Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG Chuyên đề: Thực trạng về giấy tờ giả trong hoạt động công chứng – Kỹ năng công chứng viên trong việc nhận diện các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687 KB, 29 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
KỸ NĂNG CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG

Chuyên đề: Thực trạng về giấy tờ giả trong hoạt động công chứng – Kỹ năng
công chứng viên trong việc nhận diện các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu
công chứng

Họ và tên: Nguyễn Thị Bích Hồng.
Sinh ngày: 07 tháng 5 năm 1999.
Số báo danh: 210.
Lớp: Cơng chứng, 24.3C (T7, CN).

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2022


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẤY TỜ, TÀI LIỆU GIẢ TRONG
HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG ..........................................................................................2
1.1 Giấy tờ, tài liệu giả là gì? ................................................................................................2
1.2 Các loại giấy tờ, tài liệu giả trong hoạt động công chứng thường gặp ......................2
1.2.1 Giấy tờ về nhân thân và giấy tờ về tài sản .........................................................3
1.2.2 Các loại giấy tờ khác ...............................................................................................4
1.3 Nhận dạng giấy tờ giả trong hoạt động công chứng thường gặp ...............................4
1.3.1 Nhận dạng chữ viết .................................................................................................5
1.3.2 Nhận dạng chữ ký....................................................................................................6
1.3.3 Nhận dạng con dấu..................................................................................................7
1.4 Mức độ làm giả.................................................................................................................8


1.5 Một số thủ đoạn làm giả ..................................................................................................9
1.5.1 Đối với thủ đoạn cắt dán ........................................................................................9
1.5.2 Đối với thủ đoạn tẩy xoá ........................................................................................9
1.5.3 Đối với thủ đoạn thay ảnh, ghép ảnh ............................................................... 10
1.5.3 Đối với thủ đoạn thay trang ............................................................................... 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIẤY TỜ, TÀI LIỆU GIẢ TRONG HOẠT ĐỘNG
CƠNG CHỨNG HIỆN NAY ............................................................................................ 11
2.1 Một số tình huống làm giả giấy tờ trong thực tiễn.................................................... 11
2.1.1 Làm giả giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà ở .............................................. 11
2.1.2 Làm giả giấy đăng ký xe ô tô.............................................................................. 11
2.2 Trách nhiệm của công chứng viên khi công chứng giấy tờ, tài liệu giả ................ 11
2.3 Những kỹ năng công chứng viên nhận diện giấy tờ, tài liệu trong hoạt động công
chứng ..................................................................................................................................... 12
2.3.1 Kiểm tra giấy tờ, tài liệu ..................................................................................... 13
2.3.2 Đối chiếu thông tin trên giấy tờ với thông tin thực tế của chủ thể ............ 16
2.3.3 Kiểm tra, xác minh giấy tờ thông qua nguồn thông tin bên thứ ba .......... 16
2.3.4 Cần trang bị “công cụ hỗ trợ” ........................................................................... 16
CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHỮNG KỸ NĂNG
NHẬN DIỆN CÁC GIẤY TỜ, TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ YÊU CẦU CÔNG
CHỨNG. ................................................................................................................................ 17
3.1 Nguyên nhân giấy tờ, tài liệu giả vẫn thường xuyên xuất hiện trong hoạt động
công chứng ........................................................................................................................... 17
3.2 Giải pháp và kiến nghị hạn chế tình trạng sử dụng giấy tờ, tài liệu giả trong hoạt
động công chứng.................................................................................................................. 17
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CMND

Chứng minh nhân dân

2

CCCD

Căn cước công dân

3

GCN

Giấy chứng nhận

4

UBND

Uỷ ban nhân dân

5


VPCC

Văn phịng cơng chứng


PHẦN MỞ ĐẦU
Thực trạng giả mạo hồ sơ, giấy tờ nhằm trục lợi hiện nay diễn ra ngày càng phổ
biến với tính chất tinh vi, phức tạp. Thời gian gần đây, ngành chức năng liên tục phát
hiện, triệt phá các vụ án giả mạo giấy tờ, giả mạo người đi cơng chứng sau đó thực hiện
các hành vi lừa đảo, cho thấy vấn nạn này rất đáng báo động. Trong đó nhiều trường
hợp khó có thể phát hiện ra vấn đề sai lệch dẫn đến việc qua mắt được công chứng viên.
Điển hình như các chiêu trị “người chết” vẫn có thể ủy quyền, “khai tử” người thân để
nhận di sản thừa kế, làm giả và tráo giấy tờ nhà đất để chuyển nhượng…Thực tế cho
thấy, thủ đoạn của các đối tượng ngày càng tinh vi, phức tạp không chỉ khiến người dân
mà cịn cả VPCC hoang mang. Đã có nhiều trường hợp dùng giấy tờ giả “lọt” qua VPCC
để lừa đảo, chiếm đoạt tiền tỷ của nhiều cá nhân, tổ chức và kéo theo nhiều hệ lụy xấu
trong xã hội.
Mặc dù các cơ quan ngành Tư pháp đã đưa ra nhiều quy định nghiêm ngặt trong
khâu kiểm chứng giấy tờ công chứng, song vẫn không thể tránh khỏi nhiều sai sót trong
hoạt động cơng chứng. Chính vì vậy, bên cạnh các quy định pháp luật thì cơng chứng
viên cần xây dựng cho mình các kỹ năng cần thiết để nhận diện các giấy tờ, tài liệu trong
hồ sơ công chứng. Từ những vấn đề trên, bản thân nhận thức được tầm quan trọng của
kỹ năng cần thiết để nhận diện các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ công chứng, vì vậy tơi
quyết định bắt tay nghiên cứu và viết báo cáo với nội dung chuyên đề “Thực trạng về
giấy tờ giả trong hoạt động công chứng – Kỹ năng công chứng viên trong việc nhận
diện các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng”.
Trong bài báo cáo này, học viên sẽ trình bày các loại giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ
yêu cầu công chứng thường hay bị làm giả; tìm hiểu nguyên nhân tại sao các công chứng
viên thường để lọt các loại giấy tờ, tài liệu giả này; Từ đó xây dựng các giải pháp, đưa

