Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

vấn đề kinh tế thị trường trong ngành vận tải biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.16 KB, 26 trang )

Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

LỜI MỞ ĐẦU
Khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, thời cơ và vị trí mới
của đất nước đặt lên vai các doanh nghiệp cảng biển một trách nhiệm thật lớn lao.
Họ phải đương đầu với sự cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn.
Với sự nỗ lực và phấn đấu không ngừng của các doanh nghiệp, thời gian qua ngành
vận tải biển Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể: đội tàu tăng lên nhanh
chóng cả về số lượng và chất lượng cũng như chủng loại, thị trường vận tải cũng
mở rộng sang nhiều khu vực mới như Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Úc, Tây Âu, Tây
Phi….
Đối với hệ thống cảng biển Việt Nam hiện nay, vấn đề cấp thiết là phải khai
thác triệt để tiềm năng sẵn có, đầu tư cải tiến kỹ thuật, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang
bị các trang thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng bốc xếp cũng như các dịch vụ
khác trong cảng. Cùng với các cảng trong nước, Cảng Sài Gòn nói chung và Cảng
Nhà Rồng – Khánh Hội nói riêng đã và đang đồng loạt cải tiến kỹ thuật, quy trình
khai thác hàng rời, quản lý cầu cân điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhiên liệu, điều hành sản xuất, cải tiến quy trình giao nhận, bảo quản hàng
hóa…để bắt kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện nay và trong tương lai.
Việc tìm hiểu về Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội giúp đi sâu hơn, tìm hiểu rõ
hơn về các quy trình xếp dỡ hàng hóa, tình hình hoạt động kinh doanh của Cảng,
đồng thời hiểu thêm về nhu cầu xếp dỡ cũng như tình hình kinh tế thị trường trong
ngành vận tải biển Việt Nam.
Vì thời gian và kiến thức hạn hẹp, bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu
sót, mong thầy cô góp ý để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy Trần Anh Dũng, cô Bùi Thị Bích Liên và cô Huệ (ở
cảng nhà rồng khánh hội) đã giúp đỡ em hoàn thành bài tập này!
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 1
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẢNG NHÀ RỔNG KHÁNH HỘI


1.1. SƠ LƯỢC VỀ CẢNG NHÀ RỒNG – KHÁNH HỘI
1.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Cảng Nhà Rồng Khánh Hội là một trong những công ty thành viên của Cảng
Sài Gòn, do đó lịch sử của Cảng Nhà Rồng Khánh hội gắn liền với lịch sử của Cảng
Sài Gòn.
CẢNG SÀI GÒN được thành lập vào ngày 22 tháng 2 năm 1860 dưới thời
thuộc địa Pháp với tên gọi Thương Cảng Sài Gòn. Cảng nằm dọc theo sông Sài Gòn
ở tọa độ 10 độ 50’ vĩ bắc và 106 độ 45’ kinh
tuyến đông cách cửa biển 45 dặm (83 km). Với
điều kiện vi trí địa lý, địa hình và thiên nhiên
thuận lợi là một ưu thế của cảng,bên cạnh đó
cảng nằm ở trung tâm T.P Hồ Chí Minh, một
đầu mối giao thông quốc tế, một trung tâm văn
hóa du lịch và giao dịch quốc tế của cả nước.
Thực dân pháp xây dựng Cảng Sài Gòn nhằm phục vụ vận chuyển binh lính,
phương tiện chiến tranh đến Việt Nam – Đông Dương, đồng thời khai thác, chuyên
chở nguyên liệu, tài nguyên từ đây ra đi.
Qua hai thời kì thực dân cũ và mới, do nhu cầu thống trị và xâm lược, thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ đã xây dựng và trang bị cho cảng một cơ sở vật chất khá hiện
đại, gồm hệ thống bến bãi, kho hàng, thiết bị xếp dỡ.
Nhu cầu vận tải hàng hóa ngáy càng tăng và cần thiết, thực dân Pháp đã mở
rộng cảng xuống khu vực Khánh Hội vào đầu thế kỉ XX, khu vực này dài trên 1km.
Sau khi miền Nam được giải phóng 30/04/1975, đất nước Việt Nam hoàn toàn
thống nhất, Cảng Sài Gòn được tiếp quản bởi chính quyền cách mạng. Ngày
23/07/1975 Cảng Sài Gòn được thành lâp và trực thuộc cục Hàng Hải – Bộ Giao
Thông Vận Tải và Bưu Điện.
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 2
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

Tháng 08/2008 công ty TNHH MTV Cảng Sài Gòn có 13 công ty Cảng trực

thuộc:
• Cảng Nhà Rồng Khánh Hội
• Cảng Tân Thuận
• Cảng Tân Thuận II
• Công ty Lai Dắt Tàu Biển
• Công ty Cơ Khí Và Dịch Vụ Hàng Hải
• Công ty Xây Dựng Công Trình Cảng
• Công ty Vận Tải Và Dich Vụ Hàng Hải Khánh Hội
• Chi nhánh Cảng Sài Gòn tại Bà Rịa Vũng Tàu
• Chi nhánh Cảng Sài Gòn tại Thành Phố Hải Phòng
• Chi nhánh Cảng Sài Gòn tại Đà Lạt
• Xí nghiệp Xếp Dỡ Dịch Vụ Cảng Sài Gòn
• Văn phòng đại diện Cảng Sài Gòn tại Hà Nội
Ngoài ra còn có các khối phòng ban trực thuộc tham mưu cho tổng giám đốc
Cảng.
Qua nhiều giai đoạn phát triển, ngày nay, Cảng Sài Gòn là một cảng quốc tế,
cảng chính của miền Nam Việt Nam. Tổng diện tích mặt bằng là 570.000 m2 gồm 4
bến cảng (Nhà Rồng - Khánh Hội, Tân Thuận I, Tân Thuận II và Cần Thơ) với
2.830 m cầu tàu, 250.000 m2 bãi, và 80.000 m2 kho hàng.
Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội là một trong 13 thành viên của công ty TNHH
MTV Cảng Sài Gòn và là một trong 3 cảng thành phần. đây là đơn vị xếp dỡ chủ
lực của công ty TNHH MTV cảng Sài Gòn. Sản lượng hàng hóa xếp dỡ và doanh
thu chiếm khoảng 40% toàn cảng trong 1 năm.
1.1.2. CẢNG NHÀ RỒNG KHÁNH HỘI
Tên công ty: Cảng Nhà Rồng Khánh Hội
Tên giao dịch: Khanh Hoi Stevedoring Company
(Handling pteration at Khanh Hoi Terminal, HCM City)
Cơ quan chủ quản: Công Ty TNHH MTV Cảng Sài Gòn
(Sai Gon Port)
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 3

Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

Trụ sở làm việc chính: 157 Nguyễn Tất Thành, Q4, Tp HCM
Điện thoại: 84.08.39404122 (Giám Đốc)
84.08.39404224 (Phòng Khai Thác)
Fax: 84.0838259086
Email:
1.1.3. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CẢNG
PHƯƠNG TIỆN XẾP DỠ CHÍNH
PHƯƠNG TIỆN
SỐ LƯỢNG
(CHIẾC)
I. CẦN TRỤC
1. CẨU KIROV 2
2. CẨU KONE 2
3.CẨU LIBERR 1
4. CẨU MANITONOC 1
5. CẨU GOTTNALD 4
6. CẨU RMG 2
7. CẨU KC61AT 1
8. CẨU KC63 2
9. CẨU MANTONOC 60 1
10. CẨU PH15 1
TỔNG 17
II. XE NÂNG
1. RS KALMAR 6 (cont có hàng)
2. RS KALMAR 2 (cont rỗng)
3. TCM 25T 2 (cont 20")
4. TCM 2.5T - 10T 8
TỔNG 18

III. ĐẦU KÉO
1. CAPACITI 7
2. TERBERG 5
3. KAMAZ 45 1
4. KAMAZ 99 1
5. MAZ 46 1
6. MAZ 47 1
TỔNG 16
HỆ THỐNG KHO, BÃI, CẦU TÀU VÀ PHAO NEO BUỘC TÀU
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 4
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

BÃI
DIỆN TÍCH
(m
2
)
SỨC CHỊU
(T/m
2
) HÀNG
GIỮA CÁC KHO 33891 6210 BH/CONT
RTG 12477 6210 CONT
C 8377 6210 CONT
CƠ GIỚI 2522 6210 CONT
BÃI NHÀ RỒNG 15000 6210 CONT
3K 3840 6210 CONT
8K 2800 6210 CONT
9 2160 6210 CONT
10 2160 6210 CONT

11 2160 6210 CFS
12 2160 6210 CONT
13 2160 6210 CONT
KHO
KÍCH
THƯỚC (m)
DIỆN TÍCH
(m
2
) HÀNG CHÚ THÍCH
1 2160 BÁCH HÓA CHO THUÊ
2 2160 BÁCH HÓA
3 1360 BÁCH HÓA
4 72 x 30 2160 BÁCH HÓA
4K 70 x 40 2800 BÁCH HÓA
5 72 x 30 2160 BÁCH HÓA
6 72 x 30 2160 BÁCH HÓA
7 72 x 30 2160 BÁCH HÓA
8 72 x 30 2160 BÁCH HÓA
11 72 x 30 2160 CFS
1K 3600 VỎ CONT
CẦU
TÀU
CHIỀU DÀI
(m)
ĐỘ SÂU
(m)
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 5
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG


K1 95 -82
K2 100 -82
K3 100 -82
K4 116 -82
K5 128 -87
K6 117 -10
K7 112 -10
K8 140 -10
K9 95 -82
K10 95 -82
M1 95 -82
M2 95 -82
M3 95 -9
M4 95 -82
BẾN PHAO
CỰ LY
(m)
CAO ĐỘ
ĐÁY
KÍ HIỆU CÔNG
TRÌNH THEO
PHAO
KÍ HIỆU CÔNG TRÌNH
THEO KHAI THÁC
1A - 1B BO/1 90 -7
1B - 5 B1 165 -8
5 - 7A B5 225 -10
7A - 7B B7 202 -10
7B - 9A B7/9 38 -6
9A - 9B B9 205 -10

9B - 11A B9/11 55 -6
11A - 11B B11 205 -10
11B - 13 B13 102 -9
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 6
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

1.2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 7
BAN BẢO
HỘ LAO
ĐỘNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KHAI THÁC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
BAN KINH
DOANH
KHAI THÁC
BAN TỔ
CHỨC TIỀN
LƯƠNG
HÀNH
CHÍNH
BAN TÀI
CHÍNH – KẾ
TOÁN
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH TẾ

ĐỘI BẢO
VỆ
TỔ VẬT

TỔ SỮA
CHỮA
CÁC TỔ XE,
CẦN CẨU
CHUYÊN
DÙNG
ĐỘI KHAI
THÁC
CONT
ĐỘI CƠ
GIỚI
CÁC TỔ
NGHIỆP
VỤ KỸ
THUẬT
BÃI
CONT
KHO
CFS
KHO
HÀNG
CÁC
TỔ
KHO
HÀNG
TỔ

KẾT
TOÁN
TÀU
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

1.2.2. CHỨC NĂNG CỦA TỪNG PHÒNG BAN
BAN TÀI CHÍNH – KÊ TOÁN
Chức năng:
 Tham mưu cho giám đốc Cảng về
công tác quản lý tài chính kế toán, quản lý
sử dụng hiệu quả tài sản cố định, các
nguồn vốn trong phạm vi quản lý của công
ty.
 Tham mưu cho giám đốc Cảng về tổ chức công tác tài chính kế toán và kế
toán phù hợp với sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nhiệm vụ:
 Lập sổ sách ghi chép kế toán phản ánh kip thời, đầy đủ, chính xác và trung
thực toàn bộ tài sản, nguồn vốn, kết quả hoat động sản xuất kinh doanh của công ty
đúng theo chế độ hiện hành của nhà nước.
 Tính toán, phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, công nợ, các
khoản phải nộp ngân sách, nộp cấp trên (nếu có), thanh toán đúng hạn các khoản
công nợ phải thu, phải trả, kể cả nợ công nhân viên của công ty.
 Xác định và phản ánh kịp thời, chính xác đúng chế độ kết quả kiểm kê tài
sản định kì theo đúng pháp lênh kế toán thống kê của nhà nước ban hành, đồng thời
chuẩn bị đầy đủ kịp thời các thủ tục, tài liệu cần thiết cho việc sử lý các khoản mất
mát, thiếu hụt tài sản cố định, vật tư, tiền vốn. Đề xuất các biện pháp giải quyết
đúng với chế độ quy định của nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên.
 Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán định kỳ, báo
cáo đột xuất theo quy định của nhà nước và của cấp trên.
 Tổ chức và lưu trữ bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán, giữ gìn bí mật các số liệu

kế toán, phục vụ kịp thời cho các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý cấp trên trong
công tác kiểm tra, kiểm soát khi có yêu cầu.
 Phổ biến thi hành đầy đủ, nghiêm túc các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của
nhà nước và các quy định của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến lĩnh vực tài
chính kế toán.
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 8
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

