch vụ sáng tạo
- Copy writer, ý tưởng quảng cáo, truyền thông…
- Thiết kế Game show, Media, Quảng cáo…
- Xây dựng quy trình và hệ thống quản lý thương hiệu.
- Thiết kế show room, tủ kệ trưng bày, nội thất…
- Tư vấn chiến lược quảng bá thương hiệu, nhãn hiệu.
- Giải pháp chiến lược khả thi với ngân quỹ hợp lý.
3.2 Dịch vụ Quảng Cáo
- Quảng cáo ngoài trời: Bảng hiệu, Hộp đèn, Panô trên các phương tiện giao thông, sân
bay, bến xe…
- Hệ thống bảng biển trên toàn quốc, tư vấn lựa chọn vị trí phù hợp ngân sách.
- Khảo sát để lựa chọn vị trí cùng khách hàng hoặc có thể mua vị trí có sẵn của Công
ty.
3.3 Dịch vụ Sự kiện & Công Chúng
- Sáng tạo và thực hiện các chương trình, sự kiện theo yêu cầu.
- Lập kế hoạch events, PR theo ngân sách với các phương tiện truyền thông hợp lý.
- Tổ chức sự kiện, hội nghị khách hàng, hội chợ triễn lãm thương mại…
- Thiết kế, tổ chức road show, tìm kiếm hình ảnh đại diện cho doanh nghiệp
- Kết hợp các cơ quan truyền thông tạo ra hiệu quả events & PR cao nhất.
Sv: Phan Xuân Lam 6 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
Phần B : NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G
1.1 Quá trình phát triển của hệ thống thông tin di động 3G
Cùng với sự đi lên của xã hội, nhu cầu thông tin của con người ngày càng tăng
đòi hỏi các hệ thống thông tin liên lạc nói chung, các hệ thống viễn thông nói riêng
phải không ngừng phát triển và cải tiến để đáp ứng các nhu cầu đó. Thông tin di động
là một ứng dụng có nhu cầu lớn nhất và đạt được sự phát triển mạnh mẽ nhất trong
những năm gần đây. Trước nhu cầu ngày càng tăng của người sử dụng, thông tin di

động sẽ phát triển theo xu hướng nào. Để có thể hiểu rõ cũng như có những có cái nhìn
chính xác về xu hướng phát triển tiếp theo của thông tin di động, trước hết cần phải
nhìn lại lịch sử phát triển của nó từ khi mới ra đời đến nay.
Năm 1924, điện thoại vô tuyến di động đầu tiên ra đời nhưng mới chỉ được sử
dụng như là phương tiện thông tin giữa các đơn vị cảnh sát ở Mỹ.
Đến những năm 1960 hệ thống điện thoại di động đầu tiên sử dụng phương
pháp điều tần mới xuất hiện nhưng chúng có dung lượng rất thấp so với hiện nay và ít
tiện lợi.
Sv: Phan Xuân Lam 7 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
Đầu những năm 1980 đánh dấu sự ra đời của các hệ thống di động tổ ong điều
tần song công sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA với chỉ duy
nhất phục vụ thoại. Nhưng đây mới chỉ là các hệ thống tổ ong tương tự có nhược điểm
là chất lượng thấp, vùng phủ sóng hẹp, dung lượng nhỏ, không có tính bảo mật thông
tin và các thiết bị cho người sử dụng rất nặng và đắt tiền. Những hệ thống thông tin di
động đầu tiên này, nay được gọi là thế hệ thứ nhất (1G). Một số hệ thống trong thế hệ
này là:
+ AMPS (Advanced Mobile Phone Service - Dịch vụ điện thoại di động cấp
cao): triển khai ở Nhật (1979) và Mỹ (1983), băng tần 800MHz và vẫn còn được sử
dụng rỗng rãi ở Mỹ và nhiều phần khác trên thế giới.
+ NMT (Nordic Mobile Telephony - Điện thoại di động Bắc Âu) triển khai ở
Thuỵ Điển, Nauy, Đan Mạch và Phần Lan từ năm 1981 nhưng nay phần lớn không còn
được sử dụng.
+ TACS ( Total Access Communications System – Hệ thống truyền thông truy
cập toàn phần) triển khai ở Anh năm 1985 và một số hệ thống TACS-900 vẫn còn
được sử dụng ở châu Âu.
Vào cuối thập niên 1980, người ta nhận thấy rằng các hệ thống tổ ong tương tự
không thể đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày càng tăng lúc đó. Điều này đã dẫn đến
sự ra đời của hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai (2G). Đây là các hệ thống di
động số sử dụng các công nghệ đòn bẩy để tăng dung lượng (nén thoại, xử lí tín hiệu