ra các kiến nghị những kỹ năng trong nhận diện các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ công
chứng.
Bài báo cáo học phần công chứng hai với đề tài: “Thực trạng về giấy tờ giả trong
hoạt động công chứng – Kỹ năng công chứng viên trong việc nhận diện các giấy tờ,
tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng” kết cấu nội dung gồm:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung:
1. Lý luận về giấy tờ, tài liệu giả trong hoạt động công chứng
2. Thực trạng giấy tờ, tài liệu giả trong hoạt động công chứng hiện nay
3. Nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị những kỹ năng nhận diện các giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ yêu cầu công chứng.
Phần 3: Kết luận
1


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẤY TỜ, TÀI LIỆU GIẢ TRONG
HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
1.1 Giấy tờ, tài liệu giả là gì?
Hiện nay, trên các phương tiện thơng tin đại chúng, người ta vẫn nghe chuyện dùng
tiền giả, bằng đại học giả, sổ hộ khẩu giả, CMND giả, giấy khám sức khỏe giả… cơng
nghệ hiện đại nên thậm chí GCN quyền sử dụng đất cũng có thể bị làm giả mà rất khó
để người bình thường có thể phát hiện được.
Việc sử dụng giấy tờ giả để lừa dối, làm “che” mắt cơ quan, tổ chức, công dân và
gây thiệt hại nghiêm trọng cho cơ quan, tổ chức, công dân là vi phạm pháp luật, nhất là
trong các hợp đồng, giao dịch như mua bán, chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở,v.v.
Trước hết, về khái niệm “giấy tờ giả“? Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện
hành khơng có quy định như thế nào là “giấy tờ giả”, tuy nhiên, có thể hiểu, giấy tờ giả
tức là những giấy tờ không được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn mà
pháp luật quy định, khơng do cơ quan có thẩm quyền cấp một cách hợp pháp mà được

làm ra với bề ngoài giống như thật, nhằm mục đích “đánh lừa”, lừa dối các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác để phục vụ các mục đích vụ lợi hoặc phục vụ mục đích khác theo
nhu cầu của cá nhân.
“Giấy tờ giả“, có thể được xác định giả về mặt hình thức thể hiện, như “CMND
giả, GCN quyền sử dụng đất làm bằng phôi giả. “Giấy tờ giả” cũng có thể được thực
hiện thơng qua việc làm giả về quá trình, về thẩm quyền cấp, nơi cấp. “Giấy tờ giả” cũng
có thể thể hiện ở trường hợp giấy tờ có chữ ký, có con dấu và mẫu giấy thật nhưng tên
của người trong tài liệu và thông tin trên tài liệu là giả hoặc được cấp cho người không
đủ điều kiện, không thực hiện đúng quy trình, quy định, tiêu chuẩn mà pháp luật quy
định.
“Giấy tờ giả” được làm ra và được đem đi sử dụng để lừa dối cơ quan, tổ chức, cá
nhân nhằm mục đích phục vụ cho lợi ích riêng của mình, có thể xuất phát từ lý do cần
bổ sung loại giấy tờ này vào hồ sơ để xin việc, để thăng hạng, lên chức nhưng lại khơng
có đủ điều kiện để được cấp; hoặc sử dụng những giấy tờ này để lợi dụng lòng tin của
người khác, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản…
Dù xuất phát từ hoàn cảnh, từ lý do nào thì việc sử dụng giấy tờ giả cũng là hành
vi vi phạm pháp luật và đã để lại những hệ lụy vô cùng nghiêm trọng. Đặc biệt trong
hoạt động công chứng, việc sử dụng giấy tờ, tài liệu giả gây thiệt hại trực tiếp cho người
yêu cầu cơng chứng và bên thứ ba khi đó tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường
thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà cơng chứng
viên gây ra trong q trình công chứng.
1.2 Các loại giấy tờ, tài liệu giả trong hoạt động công chứng thường gặp
2


Hiện nay, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, mạng máy tính… nên các đối
tượng sử dụng nhiều thủ đoạn và làm giả giấy tờ rất tinh vi nhiều loại giấy tờ khác nhau.
Tuy nhiên, trong hoạt động cơng chứng thì các loại giấy tờ thường bị làm giả nhiều nhất
là các giấy tờ về nhân thân và giấy tờ về tài sản.
1.2.1 Giấy tờ về nhân thân và giấy tờ về tài sản

Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng, giao
dịch thì Hồ sơ u cầu cơng chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
“a) Phiếu u cầu cơng chứng, trong đó có thơng tin về họ tên, địa chỉ người yêu
cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức
hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp
nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ
thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài
sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy
định phải có”.
Theo quy định tại điểm c, d thì các giấy tờ tùy thân và giấy tờ tài sản của người
yêu cầu công chứng trong hồ sơ yêu cầu công chứng là rất quan trọng và không thể thiếu
trong hồ sơ. Hai loại giấy tờ này giúp làm rõ tính xác thực và hợp pháp của của hợp
đồng, giao dịch dân sự.
❖ Các loại giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật hiện nay:
Giấy tờ tùy thân là khái niệm được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên hiện nay dưới
góc độ pháp lý, chưa có văn bản pháp luật nào quy định rõ ràng, cụ thể định nghĩa của
giấy tờ tùy thân.
1. CMND được quy định tại Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của
Chính phủ về CMND, Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ.
2. Thẻ CCCD quy định tại Luật CCCD năm 2014.
3. Hộ chiếu quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất
nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị
định số 136/2007/NĐ-CP về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam.
4. Giấy chứng minh sĩ quan quân đội quy định tại Nghị định số 130/2008/NĐ-CP

ngày 19/12/2008 của Chính phủ.
3


Từ những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến giấy tờ tùy thân hiện tại, có
thể rút ra khái niệm: Giấy tờ tùy thân (giấy tờ cá nhân) là những loại giấy tờ có thể giúp
xác định đặc điểm và nhận dạng nhân thân của một con người cụ thể. Thông thường,
giấy tờ tùy thân là các loại giấy tờ có dán ảnh hợp lệ và có đóng dấu giáp lai lên ảnh tuy
nhiên trong một số loại không nhất thiết bắt buộc về chi tiết này.
❖ Các loại giấy tờ về tài sản theo quy định của pháp luật hiện nay:
Là các giấy tờ chứng nhận các chủ thể được quyền sở hữu, sử dụng và giao dịch
liên quan đến tài sản. Tài sản là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng phổ biến trong xã
hội có tư hữu, có nhà nước và có pháp luật. Theo từ điển Tiếng Việt, tài sản là của cải
hoặc tinh thần nói chung có trong quyền sở hữu của mình1. Bộ luật dân sự năm 2015
nêu khái niệm tài sản như sau:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là
tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”2.
1. Đối với bất động sản thì giấy tờ dung để chứng minh là GCN quyền sử dụng
đất, GCN quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, GCN quyền sở hữu nhà ở được
quy định tại Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014 và các Nghị định hướng dẫn.
2. Đối với động sản có đăng ký quyền sở hữu thì giấy tờ dung để chứng minh như
giấy đăng ký xe ô tô, xe máy…
1.2.2 Các loại giấy tờ khác
Theo quy định tại điểm đ Điều 40 Luật Cơng chứng 2014 thì ngoài các giấy tờ về
nhân thân và giấy tờ về tài sản thì tùy theo từng loại hợp đồng, giao dịch cụ thể thì người
u cầu cơng chứng cần phải cung cấp thêm bản sao các loại giấy tờ khác có liên quan
theo quy định của pháp luật như:
1. Giấy tờ về hộ tịch như Giấy khai sinh/ Trích lục khai sinh, Giấy đăng ký kết
hơn, Giấy chứng tử/ Trích lục khai tử,…

2. Giấy tờ về cư trú theo quy định của Luật cư trú như Sổ hộ khẩu gia đình,…
1.3 Nhận dạng giấy tờ giả trong hoạt động cơng chứng thường gặp
Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tỉnh hợp pháp của
hợp đồng, giao dịch bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc
cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng3.
Thông qua hoạt động công chứng của mình, cơng chứng viên góp phần bảo đảm
an tồn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phịng ngừa tranh chấp; góp
Hồng Phê, Từ điển tiếng Việt, Nxb Hồng Đức – Viện ngôn ngữ học quốc gia, tr.1028.
Điều 105 BLDS 2015.
3 Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014.
1
2

4


phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế
- xã hội4 .
Để thực hiện tốt chức năng xã hội nêu trên, trước hết mỗi cơng chứng viên phải có
kỹ năng nhận diện các giấy tờ, tài liệu liên quan trong hồ sơ yêu cầu công chứng dưới
các đặc điểm quan trọng như chữ viết tay, chữ ký và con dấu. Việc sử dụng giấy tờ, tài
liệu là khá phổ biến trong xã hội, chúng là những sản phẩm do con người tạo ra có giá
trị tinh thần hoặc vật chất nhất định. Đồng thời, chúng phản ánh một lượng thông tin
nhất định về sự vật và con người. Trong lĩnh vực cơng chứng nói riêng, các văn bản và
tài liệu có thể là đối tượng để làm rõ tính xác thực và hợp pháp, chứa đựng cơ sở pháp
lý để xác thực các giao dịch khác.
Thực tế hiện này có nhiều giáy tờ bị làm giả như văn bằng, chứng chỉ, GCN quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản để lừa dối những cơ quan hữu quan trong việc tuyển
dụng,bổ nhiệm, chuyển dịch quyền sở hữu ... là phương tiện và hiện hành vi trái pháp
luật và đạo đức xã hội. Các văn bằng, chứng chỉ thật bị đối tượng cạo sửa, lồng ghép nội

