Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

câu hỏi ôn tập tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.1 KB, 27 trang )

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

Câu 1. Tại sao chủ nghĩa Mác - Lênin được đánh giá là nguồn gốc có ý
nghĩa quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh?
(Hoặc dạng câu hỏi sau: Phân tích cơ sở/ nguồn gốc/ tiền đề hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh. Trong đó, cơ sở/ nguồn gốc/ tiền đề nào có ý nghĩa quyết
định tư tưởng của Người? Tại sao?)
- Nêu và phân tích sơ qua 4 nguồn gốc: truyền thống của DTVN, tinh hoa
nhân loại, CNM-L, nhân tố chủ quan.
- CNM-L là nguồn gốc có ý nghĩa quyết định bản chất tư tưởng HCM vì:
CNM-L là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của TTHCM, thể hiện ở
những điểm sau:
+ Từ khi bắt gặp CNM-L, ở HCM có sự thay đổi về chất trong lập trường tư
tưởng, từ 1 người yêu nước chân chính trở thành người cộng sản yêu nước.
+ Toàn bộ hệ thống quan điểm của HCM về CMVN được đưa ra trên cơ sở
nền tảng là CNM-L.
+ Trong quá trình vận dụng CNM-L, HCM ln có những đóng góp có giá
trị bổ sung vào kho tàng lý luận của CNM-L, đồng thời Người luôn kiên quyết
đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của CNM-L.
Câu 2. Phân tích q trình hình thành TTHCM. Trong đó, thời kỳ nào
quan trọng nhất? Tại sao?
- Nêu và phân tích 5 thời kỳ.
- Thời kỳ quan trọng nhất là 1921 – 1930 vì đây là thời kỳ HCM đã tìm ra
con đường cứu nước, định hướng cho CMVN theo khuynh hướng vơ sản, sáng
lập chính đảng cộng sản VN và đưa ra những quan điểm cơ bản về CMVN.
Những quan điểm đó thể hiện trong 3 văn kiện: Bản án chế độ thực dân Pháp
(1925), Đường Kách mệnh (1927), Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt
(1930) (Nội dung các quan điểm xem trong giáo trình trang 41.
Câu 3. Phân tích sự sáng tạo của HCM trong quan điểm về mối quan
hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA



Page 1


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

- Mác, Engels chưa có điều kiện nghiên cứu về vấn đề dân tộc vì trong thời
đại của các ơng, CNTB đang trong giai đoạn tự do cạnh tranh, đấu tranh giai
cấp trở nên gay gắt, triệt để nhưng CNĐQ chưa hình thành. Do đó, các ơng tập
trung nghiên cứu để tìm hướng giải quyết vấn đề đấu tranh giai cấp.
- Lênin đã có sự nghiên cứu về vấn đề dân tộc vì lúc này CNTB đã trở
thành CNĐQ. Sự bành trướng của CNĐQ đã biến các quốc gia dân tộc độc lập
thành các thuộc địa. Mâu thuẫn giữa CNĐQ và thuộc địa hình thành gay gắt và
xuất hiện các cuộc đấu tranh GPDT. Tuy nhiên, Lênin vẫn ưu tiên cho việc
nghiên cứu vấn đề giai cấp vì từ thực tiễn nước Nga cho thấy, vấn đề giai cấp là
vấn đề nổi cộm và mâu thuẫn giai cấp là mâu thuẫn chủ yếu.
- HCM tiếp thu quan điểm của CNM-L 1 cách sáng tạo vào hoàn cảnh cụ
thể của VN. Người khẳng định rằng, ở các nước thuộc địa tồn tại cả 2 vấn đề
DT và GC vì hầu hết các nước này tồn tại 2 chế độ thực dân và phong kiến. Do
đó, HCM cho rằng cần thiết phải giải quyết cả 2 vấn đề này 1 cách hài hịa thì
mới thực hiện được mục tiêu của cách mạng là GPDT và GPGC. Trong khi
tranh đấu cho quyền lợi giai cấp thì phải ưu tiên cho quyền lợi DT vì GPDT là
tiền đề để GPGC, ngược lại GPGC sẽ đẩy nhanh thắng lợi của CM GPDT.
Câu 4. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của quan điểm sau của Hồ
Chí Minh: “Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi phải
đi theo con đường cách mạng vô sản”.
- Cơ sở lý luận:
+ Quan điểm cách mạng không ngừng của Lênin: CMVS là 1 cuộc CM gồm
2 giai đoạn nối tiếp nhau: làm cách mạng giành chính quyền về tay GCVS sau
đó làm CMXHCN để xây dựng chính quyền mới. Giữa 2 giai đoạn này khơng

có bức tường ngăn cách.
- Cơ sở thực tiễn:
+ Nhu cầu đấu tranh chống cường quyền của nhân dân Việt Nam và khát
vọng về một xã hội khơng có người bóc lột người.(1)
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 2


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

+ Sự thất bại của các phong trào yêu nước trước đó theo khuynh hướng
phong kiến và dân chủ tư sản đã làm nảy sinh 1 nhu cầu bức thiết về 1 khuynh
hướng cứu nước mới.(2)
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga và ảnh hưởng của nó đối với
phong trào cách mạng thế giới.(3)
(1), (2), (3)  hướng đến con đường CMVS của Lênin. Đó là con đường
GPDTVN, đưa NDVN từ thân phận nô lệ lên địa vị làm chủ đất nước, thực hiện
mục tiêu GPDT, GPGC và GP con người.
Câu 5. Bằng lý luận và thực tiễn, hãy chứng minh quan điểm sau của
Hồ Chí Minh là sáng tạo: “CMGPDT cần được thực hiện chủ động, sáng
tạo và có khả năng nổ ra và giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc”.
- Cơ sở lý luận:
+ Từ quan điểm của Mác: “Sự nghiệp giải phóng GCCN chỉ có thể được
thực hiện bởi chính GCCN”, HCM đã khái qt: “Cơng cuộc giải phóng anh em
(các DT thuộc địa) chỉ có thể được thực hiện bởi chính anh em”.
+ Lênin khẳng định rằng: “GCVS ở thuộc địa có khả năng tự giải phóng nếu
có sự giúp đỡ của GCVS ở chính quốc”. Lênin đã nhận thấy khả năng làm CM
của thuộc địa nhưng ơng chưa thấy được tính độc lập của nó. HCM tiếp thu
quan điểm của Lênin nhưng cho rằng CMTĐ có tính độc lập tương đối của nó

và CMTĐ là 1 trong những cái cánh của CMVS.
+ Năm 1925, QTCS từng có quan điểm cho rằng, CMGPDT ở TĐ phải phụ
thuộc vào CMVS ở chính quốc. Khi CMVS ở chính quốc thành cơng thì CMVS
ở TĐ mới thành cơng. HCM không đồng ý với quan điểm trên. Người khẳng
định, CMGPDT ở TĐ và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là quan hệ bình đẳng chứ khơng phải quan hệ chính phụ, lệ thuộc.
CMGPDT ở TĐ có tính chủ động và có thể tự nổ ra khi thời cơ đến.
- Cơ sở thực tiễn:
+ HCM nhận thấy CNDT là truyền thống lâu đời của các DTTĐ. Nó tạo ra
sức mạnh khổng lồ để các DTTĐ đấu tranh chống lại mọi ách xâm lăng. Mỗi
ÔN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 3


