Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Giáo trình học phần Y học cổ truyền: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.5 KB, 75 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NINH BÌNH
==================

GIÁO TRÌNH HỌC PHẦN

Y HỌC CỔ TRUYỀN
ĐỐI TƯỢNG: Y SỸ ĐA KHOA
(Lưu hành nội bộ)

Ninh Bình, năm 2020

1


2


MỤC LỤC
BÀI

TÊN BÀI
Phần I. Lý luận cơ bản

TRANG
1

1

Học thuyết âm dương – ngũ hành

1



2

Nguyên nhân bệnh

12

3

Chức năng tạng phủ

19

4

Phương pháp khám, chẩn đoán và điều trị bệnh theo y học cổ truyền

26

Phần II. Đại cương về kinh lạc, kỹ thuật châm cứu

41

1

Kinh lạc

41

2


Kỹ thuật châm cứu

44

3

Huyệt vị và cách xác định huyệt vị

49

4

Xoa bóp bấm huyệt

60

5

Tập luyện dưỡng sinh

65

6

Chữa cảm mạo theo dân gian

68

Phần III. Đại cương kỹ thuật trồng cây thuốc


70

1

Thuốc giải biều

74

2

Thuốc thanh nhiệt

80

3

Thuốc trừ hàn

84

4

Thuốc lợi tiểu

87

5

Thuốc hành khí, hoạt huyết


89

6

Thuốc cảm mẫu

93

7

Thuốc an thần – giảm ho long đờm

95

8

Thuốc nhuận tràng – cầm ỉa chảy

98

9

Thuốc bổ dưỡng

100

Phần IV. Bệnh học y học cổ truyền

105


1

Tăng huyết áp

105

2

Tai biến mạch máu não

116

3

Liệt dây VII ngoại biên

120

4

Dâu dây thần kinh hông

122

5

Một số bệnh về khớp

124


3


4


5



PHN I
Lí LUN C BN
HọC THUYếT ÂM DƯƠNG NGũ HµNH
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nội dung 4 quy luật của học thuyết Âm dương.
2. Nêu dược mối quan hệ tương sinh tương khắc, tương thừa tương vũ của học
thuyết Ngũ hành.
3. Nêu được ứng dụng những của 2 học thuyết trên trong y học vào chẩn đoán, điều
trị bệnh và chăm sóc người bệnh.
NỘI DUNG
1. HỌC THUYẾT ÂM, DƯƠNG
1.1. ĐẠI CƯƠNG
1.1.1. Định nghĩa:
Học thuyết âm dương ra đời cách đây gần 3000 năm, học thuyết âm, dương là triết học
cổ đại phương đông, nghiên cứu sự mâu thuẫn, thống nhất, q trình vận động, biến hố khơng
ngừng của sự vật và hiện tượng trong tự nhiên (thế giới vật chất khách quan).
Học thuyết Âm, dương cho thấy nguyên nhân phát sinh, phát triển và tiêu vong của
vạn vật do hai yếu tố cơ bản (Âm, dương) trong sự vật quyết định.
Là nền tảng tư duy của các ngành học thuật phương đông, đặc biệt là Y học.

Từ lý luận đến thực hành, trong chẩn đốn, phịng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức
khoẻ cũng như trong bào chế thuốc và sử dụng thuốc..., tất cả đều dựa vào học thuyết Âm,
dương.
1.1.2.Nội dung:
Âm, dương là danh từ, là tên gọi đặt cho hai yếu tố cơ bản của một vật, hai cực của
một q trình vận động và hai nhóm hiện tượng có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Muốn phân biệt được phần âm, phần dương thì phải dựa vào các thuộc tính sau:
Thuộc tính Âm: Phía dưới, bên trong, n tĩnh, tích tụ, có xu hướng tiêu cực…
Thuộc tính Dương: Phía trên, bên ngồi, hoạt động, phân tán, có xu hướng tích
cực…
Dựa vào các thuộc tính cơ bản, người ta đã phân định âm dương như sau:

1


Âm
Đất
Nước
Đêm
Nghỉ ngơi
Đồng hố
Ức chế
Lạnh, mát
Tối
Phía dưới
Bên trong

Dương

Âm

Vị đắng
Vị chua
Vị mặn
Mùa đơng
Nữ
Hữu hình
Ngủ
Tiểu nhân
Ác
Tiêu cực

Trời
Lửa
Ngày
Hoạt động
Dị hố
Hưng phấn
Nóng, ấm
Sáng
Phía trên
Bên ngồi

Dương
Vị cay
Vị ngọt
Vị nhạt
Mùa hạ
Nam
Vơ hình
Thức

Qn tử
Thiện
Tích cực

1.2. Các quy luật cơ bản
Học thuyết âm dương có 4 quy luật cơ bản sau:
1.2.1. Âm, dương đối lập:
Tất cả mọi sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, đều tồn tại bởi hai mặt trái ngược nhau,
mâu thuẫn, chế ước lẫn nhau, một mặt được gọi là dương, một mặt được gọi là âm.
Sự đối lập của âm dương có các mức độ khác nhau như:
- Đối lập tuyệt đối: Sống - chết, Nước - Lửa
- Đối lập tương đối: Khoẻ - yếu
- Trong âm có dương, trong dương có âm.
1.2.2. Âm, dương thống nhất và hỗ căn
Âm và dương tuy tồn tại một cách khách quan nhưng không thể không ảnh hưởng lẫn
nhau, nương tựa nhau, phụ thuộc vào nhau, thống nhất với nhau. Âm dương không thể chia
cắt một cách tuyệt đối mà bất kỳ mặt nào cũng không tách khỏi mặt kia để tồn tại.
Ví dụ: Đồng hố và dị hố là hai mặt của một q trình, trái ngược nhau, nhưng đều
phụ thuộc vào nhau, thúc đẩy lẫn nhau cùng hoạt động.
1.2.3. Âm, dương tiêu trưởng.
- Tiêu là sự mất đi.
- Trưởng là sự sinh trưởng, phát triển...
Tiêu trưởng là quy luật nói về sự vận động khơng ngừng của các sự vật và hiện
tượng trong tự nhiên, khi âm tiêu thì dương trưởng và ngược lại. Quá trình vận động thường
theo một chu kỳ nhất định như ngày và đêm, khí hậu bốn mùa trong năm.
Q trình chuyển từ mùa nóng sang mùa lạnh là q trình dương tiêu, âm trưởng
Quá trình chuyển từ mùa lạnh sang mùa nóng là q trình âm tiêu, dương trưởng
Sự vận động tiêu trưởng của âm, dương có tính chất giai đoạn, đến mức độ nào đó
thì chúng chuyển hố lẫn nhau.
Khi sự biến động (hơn, kém) vượt quá mức bình thường thì có sự chuyển hố âm,

dương: “Cực âm tất dương, cực dương tất âm; Hàn cực sinh nhiệt, nhiệt cực sinh hàn”.
2