dung để làm thay đổi nội dung để sử dụng vào mục đích bất hợp pháp lại là đối tượng
bị xâm hại. Dù có là phương tiện hay đối tượng bị xâm hại thì mục đích chính của thủ
phạm là tạo ra các giấy tờ, tài liệu bất hợp pháp để sử dụng vào các mục đích riêng của
chúng mà khơng được xã hội chấp nhận.
1.3.1 Nhận dạng chữ viết
Như chúng ta đã biết, ngơn ngữ của con người được hình thành và phát triển thơng
qua lao động. Sự hình thành chữ viết là một quá trình phát triển lâu dài. Loại chữ viết
thứ nhất rất đơn giản, chỉ với những nét vẽ đơn điệu, hoặc những nét vẽ tượng trưng có
thể nói lên suy nghĩ của con người và phản ánh hiện thực khách quan của thế giới. Khi
lao động phát triển, tiếng nói và chữ viết cũng vậy, đạt đến sự hồn hảo như ngày nay.
Chữ viết của mỗi người không phải bẩm sinh mà có, mà sự luyện tập có ý thức, lặp đi
lặp lại nhiều lần sẽ trở thành một phản xạ có điều kiện5. Phản xạ này được tạo ra bởi sự
tham gia của não và các cơ quan khác do não điều khiển. Có thể nói chữ viết vừa là sản
phẩm vừa là phương tiện vật chất để biểu đạt ngôn ngữ của con người.
Khi chữ viết được hình thành ở mỗi cá nhân thì chữ viết có hai tính chất cơ bản:
tính riêng biệt và tính ổn định:
- Tính riêng biệt: Là biểu hiện của sự khác biệt giữa nét chữ của người này với nét
chữ của người khác. Viết là một thao tác phối hợp khá phức tạp được thực hiện bởi toàn
bộ hệ thống cơ quan của cơ thể người dưới sự chỉ huy của vỏ não của hệ thần kinh trung
ương. Mỗi người là một cơ thể riêng biệt và khác nhau về thể chất, tinh thần và tâm hồn,
và những yếu tố này tạo nên sự khác biệt trong nét chữ của mỗi người. Ngồi ra, việc
hình thành chữ viết của mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào yếu tố giáo dục, điều kiện và cơ
4
5

Điều 3 Luật Công chứng 2014.
Nguyễn Thanh Quang (2020), Một số vấn đề về chữ quốc ngữ, NXB Khoa Học Xã Hội, tr.46.

5



sở vật chất của người học. Vì vậy, mỗi người đều có một phong cách viết riêng khơng
thể giống ai.
- Tương đối ổn định: Việc viết tương đối ổn định giống như một thói quen, một
khi đã hình thành thì khơng dễ gì thay đổi. Viết lách, một khi đã trở thành thói quen của
mọi người, nó sẽ ổn định lâu dài, đặc biệt là ở lứa tuổi trưởng thành. Nhưng chữ viết
cũng có thể bị thay đổi ít nhiều do viết ở những trạng thái tâm sinh lý không bình thường,
điều kiện chữ viết khơng bình thường… Ngồi ra, có những trường hợp nét chữ của nó
bị cố tình thay đổi, nhưng dù có thay đổi vì lý do khách quan hay chủ quan mà khơng
có nét chữ thì cơ bản. đặc điểm của mỗi người vẫn còn.
Hai đặc điểm cơ bản này là cơ sở khoa học quan trọng để đánh giá độ chính xác
của nhận dạng chữ viết tay. Ngồi ra, cịn có một số đặc điểm chung là những đặc điểm
biểu thị tính chất chung nhất, những nét khái quát nhất của hệ thống chuyển động dạng
chữ của một người. Những đặc điểm đó bao gồm:
+ Mức độ điêu luyện của dạng chữ: Đặc điểm này phản ánh khả năng thực hiện
các chuyển động chữ viết của một người nhanh hay chậm, tự động hay không tự động.
Mức độ điêu luyện của dạng chữ nói chung tương đối bền vững, nó chỉ có thể bị thay
đổi theo chiều từ cao xuống thấp, chứ không thể thay đổi theo chiều ngược lại trong một
thời gian ngắn, trừ khi có sự luyện tập lâu dài.
+ Cấu trúc chung của dạng chữ: Khi mỗi người đã có khả năng viết tương đối thuần
thục, thì dạng chữ của người đó sẽ thuộc một dạng cấu trúc nhất định. Dạng cấu trúc
này là đặc điểm tương đối bền vững. Cấu trúc chung của dạng chữ có 3 loại: chân
phương, đơn giản và phức tạp. Chiều hướng của trục chữ có 3 loại: thẳng đứng, nghiêng
phải và nghiêng trải. Độ lớn của chữ: Chủ yếu là tính theo chiều cao của chữ, chữ to từ
5mm trở lên, chữ nhỏ từ 2mm trở xuống và chữ trung bình. Độ liên kết của chữ: Đó là
khả năng liên kết giữa các chữ cái trong cùng một từ, có 3 mức độ liên kết: cao, thấp,
trung bình. Dạng chuyển động và hướng chuyển động: Khi viết, các đường nét chữ ở
mỗi người thể hiện một dạng chuyển động nhất định và theo một hướng nhất định.
1.3.2 Nhận dạng chữ ký
Chữ kỹ là một biểu tượng viết tay của con người. Nó có thể là tên, biệt danh hay