 Giúp giám đốc công ty phân tích các hoạt động kinh tế, đánh giá đúng tình
hình kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh,
đề ra các biện pháp thiết thực để thúc đẩy sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
 Quản lý tốt các khoản mua bán (giá
thành), triệt để tiết kiệm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản tiền vốn, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty và cho toàn cảng.
 Thừa ủy quyền của giám đốc công ty đại diện làm việc với cơ quan tài chính,
ngân hàng, cơ quan cấp trên và cơ quan chức năng về những việc có liên quan đến
công tác tài chính của công ty.
 Được thẩm quyền yêu cầu các bộ phận trực thuộc công ty chuyển đầy đủ kịp
thời những hồ sơ, tài liệu cần thiết liên quan đến công tác tài chính kế toán định kỳ
hoặc đột xuất kiểm tra nội bộ các bộ phận trên.
 Giám sát, kiểm tra thông qua các báo cáo kế toán, các hợp đồng kinh tế và
các tài liệu chứng từ thanh toán như: tiền lương, tiền thưởng, thu chi tiền mặt, thu
chi tiền gửi ngân hàng trước khi thực hiện.
BAN TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG - HÀNH CHÍNH.
Chức năng:
 Là ban tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực tổ chức,
lao động tiền lương, an toàn lao động và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh
vực công tác này.
 Giúp việc cho giám đốc trong công tác hành chính quản trị, phục vụ tiếp đón

khách đến giao dịch công tác tại công ty.
Nhiệm vụ:
 Tổ chức, bố trí, sắp xếp bộ máy tổ chức, dây chuyền sản xuất hợp lý. Sắp
xếp lực lượng lao động phù hợp với chức danh ngành nghề đào tạo phục vụ cho
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của cảng.
 Nghiên cứu đề xuất nhu cầu tuyển dụng đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhân
viên của cảng.
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 9
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

 Quản lý cán bộ nhân viên theo phân cấp, đề xuất giải quyết tốt các chế độ
chính sách hưu trí, nghỉ việc và các chế độ khác. Thực hiện đúng các quy định trong
xử lý kỷ luật các vi phạm đúng với pháp luật và luật lao động.
 Tham mưu giám đốc bố trí, đề bạt cán bộ, theo dõi giới thiệu cán bộ có năng
lực để tạo nguồn bổ sung cho cảng, cho công ty theo sự phân cấp.
 Quản lý ngày công lao động, kiểm tra nội quy, kỷ luật lao động, thời gian
làm việc tại công ty.
 Theo dõi chấm công cho điểm, tính toán lương khoán cho khối lượng sản
xuất trực tiếp và lương cho lực lượng gián tiếp một cách công bằng hợp lý.
 Giải quyết lập thủ tục, thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai sản,
bệnh nghề nghiệp và một số chế độ khác cho người lao động.
 Quản lý các phương tiện, xe cộ phục vụ hành chính trong Cảng.
 Tổ chức phục vụ tiếp khách, phục vụ hội họp của cảng.
 Lưu chuyển công văn, hồ sơ, quản lý con dấu, lưu trữ hồ sơ bảo mật.
 Kiểm tra các bộ phận trong công ty về việc chấp hành các quy định trong
công tác quản trị hành chính, bảo mật.
BAN KINH DOANH KHAI THÁC
Chức năng:
 Tham mưu cho giám đốc trong công tác kế
hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức khai thác có

hiệu quả các phương tiện thiết bị bến bãi của công ty.
Nhiệm vụ:
 Tham mưu cho giám đốc trong công việc tổ chức, thực hiện chỉ tiêu, sản
lượng kê hoạch sản xuất kinh doanh được giao.
 Nghiên cứu đề xuất với cảng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm được
giao phù hợp với chức năng nhiệm vụ và khả năng thực tế, tham gia ý kiến xây
dựng chiến lược phát triển chung toàn cảng.
 Đề xuất, tổ chức tiếp thị mở rộng thị trường, khách hàng, nguồn hàng, mở
rộng sản xuất kinh doanh của công ty.
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 10
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

 Tiếp nhận kế hoạch tàu vào cầu cảng, phao neo, lập kế hoạch, phương án xếp
dỡ cụ thể, giải phóng tàu nhanh, an toàn người, phương tiện, hàng hóa, đảm bảo tốt
số lượng và chất lượng hàng xuất nhập khẩu qua cảng của công ty.
 Khai thác hiệu quả các thiết bị, bến bãi, kho hàng và các dịch vụ khác tại
công ty.
 Theo dõi điều hành, quản lý hệ thống vi tính của công ty.
 Quản lý, sử dụng các phương tiện được trang bị hệ thống kho hàng, bến bãi,
cầu cân bảo đảm an toàn, hiệu quả, đúng với các quy trình quy định của công ty,
của cảng.
BAN THƯƠNG VỤ
Chức năng
 Tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng, theo dõi, thực hiện hợp
đồng được phân cấp và công tác quản lý thu cước, chịu trách nhiệm trước giám đốc
về mặt công tác này.
Nhiệm vụ
 Đề xuất xây dựng biểu giá cước thống nhất trong toàn cảng phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.
 Tham gia xây dựng các hợp đồng kinh tế với khách hàng, chủ tàu phù hợp

với pháp luật đem lại lợi ích cho công ty, cho cảng.
 Tính các loại cước phí bốc xếp hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng, các hóa
đơn cước phí cơ giới, kho hàng.
 Quản lý hóa đơn tài chính và giải quyết các tranh chấp hợp đồng, các khiếu
nại bồi thường hư hỏng, mất mát hàng hóa.
 Báo cáo chuyên môn cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên. Quản lý và
lưu giữ hồ sơ nghiệp vụ.
ĐỘI KHAI THÁC CONTAINER
Chức năng:
Là tổ chức quản lý, điều hành, sản xuất, khai thác
container của công ty.
Nhiệm vụ:
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 11
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