số), thực thi và mở rộng khái niệm “mạng thông minh”, tăng cường khả năng chống lỗi
và thêm một số dịch vụ mới nhưng chỉ giới hạn trong thoại và dữ liệu tốc độ thấp. Cho
đến thời điểm hiện nay trên thế giới tồn tại nhiều hệ thống thông tin di động thế hệ 2
nhưng nhìn chung có thể phân thành 2 loại hệ thống. Loại thứ nhất ra đời trước là các
hệ thống 2G sử dụng công nghệ đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA. Loại thứ
hai ra đời muộn hơn vào giữa thập kỷ 1990 sử dụng công nghệ đa truy nhập phân chia
theo mã CDMA, nay gọi là cdmaOne. Một số hệ thống trong thế hệ này là:
+ D-AMPS/ TDMA & PDC : hệ thống này sử dụng phương pháp TDMA, có
thể tiến hành 3 cuộc gọi trên một khe thời gian, triển khai năm 1993 (PDC 1994) có
định hướng chuyển sang GSM và sau này là W-CDMA. Hiện nay PDC là hệ thống tổ
ong nội địa ở Nhật với mạng lưới rộng nhất của NTT DoCoMo.
+ IDEN: hệ thống này sử dụng công nghệ TDMA về cơ bản vẫn dựa trên
thiết kế GSM và cung cấp giao thức đặc biệt cho “Nhấn-để-nói” một cách nhanh
chóng. Đây là hệ thống độc quyền của Motorola với băng tần 800 MHz.
Sv: Phan Xuân Lam 8 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
+ DECT and PHS : đây là các hệ thống thông tin di động hạn chế cho mạng nội
hạt sử dụng máy cầm tay không dây số. Các hệ thống này cơ bản vẫn dựa trên công
nghệ TDMA chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thương mại như PBX không dây. Với
băng tần rộng (các kênh 32 Kbps), thoại và số liệu ISDN chất lượng cao, phục vụ cho
các tế bào nhỏ và trong các toà nhà, hệ thống PSH được sử dụng ở các thành phố có
mật độ dân số cao ở Nhật Bản và hiện này mới được triển khai ở Trung Quốc.
+ GSM: hệ thống này sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo thời gian
TDMA. Hệ thống này ban đầu có tên là “Groupe Special Mobile” về sau đổi thành
“Global System for Mobile – Hệ thống thông tin di động toàn cầu. GSM được phát
triển từ năm 1982 khi các nước Bắc Âu gửi đề nghị đến CEPT để quy định một dịch vụ
viễn thông chung châu Âu ở băng tần 900 MHz. Năm 1991, hệ thống chính thức được
thử nghiệm với 8 người sử dụng cho 200Khz và GSM đã đạt được nhiều thành công
trên thị trường châu Âu ( hiện nay chiếm 59% thuê bao) và châu Á (33%), trở thành
một tiêu chuẩn chiếm ưu thế vượt trội trên thế giới.Sau này hệ thống mở rộng đến băng

tần 1800 MHz. Ở Việt Nam, hệ thống thông tin di động GSM được đưa vào từ năm
1993, hiện nay đang được công ty VMS và GPC khai thác rất hiệu quả. Hiện nay trên
thế giới 70% thuê bao sử dụng hệ thống này và thực hiện roaming quốc tế trên 140
nước với 400 mạng.
+ North American CDMA (cdmaOne): hệ thống này sử dụng kỹ thuật đa truy
nhập phân chia theo mã CDMA. Vào đầu những năm 70, CDMA được phát triển cho
lĩnh vực quân đội vì nó có tính bảo mật cao. Đến năm 1989, Qualcom chính thức đưa
hệ thống ra thử nghiệm và tuyên bố sẽ nâng cao dung lượng cũng như đơn giản hoá
việc quy hoạch mạng. Hệ thống này được triển khai đầu tiên là ở Hồng Kông vào năm
1994 nhưng đạt được sự thành công lớn nhất là ở Hàn Quốc (1996) và được Verizon và
Sprint sử dụng ở Mỹ.
+ CdmaOne - IS-95: Hệ thống CDMA thương mại được thử nghiệm ở Mỹ với
tiêu chuẩn nội địa của người Mỹ gọi là IS-95. IS-95 triển khai ở băng tần 800 MHz.
Ngoài truyền thoại có thể truyền số liệu. Phiên bản IS-95A cung cấp tốc độ dữ liệu là
14.4 kbps.
Ngoài các hệ thống thông tin di động mặt đất còn có các hệ thống thông tin di
động vệ tinh: Global Star và Iridium cũng được đưa vào thương mại trong năm 1998.
Mặc dù thông tin di động thế hệ 2 đã đạt được những thành công vượt bậc cả về
mặt công nghệ cũng như là thương mại nhưng các hệ thống này vẫn tồn tại một số
nhược điểm sau:
Sv: Phan Xuân Lam 9 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
+ Thứ nhất, vẫn xảy ra nghẽn mạng do có hơn 300 triệu thuê bao trên khắp thế
giới, do đó cần phải tăng dung lượng hệ thống.
+ Thứ hai, do tồn tại nhiều hệ thống di động cũng như nhiều mạng di động nên
nó giới hạn phạm vi di động của các thuê bao trên khắp thế giới, do đó cần phải một
chuẩn quốc tế.
+ Thứ ba, các hệ thống này còn cung cấp ít các dịch vụ mà trong đó nhu cầu về
các dịch vụ mới nhất là Internet ngày càng tăng với hơn 200 triệu thuê bao, do đó cần
phải có thêm nhiều dịch vụ và ứng dụng đa phương tiện mới.