Ví dụ: Sốt quá cao (nhiệt cực) bệnh thuộc dương gây mất nước, điện giải dẫn đến truỵ
mạch, cơ thể giá lạnh (sinh hàn) thuộc âm. Hoặc ỉa lỏng, nôn mửa nhiều gây mất nước, điện
giải (bệnh thuộc âm) làm nhiễm độc thần kinh gay sốt cao, co giật (bệnh thuộc dương).
1.2.4. Âm, dương bình hành.
Bình hành là sự vận động không ngừng nhưng luôn luôn giữ được thế cân bằng giữa
hai mặt âm dương. Cân bằng âm, dương là sự cân bằng động, cân bằng sinh học, cân bằng
cùng tồn tại. Âm dương bình hành trong tiêu trưởng và sự tiêu trưởng trong thế bình hành,
nhưng trong giới hạn cho phép, không ảnh hưởng đến âm, dương. Nếu sự cân bằng này bị
phá vỡ thì sự vật có nguy cơ bị diệt vong, khơng tồn tại.
Ví dụ: Thân nhiệt ở người là 37oC là hằng số nhưng vẫn có sự hơn kém.
1.3. Biểu tượng học thuyết
Người xưa hình tượng hố học thuyết âm dương như sau:
- Một vịng trịn: thể hiện vật thể thống nhất (chỉnh thể).
- Bên trong vịng trịn có hai phần đen và trắng biểu thị phần âm và phần dương.
- Trong phần trắng có hình trịn đen nhỏ (thiếu âm), trong phần đen có hình trịn
trắng nhỏ (thiếu dương), biểu thị trong dương có âm, trong âm có dương.
- Đường cong (đường sin) phân đơi hai phần đen, trắng diện tích bằng nhau (biểu thị
âm dương ln bình hành, cân bằng trong tiêu, trưởng, hay tiêu, trưởng trong thế bình hành).
Thiếu dương
Thiếu âm

1.4. Ứng dụng vào trong y học
Học thuyết Âm, dương là nền tảng tư duy là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Y
học cổ truyền phương Đông, xuyên suốt các mặt từ lý luận đến thực tế lâm sàng, từ phòng
bệnh đến chữa bệnh, từ bào chế thuốc đến dùng thuốc.
1.4.1. Phân định âm, dương trong cơ thể.

Con người sống trong vũ trụ, nên cũng phải tuân theo các quy luật của âm, dương,
vì âm dương là quy luật chung của vũ trụ.
Dựa vào thuộc tính cơ bản của âm dương, người ta phân định cấu tạo của cơ thể như
sau:

3


Âm
Dương
Phần lý: (Bên trong) Gồm các tạng bên Phần biểu: (Bên ngoài) Gồm da, cơ,
trong cơ thể, dinh, huyết…
cân, khớp, lơng, tóc, móng, vệ, khí...
Nửa người bên trái.
Nửa người bên phải.
Ngực, bụng.
Lưng.
Tinh, huyết.
Thần, Khí.
Các đường kinh âm.
Các đường kinh dương.
Các tạng.
Các phủ
1.4.2. Quan niệm về bệnh.
Khi âm dương trong cơ thể cân bằng thì cơ thể sẽ khoẻ mạnh (khơng bị bệnh).
Khi âm, dương trong cơ thể mất cân bằng thì gây nên bệnh, biểu hiện bằng sự thiên
thắng hay thiên suy:
- Thiên thắng gồm: Âm thịnh, dương thịnh.
- Thiên suy gồm: Âm hư, dương hư.
- Âm hư dẫn đến dương hư, rồi cả âm và dương đều hư.

Trong quá trình phát triển, bệnh tật cịn chuyển hố, ảnh hưởng lẫn nhau, âm thắng
tất dương bệnh, dương thắng tất âm bệnh.
1.4.3. Chữa bệnh.
* Nguyên tắc chữa bệnh của YHCT là lập lại sự cân bằng âm dương trong cơ thể.
- Nếu do một bên quá mạnh (âm thịnh hoặc dương thịnh), thì khi điều trị phải dùng
phép tả nghĩa là dùng thuốc có tính đối lập để xố bỏ phần thừa.
Ví dụ: Bệnh hàn thì dùng thuốc ơn, nhiệt (ấm nóng).
Bệnh nhiệt thì dùng thuốc hàn, lương (lạnh, mát).
Theo ngun tắc: Bệnh âm thì dùng thuốc dương, bệnh dương thì dùng thuốc âm.
- Nếu do một bên quá yếu (âm hư, dương hư, âm dương đều hư), thì khi điều trị phải
dùng phép bổ, nghĩa là dùng thuốc có cùng tính chất để bù vào chỗ thiếu hụt.
Ví dụ: Âm hư thì bổ âm, dương hư thì bổ dương...
* Khi sự cân bằng âm, dương trong cơ thể đã được phục hồi thì phải ngừng thuốc
ngay, lạm dụng thuốc sẽ gây ra sự mất cân bằng mới.
1.4.4. Bào chế thuốc.
* Phân định thuốc: Theo học thuyết âm dương thì thuốc cũng được chia thành hai loại:
- Âm dược: Thuốc có tính mát, lạnh, có vị chua, vị đắng, vị mặn, hướng thuốc đi
xuống dưới và thấm lợi vào trong.
- Dương dược: Thuốc có tính ấm, nóng có vị cay, vị ngọt, vị nhạt, hướng thuốc đi
lên trên và phân tán ra bên ngồi.
- Bào chế: Có thể biến đổi một phần tính dược bằng cách dùng phương pháp sao,
tẩm hoặc dùng thuốc có tính đối lập để thay đổi tính dược.