 Tổ chức quản lý theo mô hình tiên tiến, vi tính hóa dây chuyền sản xuất tạo
mọi thuận lợi tối đa cho khách hàng.
 Tổ chức thực hiện các công đoạn xếp dỡ nhanh chóng, chính xác và khoa
học, giao thẳng hoặc từ tàu xuống bãi và ngược lại theo lịch trình kế hoạch đã được
định sẵn, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng với các phương tiện xếp dỡ chuyên
dùng hiện đại.
 Tổ chức sắp xếp, lưu giữ container tại bãi và kho riêng được cập nhật định vị
bằng quy trình vi tính hóa, giúp cho việc quản lý thuận tiện dễ dàng.
 Thực hiện các dịch vụ đóng gói, rút ruột hàng hóa container khi có nhu cầu.
 Quan hệ tốt với hải quan và giải quyết nhanh chóng các thủ tục hàng hóa
container qua cảng tạo thuận lợi cho khách hàng và đại lý đến nhận và gửi hàng.
 Theo dõi và báo cáo kết quả hàng ngày theo quy định cho các bộ phận có
liên quan trong công ty cũng như khi cảng yêu cầu.
 Tổ chức kiểm tra thực hiện các quy định về an toàn bảo hộ lao động trong
đội hoặc các đơn vị khác đến tăng cường.

 Thừa ủy quyền giám đốc được điều động phương tiện cơ giới khi có nhu cầu
sử dụng.
KHO HÀNG
Chức năng:
Là đơn vị quản lý hàng hóa xuất nhập, lưu trữ qua kho, qua bãi.
Nhiệm vụ:
 Tổ chức giao nhận hàng hóa nhanh chóng, chính xác bảo đảm số lượng và
chất lượng.
 Chất xếp đúng kỹ thuật, quy cách theo lô, bill tàu và độ thông thoáng cần
thiết.
 Bảo quản hàng hóa và các phương tiện, dụng cụ kho hàng bến bãi.
 Tổng kết, đối chiếu, báo cáo số liệu hàng hóa qua kho bãi do mình quản lý
cho các bộ phận có liên quan của công ty.
 Khai thác tối đa diện tích kho, bãi thuộc đơn vị do mình quản lý.
KHO CFS
Nhiệm vụ:
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 12
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

 Tổ chức giao nhận hàng hóa nhanh chóng, chính xác, đảm bảo số lượng và
chất lượng.
 Chất xếp đúng kỹ thuật, quy cách theo lô, bill bảo đảm khoảng cách thông
thoáng an toàn hàng hóa.
 Bảo quản giữ gìn hàng hóa tốt.
 Báo cáo cập nhật số lượng hàng hóa qua mạng vi tính.
 Làm tốt, đầy đủ các quy trình, quy phạm chất xếp và các quy định về an toàn
và kỷ luật lao động.
BÃI CONTAINER
Nhiệm vụ:
 Chuẩn bị phương tiện, thiết bị xếp dỡ bảo đảm vận hành tốt

 Chất xếp đúng sơ đồ định vị và kế hoạch lập ra.
 Chất xếp riêng các container lạnh và các hàng đặc biệt ra khu vực riêng có
các nhân viên chuyên môn chăm sóc, theo dõi.
 Báo cáo cập nhật số lượng container trên sơ đồ định vị vào mạng vi tính để
theo dõi. Chấp hành nội quy kỷ luật an toàn lao động, bảo dưỡng an toàn về người,
phương tiện, hàng hóa, không để hư hỏng, mất mát và làm vừa lòng khách hàng.
ĐỘI CƠ GIỚI
CÁC TỔ LÁI XE, CẦN CẨU CHUYÊN DỤNG:
 Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đội trưởng.
 Thực hiện nhiệm vụ chuyên chở, xếp dỡ hàng hóa theo phương án kế hoạch
sản xuất đối với hàng hóa xuất nhập hoặc chở hàng chạy đường dài.
 Thực hiện đúng các quy trình quy phạm kỹ thuật, công nghệ xếp dỡ và các
quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong sản xuất, giữ gìn và bảo
quản phương tiện.
 Quản lý lái xe trong tổ.
CÁC TỔ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ (TỔ SỮA CHỮA, TỔ VẬT TƯ)
 Thực hiện các chức trách nhiệm vụ chuyên môn được giao, phục vụ cho yêu
cầu sản xuất kinh doanh.
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 13
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

 Chấp hành các quy định an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy.
 Tổ chức bảo vệ tài sản, vật tư trang thiết bị kỹ thuật được giao.
 Quản lý nhân viên thuộc quyền.
1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CẢNG TRONG 2 NĂM 2007-2008
BẢNG KÊ KHAI SẢN LƯỢNG HÀNG NHẬP KHẨU(ĐV: TẤN)
MẶT HÀNG NĂM 2007 NĂM 2008 SO SÁNH
NHẬP
NGOẠI
SẢN

LƯỢNG
TỶ
TRỌNG
(%)
SẢN
LƯỢNG
TỶ
TRỌNG
(%)
SỐ
TƯƠNG
ĐỐI
SỐ
TUYỆT
ĐỐI
CONTAINER 90834 6.16 139073 6.13 53.1 48239
HÀNG
TRONG
CONTAINER 609561 41.3 867954 38.2 42.4 258393
HÀNG KHÁC
XÁ 113600 7.7 44086 1.94 (61.2) -69514
KIM KHÍ 106921 7.25 176215.2 7.77 64.8 69294.2
PHÂN BÓN
(BAO) 207229 14.04 130454 5.75 (37) -76775
PHÂN BÓN
XÁ 132516 8.98 184682.8 8.14 39.4 52166.8
THỰC PHẨM
GIA XÚC XÁ 18213 1.23 544332.9 24 2888.7 526119.9
HÀNG KHÁC 196838 13.34 181048 7.98 (8) -15790
TỔNG 1475712 100 2267845.9 100 53.7 792133.9