Để giải quyết các hạn chế của các hệ thống thông tin di động thế hệ hai mà ở
phần trên đã đề cập đến, có 2 giải pháp, đó là:
Phát triển từ 2G lên 2,5 G (hay còn gọi là thế hệ hai cộng): với giải pháp này
yêu cầu chi phí thấp nhưng ngắn hạn. Ví dụ như phát triển từ GSM lên
HSCSD, GPRS, EDGE. Một số ưu thế mà thế hệ hai cộng GSM đạt được:
+ Các dịch vụ mạng mới và cải thiện các dịch vụ liên quan đến truyền số liệu
như nén số liệu của người sử dụng, số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao, dịch vụ vô
tuyến gói đa năng.
+ Các công việc liên quan đến dịch vụ thoại như : mã hoá và giải mã tiếng toàn
tốc cải tiến, mã hoá và giải mã đa tốc độ thích ứng.
+ Các dịch vụ bổ sung như: chuyển hướng cuộc gọi, hiển thị tên chủ gọi,
chuyển giao cuộc gọi và các dịch vụ cấm gọi mới.
+ Cải thiện liên quan đến dịch vụ bản tin ngắn SMS như móc nối SMS, mở rộng
bảng chữ cái, mở rộng tương tác giữa các SMS.
+ Các công việc liên quan đến tính cước như các dịch vụ trả tiền trước, tính
cước nóng…
+ Tăng cường công nghệ SIM.
+ Dịch vụ mạng thông minh như CAMEL.
+ Các cải thiện chung như : chuyển mạng GSM-AMPS, các dịch vụ định vị
tương tác với các hệ thống thông tin vệ tinh và hỗ trợ định tuyến tối ưu.
+ Thiết kế một chuẩn mới hoàn toàn 3G: giải pháp này có chi phí cao, dài hạn
nhưng lại có một số lượng lớn các dịch vụ tiềm năng mới.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ cũng như của xã
hội, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng cả về nhiều mặt, thông tin di
Sv: Phan Xuân Lam 10 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
động vẫn sẽ tiếp tục phát triển sang một thế hệ mới. Hiện nay các hệ thống thông tin di
động số đang ở giai đoạn chuyển từ thế hệ 2
+
sang thế hệ 3.

Thông tin di động thế hệ ba sẽ phải là hệ thống thông tin di động cho các dịch
vụ di động truyền thông cá nhân đa phương tiện. Hộp thư thoại sẽ được thay thế bằng
bưu thiếp điện tử được lồng ghép với hình ảnh và các cuộc thoại thông thường trước
đây sẽ được bổ sung các hình ảnh để trở thành thoại có hình Dưới đây là một số yêu
cầu chung đối với hệ thống thông tin di động thứ ba này:
+ Mạng phải là băng rộng và có khản năng truyền thông đa phương tiện. Nghĩa
là mạng phải đảm bảo được tốc độ bit của người sử dụng đến 2 Mb/s.
+ Mạng phải có khản năng cung cấp độ rộng băng tần (dung lượng) theo yêu
cầu. Ngoài ra cần đảm bao đường truyền vô tuyến không đối xứng chẳng hạn với: tốc
độ bit cao ở đường xuống và tốc độ bit thấp ở đường lên hoặc ngược lại.
+ Mạng phải cung cấp thời gian truyền dẫn theo yêu cầu. Nghĩa là đảm bảo các
kêt nối chuyển mạch cho thoại, các dịch vụ video và các khản năng số liệu gói cho các
dịch vụ số liệu.
+ Chất lượng dịch vụ phải không thua kém chất lượng dịch vụ mạng cố định, nhất
là đối với thoại.
+ Mạng phải có khả năng sử dụng toàn cầu, nghĩa là bao gồm cả thông tin vệ tinh.
Sv: Phan Xuân Lam 11 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
Hình 1.1 Lộ trình phát triển các thế hệ thông tin di động
Một số nét chính của nền tảng công nghệ thông tin di động từ thế hệ một đến thế hệ ba.
Thế hệ thông
tin di động
Hệ thống Dịch vụ chung Chú thích
Thế hệ 1 (1G) AMPS,
TACS, NMT
Tiếng thoại FDMA, tương tự
Thế hệ 2 (2G) GSM, IS-
136, IS-95
Chủ yếu cho thoại
kết hợp với dịch

vụ bản tin ngắn
TDMA hoặc CDMA, số, băng
hẹp (8-13Kbit/s)
Thế hệ trung
gian (2,5G)
GPRS,
EDGE,
cdma200-1x
Trước hết là tiếng
thoại có đưa thêm
các dịch vụ số liệu
gói
TDMA (kết hợp nhiều khe hoặc
nhiều tần số), CDMA, sử dụng
chồng lên phổ tần của thế hệ hai
nếu không sử dụng phổ tần
mới, tăng cường truyền số liệu
gói cho thế hệ hai
Sv: Phan Xuân Lam 12 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
Thế hệ 3 (3G) Cdma2000,
W-CDMA
Các dịch vụ tiếng
và số liệu gói
được thiết kế để
truyền tiếng và số
liệu đa phương
tiện là nền tảng
thực sự của thế hệ
ba.