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

khi có họa ngoại xâm, CNDT lại trỗi dậy, tạo thành động lực mạnh mẽ cho các
phong trào đấu tranh GPDT. Do đó, các DTTĐ sẽ không trông chờ sự giúp đỡ
từ bên ngồi mà sẽ chủ động tìm mọi cách để tự giải phóng.(1)
+ CNTB ln xem TĐ là nơi cung ứng tài nguyên thiên nhiên và con người
cho chúng. Do đó, chúng tìm mọi cách để khai thác triệt để nguồn tài nguyên
này. Khi NDTĐ đứng lên đấu tranh thì chúng chỉ sử dụng 1 biện pháp duy nhất
để đối phó là đàn áp. Theo quy luật chung, ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh,
ách áp bức càng nặng, tinh thần đấu tranh càng cao. Do vậy, các DTTĐ sẽ bùng
phát cuộc đấu tranh sôi nổi, quyết liệt để tự giải phóng mình khỏi ách nơ lệ. (2)
+ Nếu ở chính quốc, khi NDLĐ đấu tranh địi quyền lời, chính phủ tư sản sẽ
dễ dàng thỏa hiệp những quyền lợi cơ bản để xoa dịu ND và củng cố địa vị
thống trị, thì ở TĐ, chính quyền thực dân thẳng tay đàn áp. Do vậy, so sánh với
NDLĐ ở chính quốc, NDLĐ ở TĐ bị bóc lột nặng nề hơn, bị áp bức tàn nhẫn

hơn. Vì thế, khi thời cơ cách mạng đến, NDTĐ sẽ vùng lên “đem sức ta mà tự
giải phóng cho ta” chứ khơng ngồi im trơng chờ sự giúp đỡ của chính quốc. (3)

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, HCM đã khẳng định:
CMGPDT ở TĐ không những không phụ thuộc hồn tồn vào CMVS ở chính
quốc mà nó cịn có khả năng nổ ra và giành thắng lợi trước.
Thực tiễn CMT8 ở VN đã chứng minh tính đúng đắn của quan điểm này, đó
là NDVN đã chớp lấy thời cơ, dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, vùng dậy giành
chính quyền khi CM của ND Nhật chưa nổ ra.
Ngoài ra, CM Trung Quốc, Cu Ba, Angiêri… cũng chứng minh quan điểm
của HCM là đúng. Do đó, nó được đánh giá là quan điểm có ý nghĩa sáng tạo,
góp phần bổ sung hoàn thiện quan điểm của CNM-L về đấu tranh cách mạng.
Câu 6. Bằng lý luận và thực tiễn, hãy làm rõ sự sáng tạo của Hồ Chí
Minh trong việc định ra các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 4


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
về những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội để đưa ra những đặc trưng cơ
bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam như sau:
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội do nhân dân làm chủ, nhà nước phải phát
huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực, sáng tạo của
nhân dân vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao
động.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, trong
đó người với người là bè bạn, là đồng chí, là anh em. Con người được giải
phóng khỏi ách áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú,
được tạo điều kiện để phát triển mọi khả năng sẵn có của mình.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng và hợp lý: làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm khơng hưởng; các dân tộc bình đẳng, miền
núi được giúp đỡ để tiến kịp miền xuôi.
- Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây
dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong những đặc trưng nêu trên, đặc trưng về văn hóa, đạo đức trong chủ
nghĩa xã hội là một nét sáng tạo nổi bật của Hồ Chí Minh. Người nhận thấy Việt
Nam là một quốc gia giàu truyền thống văn hóa, đạo đức. Nền văn hóa, đạo đức
của Việt Nam được hình thành, phát triển qua hàng ngàn năm lịch sử, tạo nên
giá trị trường tồn cho dân tộc.Những truyền thống văn hóa quý báu như yêu
nước, đoàn kết, nhân nghĩa, cần cù, hiếu học cùng những phẩm chất đạo đức
nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm đã tạo nên một đất nước Việt Nam hòa hiếu, con
người Việt Nam giàu nhân nghĩa, trọng đạo lý. Đó là những cơ sở vững chắc để
xây dựng chủ nghĩa xã hội, một chế độ trong đó con người với con người xem
nhau là đồng chí, là anh em. Chính những truyền thống văn hóa, đạo đức giàu
đẹp của dân tộc đã trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển,
ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CƠ HOA

Page 5


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

chính trị ổn định, nền dân chủ được từng bước hoàn thiện, giúp Việt Nam có

đầy đủ khả năng để vươn cao, vươn xa sánh vai cùng bạn bè thế giới.
Câu 7. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về bước đi, phương thức
và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ.
Chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tiếp theo của chủ nghĩa tư bản. Đó là
một xã hội phát triển cao về mọi mặt. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là bước đi tất
yếu của xã hội loài người, tuy nhiên, mỗi nước đều có đặc điểm lịch sử cụ thể
khác nhau, nên bước đi, phương thức và biện pháp tiến hành xây dựng chủ
nghĩa xã hội cũng không giống nhau. Việt Nam bước vào thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại chịu ảnh hưởng của chiến
tranh, nên điểm xuất phát thấp, nhưng lại có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và
con người, do đó, khi học tập kinh nghiệp của các nước, Việt Nam phải áp dụng
vào thực tiễn nước mình cho phù hợp.
- Về bước đi của thời kỳ quá độ:
Theo Hồ Chí Minh, Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội từ hai bàn tay
trắng nên khó khăn cịn nhiều, mâu thuẫn cần giải quyết rất lớn, do đó phải làm
dần dần, khơng thể nóng vội, chủ quan.
Theo quan điểm của Lênin, việc xây dựng chủ nghĩa xã hội phải kiên nhẫn
bắc những nhịp cầu nhỏ, vừa tầm, lựa chọn những giải pháp trung gian, quá độ.
Đối với hoàn cảnh của Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng phải trải qua nhiều
bước, có bước ngắn, có bước dài, tùy theo hoàn cảnh, đi bước nào vững chắc
bước ấy, cứ tiến dần dần. Là nước chuyên sản xuất nông nghiệp, muốn đi lên
chủ nghĩa xã hội, Việt Nam phải tiến hành cơng nghiệp hóa. Tuy nhiên, nếu
nóng vội, muốn thực hiện cơng nghiệp hóa ồ ạt để nhanh chóng có chủ nghĩa xã
hội là chuyện khơng tưởng, vì nền tảng vật chất kỹ thuật để tiến hành cơng
nghiệp hóa ở nước ta rất ít, hầu như khơng có. Do đó, phải xuất phát từ phát
triển nơng nghiệp vì nơng nghiệp là lĩnh vực quan trọng, tạo ra những giá trị vật
chất cần thiết giúp ổn định đất nước, từ đó từng bước thực hiện cơng nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa để đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Về phương thức, biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA


Page 6


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở phải nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo,
chống giáo điều, rập khuôn kinh nghiệm nước ngồi, phải tùy tình hình cụ thể
mà suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo ra cách làm phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Cụ
thể như sau:
+ Trong giai đoạn miền Bắc được giải phóng, miền Nam đang trong vịng
vây của đế quốc, Hồ Chí Minh cho rằng phải kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược ở
hai miền: xây dựng miền Bắc, chiếu cố miền Nam.
+ Khi đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh từ miền Nam ra miền Bắc, phải thực
hiện khẩu hiệu: “vừa sản xuất, vừa chiến đấu”, “vừa chống Mĩ cứu nước, vừa
xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Đây là kinh nghiệm sáng tạo của Việt Nam đã được
thế giới công nhận.
+ Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá, phải
kết hợp cải tạo cái cũ, xây dựng cái mới, lấy xây dựng làm trọng tâm.
+ Chủ nghĩa xã hội là cơng trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây
dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.Do đó, phải “đem tài
dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân”. Có như vậy mới phát huy được tính
tích cực, sáng tạo của nhân dân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là quá trình lâu dài, gian khổ, phải vượt qua
nhiều khó khăn thử thách, do đó, cần phải có kế hoạch tổng quát và kế hoạch cụ
thể cho từng chặng đường, phải có biện pháp và quyết tâm để thực hiện kế
hoạch đó. Theo Hồ Chí Minh, “kế hoạch một, biện pháp mười, quyết tâm phải
hai mươi” để đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
Câu 8. Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng quan điểm của Hồ Chí
Minh về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào công

cuộc đổi mới hiện nay như thế nào?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam là cơ sở lý luận và phương pháp luận để Đảng ta vận dụng
trong việc đưa ra quan điểm về những phương thức, bước đi, biện pháp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đặc biệt
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, Đảng ta đã có
những quan điểm cụ thể như sau:
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 7


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội là mục tiêu phấn đấu của cách mạng Việt Nam. Trải qua
những cuộc cách mạng giành chính quyền, kháng chiến chống thực dân Pháp,
đế quốc Mĩ, nhân dân ta đã giành, giữ và bảo vệ thành công nền độc lập của dân
tộc. Sau khi đã có độc lập, mục tiêu tiếp theo của toàn Đảng, toàn dân ta là tiến
lên chủ nghĩa xã hội, vì chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đảm bảo được nền độc lập
dân tộc, mới đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành đổi mới đất nước hướng đến mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Đó cũng chính là
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. trong bối cảnh tồn cầu hóa, Việt Nam tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế nhằm đưa đất nước tiến lên. Bên cạnh những thời cơ
phát triển đất nước, ta phải đối diện với những thách thức nghiêm trọng. Chủ
nghĩa đế quốc vẫn khơng ngừng thực hiện Diễn biến hịa bình hịng xóa bỏ vai
trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, xóa bỏ tính định hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội của đất nước, từng bước biến Việt Nam thành nước lệ thuộc về
kinh tế, dẫn đến lệ thuộc về chính trị, nhằm đạt những mục tiêu của chúng ở

Việt Nam. Tình hình đó cho thấy, muốn giữ được độc lập thực sự, nhân dân
muốn được hưởng tự do, ấm no, hạnh phúc thực sự thì phải kiên định mục tiêu
chủ nghĩa xã hội.
Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ điểm
xuất phát thấp không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa nên phải
đối diện với nhiều khó khăn, thử thách. Thời kỳ quá độ ở Việt Nam là một quá
trình phức tạp. Trong nỗ lực phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, Việt Nam đón nhận nhiều luồng gió mới tiến bộ, kích thích tính năng
động, sáng tạo của các tổ chức kinh tế, làm cho năng suất lao động tăng cao,
chất lượng nền kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân được cải thiện. Tuy
nhiên, kinh tế thị trường cũng có mặt trái, tác động tiêu cực vào đời sống xã hội,
làm tăng nhanh độ giãn cách giàu nghèo, xã hội bị phân tầng nhanh chóng. Đặc
biệt, sự tác động tiêu cực vào xu hướng biểu hiện đạo đức trong xã hội hiện nay
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 8


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

đã tạo ra nguy cơ đối với tính định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước.Hồ Chí
Minh từng nói: muốn xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội trước hết phải có
những con người xã hội chủ nghĩa. Việc hiện nay có những cán bộ thối hóa
biến chất, trở thành nguy cơ của chủ nghĩa xã hội là vấn đề được Đảng và tồn
xã hội quan tâm. Đảng ta đã tích cực đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu nhằm làm trong sạch tổ chức Đảng và Nhà nước,
nhằm thực hiện thành công mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại. Chủ nghĩa xã hội là cơng trình tập thể của nhân dân, do nhân dân
tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng và Nhà

nước phải phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Trong lịch sử phát triển
đất nước, trong chiến tranh cũng như trong hịa bình, nhân dân ln đóng vai trị
quan trọng, thể hiện sự chủ động, tích cực trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội… Do đó, để đạt được mục tiêu xã hội chủ nghĩa, cần quan tâm
tạo động lực để nhân dân phát huy tiềm năng sáng tạo của nhân dân.
Giai đoạn hiện nay là giai đoạn cả thế giới cùng hội nhập, Việt Nam khơng
nằm ngồi xu thế này. Đảng đã khẳng định, cần phát huy tối đa nội lực tạo thế
mạnh cho Việt Nam. Việt Nam có thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên và con
người. Nguồn tài nguyên của nước ta dồi dào, phong phú. Con người Việt Nam
xét về lực lượng lao động rất dồi dào về số lượng, trẻ, năng động. Ngồi ra,
nước ta có mơi trường hịa bình, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước
ln phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Với lợi thế đó, Việt Nam hồn
tồn có khả năng đi tắt đón đầu để theo kịp và vượt qua các nước trong khu vực,
hội nhập thành công. Tuy nhiên, Việt Nam khơng thể tách mình ra khỏi thế giới
mà phải hịa vào dòng chảy chung của tiến bộ nhân loại. Do đó, Đảng chủ
trương phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để tận dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của thế giới vào tiến trình
phát triển đất nước. Có như vậy, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mới giành
được thắng lợi vẻ vang.
ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CƠ HOA

Page 9


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

Câu 9. Phân tích để thấy sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong quan
điểm: “Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam”.
Theo quan điểm của Lênin, sự ra đời của Đảng Cộng sản là kết quả kết hợp
giữa Chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. Quan điểm của Lênin được đưa

ra phù hợp với hoàn cảnh của nước Nga và châu Âu, khi trong xã hội tồn tại
mâu thuẫn chủ yếu và gay gắt là mâu thuẫn giai cấp và cuộc đấu tranh giai cấp
đến giai đoạn quyết liệt nhất là cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản với giai cấp
tư sản. Giai cấp vơ sản trong q trình đấu tranh rất cần một lý luận định hướng,
dẫn đường để thực hiện thành cơng khát vọng giải phóng giai cấp mình khỏi ách
bóc lột của giai cấp tư sản. Từ thực tiễn sinh động của phong trào công nhân,
Mác và Engels đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm có giá trị lý luận để
hướng dẫn phong trào công nhân đấu tranh một cách tự giác. Như vậy, có thể
nói, chủ nghĩa Mác là cơ sở lý luận mở đường đấu tranh cho phong trào công
nhân, ngược lại, phong trào công nhân là cơ sở thực tiễn phong phú để chủ
nghĩa Mác gieo mầm sống cách mạng trên nó.
Vận dụng học thuyết của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam, Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với
phong trào cách mạng. Cách mạng Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX hầu hết đều thất bại khơng phải do thiếu tinh thần u nước,
thiếu lịng kiên quyết đấu tranh, mà do chưa có lý luận tiền phong dẫn
đường.Hồ Chí Minh cho rằng, chủ nghĩa Mác - Lênin đối với cách mạng Việt
Nam “không những là cái cẩm nang thần kỳ, là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt
trời soi sáng con đường chúng ta đi đến thắng lợi cuối cùng, đi đến chủ nghĩa xã
hội”. Với ý nghĩa đó, chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành cơ sở lý luận dẫn đường
cho cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh cũng đánh giá cao vai trị cách mạng của giai cấp công nhân
Việt Nam trong tiến trình cách mạng. Theo Người, giai cấp cơng nhân Việt Nam
tuy ít về số lượng, nhưng lại nắm giữ được vai trị lãnh đạo cách mạng, vì nó có
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 10