một ký hiệu bất kỳ để thể hiện dấu ấn của một người. Chữ ký thường thấy trên các tài
liệu, hợp đồng, văn bản pháp lý, v.v. với ý nghĩa minh chứng cho sự hiện diện của người
đó 6, làm cho tài liệu có giá trị pháp lý.
Chữ ký có thể thay đổi theo từng thời gian và do ý muốn của người ký, nhưng nó
vẫn mang tính ổn định nhất định và có tính đặc trưng của rời tạo ra nó. Thực tiễn hoạt
động cơng chứng cho thấy bên cạnh việc giả mạo chữ viết, con dấu, bọn tội phạm còn
Wikipedia (2022), Chữ ký, try cập ngày 25/5/2022, từ <
k%C3%BD>.
6

6


giả mạo cả chữ ký trong văn bản, giấy tờ, tài liệu để thực hiện mục đích của chúng. Do
vậy, việc nhận dạng chữ ký cũng phải dựa trên các nguyên tắc và phương pháp của việc
giám định chữ viết tay.
Những thủ đoạn giả mạo chữ ký:
- Cố ý làm thay đổi chữ ký của mình: Với mục đích để phủ nhận việc mình đã ký
trong một văn bản nào đó, thủ phạm đã cố ý thay đổi chữ ký của mình bằng cách tạo ra
một dạng chữ ký khác.
Dạng chữ ký này có đặc điểm là: Tốc độ chuyển động chậm chạp so với chữ ký
thường sử dụng, có sự sai khác phẩm đầu và cuối chữ ký, hình dáng nói chung hơi giống
và trong chữ ký cịn tồn tại nhiều đặc điểm riêng của chữ ký thật.
- Tạo ra chữ ký người khác (bắt chước): Chữ ký được tạo ra bằng thủ đoạn này nói
chung đường nét tương đối tự nhiên, lưu loát. Song, rất nhiều đặc điểm từ hình dáng
chung đến các chi tiết đều khác chữ ký thật.
+ Ký giả theo mẫu có sẵn: Thủ đoạn này có hai hình thức là tập cho quen để ký và
nhìn ký. Chữ ký được luyện tập nhiều lần rồi mới ký có đặc điểm: Hình dáng chung
tương đối giống chữ ký thật, tốc độ chuyển động nhanh, một số đặc điểm chung và riêng
giống chữ ký thật. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những chi tiết khác chữ ký thật ở chỗ: trục chữ,

mối tương quan giữa các đường nét, đặc điểm liên kết, hướng chuyển động phức tạp.
Chữ ký được ký bằng cách nhìn để ký: tốc độ chuyển động chậm chạp, đường nét
run, gãy, gai, đậm, có nhiều điểm dừng bút vô lý. Tuy vậy, độ lớn của chữ ký giả tương
đối giống chữ ký thật.
+ Ký giả theo trí nhớ: người ký đã từng quan sát chữ ký thật, chưa có sự luyện tập,
khi ký khơng có mẫu chữ ký thật để bắt chước. Đặc điểm nhận dạng chữ ký này là chữ
ký có phần giống chữ ký thật, tốc độ ký nhanh. Nhưng có đặc điểm riêng là: hướng
chuyển động, mối tương quan giữa các nét, nét thừa hoặc thiếu khác biệt với chữ ký thật.
Ngồi các thủ đoạn trên, bọn tội phạm cịn có thủ đoạn đồ, tổ và vẽ chữ ký. Cụ thể
là đồ chữ ký qua ánh sáng ngược. Đổ qua giấy than hoặc gây vết hằn bằng cách dùng
vật nhọn như que, bút bi, bút chì... tơ theo mẫu chữ ký thật, tạo chữ ký giả, sau đó tơ
theo mực giấy than hoặc theo vết hằn bằng bút mực. Việc vẽ mẫu chữ ký thật thường là
bằng bút chì, sau đó tô lại bằng bút mực. Đặc điểm nhận dạng các loại chữ ký này là:
các đường nét chuyển động chậm chạp, thiếu tự nhiên, cong queo, nét bắt đầu và nét kết
thúc không sắc gọn, mức độ ấn bút đều, nhiều điểm dừng bút vô lý.
1.3.3 Nhận dạng con dấu
Trong đại đa số các giao dịch, một tài liệu, giấy tờ được ký và đóng dấu có thể nói
là một điều kiện, một đặc trưng thể hiện tính hợp pháp của tài liệu, giấy tờ đó. Trong
nhiều trường hợp, hình thức con dấu đã có tác dụng cũng cố lịng tin tuyệt đối cho bất
7


kỳ ai quan tâm hoặc có trách nhiệm giải quyết các cơng việc có liên quan đến tài liệu,
giấy tờ đã được đóng dấu.
- Để đạt được mục đích bất hợp pháp, thủ phạm đã tạo ra hình dấu, giả trong nhiều
giấy tờ, tài liệu bằng cách dùng dao để khắc dấu hoặc các phương tiện khác như in lưới,
tô vẽ, com pa, thậm chí cả nắp chai lọ để tạo ra con dấu.
Đặc điểm để nhận dạng:
+ Hình dạng thô, méo, khoảng cách giữa các vành dấu không đều và thường xa
hơn bình thường.