NHẬP NỘI
CONTAINER 154217 73.46 209539 15.96 35.9 55322
HÀNG
TRONG
CONTAINER 16890 8.05 1026881 78.23 5979.82 1009991
KIM KHÍ 18515 8.82 31157.1 2.37 68.28 12642.1
PHÂN BÓN
(BAO) 6782 3.23 21566.4 1.64 217.99 14784.4
HÀNG KHÁC 13535 6.45 23498 1.79 73.61 9963
TỔNG 209939 100 1312641.5 100 525.25 1102702.5
(Nguồn: Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội)
BẢNG KÊ KHAI SẢN LƯỢNG HÀNG XUẤT KHẨU(ĐV: TẤN)
MẶT HÀNG NĂM 2007 NĂM 2008 SO SÁNH
XUẤT SẢN TỶ SẢN TỶ SỐ SỐ
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 14
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

NGOẠI LƯỢNG
TRỌNG
(%) LƯỢNG
TRỌNG
(%)
TƯƠNG
ĐỐI
TUYỆT
ĐỐI
CONTAINER 88626 12.31 157231 20.65 77.41 68605
HÀNG
TRONG
CONTAINER 334607 46.47 568572 74.66 69.92 233965

GẠO BAO 266797 37.05 3376 0.44 (98.73) -263421
PHÂN BÓN
(BAO) 1807 0.25 14770.1 1.94 717.38 12963.1
HÀNG KHÁC 28232 3.92 17551 2.31 (37.83) -10681
TỔNG 720069 100 761500.1 100 5.75 41431.1
XUẤT NỘI
CONTAINER 171857 15.71 157231 20.1 (8.51) -14626
HÀNG
TRONG
CONTAINER 865937.6 79.16 568572 72.68 (34.34)
-
297365.6
KIM KHÍ 16697.2 1.53 23087 2.95 38.27 6389.8
PHÂN BÓN
(BAO) 5529.8 0.51 14770.1 1.89 167.1 9240.3
HÀNG KHÁC 33953.1 3.1 18619 2.38 (45.16) -15334.1
TỔNG 1093974.7 100 782279.1 100 (28.49)
-
311695.6
Nguồn: (Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội)
CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008
SỐ
TƯƠNG
ĐỐI (%)
SỐ TUYỆT
ĐỐI (VNĐ)
TỔNG DOANH
THU 163,938,470,499 237,057,561,295
144.6 73,119,090,796
CHI PHÍ 165,132,564,227 222,608,239,086

134.8 57,475,674,859
LỢI NHUẬN
TRƯỚC THUẾ -1,194,093,728 14,449,322,209 -1210 15,643,415,937
BẢNG BÁO CÁO SƠ LƯỢC KẾT QUẢ KINH DOANH
(Nguồn: Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội)
Nhận xét: Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy tổng doanh thu
năm 2008 đạt 144.6% so với năm 2007, tăng 44,6% tương ứng 73,119,090,796
VNĐ. Bên cạnh đó, chi phí năm 2008 đạt 134,8% so voi năm 2007, tăng 34.8%
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 15
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

tương ứng 57,475,674,859 VNĐ. Lợi nhuận năm 2008 tăng một cách đáng kể đạt
1210% so với năm 2007, tăng 1310% tương ứng 15,643,415,937 VNĐ.
Có thể thấy rằng, năm 2007 khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên
WTO, thời cơ và vị trí mới của đất nước đang đặt lên vai các doanh nghiệp cảng
biển trách nhiệm mới thật lớn lao. Đối với Cảng Sài Gòn hiện nay, đó là yêu cầu
phải khai thác triệt để tiềm năng sẵn có, đồng thời tập trung đầu tư xây dựng hệ
thống cảng biển quốc gia tầm cỡ khu vực và châu lục. Trong năm 2007, CSG đồng
loạt cải tiến kỹ thuật, quy trình khai thác hàng rời, quản lý cầu cân điện tử, ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhiên liệu, điều hành sản xuất, cải tiến quy
trình giao nhận, bảo quản hàng hóa…. Việc thay đổi này làm chi phí tăng lên một
cách đáng kể, trong khi đó, thị trường của cảng vẫn chưa được mở rộng, dẫn đến lợi
nhuận sụt giảm đáng kể (-1,194,093,728) VND.
Trong năm 2008, giá nhiên liệu tăng, tiền lương, điện nước, chi phí sữa chữa
tăng làm chi phí tăng. Tuy nhiên công ty đã dần kiếm được nhiều khách hàng và mở
rộng thị trường, đồng thời tạo được uy tín trên thị trường ngoài nước, dẫn đến
doanh thu tăng 44.6% so với năm 2007, điều này giúp lợi nhuận tăng vọt (tăng
1310% so với năm 2007).
1.4. TÌM HIỂU MẶT HÀNG BAO TẠI CẢNG NHÀ RỒNG - KHÁNH HỘI
1.4.1. CÁC PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ LÀM HÀNG BAO

1.4.1.1. CẨN CẨU
Cần cẩu bánh xích
Cần cẩu bánh hơi
Cần cẩu ôtô
1.4.1.2. XE NÂNG
TCM 2.5T - 10T: 8 (Chiếc)
1.4.1.3. LƯỚI LÀM HÀNG
VÕNG LƯỚI: Chiều ngang 1m, chiều dài 2m. Chuyên dùng vận chuyển xi
măng. Trọng tải 1T.
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 16
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

VÕNG LƯỚI HÌNH VUÔNG: Trọng tải dưới 4T, diện tích 3m
2
hoặc 4m
2
.
dùng vận chuyển gạo, cám dừa……
DÂY SILIN: Chiều dài dây là 12m, lúc làm hàng là 6m. Trọng tải tối đa 1T.
Dùng vận chuyển phân bón.
PALLET: Trọng tải 1T, dùng để đưa hàng vào kho.
1.4.2. NHỮNG LOẠI HÀNG BAO
HÀNG NHẬP: Phân bón, cám dừa, xi măng, bột mì….
HÀNG XUẤT: Chủ yếu là gạo.
1.4.3. NHỮNG BƯỚC CƠ BẢN TRONG QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
BAO
NHẬP HÀNG:
Khi tàu cập cảng, cảng sẽ sắp xếp thời gian làm hàng
và thông báo với chủ hàng, sau đó chủ hàng sẽ cử người
tới giám sát quá trình làm hàng của cảng và tàu, hàng sau khi được xếp dỡ xuống sẽ

SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 17
HÀNG
TRÊN TÀU
THIẾT BỊ
XẾP DỠ
PHƯƠNG
TIỆN VẬN
CHUYỂN
KHO HÀNG Ở
CẢNG
CƠ SỞ SẢN
XUẤT
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

lên phương tiện chuyển thẳng đến chủ hàng hoặc lưu kho ở cảng nếu như chủ hàng
có nhu cầu.
XUẤT HÀNG:
Khi hàng sẵn sàng để xếp lên tàu, cảng sẽ thông báo ngày giờ làm hàng với
chủ hàng, chủ tàu, khi làm hàng, hàng sẽ được xếp lên tàu dưới sự dám sát của cảng
và người của chủ tàu. Khi hoàn thành công việc xếp dỡ, tàu đợi lệnh xuất phát và
rời cảng.
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TRONG NGÀNH
VẬN TẢI BIỂN
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 18
HÀNG
TÀU
CẢNG
PHƯƠNG
TIỆN VẬN
CHUYỂN

THIẾT BỊ
XẾP DỠ
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

2.1. NHU CẦU XẾP DỠ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VẬN TẢI VIỆT NAM
Cục Hàng hải Việt Nam cho biết, hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển
Việt Nam năm 2007 đạt 177,58 triệu tấn, tăng 12,7% so với năm trước, trong đó có
hơn 4,3 triệu TEU hàng container (tăng 26,2%).
Đặc biệt khối lượng hàng hoá thông qua khu vực Hải Phòng tăng 40% và khu vực
TPHCM tăng 17,28% so với năm 2006. Theo Cục Hàng hải Việt Nam để tăng năng
lực vận chuyển qua cảng, trong năm qua, nhằm tăng năng lực vận chuyển qua các
cảng, Cục đã triển khai nhiều dự án quan trọng như nạo vét luồng vào bến cảng Cái
Lân đáp ứng tàu 40.000 - 50.000 DWT, xây dựng cơ sở hậu cần trung tâm tìm kiếm
cứu nạn Hàng hải tại 3 khu vực Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu, dự án đê chắn cát
cảng Cửa Lò…
Trong năm 2008, hoạt động của hệ thống cảng biển khối ASEAN đạt được
nhiều kết quả đáng khích lệ, trung bình mỗi năm hệ thống cảng biển Singapore nhận
khoảng 27 triệu TEU (đơn vị tính của 1 container 20 feet – PV), Maylaysia nhận 10
triệu TEU, Thái Lan nhận 6-7 triệu TEU, Indonesia nhận 5-6 triệu TEU, Philippines
nhận 5-6 triệu TEU, Việt Nam nhận khoảng 4,5 triệu TEU, Myanmar nhận khoảng
2 triệu TEU, Campuchia nhận khoảng 600.000 TEU và Brunei nhận 200.000 TEU.
Như vậy, so với các nước trong khu vực thì hoạt động của hệ thống cảng biển Việt
Nam chỉ hơn được 3 nước. Tuy nhiên, nếu nói về tương lai trên cơ sở những lợi thế
về vị trí địa lý, địa chất, thuỷ văn, dòng chảy… của biển Việt Nam cũng như tốc độ
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam thì hệ thống cảng biển Việt Nam
trong vài chục năm nữa chỉ thua Singapore và Malaysia.
Đối với cảng Sài Gòn nói riêng, năm 2007 cảng đã bốc xếp được 12.855.462
tấn hàng hóa các loại, đạt 114,8% so với kế hoạch dự kiến cho cả năm 2007 và bằng
112,4% so với mức thực hiện cùng thời gian này năm trước.
Trong năm 2008, mặc dù chịu sự tác động chung tình hình kinh tế thế giới cũng như

Việt Nam gặp nhiều khó khăn, nhưng tập thể CBCNV-LĐ cảng Sài Gòn đã nỗ lực
hoàn thành vượt kế hoạch. Tổng sản lượng hàng hóa thông qua cảng đến hết ngày
31.12 đạt 13,2 triệu tấn - tăng 7,4% so với năm 2007; đặc biệt trong đó, hàng
container chiếm khoảng 500.000 TEUs - tăng đến 50%.
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 19
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

Tính đến tháng 6.2009, Cảng Sài Gòn đã bốc xếp được 1.179.408 tấn hàng, đưa
tổng sản lượng hàng thông qua cảng 6 tháng đầu năm 2009 đạt 8.887.965 tấn hàng
hóa các loại, bằng 72,3% kế hoạch sản lượng cả năm - tăng 29,2% so với mức thực
hiện cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, hàng nội địa đạt 51,1% mức kế hoạch và tăng
1,1%, hàng xuất ngoại đã vượt kế hoạch 64,1% và tăng 383,4%.
2.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TRONG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
Thời gian qua, ngành vận tải biển Việt Nam đã có
những bước phát triển đáng kể: đội tàu tăng lên nhanh
chóng cả về số lượng và chất lượng cũng như chủng
loại, thị trường vận tải cũng mở rộng sang nhiều khu vực
mới như Bắc Mỹ, Nam Mỹ, châu Úc, Tây Âu, Tây
Phi…Tuy nhiên, con đường trước mắt của ngành vận tải biển Việt Nam vẫn còn
không ít thách thức.
Khó khăn đầu tiên cần phải kể đến chính là xu hướng suy thoái của nền kinh
tế thế giới. Năm 2008, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, lạm
phát tăng cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm. Kinh tế Mỹ - nền kinh tế lớn nhất
thế giới - cũng suy giảm nghiêm trọng, chỉ tăng 1,5 - 2,7%. Nhiều quốc gia đã và
đang phải điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Chính sự suy giảm này đã khiến
nhu cầu vận tải bằng đường biển giảm mạnh, tình trạng thừa tàu xuất hiện. Bằng
chứng cụ thể nhất là mới đây, Chính phủ Trung Quốc đã cắt giảm đơn đặt hàng
đóng 80 tàu chở hàng.
Khó khăn lớn thứ 2 với ngành vận tải biển là việc giá dầu không ổn định và
vẫn ở mức cao. Trên thực tế, chi phí nhiên liệu chiếm trên 40% giá thành vận tải