CDMA, CDMA kết hợp
TDMA, băng rộng (tới 2Mbps),
sử dụng chồng lấn lên thế hệ
hai hiện có nếu không sử dụng
phổ tần mới
1.2 Hệ thống thông tin di động thế hệ 3G
Do các tiêu chuẩn chỉ thực hiện được trong phạm vi khu vực nên khái niệm
thông tin di động toàn cầu không thực hiện được. Bên cạnh đó, sau gần 20 năm phát
triển, thông tin di động mà phổ biến là GSM đã bắt đầu bộc lộ những khiếm khuyết của
nó khi nhu cầu truyền số liệu và các dịch vụ băng rộng ngày càng trở nên cấp thiết.
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba - 3G ra đời với mục tiêu là hình thành
một hệ thống di động duy nhất trên toàn thế giới. Khác với các dịch vụ được cung cấp
bởi những hệ thống thông tin di động hiện nay chủ yếu là thoại (công nghệ tương tự là
đặc trưng của hệ thống 1G, công nghệ số là đặc trưng của 2G), hệ thống 3G nhằm vào
các dịch vụ băng rộng như truy cập Internet tốc độ cao, truyền hình và ảnh chất lượng
cao tương đương với mạng hữu tuyến.
Quá trình phát triển:
Chính do sự thành công to lớn trên phạm vi toàn thế giới của GSM, các nhà vận
hành mạng viễn thông châu Âu và các nhà sản xuất đã không chú ý đến một hệ thống
mới (3G) cho đến tận giữa thập niên 90.
Chỉ sau khi ITU đưa ra định hướng về một hệ thống di động mới cần phát triển
cho những năm đầu của thế kỷ 21, các nhà hoạt động cụ thể đối với UMTS của ETSI
mới được thực thi năm 1995.
Hệ thống 3G tương lai sau đó đã được ITU đặt tên là IMT-2000, hệ thống viễn
thông quốc tế thế kỷ 21.Thời hạn chót để các tiêu chuẩn khu vực đệ trình các dự thảo
kỹ thuật của mình cho IMT-2000 đã được ITU đặt ra là tháng 7 năm 1998.
Đến tháng 1 năm 1998, ETSI chọn hai kỹ thuật truyền dẫn vô tuyến cho truy
nhập vô tuyến đối với UMTS là UTRA FDD và UTRA TDD, chính là hai kỹ thuật
dùng cho IMT-2000.
Sv: Phan Xuân Lam 13 Lớp CDVT10NA

Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
Một loạt các kỹ thuật truyền dẫn vô truyến mặt đất được đề xuất với ITU vào
tháng 1 năm 1998. Trong đó có một số đề xuất về kỹ thuật đa truy nhập vô tuyến theo
mã băng rộng của ETSI, TTC/ARIB (Nhật), TTA (Hàn Quốc), ANSI T1(Mỹ) và TIA
(Mỹ) có thể phân làm hai nhóm. Một nhóm đề xuất đòi hỏi các trạm gốc đồng bộ và
được xây dựng trên cơ sở IS-95 2G và đề xuất còn lại không dựa trên cơ sở trạm gốc
đồng bộ.
Đến cuối năm 1998, cả hai đề xuất đều được hỗ trợ bởi các tổ chức tiêu chuẩn
khu vực gọi là 3GPP và 3GPP2. Mục đích của cả 3GPP và 3GPP2 đều là kết hợp các
đề xuất cơ bản và CDMA băng rộng thành một đề xuất duy nhất. Đây là hai tiêu chuẩn
đươc chấp nhận cho IMT-2000.
1.2.1 Tiêu chuẩn IMT-2000
Đối với bất kỳ công nghệ nào, điều kiện tiên quyết cho việc phát triển trên phạm
vi toàn thế giới là phải xây dựng được một bộ tiêu chuẩn cho công nghệ này và việc
tuân thủ theo chuẩn là một yêu cầu bắt buộc đối với nhà cung cấp dịch vụ, nhà khai
thác và nhà sản xuất thiết bị.
Các chuẩn 3G được ITU khuyến nghị với tên gọi IMT-2000. IMT-2000 được
tạo ra nhằm thỏa mãn việc phát triển các tiêu chuẩn cho phép một cơ sở hạ tầng thông
tin vô tuyến toàn cầu bao gồm các hệ thống mặt đất và vệ tinh, các truy nhập cố định
và di động cho các mạng công cộng cá nhân.
Hệ thống mới này sẽ làm việc ở dải tần 2GHz. Nó sẽ cung cấp nhiều loại hình
dịch vụ bao gồm các dịch vụ thoại và số liệu tốc độ cao, video và truyền thanh. Tốc độ
của thế hệ thứ ba được xác định như sau:
+ 384 Kbps đối với vùng phủ sóng rộng.

+ 2 Mbps đối với vùng phủ sóng địa phương.
Một số yêu cầu chính về IMT-2000 cho UMTS được ITU đề ra như sau:
- Sử dụng dải tần quy định quốc tế 2 GHz như sau:
+ Đường lên: 1885 – 2025 MHz
+ Đường xuống: 2110 – 2200 MHz

- Là hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình thông tin vô tuyến:
+ Tích hợp các mạng thông tin hữu tuyến và vô tuyến
+ Tương tác cho mọi loại dịch vụ viễn thông
Sv: Phan Xuân Lam 14 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
- Cung cấp khả năng truy nhập mạng trong nhiều loại môi trường khác nhau như
trong nhà, ngoài trời, trên xe…
- Có thể hỗ trợ các dịch vụ như :
+ Môi trường gia đình ảo (VHE: Virtual Home Eviroment) trên cơ sở mạng
thông minh, di động cá nhân và chuyển mạng toàn cầu.
+ Đảm bảo các dịch vụ đa phương tiện đồng thời cho thoại, số liệu chuyển mạch
kênh và số liệu chuyển mạch gói.
+ Đảm bảo chuyển mạng quốc tế.
- Chất lượng thoại tương đương mạng hữu tuyến.
- Dễ dàng hỗ trợ các dịch vụ mới xuất hiện trong tương lai.
Trong hệ thống thông tin di động nói chung và UMTS nói riêng vấn đề truy
nhập vô tuyến là rất quan trọng. Yêu cầu về hệ thống truy nhập vô tuyến của UMTS
dựa trên những yêu cầu về mặt dịch vụ. Bảng 1.1 dưới đây tổng kết các yêu cầu đối với
khối truy nhập vô tuyến của UMTS như sau:
Các yêu cầu về mặt vô tuyến
Yêu cầu kỹ thuật
Mô tả
Về dung lượng
Tốc độ lớn nhất của
người sử dụng
- Vùng nông thôn: tốc độ truyền từ 144Kbps tới
384Kbps, tốc độ di chuyển cực đại của thiết bị là
500km/h.
- Vùng ngoại ô: tốc độ truyền từ 384Kbps tới 512Kbps,
tốc độ di chuyển cực đại của thiết bị là 120km/h.