4


Ví dụ: Sinh địa tính mát, tác dụng thanh nhiệt lương huyết, đem tẩm nước Gừng, Sa
nhân rồi chưng, sấy chín lần sẽ thành Thục địa có tính ấm, tác dụng bổ âm, bổ huyết.
2. HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
2.1. Đại cương

2.1.1. Định nghĩa.
Học thuyết Ngũ hành là triết học cổ đại phương đông, nghiên cứu những mối liên hệ
trong quá trình vận động của vật chất, bổ xung cho học thuyết Âm dương, giải thích một
cách cụ thể hơn cơ chế của sự vận động, chuyển hóa khơng ngừng của vật chất.
2.1.2. Nội dung.
Ngũ hành là năm nhóm, năm trạng thái phổ biến của vật chất trong quá trình vận
động, chuyển hóa của tự nhiên và trong cơ thể.
Mỗi nhóm có những thuộc tính chung và mang tên của một loại vật chất tiêu biểu
cho nhóm đó.
Năm nhóm vật chất đó là:
Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ.
Dựa vào thuộc tính cơ bản của từng nhóm để sắp xếp sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, cũng như trong cơ thể theo các hành gọi là bảng quy loại ngũ hành.

5


Bảng quy loại Ngũ hành trong cơ thể và ngoài tự nhiên.
TRONG CƠ THỂ
NGŨ
HÀNH
MỘC

NGỒI TỰ NHIÊN

TẠNG

PHỦ

KHIẾU


THỂ

TÌNH

MÙA

KHÍ

MÀU

VỊ

HƯỚNG

Q.LUẬT

CAN

ĐỞM

MẮT

CÂN

GIẬN

XN

PHONG


XANH

CHUA

ĐƠNG

SINH

HOẢ

TÂM

TIỂU
TRƯỜNG

LƯỠI

MẠCH

MỪNG

HẠ

HOẢ

ĐỎ

ĐẮNG


NAM

TRƯỞN
G

THỔ

TỲ

VỊ

MƠI
MIỆNG



LO

CUỐI
HẠ

THẤP

VÀNG

NGỌT

TRUNG
TÂM


HỐ

KIM

PHẾ

MŨI

DA

BUỒN

THU

TÁO

TRẮNG

CAY

TÂY

THU

THUỶ

THẬN

TAI


XƯƠNG

SỢ

ĐƠNG

HÀN

ĐEN

MẶN

BẮC

TÀNG

ĐẠI
TRƯỜNG
BÀNG
QUANG

6


2.2. Các quy luật
2.2.1. Quy luật tương sinh.
Tương sinh có nghĩa là giữa các hành có sự ni dưỡng, giúp đỡ, thúc đẩy, tạo điều
kiện cho nhau phát triển.

Thứ tự chiều tương sinh như

Mộc sau: Hỏa
Thổ
Tạng: Can

Phủ:

Tỳ

Tâm

Đởm

T.trường

Vị

Kim

Thủy

Phế

Thận

Đ.trường

B.quang

Trong quan hệ ngũ hành tương sinh, mỗi một hành đều có 2 mặt, sinh ra nó và nó
sinh ra, cịn gọi là quan hệ mẹ con, sinh ra nó là mẹ, nó sinh ra là con.

Ví dụ: Hoả là mẹ của Thổ, Thổ là con của Hoả
2.2.2. Quy luật tương khắc.
Tương khắc có nghĩa là các hành đều có khả năng chế ước, ngăn cản, kìm hãm hành
khác phát triển.

Thứ tự chiều tương khắc như sau:
Mộc

Thổ

Can

Tỳ

Đởm

Vị

Thủy

Thận

B.quang

Hỏa

Kim

Phế


Tâm

Ttrường

T.trường

Trong quan hệ ngũ hành tương khắc, mỗi một hành đều có 2 mặt, khắc nó và nó khắc.
Ví dụ: Mộc khắc Thổ, Thổ lại khắc Thuỷ...
Mối quan hệ giữa các hành là tương sinh đồng thời phải có tương khắc, trong tương
khắc cũng phải có tương sinh, đó là quy luật chung về sự vận động biến hố của tự nhiên,
là 2 điều kiện để duy trì sự cân bằng của mọi sự vật.
Đối với y học: Tương sinh, tương khắc là 2 quy luật trong phạm vi sinh lý.
2.2.3. Quy luật tương thừa
Mỗi một hành đều có khả năng thừa thế lấn át nhau.
Ví dụ: Nếu Mộc mạnh hơn Thổ sẽ thừa thế khắc Thổ mạnh hơn.
Mộc

Thổ

7


2.2.4.Quy luật tương vũ.
Mỗi một hành đều có khả năng chống lại hành khắc nó.
Ví dụ: Nếu Thuỷ mạnh hơn Thổ thì Thuỷ sẽ vũ lại Thổ.
Thổ

Thủy

Quy luật tương thừa và tương vũ là 2 quy luật bất thường, trong y học đó là 2 quy

luật thuộc bệnh lý.
Mộc
(can)

Hoả
(tâm)

Thận
(thuỷ)

Thổ
(tỳ)

Kim
(phế)

(Vịng trịn là QL tương sinh, hình 5 cánh là QL tương khắc)
2.3. Ứng dụng trong y học
2.3.1. Chẩn đoán bệnh.
Dựa vào màu sắc da, tính tình thay đổi để chẩn đốn bệnh.
- Da mặt xanh, hay giận giữ, cáu gắt là bệnh thuộc tạng Can.
- Da mặt đỏ, cười nói huyên thuyên là bệnh thuộc tạng Tâm.
- Da mặt vàng, hay lo nghĩ là bệnh thuộc tạng Tỳ.
- Da mặt trắng, hay buồn rầu là bệnh thuộc tạng Phế.
- Da mặt đen, hay sợ hãi là bệnh thuộc tạng thận.
2.3.2. Chữa bệnh. (Điều trị)
- Theo quy luật tương sinh: "Con hư thì bổ mẹ, mẹ thực thì tả con".
+Tạng con hư thì bổ tạng mẹ:
Ví dụ: Phế hư (lao phổi) thì bổ tạng Tỳ để dưỡng phế.
+Tạng mẹ thực thì tả tạng con:

Ví dụ: Phế thực (hen phế quản) thì tả tạng Thận.
- Theo quy luật tương thừa: ức chế hành khắc, bổ hành bị khắc.
Ví dụ: Can khắc tỳ gây bệnh cho tỳ, khi điều trị phải bình can, bổ tỳ.
2.3.3.Bào chế thuốc.
Bào chế thuốc là dựa vào màu và vị của thuốc có quan hệ với tạng phủ:
Vị cay, màu trắng vào Phế
Vị ngọt, màu vàng vào Tỳ
Vị chua, màu xanh vào Can
Vị đắng, màu đỏ vào Tâm
Vị mặn, màu đen vào Thận.
Do đó muốn thuốc vào tạng nào thì cần sao, tẩm với vị vào tạng đó.
Ví dụ: thuốc tẩm với nước gừng sẽ vào tạng Phế.
8


LƯỢNG GIÁ
I. Phân biệt đúng – sai các câu sau
1. Khí và huyết có quan hệ âm dương, khí là dương huyết là âm.
2. Quan hệ ngũ hành tương thừa: Hành bị khắc chống lại hành khắc mình do hành khắc quá yếu.
3. Quan hệ ngũ hành tương vũ là: Khi hành khắc quá mạnh hành bị khắc.
4. Vận dụng ngũ hành trong chữa bệnh: "Con hư thì tả mẹ, mẹ thực thì bổ con"
5. Học thuyết Âm dương là triết học cổ đại của dân tộc.
6. Sự phát sinh, phát triển, tiêu vong của vạn vật do mối quan hệ giữa âm dương xung quanh vạn
vật quyết định.
7. Phép chữa bệnh của YHCT là: Bệnh hư dùng phép tả.
8. Phép chữa bệnh của YHCT là: Bệnh thực dùng phép bổ.
9. Giấc mơ trong khi ngủ là âm trong âm.
10. Hội chứng nhiễm khuẩn cấp là dương.
II. Chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu sau:
Câu 1: Muốn dẫn thuốc vào Can, cần tẩm thuốc với:

A. Nước muối
B. Rượu
C. Nước Gừng
D. Giấm
Câu 2: Muốn dẫn thuốc vào Tỳ, cần tẩm thuốc với:
A. Nước muối
B. Rượu
C. Nước Gừng
D. Nước đường
Câu 3: Chữa sốt cao, cần dùng thuốc có tính mát, lạnh và có vị:
A. Mặn
B. Chua
C. Đắng
D. Ngọt
Câu 4: Bệnh nhân có triệu chứng đầu nóng, tay chân lạnh, là do:
A. Âm thịnh
B. Dương thịnh
C. Âm dương bất hoà
D. Âm dương đều thịnh.
Câu 5: Dương dược có vị:
A. Chua
B. Mặn
C. Đắng
D. Ngọt
Câu 6: Âm dược có vị:
A. Cay
B. Nhạt
C. Đắng
C. Ngọt
Câu 7: Dương dược có vị:

A. Cay
B. Mặn
C. Chua
D. Đắng
Câu 8: Âm dược có vị:
A. Cay
B. Chua
C. Nhạt
D. Ngọt
Câu 9: Âm dược có vị:
A. Cay
B. Mặn
C. Nhạt
D. Ngọt
Câu 10: Tên màu sắc phù hợp với tạng Thận:
A. Màu trắng
B. Màu xanh
C. Màu đỏ
D. Đen
Câu 11: Tên màu sắc phù hợp với tạng Tâm:
A. Màu trắng
B. Màu xanh
C. Màu đỏ
D. Màu vàng

9


Câu 12: Tên màu sắc phù hợp với tạng Can:
A. Màu trắng

B. Màu xanh
C. Màu đỏ
D. Màu vàng
Câu 13: Tên màu sắc phù hợp với tạng Tỳ:
A. Màu trắng
B. Màu xanh
C. Màu đỏ
D. Màu vàng
Câu 14: Tên màu sắc phù hợp với tạng Phế:
A. Màu trắng
B. Màu xanh
C. Màu đỏ
D. Màu vàng
Câu 15: Tên tinh thần phù hợp với tạng Tâm:
A. Giận giữ
B. Mừng vui
C. Buồn rầu
D. Lo nghĩ
Câu 16: Tên tinh thần phù hợp với tạng Can:
A. Giận giữ
B. Mừng vui
C. Buồn rầu
D. Lo nghĩ
Câu 17: Tên tinh thần phù hợp với tạng Tỳ:
A. Giận giữ
B. Mừng vui
C. Buồn rầu
D. Lo nghĩ
Câu 18: Tên tinh thần phù hợp với tạng Phế:
A. Giận giữ

B. Mừng vui
C. Buồn rầu
D. Lo nghĩ
Câu 19: Tên tinh thần phù hợp với tạng Thận:
A. Giận giữ
B. Mừng vui
C. Buồn rầu
D. Sợ hãi
Câu 20: Tạng Tâm có quan hệ với:
A. Tiểu trường
B. Đại trường
C. Vị
D. Bàng quang
Câu 21: Tạng Can có quan hệ với:
A. Tiểu trường
B. Đại trường
C. Vị
D. Đởm
Câu 22: Tạng Tỳ có quan hệ với:
A. Tiểu trường
B. Đại trường
C. Vị
D. Bàng quang
Câu 23: Tạng Phế có quan hệ với:
A. Tiểu trường
B. Đại trường
C. Vị
D. Bàng quang
Câu 24: Tạng Thận có quan hệ với:
A. Tiểu trường