biển. Tàu càng to, càng hiện đại, tiêu hao nhiên liệu càng lớn. Đáng nói hơn, giá
nhiên liệu tăng trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, nhu cầu về vận
tải biển giảm. Đây chính là nguy cơ lớn mà các chủ tàu trên toàn thế giới, không
riêng gì các chủ tàu Việt Nam phải đối mặt.
Sỹ quan, thuyền viên - linh hồn của đội tàu biển - của chúng ta vừa thiếu lại
vừa yếu là một khó khăn không mới nhưng luôn nóng của ngành vận tải biển. Ước
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 20
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

tính, chúng ta sẽ thiếu hụt khoảng 800 thuyền viên vào năm 2010, nếu tính cả số sĩ
quan tham gia vào thị trường xuất khẩu thì con số này sẽ không dưới 1000 người.
Tình trạng này đã khiến nhiều doanh nghiệp của ta phải thuê sĩ quan, thuyền viên
nước ngoài với mức lương cao hơn hẳn. Thuyền viên đã thiếu, lại còn rất yếu về
chất lượng. Sỹ quan thuyền viên của ta phần lớn yếu về khả năng thực hành và
ngoại ngữ. Ngoài ra, còn không ít thuyền viên thiếu sự cần mẫn trong công việc.
Một khó khăn lớn xuất phát từ nội tại của đội tàu biển chính là vấn đề chất
lượng đội tàu biển. Như trên đã nói, mặc dù chất lượng đội tàu biển Việt
Nam những năm gần đây đã có những tiến bộ đáng kể nhưng nhìn chung vẫn chưa
đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao về kỹ thuật, những yêu cầu của công
ước quốc tế về hàng hải. Điều này không chỉ gây thiệt hại cho chủ tàu của ta mà còn
làm ảnh hưởng đến uy tín, năng lực cạnh tranh của đội tàu biển quốc gia.
Khó khăn cuối cùng là sẽ phải đương đầu với sự cạnh tranh quốc tế ngày
càng gay gắt hơn. Việt Nam đã cam kết lộ trình mở cửa dịch vụ hàng hải khi gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Cuối năm 2007, chúng ta cũng đã ký
tuyên bố chung về lộ trình hội nhập vận tải biển khối ASEAN. Việt Nam cũng đã
ký cam kết biến ASEAN trở thành cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015. Mặc
dù vận tải biển Việt Nam luôn được coi là ngành hội nhập, tuy nhiên, khi có sự hiện
diện quốc tế về hàng hải tại Việt Nam thì mức độ cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, quyết
liệt hơn rất nhiều.
Năm 2007 và nửa đầu 2008 được đánh giá là “mùa vàng” cho các doanh

nghiệp ngành hàng hải do nhu cầu xuất cầu nhập khẩu hàng hóa gia tăng mạnh mẽ.
Doanh thu và lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp đã tăng đột biến so với những năm
trước. Được đánh giá là có tiềm năng tăng trưởng mạnh cùng với tỷ suất lợi nhuận
cao, các cổ phiếu hàng hải đã trở thành nhóm ngành “hot”; cổ phiếu của một số
doanh nghiệp như Shinpetrol, Nosco … được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm.
Nhưng rồi khi kinh tế toàn cầu bắt đầu bước
vào thời kỳ suy thoái, nhu cầu vận chuyển hàng
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 21
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

hóa giảm sút nhanh chóng thì ngành hàng hải cũng ngay lập tức bước vào thời kỳ
khó khăn. Từ cuối tháng 7/2008, giá cước vận tải biển bắt đầu trượt dốc không
phanh khi giảm tới 70-80% chỉ trong một thời gian ngắn. Chịu ảnh hưởng mạnh
nhất là các tàu chở hàng rời (bulk cargo) cỡ lớn, tiếp đến là tàu chở container. Có
thời điểm, chỉ trong một tuần, giá cho thuê định hạn tàu hàng rời trọng tải 74.000
DWT từ chỗ 40.000 USD/ngày đã giảm xuống còn 19.000 USD/ngày. Khi thị
trường nóng, giá cho thuê định hạn một tàu loại này lên tới 70.000 USD/ngày. Sau
nhiều tháng đi xuống, con số này chỉ còn khoảng từ 10.000 - 12.000 USD/ngày.
Bên cạnh tác động từ khủng hoảng kinh tế, một nguyên nhân nữa làm cho
cước tàu giảm nhanh và mạnh là do giá cước trong thời gian trước đó đã bị đẩy lên
quá cao.
Trong đợt giảm giá này, doanh nghiệp nào mới đầu tư tàu, đặc biệt là những
tàu hàng rời cỡ lớn, chính là những doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nhất. Trước
đó, trước sức nóng của thị trường, nhiều doanh nghiệp đã mạnh tay đầu tư phát triển
đội tàu. Đơn cử như Shinpetrol, chỉ trong mấy tháng, tổng trọng tải đội tàu của công
ty tăng gần gấp đôi, từ 128,300 DWT lên 226,600 DWT. Hoạt động vận tải biển
từng là trụ cột lợi nhuận của công ty thì lĩnh vực này đang trở thành một gánh nặng,
cùng với đó là một áp lực trả lãi vay không hề nhỏ. Mặt khác, một lượng lớn tàu
đóng mới sẽ được bàn giao theo kế hoạch, dẫn đến tổng trọng tải trên thị trường thế
giới tăng cao trong khi nhu cầu vận chuyển giảm mạnh. Các nguyên nhân này cộng