- Vùng nội ô: tốc độ truyền thấp nhất là 2Mbps, tốc độ di
chuyển cực đại của thiết bị là 10km/h.
Sv: Phan Xuân Lam 15 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
Tính mềm dẻo
- Các thuộc tính của dịch vụ có thể được thoả thuận với
nhau như tốc độ dữ liệu, trễ, lỗi bit…
- Cung cấp dịch vụ song song giữa chế độ thời gian thực
và không thực.
- Cung cấp các dịch vụ chuyển mạch kênh và chuyển
mạch gói cố định.
- Khả năng thích nghi liên kết về chất lượng, dung lượng
và tải của mạng tương tự như các điều kiện truyền sóng
vô tuyến.
- Phạm vi tốc độ băng thông rộng có khả năng cung cấp
đầy đủ các loại hình dịch vụ.
- Cung cấp khả năng thay đổi tốc độ bit cho dịch vụ thời
gian thực
Tính chuyển giao
- Cung cấp khả năng chuyển giao liên tục giữa các tế bào
trong cùng một mạng.
- Khối truy nhập vô tuyến UTRA không ngăn chặn khả
năng chuyển giao giữa các nhà khai thác mạng cũng như
khi truy nhập mạng
- Có khả năng chuyển giao mềm giữa UMTS và mạng di
động thế hệ thứ 2 (GSM).
Về khai thác mạng
Khả năng tương thích
với các mạng hiện tại
- Dịch vụ chuyển mạch ATM

- Các loại hình dịch vụ trong GSM.
- Các loại hình dịch vụ IP cơ sở.
- Kết nối với các mạng B-ISDN và N-ISDN
Sv: Phan Xuân Lam 16 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
Kế hoạch truy nhập
mạng vô tuyến
Khi có yêu cầu về kế hoạch quản lý tài nguyên vô tuyến
nó sẽ được cung cấp tự động.
Đối với các nhà khai thác
mạng công cộng
Hệ thống có thể đảm bảo xác định trước về cấp độ dịch
vụ chất lượng cho các nhà khai thác mạng UMTS công
cộng.
Đối với các nhà khai thác
mạng riêng tư
- Hệ thống truy cập mạng vô tuyến rất thích hợp với các
dịch vụ giảm giá thành, nơi mà khả năng di động, phạm
vi hoạt động và tốc độ truy nhập người dùng đạt tới giới
hạn của nó.
- Các hệ thống không đồng bộ có thể cùng tồn tại trong
môi trường.
- Hệ thống có khả năng lắp đặt các trạm gốc mà không
cần sự sắp xếp theo thứ tự.
-Việc lên kế hoạch cho tần số sử dụng trong mạng là
không cần thiết.
Về hiệu quả trong trải phổ
Hiệu quả của trải phổ
- Khả năng trải phổ cao đối với các đặc trưng hỗn hợp
cho các dịch vụ khác nhau.

- Hiệu quả trải phổ đem lại thấp nhất cũng đạt hiệu quả
giống như trong mạng GSM đối với tốc độ kênh thoại
thấp nhất.
Sự không đối xứng của
băng thông sử dụng
Sự phân chia khác nhau của tài nguyên mạng vô tuyến
giữa đường lên và đường xuống từ một nguồn tài nguyên
vô tuyến chung (trong mạng băng hẹp sự phân chia đó
thể hiện ở mặt tần số, thời gian, mã miền).
Sự tận dụng trong trải
phổ
- Các nhà khai thác mạng sử dụng băng thông đã được
phân định cho UMTS mà không cần sắp xếp trước.
- Hệ thống có thể điều khiển khối truy nhập vô tuyến sao
cho phù hợp với bất kỳ một băng thông về tần số nào
tương tự như băng thông sử dụng cho mạng di động thế
Sv: Phan Xuân Lam 17 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
hệ thứ nhất, thứ hai.
Độ rộng phủ sóng và
dung lượng
- Khả năng mềm dẻo của hệ thống có thể cung cấp một
cách đa dạng trong việc thiết lập cấu hình về độ phủ sóng
cũng như dung lượng ban đầu và thuận tiện trong sự phát
triển sau này.
- Sử dụng linh hoạt nhiều loại tế bào và các mối quan hệ
giữa các tế bào trong cùng một vùng địa lý mà không
lãng phí tài nguyên vô tuyến (các tế bào trong nhà, các tế
bào phân cấp).
- Có thể cung cấp chi phí cho vùng phủ một cách hợp lý

ở vùng nông thôn.
Tính đa dạng của thiết bị
đầu cuối
- Các đầu cuối UMTS xách tay và kích thước card
PCM - CIA có thể khác nhau theo kích thước, trọng
lượng, thời gian hoạt động, công suất phát và giá cả.
Giá thành và khuôn dạng
mạng
Chi phí phát triển mạng và thiết bị cần được giữ ở một
mức thích hợp, quan tâm tới chi phí về trạm, liên kết, quá
tải về lưu lượng và tải báo hiệu.
Các loại đầu cuối
Có thể cung cấp nhiều loại đầu cuối với khuôn dạng
phong phú, chi phí và dung lượng tuỳ theo nhu cầu khác
nhau của người dùng.
Các yêu cầu chính ngoài SMG
Tương thích với IMT
-2000
UTRA sẽ đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật
và trở thành ứng cử cho kỹ thuật IMT - 2000.
Phân chia băng tần nhỏ
nhất
Có thể triển khai và vận hành một mạng ở một băng tần
hạn chế (ví dụ 5Mhz).
Khả năng thích ứng với
điện từ trường
Các mức công suất phát không ổn định và các vùng giao
nhau là nguyên nhân nhiễu cho các thiết bị khác không
cao hơn trong các hệ thống này.
Các ảnh hưởng bức xạ