+ Trục chữ nằm ở vành ngoại hình dấu giả khơng xun qua tâm.
+ Đường nét khơng liên tục do có sự sửa chữa khi tạo ra con dấu, nét chữ có thể
bị sứt do làm quá tay, nét chữ không thẳng, gẫy khúc, nét kết thúc thường nhọn.
+ Kiểu chữ không đúng quy cách, các chữ cái cùng loại không giống nhau, độ lớn
của các nét chữ không bằng nhau.
+ Nếu dùng com pa, bút chì, các vật nhọn, nắp chai lọ thì hình dấu cũng có các
đặc điểm: Đường nét khơng tự nhiên, nét to, nét nhỏ đậm nhạt khác nhau, các điểm
tiếp giáp có khi có khe hở hoặc chồng lên nhau tạo thành nét đối; Các chi tiết nhỏ
và khó như quốc huy, quốc hiệu không thể hiện đầy đủ và thường đọng mực, mờ,
nhoè; Đường nét chữ cong queo, dòng chữ khơng thắng; Bố cục các dịng chữ,
hình vẽ khơng cân đối; Trục chữ ở vành ngồi hình dầu khơng xun qua tâm.
- Ngồi những thủ đoạn phổ biến nói trên, thủ phạm cịn đồ tơ lại hình dấu bằng
giấy than hoặc tạo vết hằn bằng vật nhọn, sau đó tơ lại bằng mực đỏ hoặc thông qua ánh
sáng ngược để đồ lại.
Đặc điểm nhận dạng: Hình dấu tương đối giống hình dấu thật, bố cục nội dung khá
cân đối, nhưng đường nét cong queo, gây khúc, mực phân bố không đều, có nét giấy
than hoặc nét hằn sang mặt sau.
1.4 Mức độ làm giả
- Giả mạo toàn bộ: Thủ phạm thường dùng thủ đoạn này để làm ra một hay nhiều
tài liệu giả. Phổ biến nhất là chúng thường dùng biện pháp in lưới hoặc bản khắc gỗ để
làm ra phối giấy tờ tài liệu theo mẫu có sẵn, sau đó điền nội dung cần giả mạo vào.
Ngồi ra, thủ phạm có thể dùng bản photocopy có chất lượng mực kém hoặc chụp nhưng
cố tình khơng sấy khơ để sau khi được chứng nhận, thủ phạm xoá sạch phần nội dung,
chỉ để lại con dấu và chữ ký của công chứng viên, sau đó in hoặc photocopy nội dung
giả vào để sử dụng...
Các giấy tờ thường gặp là văn bằng, chứng chỉ, các giấy tờ về hộ tịch, GCN hoàn
thành thủ tục hải quan, tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu... Cách làm giả này thường bộc
lộ một số đặc điểm cơ bản sau đây:
8



+ Các đường nét không liên tục, nhất là các hoa văn.
+ Các đường nét không sắc gọn, màu sắc tổng thể lẫn chi tiết của tài liệu khác với
mẫu thật.
+ Dấu chìm trên tài liệu khơng sắc, chữ in trong dấu có khoảng cách, mẫu chữ
khơng đều.
+ Do phương pháp chế bản khác nhau nên kiểu chữ khác kiểu chữ ở tài liệu thật.
- Giả mạo từng phần: Trên cơ sở tài liệu in thật, thủ phạm có thể in thêm, dán đè
hoặc viết thêm vào tài liệu đó. Thậm chí, chúng cịn dùng thủ đoạn lồng ghép, cắt cúp
rất tinh xảo. Tuy nhiên, thủ đoạn này vẫn bộc lộ những đặc điểm để chúng ta nhận dạng
như: khoảng cách, hình dạng chung, độ đậm nhạt, độ sắc nét, khoảng cách giữa các
dịng... khơng thể giống tài liệu chính một cách tuyệt đối được. Đối với những bản
photocopy, nếu có sự cắt cúp thường để lại những dấu vết khác biệt như độ đậm của
mực rất khác nhau, xung quanh đoạn bị cắt cúp thường xuất hiện viền mở...
1.5 Một số thủ đoạn làm giả
1.5.1 Đối với thủ đoạn cắt dán
- Những vết hoen ố, ẩm ướt, nổi cộm của hồ dán và giấy dán. Phía sau tài liệu chổ
bị dán có màu sắc hoặc bị nhăn hoặc co ngót khác thường.
- Đường chân chữ và số khơng thẳng, trục chữ và số không thông nhất, khoảng
cách không đều, có sự sai lệch.
1.5.2 Đối với thủ đoạn tẩy xố
- Tẩy xoá bằng cơ học: Làm mất nội dung cần tẩy xoá bằng dụng cụ như: tẩy cao
su, mũi dao hoặc vật nhọn khác.
+ Đặc điểm về nhận dạng: Mặt tài liệu bị mất độ bóng do có nhiều vết trầy xước.
Giấy ở chỗ bị tẩy xóa sẽ mỏng đi. Các dịng kẻ, hoa văn trang trí bị phá huỷ. Chữ mới
viết lên chỗ tẩy xoá bị nhoè, độ đậm khác thường. Có thể cịn sót lại những nét chữ cũ
chưa tẩy hết.
+ Cách nhận dạng: trước hết dùng mắt thường, dùng ánh sáng chiếu xiên, chiếu
ngược, chiếu xuyên, kính lúp, kính hiển vi hoặc dùng bột màu nhỏ mịn láng nhẹ lên chỗ
nghi bị tẩy xố. Ngồi ra người ta cịn dùng đèn cực tím để soi, chỗ bị tẩy sẽ phát quang.