B. Đại trường
C. Vị
D. Bàng quang
III. Trả lời ngắn các câu hỏi sau
Câu 1: Nếu do một bên ........ ………............... thì khi điều trị phải dùng phép tả, tức là dùng
thuốc có.......... ………............... để xố bỏ phần thừa.
Câu 2: Học thuyết Ngũ hành là triết học cổ đại phương đông nghiên cứu những
….......................giữa các sự vật trong quá trình………………………….. ........
Câu 3: Khi sự cân bằng âm , dương ……..........………............. thì phải ngừng thuốc ngay
...............................................................sẽ gây ra sự mất cân bằng mới.
Câu 4: Kể tên 6 mạch cơ bản :
A. Mạch phù
B. ............................................
C. Mạch trì
D. ............................................
E. Mạch hữu lực
G. Mạch vơ lực
10


Câu 5: Âm và dương là tên gọi đặt cho 2 yếu tố cơ bản của 1 sự vật, hai cực của một
………………………………………...................................và 2 nhóm hiện
tượng có
………………………………………........biện chứng với nhau.
Câu 6: Học thuyết âm , dương là ............................................................... phương đông nghiên
cứu ................................................... và biến hố khơng ngừng của sự vật và hiện tượng trong tự
nhiên.
Câu 7: Nếu do một bên .............................thì khi điều trị.............................. tức là dùng thuốc cùng
tính chất để bù vào chỗ thiếu.
Câu 8: Kể tên 4 quy luật của học thuyết Ngũ hành :

A. Quy luật tương sinh
B .......................................
C. Quy luật tương thừa
D .........................................
IV. Câu hỏi truyền thống:
1. Trình bày định nghĩa học thuyết âm dương, khái niệm âm dương là gì?
2. Trình bày định nghĩa học thuyết ngũ hành, khái niệm ngũ hành là gì, bảng quy loại ngũ
hành?
3. Trình bày nội dụng các quy luật trong học thuyết âm dương, học thuyết ngũ hành?
4. Trình bày ứng dụng của học thuyết âm dương, học thuyết ngũ hành trong Y học?
5. Trình bày ứng dụng của học thuyết âm dương, học thuyết ngũ hành trong bào chế thuốc?

11


NGUY£N NH¢N BƯNH
MỤC TIÊU
1.
2.
3.
4.

Nêu được 6 ngun nhân gây bệnh bên ngoài cơ thể.
Nêu được 7 nguyên nhân gây bệnh bên trong cơ thể.
Nêu được 9 nguyên nhân gây bệnh khác.
Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh của một số bệnh thường gặp.
NỘI DUNG

1. ĐẠI CƯƠNG
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh, Y học cổ truyền đã tổng hợp và chia nguyên

nhân bệnh thành 3 loại (nhóm).
- Do điều kiện tự nhiên như địa lý, khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến con người mà
gây nên bệnh thì gọi là ngoại nhân (nguyên nhân bên ngoài).
- Do điều kiện kinh tế, sinh hoạt, đời sống, xã hội, làm việc ảnh hưởng đến tâm sinh
lý mà gây nên bệnh thì gọi là nội nhân (nguyên nhân bên trong)
- Do đàm ẩm, ứ huyết, lao động, ăn uống, tình dục, trùng thú cắn, giun sán, di truyền
gọi là bất nội ngoại nhân (ngun nhân khác)
2. NGUN NHÂN BÊN NGỒI (Ngoại nhân)

Ở ngồi tự nhiên khí hậu ln ln biến đổi theo các mùa trong năm. Khi khí hậu
thay đổi thì các khí cũng thay đổi theo.
Bình thường ở ngồi tự nhiên ln ln tồn tại 6 thứ khí đó là: Phong, Hàn, Thử,
Thấp, Táo, Hoả, các khí này được gọi là lục khí.
Khi khí hậu trái thường các khí này xâm nhập vào cơ thể trở thành nguyên nhân gây
ra bệnh thì gọi là lục tà hoặc lục dâm.
Các khí ít khi đơn độc gây nên bệnh mà thường kết hợp với nhau gây bệnh.
2.1. Phong. (Phong có 2 loại):
- Ngoại phong là gió, là dương tà, chủ khí vào mùa xn, mùa xuân hay mắc bệnh
do phong. Các mùa khác cũng có thể mắc bệnh do phong, khi gây bệnh phong thường kết
hợp với các khí khác (phong y bách bệnh).
- Nội phong là do công năng của tạng can bất thường sinh ra chứng (can phong nội động).
2.1.1. Đặc điểm của phong:
- Là dương tà cho nên khi vào cơ thể phong thường hay đi lên trên, tản ra ngoài, hay
gây bệnh ở phần trên, phần ngoài cơ thể (thượng tiêu vi chứng bất ly phong).
- Phong thường xuất hiện đột ngột, phát bệnh nhanh, lui bệnh nhanh.
- Có tính du tẩu cho nên bệnh có tính chất đau di chuyển, phong thường gây triệu
chứng ngứa (phong chẩn).
12



- Gây triệu chứng sợ gió, sợ lạnh, hắt hơi, chảy nước mũi, ho, co giật, mạch phù.
2.1.2. Các bệnh do phong gây ra:
- Phong hàn: Gồm các bệnh: Cảm lạnh, đau dây thần kinh ngoại biên, đau co cứng
cơ, ban chẩn, dị ứng, viêm mũi dị ứng...
- Phong nhiệt: Gồm các bệnh: Cảm sốt, viêm đường hô hấp trên, giai đoạn đầu của
các bệnh truyền nhiễm, thấp khớp cấp, viêm màng tiếp hợp.
- Phong thấp: Gồm các bệnh: Viêm khớp, đau dây thần kinh ngoại biên, thoái hoá
khớp, phù dị ứng, chàm...
- Chứng nội phong: Sốt cao co giật, cao huyết áp do can thận âm hư, tai biến mạch
máu não.
2.2. Hàn. (Hàn có 2 loại):
- Ngoại hàn là lạnh, là âm tà, chủ khí vào mùa đơng, mùa đông hay mắc bệnh do
hàn. Hàn vào cơ thể gây bệnh thường biểu hiện bằng 2 trạng thái:
+ Thương hàn là: Hàn xâm nhập vào vùng cơ biểu.
+ Trúng hàn là: Hàn vào thẳng tạng phủ.
- Nội hàn là do dương khí trong cơ thể suy kém gây ra.
2.2.1. Đặc tính của hàn:
- Hay gây ngưng trệ làm bế tắc kinh lạc, gây triệu chứng đau, điểm đau cố định, khi
được chườm nóng thì đỡ đau.
- Thường gây co rút, gây co cứng, khơng có mồ hơi.
- Gây triệu chứng sợ lạnh, khơng sốt, đau đầu, đau mình mẩy, nằm co, thích ấm.
2.2.2. Các bệnh do hàn gây ra:
- Phong hàn (Đã nói ở mục phong).
- Hàn thấp: Đầy bụng, sôi bụng, ỉa chảy do lạnh…
- Nội hàn: Tỳ vị hư hàn, thận dương hư…
2.3. Thử
Thử là nắng, là dương tà, chủ khí vào mùa hạ, mùa hạ thường mắc bệnh do nắng.
2.3.1. Đặc điểm của thử:
- Là dương tà cho nên thường gây triệu chứng sốt cao, viêm nhiệt.
- Hay đi lên trên, tản ra ngoài.