RF
UMTS chia sẻ hoạt động tốt ở các mức công suất bức xạ
thích hợp với các yêu cầu liên quan tới bức xạ điện từ.
Sv: Phan Xuân Lam 18 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
Bảo mật
Giao diện vô tuyến UMTS tối thiểu cũng có thể đảm bảo
mức bảo vệ như giao diện vô tuyến GSM.
Cùng hoạt động với các
hệ thống khác
- Hệ thống truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS có thể cùng
hoạt động với các hệ thống khác trong cùng một băng tần
hoặc ở dải băng tần kề cận tuỳ thuộc vào từng hệ thống.
- Có thể thực hiện theo nhiều chế độ.
- Có thể đáp ứng được đồng thời hai loại đầu cuối
UMTS/GSM với giá thành hợp lý.
1.2.2 Phân bố tần số cho IMT-2000
Phân bố tần số cho IMT-2000 cho châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và Mỹ được thể hiện
như trong hình sau đây.
Hình 1.2 Phân bố tần số cho IMT-2000 ở một số nước
Châu Âu sử dụng hệ thống thế hệ hai là DCS 1800 ở băng tần 1710-1755 cho
đường lên và 1805-1850 cho đường xuống. Châu Âu và hầu hết các nước châu Á băng
tần IMT-2000 là 2x60 Mhz có thể sử dụng cho WCDMA FDD. Băng tần sử dụng cho
TDD ở châu Âu thay đổi tuỳ theo cho các ứng dụng được cấp giấy phép hay không. Các
hệ thống FDD sử dụng các băng tần khác nhau cho đường lên và đường xuống còn hệ
thống TDD sử dụng cùng tần số cho cả đường lên và đường xuống.
Nhật Bản sử dụng hệ thống thế hệ hai là PDC còn Hàn Quốc sử dụng hệ thống
thế hệ hai là IS-95 cho cả khai thác tổ ong lẫn PDS. ấn định phổ PCS ở Hàn Quốc
Sv: Phan Xuân Lam 19 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G

khác với ấn định phổ PCS ở Mỹ, vì thế Hàn Quốc có thể sử dụng toàn bộ phổ tần quy
định của IMT-2000. ở Nhật Bản, một phần phổ của IMT-2000 TDD đã sử dụng cho
PHS.
Mỹ không còn phổ mới cho các hệ thống thông tin di động thế hệ ba. Các dịch
vụ của thế hệ ba sẽ được thực hiện trên cơ sở thay thế phổ tần của hệ thống thông tin
thế hệ ba bằng phổ tần của hệ thống PCS thế hệ hai hiện tại.
Trung Quốc phổ tần dành trước cho PCS và WLL sử dụng một phần phổ tần của
IMT-2000. Theo quyết định về phân định tần số, có đến 2x60 Mhz được sử dụng cho
W-CDMA ở Trung Quốc.
Các nước đã bắt đầu cấp phép cho sử dụng tần số của IMT-2000, đầu tiên là
Phần Lan vào 3/1999
1.2.3 Mô hình tổng quát cho mạng IMT-2000
Mạng IMT-2000 có mô hình tổng quát như sau:
Sv: Phan Xuân Lam 20 Lớp CDVT10NA
Giao
diện
ngưòi
sử dụng
Giao
diện
ngưòi
sử dụng
Thiết bị
đầu
cuối
Thiết bị
đầu
cuối
Thiết bị
đầu

cuối
Thiết bị
đầu
cuối
- Phát quảng
bá thông tin
truy nhập hệ
thống
- Phát và thu
vô tuyến
- Điều khiển
truy nhập vô
tuyến
M
ẠN
G
LÕI
- Điều khiển
cuộc gọi
- Điều khiển
tài nguyên
quy định
- Quản lí
dịch vụ
- Quản lí vị
trí
- Quản lí
nhận thực
Vùng thiết bị đầu cuối
Vùng mạng truy nhập Vùng mạng lõi

Các dịch vụ
ứng dụng
Vùng các dịch vụ ứng dụng
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
Hình 1.3 Mô hình tổng quát cho mạng IMT-2000
Trong đó, các dạng máy đầu cuối bao gồm:
- Thoại cầm tay; Thoại : 8/16/32 kbit/s
- Cửa số liệu như PCMCIA…( - Truyền số liệu bằng modem thoại cho các tốc
độ 1,2 kbit/s ; 2,4 kbit/s; 4,8 kbit/s; 9,6 kbit/s; 19,2 kbit/s ; 28,8 kbit/s - Truyền số liệu
số chuyển mạch kênh cho các tốc độ : 64 kbit/s ;128 kbit/s; đầu cuối video thấp hơn 2
Mbít/s )
- Ảnh tĩnh (đầu cuối cho PSTN)
- Máy ảnh xách tay: được phân loại theo cấp chất lượng
- Đầu cuối giống như máy TV
- Đầu cuối kết hợp TV với máy tính
- TV cầm tay có khả năng thu được MPEG
- Đầu cuối số liệu gói
- PC vở ghi có cửa sổ thông tin cho phép ( Điện thoại thấy hình/ Văn bản hình
ảnh truy nhập cơ sở dữ liệu vào)
- Đầu cuối PDA (PDA tốc độ thấp / PDA tốc độ cao hoặc trung bình / PDA kết
hợp với sách điện tử bỏ túi)
- Máy nhắn tin hai chiều
- Sách điện tử bỏ túi có khả năng thông tin.
Đối với mạng truy nhập vô tuyến mặt đất ITU đã chấp thuận họ IMT-2000 gồm 5 công
nghệ:
Sv: Phan Xuân Lam 21 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
- IMT DS ( Direct Sequence – chuỗi trực tiếp) : được biết đến như là UTRA
FDD ( Truy cập vô tuyến mặt đất của UMTS hoạt động ở chế độ FDD ) và WCDMA
(CDMA băng rộng)