- Tẩy xoá bằng hoá chất: Làm mất nội dung tài liệu bằng tác động hoá học của một
số hố chất như: thuốc tím, clo, một số axit lỗng, rượu, cồn...
❖ Hình thức tẩy:
+ Tẩy từng phần: Tẩy từng phần sẽ để lại vết loang và màu sắc giấy ở chổ bị tẩy
bị thay đổi, nét chữ cũ bị phai nhạt, chữ viết vào chỗ tẩy sẽ bị nhoè, độ đậm khác thường,
chỗ bị tẩy sẽ phát quang dưới ánh đèn cực tím.
9


+ Tẩy toàn bộ: Nhúng toàn bộ tài liệu (trừ phần con dấu và chữ ký nếu có) vào
dung dịch chất tẩy, sau đó làm khơ.
+ Đặc điểm để nhận dạng: Giấy có thể bị co lại, mặt giấy có nhiều nếp nhăn, độ
bóng tự nhiên bị giảm, độ thẩm thấu mực viết, in cao hơn. Giấy có thể bị bở hơn do bị
tác động của hoá chất, màu sắc giây nhợt nhạt, không tự nhiên.
+ Cách nhận dạng: Trước hết dùng mắt thường, dùng ánh sáng chiếu xiên, chiếu
ngược, chiếu xun. Ngồi ra người ta cịn dùng đèn cực tím để soi.
1.5.3 Đối với thủ đoạn thay ảnh, ghép ảnh
Trong hoạt động nghiệp vụ công chứng, công chứng viên thường gặp các tài liệu
bị thay ảnh, ghép ảnh như: CMND, Hộ chiếu, các loại thẻ, giấy phép lái xe... và nhiều
loại giấy tờ có dán ảnh khác. Thủ đoạn thay ảnh phổ biến là:
- Bóc ảnh cũ thay ảnh khác và tạo phần dấu nổi: Đặc điểm để nhận dạng: có mâu
thuẫn về độ mới cũ giữa ảnh và giấy, có vết xước, rách trong và ngồi khung ảnh. Do
dùng vật cứng, nhọn để tạo hình dấu nổi nên các chi tiết của dấu không rõ ràng, đường
nét thô gãy, đường viền dấu trên ảnh và giấy không liên tục, méo mó.
- Bóc ảnh cũ dán ảnh mới đã có hình dấu nổi: Đặc điểm để nhận dạng: có mâu
thuẫn về chất lượng ảnh và giấy, hình dấu méo mó, đường viền khơng liên tục do phải
dán ảnh đúng vào khung quy định.
- Ghép ảnh: Đặc điểm để nhận dạng là hình dấu nổi khơng sắc, nét chữ, khoảng
cách, trục chữ có điểm mâu thuẫn, đường viền dấu thơ và không trơn. Phương pháp phát
hiện các đặc điểm trong ba thủ đoạn trên thường là bằng mắt thường thông qua ánh sáng

chiếu nghiêng hoặc các loại kính quang học thông thường.
1.5.3 Đối với thủ đoạn thay trang
- Đối với tài liệu có nhiều trang mà khơng có dấu giáp lại rất dễ bị thay trang. Trên
cơ sở tài liệu thật, thủ phạm có thể thay tồn bộ hoặc từng phần của một hay nhiều trang
của tài liệu.
- Đặc điểm nhận dạng: Dạng chữ ở các trang không cùng loại. Có sự khác nhau về
mực, giấy, dụng cụ viết hoặc in giữa trang mới và các trang cịn lại khơng bị thay. Số
thứ tự của trang hoặc số tờ có thể không phù hợp. Trang mới và trang cũ khác nhau về
độ mới cũ, độ sờn mép giấy, độ sáng của màu giấy. Nội dung có thể khơng thống nhất,
sai lệch về dịng. Xuất hiện vết đóng lại, ghim lại. Khác nhau về phương pháp chế bản,
phương pháp in, kiểu chữ cũng khó giống nhau.

10


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIẤY TỜ, TÀI LIỆU GIẢ TRONG HOẠT
ĐỘNG CƠNG CHỨNG HIỆN NAY

2.1 Một số tình huống làm giả giấy tờ trong thực tiễn
2.1.1 Làm giả giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà ở7
Bà L là chủ sở hữu nhà và đất ở tại số 239/41 Khuông Việt, P.Phú Trung, Q.Tân
Phú. Năm 2016, bà được UBND Q.Tân Phú cấp GCN quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng
đất và các tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng).
Tháng 12-2017, bà L rao bán căn nhà này. Đầu tháng 1-2018, có một người phụ
nữ tên H đến nhà riêng của bà L hỏi mua nhà. Bà H đề nghị được xem giấy tờ nhà, bản
photocopy sổ hồng, bản sao hộ khẩu, CMND của bà L để tham khảo.
Các ngày sau đó, bà H lại đến nhà bà L xin xem và chụp hình bản gốc sổ hồng.
Lúc bà L đưa sổ hồng ra thì bà H kêu khát nước và nhờ bà L vào nhà lấy nước. Trong
thời gian bà L vào nhà lấy nước thì bà H đã đánh tráo lấy bản gốc sổ hồng và trả lại cho
bà L sổ giả đã chuẩn bị sẵn.