- Thường làm hao tổn tân dịch.
- Khi vào cơ thể, nếu nhẹ gọi là thương thử, nặng gọi là trúng thử có thể gây ngất,
hôn mê.
- Gây triệu chứng sốt cao, khát nước, ra mồ hơi nhiều, da nóng, tiểu tiện ít, mạch sác.
2.3.2. Các bệnh do thử gây ra:
* Thử nhiệt:
- Nhẹ gọi là thương thử biểu hiện sốt cao mệt mỏi, khát nước, đau đầu, mồ hôi ra
nhiều, mạch nhanh.
- Nặng gọi là trúng thử, đột nhiên ngã vật ra hôn mê, thở khò khè, truỵ mạch.
13


* Thử thấp: Rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy về mùa hè, ỉa chảy nhiễm trùng hội chứng lỵ...
2.4. Thấp. (Thấp có 2 loại):
- Ngoại thấp là ẩm ướt, là âm tà, chủ khí vào cuối mùa hạ.
- Nội thấp là do tỳ hư, sức vận hoá suy giảm, làm cho tân dịch ứ đọng lại gây nên thấp.
2.4.1. Đặc điểm của thấp:
- Thường gây bệnh ở phần dưới cơ thể, có tính bám sát khơng di chuyển nên bệnh
thường dai dẳng, khó chữa.
- Gây triệu chứng nặng nề, khó cử động, triệu chứng thường nặng về sáng sớm, hoặc
nghỉ ngơi không vận động.
- Thường gây phù ở phần dưới cơ thể, gây bí tiểu tiện, tiểu tiện đục, bài tiết ra chất đục.
- Chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng dày, dính, nhớt.
2.4.2. Các bệnh do thấp gây ra:
- Thấp nhiệt: viêm nhiễm đường tiêu hoá, tiết niệu, sinh dục, bệnh khớp, bệnh ngồi da.
+ Phong thấp (đã nói ở mục phong) + Hàn thấp (đã nói ở mục hàn).
+ Thử thấp (đã nói ở mục thử) + Thấp nhiệt: các bệnh nhiễm khuẩn.
+ Thấp chẩn: Eczema, chàm. + Thấp tý: Đau khớp, dây TK…
- Thấp vào kinh lạc gây tắc kinh lạc gây đau khớp không di chuyển.
- Thấp vào tỳ vị gây vàng da

- Thấp ở đại tràng gây hội chứng lỵ
- Thấp ở bàng quang gây bí đái, đái máu đái sỏi.
+ Nội thấp: do tỳ hư gây ra:
- Thấp ở thượng tiêu gây đầu nặng, mắt hoa, ngực sườn đầy tức.
- Thấp ở trung tiêu gây bụng chướng, ăn chậm tiêu, tay chân mệt mỏi, nặng nề.
- Thấp ở hạ tiêu gây phù ở chân, tiểu tiện đục, khí hư nhiều.
2.5. Táo. (Có 2 loại):
- Ngoại táo là khơ ráo, là độ khơ của khơng khí, là dương tà, chủ khí vào mùa thu.
- Nội táo là người có cảm giác nóng quanh năm hoặc người ăn nhiều chất cay hoặc
sốt cao kéo dài làm hao tổn tân dịch làm da lông khô.
2.5.1. Đặc điểm của táo: (Táo thương âm)
- Táo thường làm tổn thương tạng phế: Gây ra triệu chứng mũi, họng khô, da nứt
nẻ, ho khan hoắc ho khạc đờm đặc, hoặc có tia máu.
- Gây sốt cao, khơng mồ hơi, khát nước, thích uống nước, tâm phiền, đầu lưỡi đỏ,
táo bón, tiểu tiện ít, đỏ gây mất nước điện giải, nhiễm độc thần kinh.
2.5.2. Các bệnh do táo gây ra:
- Táo nhiệt: bệnh sốt vào mùa thu như sốt xuất huyết, viêm não
- Lương táo: Cảm lạnh vào mùa thu.
2.6. Hoả (nhiệt).
Hoả là lửa còn gọi là nhiệt, nhiệt cực sinh hoả, các khí khác khi vào cơ thể cũng có
thể hố hoả, là dương tà, chủ khí vào mùa hạ.
14


2.6.1. Đặc điểm của hoả:
- Gây sốt cao, ra nhiều mồ hơi, khát nước, da đỏ, mắt đỏ, sợ nóng, thích mát.
- Thường gây triệu chứng chảy máu mũi, đại, tiểu tiện ra máu, ban chẩn dị ứng.
- Hay gây mụn nhọt, bệnh truyền nhiễm.
- Nhiệt thường bốc lên như tâm hoả bốc lên làm mê man, phát cuồng, vị hoả bốc lên
làm sưng lợi, chảy máu chân răng, can hoả bốc lên gây đau đầu chóng mặt.