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP


đặc điểm nổi bật là: kiên quyết, triệt để, tập thể, có tổ chức, có kỷ luật.Đó là giai
cấp tiên tiến nhất trong sản xuất, có thể nhanh chóng nắm bắt và thấm nhuần tư
tưởng cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin để thực hiện trách nhiệm đánh đổ
chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc, xây dựng một xã hội mới. Trong q trình
đấu tranh cách mạng, giai cấp cơng nhân xây dựng tổ chức Đảng theo chủ nghĩa
Mác – Lênin để đề ra chủ trương, đường lối, khẩu hiệu cách mạng, lôi cuốn các
giai cấp, tầng lớp khác vào đấu tranh. Như vậy, chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở
lý luận của phong trào công nhân, và phong trào công nhân là cơ sở thực tiễn
kiểm nghiệm chủ nghĩa Mác - Lênin.
Tuy nhiên, trong đấu tranh cách mạng thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc,
chỉ kể đến phong trào cơng nhân thì chưa đủ, Hồ Chí Minh đã nhận thấy vai trò
to lớn của phong trào yêu nước của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội Việt
Nam. Do đó, Người đã thêm yếu tố phong trào yêu nước vào thành cơ sở thực
tiễn thứ hai cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vì những lý do sau đây:
Một là, phong trào yêu nước có vị trí, vai trị cực kỳ to lớn trong quá trình
phát triển của dân tộc Việt Nam. Từ khi Việt Nam lập quốc, phong trào yêu
nước đã được hình thành và ngày càng được củng cố, phát triển theo dịng chảy
lịch sử. Hồ Chí Minh khẳng định, nhân dân Việt Nam có một lịng nồng nàn u
nước, mỗi khi có họa ngoại xâm, tinh thần ấy lại sơi nổi, mạnh mẽ, nó biến
thành những con sóng to, lướt qua mọi khó khăn thử thách, nó nhấn chìm tất cả
lũ bán nước và lũ cướp nước. Chính chủ nghĩa yêu nước và lòng tự hào dân tộc
đã khiến Việt Nam trở nên mạnh mẽ, không chịu khuất phục trước kẻ thù xâm
lược. Khi thực dân Pháp sang xâm lược Việt Nam, phong trào yêu nước lại bùng
lên dữ dội, phong trào này bị dập tắt, lập tức có phong trào khác nổi lên, lớp
người trước ngã xuống, lập tức có lớp người sau thay thế. Chính vì thế, u
nước đã trở thành giá trị văn hóa trường tồn của dân tộc Việt Nam qua hàng
ngàn năm thăng trầm lịch sử.
Hai là, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào u nước vì hai
phong trào này có cùng mục tiêu.Nếu ở phương Tây, giai cấp cơng nhân đấu

ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 11


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

tranh là nhằm lật đổ ách áp bức giai cấp, thì ở phương Đơng nói chung, ở Việt
Nam nói riêng, giai cấp cơng nhân hịa mình vào dân tộc để đấu tranh chống ách
áp bức dân tộc, vì suy cho cùng, lực lượng chủ yếu áp bức, bóc lột giai cấp cơng
nhân Việt Nam không phải là giai cấp tư sản Việt Nam mà là giai cấp tư sản
Pháp với sự bảo hộ chặt chẽ của chính phủ Pháp lúc bấy giờ. Do đó, muốn đánh
đổ ách áp bức giai cấp, giai cấp công nhân phải đánh đổ ách áp bức dân tộc. Vì
thế, mục tiêu đấu tranh của giai cấp cơng nhân Việt Nam cũng chính là mục tiêu
đấu tranh của dân tộc: đó là giải phóng dân tộc, làm cho Việt Nam hòan tòan
độc lập.
Ba là, trong phong trào yêu nước Việt Nam, không thể không kể đến phong
trào nông dân, đó là đồng minh tự nhiên của phong trào cơng nhân. Có thể nói,
khi thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa ở Việt Nam, với việc hình thành
những khu cơng nghiệp như hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, đồn điền… giai cấp
cơng nhân Việt Nam đã được hình thành. Họ xuất thân hầu hết từ giai cấp nông
dân, do đó có mối liên hệ mật thiết tự nhiên với giai cấp này. Nếu kết hợp được
với phong trào nông dân, phong trào cách mạng Việt Nam sẽ trở nên mạnh mẽ,
vì giai cấp nơng dân chiếm hơn 90% dân số Việt Nam, phong trào của họ luôn
sôi nổi, quyết liệt hòng chống lại cường quyền. Từ khi đất nước bị xâm lược,
phong trào nông dân chưa bao giờ tắt. Có thể kể đến những phong trào nơng
dân tiêu biểu như phong trào Cần Vương với sự lãnh đạo, dẫn dắt của Hàm
Nghi và Tôn Thất Thuyết (1885 – 1896); phong trào đấu tranh của nông dân
Yên Thế dưới sự lãnh đạo của anh hùng dân tộc Hoàng Hoa Thám (1884 –
1913); phong trào nông dân chống thuế ở Trung kỳ năm 1908; phong trào Xô

Viết Nghệ Tĩnh (1930 – 1931), cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940, cuộc khởi
nghĩa Nam kỳ năm 1940, cuộc Đồng khởi năm 1960,…
Bốn là, phong trào yêu nước của tầnglớp trí thức Việt Nam có đóng góp
quan trọng cho sự ra đời của Đảng. Trí thức Việt Nam ln được đánh giá là
lực lượng tiến bộ của dân tộc. Khi đất nước lâm vào cảnh lầm than nơ lệ, trí
thức ln là lực lượng tiên phong, tuy số lượng ít nhưng lại là “ngịi nổ” của
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 12


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

cách mạng. Họ ln tìm tịi những phương hướng mới để cởi ách nô lệ cho dân
tộc. Khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến thất bại, ở Việt
Nam đã xuất hiện một lớp sĩ phu đã mạnh dạn nghiên cứu, tiếp thu những trào
lưu cách mạng trên thế giới và vận dụng vào Việt Nam. Đó là Phan Bội Châu đã
tiếp thu yếu tố tiến bộ của cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật để khởi xướng nên
phong trào Đông du, cầu viện Nhật để đánh Pháp, đồng thời học tập kinh
nghiệm nước Nhật để xây dựng Việt Nam theo chế độ quân chủ lập hiến. Đó là
Phan Chu Trinh đã tiếp thu tư tưởng tiến bộ của cuộc đại cách mạng Pháp năm
1789 để khởi xướng nên phong trào Duy tân, muốn nhờ người Pháp cải cách
văn hóa cho nhân dân Việt Nam và cải biến Việt Nam thành một nước dân chủ
mới. Đó là Nguyễn Thái Học đã học tập tư tưởng tiến bộ của Trung Hoa Quốc
dân Đảng để thành lập nên Việt Nam Quốc dân Đảng vào đầu thế kỷ XX. Khi
phong trào yêu nước theo khynh hướng dân chủ tư sản thất bại, cách mạng Việt
Nam như chìm trong đêm tối, thì những trí thưc yêu nước nhiệt thành vẫn
không bỏ cuộc, họ không thụ động tiếp nhận tư tưởng cách mạng từ bên ngoài
du nhập vào nữa mà mạnh dạn dấn thân ra nước ngồi để tìm hướng đi mới cho
dân tộc. Trong số những trí thức nhiệt thành cách mạng đó, có một trí thức kiệt