- IMT MC ( Multi carriers – Đa sóng mang) : hệ thống này là phiên bản 3G của
IS-95 (cdmaOne) được biết đến là cdma2000
- IMT TC ( Time Code – Mã Thời gian): đây là UTRA TDD
- IMT SC ( Single carrier - Đơn sóng mang) : đây là một dạng GSM pha 2
+
(EDGE)
- IMT FT ( Frequency Time – Tần số Thời gian) : đây là hệ thống DECT
Tổng kết các đề xuất trên ta được sơ đồ sau:
Hình 1.4 Các đề xuất đối với mạng truy cập vô tuyến
Hiện nay hai tiêu chuẩn đã được chấp thuận cho IMT-2000 là:
- W-CDMA được xây dựng trên cơ sở cộng tác của châu Âu và Nhật Bản
- CDMA2000 do Mỹ xây dựng.
Ngoài ra Trung Quốc phát triển một chuẩn riêng cho họ gọi là TD-SCDMA
1.2.4 Các dịch vụ và ứng dụng trong thông tin di động thế hệ ba
Trong thông tin di động thế hệ ba, các nhà nhà khai thác có thể cung cấp rất
nhiều dịch vụ cho khách hàng. Hầu hết các dịch vụ này liên quan đến các kiểu dịch vụ
điện thoại khác nhau với nhiều bổ sung cùng với các dịch vụ mới. Ngoài ra còn cung
cấp các dịch vụ không liên quan đến cuộc gọi như email…. Các dịch vụ này có thể
phân thành các loại sau:
Sv: Phan Xuân Lam 22 Lớp CDVT10NA
IMT-TC (Mã thời
gian)
TD-CDMA
UMTS TDD
IMT-DS (Chuỗi trực
tiếp)
WCDMA
UMTS FDD
IMT-MC (Đa sóng
mang)

CDMA2000
IMT-SC (Đơn sóng
mang)
TDMA Đơn sóng mang
UWC-136
EDGE/ERAN
IMT-FT (Thời gian Tần
số)
TDMA Đa sóng mang
DECT
Kết nối mạng/vô
tuyến
Mạng lõi IS-41 phát triển lên
Mạng lõi GSM phát triển lên
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
- Các dịch vụ cơ sở bao gồm các dịch vụ theo kênh và các dịch vụ mang với
thay đổi không nhiều lắm so với các dịch vụ trong GSM.
- GPRS cung cấp các dịch vụ IP, SMS…
- Các dịch vụ IP đa phương tiện là các dịch vụ mới gồm cả điện thoại IP, các
dịch vụ bổ sung cho đa phương tiện IP chưa được tiêu chuẩn nhưng sẽ được thực hiện
bằng các công cụ hay ở mức điều khiển cuộc gọi. Các dịch vụ IP dùng GPRS làm vật
mang.
- Các dịch vụ giá trị gia tăng không liên quan đến cuộc gọi bao gồm rất nhiều
dịch vụ khác nhau đặc thù cho từng nhà khai thác. Chúng thường không được tiêu
chuẩn hoá. Các dịch vụ này thường dựa trên các giao thức riêng ngoài tiêu chuẩn.
Ngoài ra còn thể phân loại các dịch vụ IMT-2000 như sau:
- Dịch vụ di động:
+ Dịch vụ di động: Dịch vụ di động đầu cuối / di động cá nhân / di động dịch
vụ.
+ Dịch vụ thông tin định vị: Theo dõi di động/ theo dõi di động thông minh.

- Dịch vụ viễn thông.
- Dịch vụ âm thanh: dịch vụ âm thanh chất lượng cao (16-64 kbit/s), dịch vụ
truyền thanh AM (32-64 kbit/s), dịch vụ truyền thanh FM (64-384 kbit/s).
- Dịch vụ số liệu: Dịch vụ số liệu tốc độ trung bình (64-144 kbit/s), dịch vụ số
liệu tốc độ tương đối cao (144 kbit/s – 2Mbit/s), dịch vụ số liệu tốc độ cao (

2Mbit/s).
- Dịch vụ đa phương tiện: dịch vụ video (384 kbit/s), dịch vụ ảnh động (384
kbit/s – 2Mbit/s), dịch vụ ảnh động thời gian thực (

2Mbit/s).
- Dịch vụ Internet
+ Dịch vụ Internet đơn giản: dịch vụ truy nhập Web (384 kbit/s – 2Mbit/s).
+ Dịch vụ Internet thời gian thực: dịch vụ Internet (384 kbit/s – 2Mbit/s).
+ Dịch vụ Internet đa phương tiện : dịch vụ Website đa phương tiện thời gian
thực (