2.6.2. Các bệnh do nhiệt gây ra:
- Phong nhiệt
- Thấp nhiệt
- Thử nhiệt
2.6.3. Chứng hư nhiệt:
Do phần âm hư, phần dương vượng lên, gây ra chứng âm hư sinh nội nhiệt, gồm có
5 triệu chứng sau:
- Sốt nhẹ về buổi chiều.
- Lòng bàn tay, bàn chân và ngực nóng (chứng ngũ tâm phiền nhiệt)
- Người bứt rứt, bụng cồn cào, khát nước, tiểu tiện ít, đại tiện táo.
- Mơi đỏ, 2 gị má đỏ, mạch nhanh, nhỏ.
- Ra mồ hôi trộm, nhức trong xương, ho khan, họng khô.
3. NGUYÊN NHÂN BÊN TRONG (Nội nhân)
Do hoạt động về tinh thần, do quan hệ gia đình, xã hội, đời sống ảnh hưởng đến tâm
sinh lý con người mà gây rối loạn tâm sinh lý bởi thất tình chí. Thất tình là 7 tình chí đó là
mừng, giận, lo, nghĩ, buồn, sợ, kinh.
Trong trạng thái bình thường, sự biến đổi của tình chí có mức độ nhất định không
ảnh hưởng đến sức khoẻ. Nếu sự biến đổi quá mức bình thường sẽ gây ra bệnh tình chí, đó
là:
3.1. Hỷ (Vui, mừng).
3.5. Bi (Buồn dầu)
3.2. Nộ (Giận dữ).
3.6. Kinh (Sợ hãi)
3.3. Ưu (Lo lắng)
3.7. Khủng (Khiếp đảm)
3.4. Tư (Suy nghĩ)
+ Mừng quá làm hại tâm, gây bệnh cho Tâm
+ Giận giữ, cáu gắt là bệnh của Can
+ Buồn phiền quá là bệnh của Phế
+ Lo lắng, suy nghĩ nhiều là bệnh của Tỳ

+ Hay sợ hãi, hoảng hốt là bệnh của Thận.
4. NGUYÊN NHÂN KHÁC (Bất nội ngoại nhân)
4.1. Đàm, ẩm
Đàm là chất đặc, ẩm là chất trong, loãng.
Khi tân dịch bị cản trở sẽ ngưng tụ lại biến thành đàm ẩm, tân dịch bị ngưng tụ là
do chức năng của tỳ, phế, thận bị suy giảm.
15


4.1.1. Đàm:
- Đàm ở phế gây ho khạc
- Đàm ở ngực gây tức
đờm, hen xuyễn.
ngực, khó thở.
- Đàm ở tâm gây điên cuồng. - Đàm ở kinh thiếu dương
- Đàm ở vị gây lợm giọng
gấy sốt rét…
buồn nôn.
4.1.2. Ẩm:
- Ở da gây phù ở da.
- Ở ngực sườn gây ho, phù.
- Ở tiêu hố gây sơi bụng đầy bụng, ăn uống kém…
4.2. Ứ huyết
Do khí hư, khí trệ làm cho huyết ngưng trệ, gây xung huyết, chảy máu. Triệu chứng
chủ yếu là:
- Đau: đau là do chèn ép, điểm đau cố định, không di chuyển.
- Sưng, nề thành khối to.
- Chảy máu, do thoát quản hoặc đại tiểu tiện ra máu, rong huyết.
- Tụ máu dưới da.
4.3. Ăn uống

Ăn quá nhiều sẽ gây rối loạn tiêu hoá
Ăn nhiều chất sống, lạnh, ôi thiu sẽ ảnh hưởng đến tỳ, vị, làm cho chức năng tiêu
hoá suy giảm
Ăn nhiều chất béo, ngọt sẽ sinh nhiệt, sinh thấp
Ăn nhiều chất cay, nóng, chua mặn đắng, ngọt sẽ ảnh hưởng đến phế, can thận, tâm, tỳ.
Ăn thiếu chất dẫn đến âm hư, huyết hư, cơ thể suy nhược.
4.4. Lao động
Khơng hoạt động thì khí huyết kém lưu thông, dễ sinh bệnh
Lao động quá mệt nhọc, kéo dài sẽ sinh lao lực
Lao động không an tồn, dễ bị tai nạn.
4.5. Tình dục
Nếu sắc dục khơng tiết độ sẽ sẽ tổn hại đến tinh khí của thận. Nếu sắc dục bừa bãi
làm cho cơ thể hư nhược, ảnh hưởng đến thận dương, thận âm, gây đau lưng, mỏi gối, di
mộng tinh, liệt dương, xuất tinh sớm, rối loạn kinh nguyệt, băng lậu huyết.
“Đa tửu hại Tâm, đa dâm bại Thận”
4.6. Bị thương, trùng thú cắn
- Bị thương: Là do tác nhân bên ngoài gây ra như:bị đâm chém, tai nạn, súng
bắn...Làm cho vùng da cơ chảy máu, sưng đau, sai khớp, bong gân, gãy xương, có thể vào
sâu trong tạng phủ gây hôn mê.
- Trùng thú cắn: làm tổn hại phần da cơ, nhưng nếu do rắn độc chó dại cắn thì nguy
hiểm đến tính mạng.
16


4.7. Trùng tích
Trùng tích sinh ra chủ yếu là do ăn uống không hợp vệ sinh cho nên nhiễm phải
trứng giun sán mà sinh bệnh.
4.8. Trúng độc
Là ngộ độc thức ăn hoặc do đầu độc gây nên.
4.9. Di truyền: Một số bệnh do bố mẹ truyền lại cho con cháu.