xuất đã tìm ra con đường cứu nước, con đường cách mạng theo khuynh hướng
vô sản cho dân tộc Việt Nam. Đó chính là lãnh tụ cách mạng Hồ Chí Minh.
Như vậy, với việc nhận thấy vai trị của phong trào yêu nước và đưa nó vào
thành một trong ba nhân tố kết hợp cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam,
quan điểm của Hồ Chí Minh được đánh giá có ý nghĩa sáng tạo, góp phần bổ
sung làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Câu 10. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của Đảng
Cộng sản Việt Nam
Năm 1927, trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Hồ Chí Minh đã khẳng định:
cách mạng muốn thành cơng trước hết phải có Đảng cách mạng. Đảng có vững
cách mạng mới thành cơng, như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
Thực vậy, trong bất kỳ cuộc cách mạng theo khuynh hướng nào, vai trò lãnh
đạo của tổ chức đảng đều đóng vai trị quyết định thành cơng của cuộc cách
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 13


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

mạng ấy. Đảng là tổ chức hoạch định đường lối cách mạng và lãnh đạo việc
thực hiện đường lối ấy. Nếu đường lối của Đảng đúng đắn, phù hợp với hoàn
cảnh, với lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc thì cách mạng chắc chắn thành công;
ngược lại cách mạng sẽ thất bại.
Trong hoàn cảnh Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến, chịu hai tầng
áp bức của thực dân đế quốc và bọn phong kiến tay sai, vai trò của Đảng càng
được nhấn mạnh để đưa dân tộc thoát khỏi xiềng xích nơ lệ, xây dựng chế độ
mới vì lợi ích của nhân dân.
Đảng ra đời có vai trị trước hết là tập hợp, tổ chức quần chúng thành một
khối đoàn kết rộng rãi. Mác từng ví quần chúng như những củ khoai tây, nếu

không được tập hợp mỗi củ sẽ lăn về mỗi hướng, khơng liên kết được. Do đó,
để quần chúng có thể kết lại với nhau thành một khối đồn kết thống nhất, Đảng
phải có chủ trương kêu gọi, vận động mọi giai cấp, tầng lớp trong xã hội hướng
về mục tiêu chung của cách mạng. Khi quần chúng đã được tập hợp, sức mạnh
của cách mạng sẽ được nhân lên nhiều lần. Hồ Chí Minh khẳng định: trong bầu
trời khơng có gì q hơn nhân dân, trong thế giới khơng có lực lượng nào mạnh
bằng lực lượng đồn kết của nhân dân; có lực lượng đồn kết tồn dân thì khơng
có súng ống nào, binh lính nào có thể địch lại được. Ngay khi vừa ra đời, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã chủ trương tập hợp quần chúng trong một tổ chức mặt
trận để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân. Qua từng thời kỳ cách mạng,
tên gọi của mặt trận có thể thay đổi, từ Hội phản đế đồng minh năm 1930 đến
Mặt trận Việt Minh năm 1941, hay Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay, nhưng
bản chất và tinh thần của Mặt trận vẫn khơng thay đổi. Đó là tổ chức của khối
đoàn kết toàn dân thực hiện mục tiêu độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
Khi quần chúng đã được tập hợp, Đảng có trách nhiệm giác ngộđể quần
chúng thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin, hiểu được vì sao phải làm cách
mạng, làm cách mạng sẽ đạt được lợi ích gì, lực lượng cách mạng bao gồm
những ai, ai sẽ là người lãnh đạo cách mạng, làm cách mạng là phải làm gì và
làm như thế nào,… Khi chuẩn bị những điều kiện để thành lập Đảng, Hồ Chí
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 14


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

Minh đã đặt những câu hỏi như trên và lần lượt giải đáp chúng. Quần chúng
được giác ngộ sẽ đấu tranh một cách tự giác, có tổ chức, có kỷ luật, tuân thủ
những chiến lược cách mạng của Đảng để đảm bảo thành công của cách mạng.
Là tổ chức lãnh đạo cách mạng, Đảng khơng thể thiếu vai trị hoạch định

đường lối cách mạng và lãnh đạo thực hiện đường lối ấy trong thực tiễn. Đường
lối của Đảng phải đúng đắn, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể của đất nước,
phù hợp với lợi ích của giai cấp, lợi ích của nhân dân, của tồn dân tộc. Hồ Chí
Minh khẳng định, Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp cơng
nhân Việt Nam, đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động và của tồn dân tộc. Do đó, Đảng phải ln sáng suốt nhận định tình hình
thế giới và trong nước một cách chính xác, khách quan, từ đó tỉnh táo đưa ra
quan điểm chỉ đạo đúng đắn, kịp thời.
Trong bối cảnh Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới,
Đảng cịn có vai trị là nhịp cầu nối gắn kết cách mạng Việt Nam với cách mạng
thế giới, phải làm cho thế giới hiểu mục tiêu chính nghĩa của cách mạng Việt
Nam, từ đó có sự tơn trọng, ủng hộ, giúp đỡ cách mạng Việt Nam giành thắng
lợi.
Câu 11. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Hồ Chí Minh đã sớm nhận ra rằng, muốn được giải phóng khỏi ách nơ lệ,
các dân tộc thuộc địa và các giai cấp bị áp bức phải dựa vào chính sức mình.
Muốn vậy phải đồn kết chặt chẽ thành một lực lượng thống nhất có sức mạnh
tổng hợp để lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc. Theo
Hồ Chí Minh, đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định
thành công của cách mạng. Tùy từng thời kỳ cụ thể, từng đối tượng của cách
mạng mà tập hợp khối đoàn kết cho phù hợp, nhưng khơng có thời kỳ cách
mạng nào có thể bỏ qua chính sách đồn kết dân tộc. Dân tộc càng được đồn
kết chặt chẽ, cách mạng càng có cơ hội thành công. Thực tiễn cách mạng Việt
Nam đã chứng minh điều đó: đồn kết trong Mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã
là Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hịa; đồn kết trong Mặt trận Liên Việt, nhân dân ta đã kháng chiến thắng lợi,
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 15



TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

giải phóng miền Bắc; đoàn kết trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhân dân ta đã
thực hiện thành cơng những chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất miền
Nam Việt Nam, nhân dân ta đã kháng chiến thành công, thống nhất đất nước,
tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Từ thực tiễn cách mạng, Hồ Chí Minh đã tổng kết: đồn kết làm ra sức
mạnh. Người khẳng định: “đoàn kết là một lực lượng vơ địch của chúng ta để
khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”; “đoàn kết là sức mạnh, là then chốt
của thành cơng”; “đồn kết, đồn kết, đại đồn kết; thành công, thành công, đại
thành công”…
Là nguồn sức mạnh đảm bảo thành cơng của cách mạng, đại đồn kết dân
tộc được xem là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc.Đảng Lao
động Việt Nam đã nêu mục đích của Đảng là: đồn kết tồn dân, phụng sự Tổ
quốc. Để thực hiện mục tiêu này, Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên
phải thấm nhuần quan điểm quần chúng, phải gần gũi quần chúng, lắng nghe
quần chúng, vận động, tổ chức và giáo dục quần chúng, phải thấm nhuần lời dạy
“dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là mục tiêu mà cịn là nhiệm vụ hàng đầu
của Đảng, của mọi giai đoạn cách mạng. Tùy hồn cảnh cách mạng, Đảng phải
có chủ trương, chính sách lơi kéo, tập hợp quần chúng cho phù hợp, tạo thực lực
cho cách mạng.
Theo Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc khơng phải chỉ là mục tiêu, nhiệm
vụ của tồn Đảng mà cịn là mục tiêu, nhiệm vụ của toàn dân tộc. Người khẳng
định, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Từ thực tiễn đấu tranh,
quần chúng sẽ nảy sinh nhu cầu đoàn kết. Đảng có trách nhiệm thức tỉnh, hướng
dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách quan của quần chúng
thành những địi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết,

tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu độc lập cho dân
tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
ÔN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 16


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

Đại đồn kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn dân. Hồ Chí Minh khẳng
định: đồn kết khơng những rộng rãi mà cịn đồn kết lâu dài… Ai có tài, có
đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân đều được đứng
trong khối đại đoàn kết. Như vậy, quan điểm đoàn kết toàn dân của Hồ Chí
Minh có nội hàm rộng lớn, bao gồm tất cả giai cấp, tầng lớp yêu nước trong dân
tộc, không phân biệt đẳng cấp, tơn giáo, giới tính, tuổi tác, địa vị xã hội… Để
thực hiện được khối đại đoàn kết tồn dân, theo Hồ Chí Minh, phải có lịng
khoan dung, độ lượng và phải có niềm tin vào nhân dân. Lịng khoan dung, độ
lượng sẽ giúp lơi kéo được đơng đảo quần chúng, kể cả những người từng phục
vụ chế độ cũ, vào khối đại đoàn kết, tạo điều kiện cho họ cống hiến cho cách
mạng. Có niềm tin vào nhân dân vì dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là
nguồn sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi
của cách mạng, là nền, gốc và chủ thể của Mặt trận.
Mặt trận dân tộc thống nhất là hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân
tộc. Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức, cá nhân yêu nước,
nơi tập hợp mọi con dân nước Việt, không chỉ ở trong nước mà bao gồm những
người Việt Nam đang định cư ở nước ngồi, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc
lập cho dân tộc, thống nhất cho Tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Câu 12. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân,
do dân, vì dân
Năm 1941, Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh ra đời. Khẩu hiệu của Mặt

trận là: Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền. Cách mạng Tháng Tám năm 1945
thành cơng đã giành chính quyền về tay nhân dân. Lần đầu tiên trong lịch sử,
nhân dân từ thân phận nô lệ vươn lên địa vị làm chủ đất nước. Với cương vị
Chủ tịch Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam mới, Hồ Chí Minh được phân
công làm trưởng Ban soạn thảo Hiến pháp. Người nêu rõ: Nước ta là nước dân
chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Chính
quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra… Nói tóm lại, quyền hành
và lực lượng đều ở nơi dân. Đó chính là điểm khác biệt giữa Nhà nước dân chủ
ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CƠ HOA

Page 17


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

nhân dân với các nhà nước của giai cấp bóc lột trong lịch sử. Nhà nước phong
kiến tập trung quyền lực và quyền lợi vào tay giai cấp phong kiến, đứng đầu là
vua. Vua nắm quyền sinh sát trong tay, mọi mệnh lệnh từ vua ban xuống thứ dân
phải tuân theo, không phân biệt đúng hay sai. Để bảo vệ quyền lực và quyền lợi
của mình, giai cấp phong kiến đã định ra hệ tư tưởng nơ dịch áp đặt cho nhân
dân. Vì thế, dưới nhà nước phong kiến, nhân dân không được hưởng quyền dân
chủ.
Nhà nước tư sản là kiểu nhà nước dân chủ, tiến bộ hơn so với nhà nước
quân chủ chuyên chế, song nền dân chủ ở đây chỉ dành cho thiểu số, đó là giai
cấp tư sản. Giai cấp tư sản nắm giữ quyền sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, nên
nắm giữ địa vị thống trị. Nhân dân lao động vẫn không được hưởng quyền dân
chủ, ngược lại họ bị bóc lột về kinh tế, nơ dịch về tư tưởng, tinh thần.
Rút kinh nghiệm từ các mô hình nhà nước của giai cấp thống trị trên thế
giới, Hồ Chí Minh đã nêu ra quan điểm về Nhà nước của dân, do dân, vì dân
như sau:

Nhà nước của dân: Hồ Chí Minh khẳng định vị thế của nhân dân đối với
Nhà nước trong các bản Hiến pháp do Người soạn thảo. Hiến pháp năm 1946
nêu rõ: tất cả quyền bính trong nước đều là của tồn thể nhân dân Việt Nam,
khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tơn giáo. Nhân dân có
quyền kiểm sốt Nhà nước thông qua việc bầu ra đại biểu của mình trong hội
đồng nhân dân các cấp và trong Quốc hội để đại diện cho tiếng nói của mình.
Nếu đại biểu của nhân dân mà không đại diện cho lợi ích của nhân dân, thậm
chí có biểu hiện xa rời nhân dân, coi khinh nhân dân, phản bội lợi ích của nhân
dân, thì nhân dân có quyền bãi miễn tư cách những đại biểu đó.
Có thể thấy, quan điểm Nhà nước của dân của Hồ Chí Minh đã đặt nhân dân
lên vi trí tối cao. Dân là chủ và dân làm chủ. Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân. Cán bộ Nhà nước là “đày tớ” của nhân dân, không
được cậy quyền, cậy thế, đặt mình lên trên nhân dân mà hà hiếp, đè đầu cưỡi cổ
nhân dân.
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 18


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

Nhà nước do dân: Nhà nước là của dân, do dân lập ra. Nhân dân đã đấu
tranh khơng mệt mỏi, chịu khơng ít hy sinh để giành được chính quyền. Khi
cách mạng thành cơng, nhân dân tự tay xây dựng chính quyền, ủng hộ, giúp đỡ
chính quyền, nộp thuế để Nhà nước có kinh phí hoạt động. Do đó, nhân dân có
quyền phê bình Nhà nước. Hồ Chí Minh nêu rõ nhân dân quản lý Nhà nước ở
chỗ:
- Tồn bộ cơng dân bầu ra Quốc hội –cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà
nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.
- Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng

Chính phủ.
- Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực
hiện các nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.
- Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực
hiện ý chí của dân.
Nhà nước vì dân:Theo Hồ Chí Minh, nhà nước của dân, do dân tự xây dựng
lấy phải là nhà nước vì dân, đại biểu cho lợi ích chân chính của nhân dân. Cán
bộ Nhà nước phải luôn tâm niệm rằng: “việc gì có lợi cho dân thì phải hết sức
làm, việc gì có hại đến dân thì phải hết sức tránh”. Nếu nhà nước phong kiến ra
đời để bảo vệ lợi ích của giai cấp phong kiến, nhà nước tư sản được lập ra để đại
biểu cho quyền lợi của giai cấp tư sản, thì theo Hồ Chí Minh, Nhà nước của dân
phải đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết, ngồi lợi ích của nhân dân, Nhà nước
khơng cịn lợi ích nào khác. Cán bộ Nhà nước là “công bộc” của dân, phải biết
“vui trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Nói tóm lại, Nhà nước vì dân là Nhà nước
phục vụ cho lợi ích chính đáng của nhân dân.
Câu 13. Từ quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong
sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, hãy liên hệ đến việc xây dựng nhà
nước ở nước ta hiện nay
Theo Hồ Chí Minh, để nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu
quả, trước hết phải có đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài. Người cho rằng, cán bộ là
“cái gốc của mọi công việc”, mọi việc thành hay bại đều do cán bộ tốt hay kém.
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 19