2Mbit/s).
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CẤP LÊN 3G
2.1 Hệ thống thông tin di động GSM
Sv: Phan Xuân Lam 23 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
Chương này sẽ giới thiệu về sự hình thành và phát triển của hệ thống thông tin
di động GSM, kiến trúc mạng GSM, phương pháp đa truy cập trong GSM, các thủ tục
thông tin của thuê bao sử dụng trong mạng và sự cần thiết phải nâng cấp mạng GSM
lên thế hệ 3G.
Lịch sử hình thành GSM bắt đầu từ một đề xuất vào năm 1982 của Nordic
Telecom và Netherlands tại CEPT (Conference of European Post and
Telecommunication) để phát triển một chuẩn tế bào số mới đáp ứng với nhu cầu ngày

càng tăng của mạng di động Châu Âu.
Ủy ban Châu Âu (EC) đưa ra lời hướng dẫn yêu cầu các quốc gia thành viên sử
dụng GSM cho phép liên lạc di động trong băng tần 900MHz. Viện tiêu chuẩn viễn
thông Châu Âu (ETSI) định nghĩa GSM khi quốc tế chấp nhận tiêu chuẩn hệ thống
điện thoại tế bào số.
Lời đề xuất có kết quả vào tháng 9 năm 1987, khi 13 nhà điều hành và quản lý
của nhóm cố vấn CEPT GSM thỏa thuận ký hiệp định GSM MoU “Club”, với ngày
khởi đầu là 1 tháng 7 năm 1991.
GSM là từ viết tắt của Global System for Mobile Communications (hệ thống
thông tin di động toàn cầu), trước đây có tên là Groupe Spécial Mobile.
Hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM là hệ thống thông tin tế bào số tích
hợp và toàn diện, được phát triển đầu tiên ở Châu Âu và đã nhanh chóng phát triển trên
toàn thế giới. Mạng được thiết kế phù hợp với hệ thống ISDN và các dịch vụ mà GSM
cung cấp là một hệ thống con của dịch vụ ISDN chuẩn.
GSM đầu tiên được thiết kế hoạt động ở dải tần 890-915 MHz và 935-960 MHz,
hiện nay là 1.8GHz. Một vài tiêu chuẩn chính được đề nghị cho hệ thống :
- Chất lượng âm thoại chính thực sự tốt.
- Giá dịch vụ và thuê bao giảm.
- Hỗ trợ liên lạc di động quốc tế.
- Khả năng hỗ trợ thiết bị đầu cuối trao tay.
- Hỗ trợ các phương tiện thuận lợi và dịch vụ mới.
Sv: Phan Xuân Lam 24 Lớp CDVT10NA
Báo cáo thực tập Tổng quan về thông tin di động 3G
- Năng suất quang phổ.
- Khả năng tương thích ISDN.
Tiêu chuẩn được ban hành vào tháng giêng năm 1990 và những hệ thống
thương mại đầu tiên được khởi đầu vào giữa năm 1992. Tổ chức MoU (Memorandum
of Understanding) thành lập bởi nhà điều hành và quản lý GSM được cấp phép đầu
tiên, lúc đó có 13 hiệp định được ký kết và đến nay đã có 191 thành viên ở khắp thế
giới. Tổ chức MoU có quyền lực tối đa, được quyền định chuẩn GSM.

2.2 Sự phát triển của mạng GSM lên 3G
2.2.1 Hệ thống GSM sẽ được nâng cấp từng bước lên thế hệ ba
Để đáp ứng được các dịch vụ mới về truyền thông đa phương tiện trên phạm vi
toàn cầu đồng thời đảm bảo tính kinh tế, hệ thống GSM sẽ được nâng cấp từng bước
lên thế hệ ba. Thông tin di động thế hệ ba có khả năng cung cấp dịch vụ truyền thông
multimedia băng rộng trên phạm vi toàn cầu với tốc độ cao đồng thời cho phép người
dùng sử dụng nhiều loại dịch vụ đa dạng. Việc nâng cấp GSM lên 3G được thực hiện
theo các tiêu chí sau :
- Là mạng băng rộng và có khả năng truyền thông đa phương tiện trên phạm vi
toàn cầu. Cho phép hợp nhất nhiều chủng loại hệ thống tương thích trên toàn cầu.
- Có khả năng cung cấp độ rộng băng thông theo yêu cầu nhằm hỗ trợ một dải
rộng các dịch vụ từ bản tin nhắn tốc độ thấp thông qua thoại đến tốc độ dữ liệu cao khi
truyền video hoặc truyền file. Đảm bảo các kết nối chuyển mạch cho thoại, các dịch vụ
video và khả năng chuyển mạch gói cho dịch vụ số liệu. Ngoài ra nó còn hỗ trợ đường
truyền vô tuyến không đối xứng để tăng hiệu suất sử dụng mạng (chẳng hạn như tốc độ
bit cao ở đường xuống và tốc độ bit thấp ở đường lên).
- Khả năng thích nghi tối đa với các loại mạng khác nhau để đảm bảo các dịch
vụ mới như đánh số cá nhân toàn cầu và điện thoại vệ tinh. Các tính năng này sẽ cho
phép mở rộng đáng kể vùng phủ sóng của các hệ thống di động.
- Tương thích với các hệ thống thông tin di động hiện có để bảo đảm sự phát
triển liên tục của thông tin di động. Tương thích với các dịch vụ trong nội bộ IMT-
2000 và với các mạng viễn thông cố định như PSTN/ISDN. Có cấu trúc mở cho phép
Sv: Phan Xuân Lam 25 Lớp CDVT10NA

×