hưởng vào nhau sẽ đẩy giá cước vận tải biển tiếp tục đi xuống.
Mặc dù giá cước tàu sụt giảm mạnh trong nửa cuối năm 2008 nhưng nhiều
doanh nghiệp hàng hải vẫn có lợi nhuận do lợi nhuận nửa đầu năm khá cao. Bên
cạnh đó, một số công ty có được khoản lợi nhuận bất thường lớn do bán tàu cũ (như
trường hợp của Vitranschart, Đông Đô…).
Trong ngắn hạn, việc giảm giá cước vận tải chưa ảnh hưởng nhiều đến kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp chủ tàu vì đa phần các công ty hàng hải của
Việt Nam đều kinh doanh theo phương thức cho thuê tàu dài hạn. Những hợp đồng
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 22
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

cho thuê với thời hạn dài đang là hy vọng lớn để các công ty vượt qua thời điểm
khó khăn này.
Tuy nhiên, nếu tình trạng giảm giá cước còn kéo dài và nguồn hàng khan
hiếm thì khả năng bên thuê tàu phá vỡ hợp đồng là rất cao. Khi đó, khó khăn sẽ
thực sự xảy đến với các doanh nghiệp; thậm chí một số có thể rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán và trả nợ, dẫn đến nguy cơ phá sản.
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển đã phải chịu lỗ
hàng chục tỷ đồng trong những tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009. Trong quý
IV, CTCP Hàng hải Đông Đô lỗ 38,3 tỷ đồng, CTCP Vận tải Dầu khí Vinashin lỗ
58,1 tỷ đồng…
“Cố gắng không lỗ” là mục tiêu mà nhiều doanh nghiệp vận tải phấn đấu đạt được
trong năm 2009. CTCP Vận tải Biển Bắc (Nosco) có lợi nhuận trước thuế năm 2008
lên đến 102 tỷ đồng nhưng cũng không hy vọng có lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh năm 2009. Lợi nhuận nếu có sẽ là lợi nhuận do bán tàu cũ.
Những năm trước, khi hoạt động vận tải biển còn sôi động thì việc bán tàu cũ
khá đơn giản và nhiều doanh nghiệp có lợi nhuận tăng đột biến nhờ bán tàu. Nhưng
nay khi thị trường mua bán tàu cũ khá ế ẩm thì việc tìm người mua tàu không hề dễ
dàng.
Những tháng đầu năm 2009, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, cước vận tải

biển giảm mạnh, hàng hóa khan hiếm, thời gian xếp và dỡ vận chuyển thường bị
kéo dài gấp 3-5 lần so với đầu năm 2008. Điều này đã phát sinh nhiều chi phí do
phải chờ đợi như tiền ăn, lương, phí cầu cảng, trả lãi ngân hàng, nhiên liệu, vật tư
sửa chữa.
Trong khi đó, những gói kích cầu từ phía Chính phủ vẫn chưa thực sự đem
lại hiệu quả đối với ngành vận tải biển.

Khảo sát tại Hải Phòng, một địa phương
chiếm tới gần một nửa số phương tiện và hơn 40% khối lượng hàng hoá vận tải của
cả nước, cho thấy các đơn vị vận tải biển đang đối mặt với nhiều khó trong hoạt
động kinh doanh, phổ biến là tình trạng khan hiếm nguồn hàng nhập khẩu, xuất
khẩu và chở thuê cho nước ngoài diễn ra ở hầu hết các khu vực. Không ít phương
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 23
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

tiện chỉ vận tải hàng một chiều hoặc chạy rỗng, nhiều tuyến phải đỗ dài ngày do
thiếu hàng chuyên chở.
Mâu thuẫn nổi bật nhất trong ngành vận tải biển là chi phí giá thành cao,
nhưng giá cước vận tải thế giới lại giảm. Dầu FO là loại nhiên liệu chính cho hoạt
động của các đội tàu biển, giá mua từ mức 300 USD/tấn tăng lên 700 USD/tấn vào
giữa năm 2008 khiến các doanh nghiệp lao đao.
Trong khi đó, giá cước vận chuyển container đến hết quý 1/2009 giảm 30-
50% so với cùng kỳ năm trước tùy tuyến vận tải. Giá cước chở dầu cũng giảm
mạnh, nhất là từ cuối tháng 3 đến nay với mức giảm 20-30% so với cuối năm 2008
và 30-40% so với giữa năm 2008.
Đặc biệt, đối với thị trường tàu chở hàng rời, hàng bách hóa giảm sút nghiêm
trọng ngoài suy đoán của các nhà vận tải và chủ tàu. Giá cước, giá thuê tàu loại
hàng này giảm 60-90% tùy theo từng tuyến, từng loại tàu và tuổi tàu.
Mặt khác, tuy giá dầu có giảm một phần so với trước nhưng với mức cước
như hiện nay, các doanh nghiệp vận tải biển trên thực tế vẫn không thể bù đắp nổi

chi phí Ngay tại thời điểm này, hầu hết tàu hàng rời ở tất cả khu vực đều phải nằm
chờ hàng.
Một thực tế nữa là trong mấy năm gần đây, đội tàu phát triển quá nhanh nên
các chủ tàu phải đương đầu với thách thức thiếu nhân lực. Mặc dù doanh thu thua lỗ
kéo dài nhưng tiền lương của sĩ quan, thuyền viên vẫn tăng lên gấp nhiều lần để
“giữ chân” họ.
Một trong những băn khoăn lớn nhất hiện nay lại
chính là lãi suất vay ngân hàng. Đa phần, các doanh
nghiệp cho rằng hơn một năm qua, việc trả gốc và lãi
suất vốn vay của các ngân hàng (với thời điểm lãi suất
cao nhất 21% giữa năm 2008) đang là gánh nặng mà
doanh nghiệp khó có thể vượt qua.
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 24
Cảng Nhà Rồng - Khánh Hội Sv: THÙY DUNG

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vận tải biển lại bị thiệt thòi bởi khó tiếp cận
với các gói kích cầu của Chính phủ.
Tới thời điểm này, số doanh nghiệp được vay hỗ trợ lãi suất (4%) không
nhiều bởi phần lớn các dự án của ngành vận tải biển là vốn đầu tư dài hạn, không
còn tài sản thế chấp. Điều này cũng là một lý do khiến đội tàu biển trong nước khó
cạnh tranh với đội tàu của các doanh nghiệp nước ngoài.
SVTH: Phạm Ngọc Hải MSSV: KTC07020 Trang 25

×