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

Hồ Chí Minh nêu ra một số yêu cầu nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ vừa có đức
vừa có tài, vừa hồng vừa chuyên như sau:

- Phải tuyệt đối trung thành với cách mạng. Đây là yêu cầu đầu tiên đối với
cán bộ. Lịng trung thành đó thể hiện hàng ngày, hàng giờ, nhưng phải được thể
hiện rõ trong những lúc đất nước gặp khó khăn, thử thách, chuyển giai đoạn.
- Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ. Yêu cầu tối
thiểu đối với đội ngũ cán bộ công chức là phải hiểu biết cơng việc của mình,
biết quản lý nhà nước, do đó, phải được đào tạo và phải tự học tập, tự nghiên
cứu để hồn thiện mình.
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân. Cán bộ phải gần dân, hiểu dân
và vì dân, phải xem việc phục vụ lợi ích chính đáng của nhân dân là nục tiêu
hàng đầu cho hoạt động của mình.
- Phải dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong
những tình huống khó khăn, “thắng khơng kiêu, bại khơng nản”.
- Phải thường xun tự phê bình và phê bình, ln có ý thức và hành động
vì sự lớn mạnh và trong sạch của Nhà nước.
Để Nhà nước trong sạch, bên cạnh việc xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ
tài, cần phải đề phòng và khắc phục những căn bệnh trong hoạt động của Nhà
nước. Đó là biểu hiện đặc quyền, đặc lợi; là bệnh tham ơ, lãng phí, quan liêu; là
bệnh tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo,… Đây là biểu hiện cụ thể của chủ nghĩa cá
nhân, là kẻ địch hung ác của chủ nghĩa xã hội. Do đó, cần phải triệt để khắc
phục. Để làm được điều đó, theo Hồ Chí Minh, cần phải tăng cường tính
nghiêm minh của pháp luật đồng thời đẩy mạnh các biện pháp giáo dục đạo đức
cho cán bộ đảng viên và nhân dân.
Hiện nay, Việt Nam đang hịa vào xu thế tồn cầu hóa, thực hiện hội nhập
kinh tế quốc tế, nhiều cơ hội để phát triển đất nước đang đến gần, nhưng cũng
có khơng ít nguy cơ đang rình rập, đe dọa nền độc lập và tính định hướng xã hội
chủ nghĩa của nước ta. Đảng ta ngay từ những ngày đầu thành lập đã xác định
tính định hướng xã hội chủ nghĩa cho cách mạng Việt Nam. Sau khi giành được
chính quyền, Đảng đã chủ trương xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân để
thực hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa, đem lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân
ÔN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA


Page 20


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

dân. Đứng trước những cơ hội và thách thức nêu trên, Đảng luôn kinh định
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định tính định hướng xã hội
chủ nghĩa cho Nhà nước Việt Nam. Để làm được điều đó, Đảng luôn nỗ lực lãnh
đạo nhân dân xây dựng Nhà nước Việt Nam thật sự trong sạch, vững mạnh, hoạt
động có hiệu quả. Một khi Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu
quả, mọi mục tiêu phát triển của đất nước đều thực hiện được một cách tốt nhất,
và các thế lực thù địch cũng khơng có cơ hội để chống phá chế độ ta. Tuy hiện
nay, hiện tượng quan liêu, hống hách, cửa quyền, lãng phí, tham nhũng vẫn cịn
tồn tại, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, của Nhà nước, làm giảm lòng tin trong
nhân dân, nhưng nhìn chung, đội ngũ cán bộ Nhà nước hiện nay vẫn đảm bảo
được những yêu cầu mà Hồ Chí Minh đã đặt ra cho cán bộ cơng chức. Chính
phủ Việt Nam đang nỗ lực thực hiện cải cách toàn diện nền hành chính cơng để
phục vụ lợi ích chính đáng của nhân dân một cách tốt nhất, xứng đáng là Nhà
nước của dân, do dân, vì dân.
Câu 14. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của
văn hóa. Đảng ta đã kế thừa, vận dụng vào việc xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc hiện nay như thế nào?
Năm 1943, Hồ Chí Minh đã đưa ra khái niệm văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng.
Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp
của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản
sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.

Như vậy, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, văn hóa có vị trí và vai trị đặc
biệt quan trọng đối với đời sống xã hội của con người. Văn hóa là đời sống tinh
thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng. Hồ Chí Minh đặt văn hóa ngang
hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống xã
hội và các vấn đề này có quan hệ mật thiết với nhau. Kinh tế, chính trị mở
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CƠ HOA

Page 21


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

đường cho văn hóa phát triển, ngược lại, văn hóa tạo động lực mạnh mẽ để phát
triển kinh tế và ổn định chính trị. Với ý nghĩa đó, văn hóa khơng thể đứng ngồi
mà phải ở trong kinh tế, chính trị, phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy
phát triển kinh tế.
Xét về tính chất, Hồ Chí Minh khẳng định nền văn hóa của nước Việt Nam
mới là nền văn hóa có tính dân tộc, tính khoa học và tính đại chúng. Tính dân
tộc thể hiện ở chỗ nền văn hóa phải “lột tả cho hết tinh thần dân tộc”, không
những biết giữ gìn, kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
mà còn phải phát triển những truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với điều kiện
lịch sử mới của đất nước. Tính khoa học của nền văn hóa thể hiện ở tính hiện
đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiến hóa của thời đại; phải biết gạn đục khơi
trong, kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại,
đồng thời đấu tranh chống lại những gì phản kho học, phản tiến bộ, chống lại
chủ nghĩa duy tâm, thần bí, mê tín dị đoan. Tính đại chúng của nền văn hóa thể
hiện ở chỗ nền văn hóa ấy phải phục vụ nhân dân và do nhân dân xây dựng nên.
Theo Hồ Chí Minh, nền văn hóa mới bao gồm ba chức năng. Thứ nhất là,
bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp cho con người. Tư
tưởng đúng đắn của con người là luôn hướng về lợi ích dân tộc. Do đó, văn hóa

phải làm cho ai cũng có lý tưởng tự chủ, độc lập, tự do, phải làm thế nào cho ai
cũng “có tinh thần vì nước qn mình, vì lợi ích chung và qn lợi ích riêng”.
Tình cảm lớn là lịng u nước, u thương con người, yêu tính trung thực, chân
thành, thủy chung, ghét những thói hư tật xấu, sự sa đọa… Thứ hai là, mở rộng
hiểu biết, nâng cao dân trí. Nâng cao dân trí là để nhân dân có thể tham gia sáng
tạo và hưởng thụ văn hóa, góp phần cùng Đảng “biến một nước dốt nát, cực khổ
thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui, hạnh phúc”. Thứ ba là, bồi
dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con
người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân. Phẩm chất và phong cách tốt
đẹp làm nên giá trị con người. Do đó, văn hóa phải giúp con người hình thành
những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh thông qua phân
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 22