LƯỢNG GIÁ
I. Phân biệt đúng – sai các câu từ 1 đến 10.
1. Đặc tính của phong thường gây bệnh phần trên, phần ngồi cơ thể.
2. Đặc tính gây bệnh của thấp là phát bệnh nhanh, lui bệnh nhanh và thường xuyên di
chuyển.
3. Các dương tà đều làm tổn hại đến tan dịch.
4. Thấp kết hợp với nhiệt thường gây bệnh ở đường hô hấp.
5. Chứng bệnh đi ỉa chảy, nôn mửa, nhiễm khuẩn đường tiêu hoá thuộc hàn thấp.
6. Chứng bệnh thấp, chàm, phù dị ứng là do phong kết hợp với thấp.
7. Chứng bệnh cảm mạo, sốt nhẹ, đau co cứng cơ, đau thần kinh ngoại biên, mạch phù
khẩn là do phong kết hợp với nhiệt.
8. Bệnh sốt cao mùa thu, sốt xuất huyết, viêm não thuộc phong nhiệt.
9. Chứng bệnh cảm mạo phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, đau mình mẩy, hắt hơi sổ mũi
ra nhiều mồ hôi là chứng biểu thực.
10. Chứng bệnh cảm mạo phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, đau mình mẩy, hắt hơi sổ mũi
không ra mồ hôi là chứng biểu hư.
II. Chọn một ý trả lời đúng nhất trong các câu từ 11 đến 20.
Câu 1: Đặc tính của táo:
A. Gây sốt cao mùa thu, khơng mồ hơi, thích uống, khát nước.
B. Gây sốt cao mùa thu, không mồ hơi, khát nước.
C. Gây sốt cao, sợ nóng, ra mồ hôi nhiều, khát nước, mắt đỏ, mồ hôi trộm, họng khơ, ho
khan.
D. Gây sốt cao, sợ lạnh, khơng thích uống nước, khơng có mồ hơi, ho có đờm.
Câu 2: Đặc tính của hàn:
A. Gây đau co cứng, khơng di chuyển, mồ hôi không ra.
B. Đau co cứng cơ, di chuyển, khơng mồ hơi, sợ gió.
C. Cảm giác nặng nề, cử động khó, đau nhiều buổi sáng, ra mồ hơi.
D. Đau nhức mỏi trong xương, ra mồ hôi trộm.

17



Câu 3: Đặc tính của nhiệt:
A. Gây sốt cao, khơng mồ hơi, táo bón, khát nước, thích uống nước.
B. Gây sốt cao, sợ nóng, thích mát, ra mồ hơi, khát nước, mặt đỏ.
C. Sốt cao, khát nước, vật vã, nặng gây hôn mê, ra nhiều mồ hôi.
D. Sốt cao mùa hè, khát nước, ra mồ hôi.
Câu 4: Sốt cao co giật thường do:
A - Phong tà
B - Thấp tà
C - Thử tà
D - Nhiệt tà
Câu 5: Tinh thần căng thẳng, hay cắu gắt là bệnh của tạng:
A - Tâm
B - Can
C - Tỳ
D - Thận
Câu 6: Tinh thần hay hoảng hốt, sợ hãi, biểu hiện bệnh của tạng:
A. Tâm
B. Can
C. Tỳ
D. Thận
Câu 7: Da mặt đen sạm thể hiện bệnh của tạng:
A. Tâm
B. Can
C. Tỳ
D. Thận
Câu 8: Sau một chấn thương tinh thần quá mạnh bệnh nhân trở nên điên dại, lúc
cười, lúc khóc, rên la, múa hát, tạng bị tổn thương là:
A. Tâm

B. Can
C. Tỳ
D. Thận
III. Câu hỏi truyền thống:
1. Trình bày 6 ngun nhân gây bệnh bên ngồi cơ thể?
2. Trình bày 7 nguyên nhân gây bệnh bên trong cơ thể?
3. Trình bày 9 nguyên nhân gây bệnh khác?
4. Trình bày nguyên nhân gây bệnh của một số bệnh thường gặp?

18


CHøC N¡NG T¹NG PHđ
MỤC TIÊU
1. Nêu được chức năng chủ yếu của tạng phủ.
2. Nêu được mối quan hệ tạng phủ, khí huyết.
3. Nêu được triệu chứng một số bệnh thông thường.
NỘI DUNG
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. ĐỊNH NGHĨA TẠNG TƯỢNG.
Dựa vào hoạt động của con người lúc bình thường và có bệnh người ta quy thành
những nhóm chức năng khác nhau rồi đặt tên cho các cơ quan trong cơ thể gọi là tạng
tượng (hiện tượng các tạng).
- Nhóm có chức năng chuyển hóa gọi là tạng.
- Nhóm có chức năng tàng chứa, thu nạp gọi là phủ.
- Ngồi ra cịn có các hoạt động như khí huyết, tinh thần, tử cung, hệ kinh lạc…
1.2. Quan hệ giữa tạng với phủ.
Quan hệ giữa tạng với phủ là quan hệ âm dương, biểu lý. Còn quan hệ giữa các tạng
là quan hệ ngũ hành.
2. CÁC TẠNG

2.1. Tạng tâm.
2.1.1. Chức năng.

- Tâm đứng đầu các tạng, có tâm bào bao bọc bảo vệ bên ngoài.
- Tinh huyết là cơ sở vật chất cho hoạt động tinh thần, mà tâm chủ huyết nên tâm
chủ thần chí, chủ các hoạt động về tinh thần là nơi ở của thần (tâm tàng thần).
- Tâm chủ huyết mạch, biểu hiện ra mặt, tâm khí thúc đẩy huyết dịch đi trong mạch
nuôi dưỡng cơ thể. Cơ thể được nuôi dưỡng tốt biểu hiện ở nét mặt tươi nhuận hồng hào.
Nếu tâm khí giảm làm cho sự cung cấp huyết dịch kém gây sắc mặt xanh xao, huyết dịch
ứ trệ, mạch sáp, kết…
- Tâm khai khiếu ở lưỡi (phản ánh ra lưỡi): Do khí huyết của tâm đi ra lưỡi để duy
trì hoạt động của chất lưỡi.
- Tâm có quan hệ sinh, khắc với tỳ, phế và có quan hệ biểu lý với tiểu trường.
2.1.2. Biểu hiện bệnh lý.
- Tâm hư: Hồi hộp, trống ngực, mất ngủ, hay quên, hoảng hốt..
- Tâm hàn: Đau thắt vùng tim, tay chân lạnh.
- Tâm thực: Tâm thần rối loạn, cười nói luyên thuyên…
- Tâm nhiệt: Loét lưỡi, mắt đỏ, trong lòng bận rộn…
19


×