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

biệt cái đẹp, lành mạnh với cái xấu xa, hư hỏng, cái tiến bộ với cái lạc hậu, bảo
thủ.
Đảng Cộng sản Việt Nam đang tích cực lãnh đạo nhân dân xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đảng chủ trương phải kế thừa, phát
huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu
tinh hoa văn hóa của nhân loại nhằm làm phong phú thêm nền văn hóa của dân
tộc. Tận dụng bối cảnh tồn cầu hóa, sự giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các quốc
gia đang diễn ra một cách nhanh chóng, việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nước
ngồi và phổ biến văn hóa Việt Nam ra bên ngồi sẽ gặp nhiều thuận lợi. Hồ
Chí Minh đã từng nói, văn hóa phát triển đến cực điểm sẽ tiến đến chỗ thế giới
hóa nó, nghĩa là lúc ấy thế giới sẽ phải chú ý đến văn hóa Việt Nam và văn hóa
Việt Nam sẽ chiếm được địa vị ngang với các nền văn hóa thế giới. Vì thế, để

gây được ảnh hưởng của văn hóa ra thế giới, trước hết phải làm cho nền văn hóa
Việt Nam trở nên phong phú, đa dạng và đậm chất dân tộc. Bên cạnh đó, phải
biết chọn lọc những trào lưu văn hóa thế giới để lấy những gì tinh túy nhất, gạt
bỏ những biểu hiện phi văn hóa như lối sống thực dụng, phóng túng, hợi hợt…,
những sản phẩm độc hại mang nhãn mác văn hóa… Như vậy, nền văn hóa Việt
Nam sẽ đạt được mục tiêu định hướng cho kinh tế, phục vụ cho chính trị và
xứng đáng là ngọn đuốc soi đường cho quốc dân đi.
Câu 15. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của đạo đức
đối với người cách mạng. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện
nay, vai trò của đạo đức thể hiện như thế nào?
Cách mạng là sự nghiệp vẻ vang của tồn Đảng, tồn dân ta. Đó là sự
nghiệp cải tạo cái cũ, xây dựng cái mới, thực hiện mục tiêu độc lập, tự do và
chủ nghĩa xã hội. Trách nhiệm của người làm cách mạng là đem lại cuộc sống
hạnh phúc thực sự cho nhân dân. Do đó, bản thân những người làm cách mạng
phải có đạo đức cách mạng cao đẹp. Hồ Chí Minh đánh giá đạo đức là cái gốc
của người cách mạng, là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc
của cây, ngọn nguồn của sơng suối. Người cách mạng phải có đạo đức cách
ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 23


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP

mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang. Hồ Chí
Minh nói, khơng phải cứ viết lên trán hai chữ “cộng sản” là được dân tin, dân
yêu, người dân chỉ tin tưởng, quý mến những người có cái tâm trong sáng, có
đạo đức cao đẹp. Có thể nói, tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh là tư tưởng đạo
đức trong hành động, do đó nó gắn với cái tài. Như vậy, một người cách mạng
chân chính phải là người vừa có đức vừa có tài, vừa hồng vừa chuyên, trong đó,

đức là gốc của tài, hồng là gốc của chuyên, đạo đức là gốc của năng lực.
Trong sự nghiệp cách mạng xây dựng chủ nghĩa xã hội, đạo đức được đánh
giá là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là
một chế độ có tính nhân văn cao đẹp, trong đó con người xem nhau là đồng chí,
là anh em. Do đó, đạo đức được bồi dưỡng sẽ tạo nên giá trị to lớn cho chủ
nghĩa xã hội. Những người cộng sản là những người trọn đời cống hiến cho Tổ
quốc, cho nhân dân, cho chủ nghĩa xã hội. Do vậy, tư cách đạo đức của họ sẽ là
những mẩu mực làm đẹp xã hội và trở thành tấm gương để nhân dân noi theo.
Hồ Chí Minh từng nói: mỗi một người tốt là một bông hoa đẹp, một xã hội tốt là
một rừng hoa đẹp. Đạo đức cách mạng nếu được xây dựng, gìn giữ, vun đắp sẽ
tạo nên rừng hoa đẹp cho đất nước.
Trong thời kỳ hiện nay, đạo đức có vai trị cực kỳ quan trọng, giúp định
hướng con người đến chân, thiện, mỹ. Nền kinh tế thị trường một mặt giúp con
người phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động tham gia cống hiến cho đất
nước. Mặt khác, có những yếu tố tiêu cực của kinh tế thị trường có thể làm con
người trở nên hời hợt, vô cảm trước người khác, trước vận mệnh của đất nước,
từ đó dễ rơi vào lối sống thực dụng, rơi vào chủ nghĩa cá nhân. Do đó, đạo đức
có vai trị định hướng cho con người, giúp họ phân biệt thiện ác, tốt xấu, từ đó
nhìn nhận lại bản thân, khắc phục điểm xấu, vương đến cái tốt, trở thành những
cơng dân gương mẫu tích cực xây dựng xã hội ngày một phồn vinh.
Câu 16. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những phẩm chất
đạo đức của người cách mạng. Trong cuộc sống hàng ngày, ứng với cơng

ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 24


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – ƠN TẬP


việc cụ thể, việc rèn luyện theo những chuẩn mực đạo đức của Hồ Chí
Minh được thực hiện như thế nào?
Theo Hồ Chí Minh, đã là con người sống trong xã hội, cần thiết phải tuân
theo những chuẩn mực đạo đức do xã hội quy định. Là người cách mạng, việc
rèn luyện đạo đức cách mạng càng trở nên cần thiết. Hồ Chí Minh đã nêu lên
bốn nhóm phẩm chất sau:
- Trung với nước, hiếu với dân. Quan điểm trung, hiếu được Hồ Chí Minh
kế thừa từ truyền thống đạo đức của Nho giáo. Theo Nho giáo, trung là trung
với vua, hiếu là hiếu với cha mẹ. Trung với vua nghĩa là phải trung thành tuyệt
đối, phục tùng mọi mệnh lệnh do vua ban ra, bất kể đúng sai, thậm chí nếu vua
bắt chết cũng phải chết. Hiếu với cha mẹ có nghĩa là phải vâng lời cha mẹ, phải
phụng dưỡng cha mẹ, thờ cúng tổ tiên, sinh con nối dõi,… Những quy tắc quy
định chữ trung, hiếu của Nho giáo đã trói buộc tư tưởng con người trong lễ giáo
phong kiến. Theo Hồ Chí Minh, trung ở đây khơng phải là trung thành với một
người, mà trung thành với Tổ quốc, phục vụ cho lợi ích của Tổ quốc. Hiếu là
hiếu với nhân dân, trong nhân dân có cha mẹ. Trung với nước, hiếu với dân có
mối quan hệ mật thiết với nhau, trung với nước là biểu hiện của hiếu với dân,
ngược lại, hiếu với dân nghĩa là trung với nước vì nước là nước của dân, dân là
chủ đất nước.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư. Hồ Chí Minh ví bốn đức cần,
kiệm, liêm, chính của người cách mạng với bốn mùa của đất, bốn phương của
trời. Người cách mạng phải hoi đủ cả bốn đức, không thể thiếu một đức nào.

ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – THẦY NAM, THẦY TÁM, CÔ HOA

Page 25


×