Bà L không hề hay biết chuyện gì cho đến ngày 27-1-2018, cán bộ ngân hàng đến
nhà bà để thẩm định. Lúc này, bà mới tá hỏa khi biết căn nhà của mình đã được bà H
bán cho ông P. Hợp đồng mua bán nhà đất được lập tại VPCC X.
2.1.2 Làm giả giấy đăng ký xe ô tô
Năm 2016, T (45 tuổi, trú thị trấn Di Linh) vay tiền của nhiều người, sau đó cho
người khác vay lại để hưởng chênh lệch lãi. Do nhiều người vay tiền của T không trả, T
lâm cảnh nợ nần.
Cùng thời gian này, T thuê 18 xe ô tô của 4 người ở TP. Đà Lạt và các huyện Đức
Trọng, Di Linh với giá thuê từ 16 triệu đến 24 triệu đồng/tháng, sau đó cho người khác
thuê lại với giá tiền cao hơn. Đến tháng 9-2017, do làm ăn thua lỗ, T thuê C và P làm
giả 23 GCN đăng ký xe mang tên T đang thuê. T đã trả cho C và P 101 triệu đồng tiền
cơng làm giả số giấy tờ trên.
Sau đó, T mang tất cả giấy tờ giả này đến VPCC X cơng chứng hợp đồng ủy quyền
cho bà N tồn quyền định đoạt 18 xe ô tô trên để vay của bà N 10,3 tỷ đồng.
2.2 Trách nhiệm của công chứng viên khi công chứng giấy tờ, tài liệu giả
Theo Điều 46 Luật cơng chứng thì lời chứng của cơng chứng viên phải bảo đảm
các nội dung như chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hồn tồn tự nguyện,
có năng lực hành vi dân sự; mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm
pháp luật, không trái đạo đức xã hội; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao
Dương Ngọc Hà (2020), 1.001 chiêu giả mạo trong công chứng - Kỳ 1: Bỗng dưng mất nhà, truy cập
25/5/2022, từ < R0GOjl76uF7zmiN8N3Y0m6h8hyKrCYE66Oh XAgRJ3d p1T4_tXDmWpFp-w>.
7

11


dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao dịch. Trách
nhiệm khá rõ ràng8.
Nếu công chứng viên vi phạm quy định của Luật Cơng chứng thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu

trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Cơng chứng viên phải có nghĩa vụ tơn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
yêu cầu công chứng9. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho
người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân
viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong q trình
cơng chứng10 .
Trường hợp khi cơ quan điều tra chứng minh được công chứng viên biết giấy tờ
giả mà vẫn chứng thực thì tùy vào tính chất mức độ hậu quả hành vi mà bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội “thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” theo Điều
360 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Việc giả mạo trong hoạt động công chứng rất đáng lo ngại, gây hậu quả bất ổn cho
xã hội, gây mất lòng tin cho người dân, gây áp lực cho công chứng viên, ảnh hưởng xấu
đến uy tín của hệ thống cơng chứng. Đồng thời, từ những bản công chứng không đúng
nguyên tắc dẫn đến việc tranh chấp khiếu kiện kéo dài 11.
Các tổ chức Hiệp hội công chứng viên, các tổ chức xã hội nghề nghiệp của cơng
chứng viên và cơng chứng viên phải nhìn nhận và đánh giá mức độ nghiêm trọng và hậu
quả pháp lý của vấn nạn giả mạo trong hoạt động công chứng.
Từ đó, cần phải xây dựng lại quy định về quy trình cơng chứng, xác minh và u
cầu giám định trong hoạt động công chứng, để đảm bảo các giao dịch cơng chứng đ ược
an tồn, thuận lợi và hiệu quả.
2.3 Những kỹ năng công chứng viên nhận diện giấy tờ, tài liệu trong hoạt động
công chứng
Theo quy định của pháp luật, công chứng viên phải chịu trách nhiệm rất nặng nề
về hậu quả của hành vi công chứng do mình thực hiện cũng như việc từ chối cơng chứng.
Các trách nhiệm mà cơng chứng viên phải gánh chịu có thể là trách nhiệm hành chính,
Dương Ngọc Hà (2020), 1.001 chiêu giả mạo trong công chứng - Kỳ cuối: Làm gì để ngăn chặn?, truy cập
25/5/2022, từ < R0GOjl76uF7zmiN8N3Y0m6h8hyKrCYE66Oh XAgRJ3dp1T4_tXDmWpFp-w>.
9 Điểm c Khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng năm 2014.

10 Điều 38 Luật Công chứng 2014.
11 Đức Sơn (2022), Giấy tờ giả 'lọt cửa' VPCC: Hệ lụy khôn lường, truy cập ngày 25/5/2022, từ <
ml?fbclid=IwA R32wY88DAPmmju_8tub74K2p 9I0P84DGZliG0EKqfLJA7v 6doQeJs Ymk5I>.
8

12


trách nhiệm dân sự (bồi thường) hoặc trách nhiệm hình sự. Do vậy, để loại trừ được
trách nhiệm đối với hậu quả của việc công chứng hay từ chối công chứng cơng chứng
viên phải tự rèn luyện và tích luỹ kinh nghiệm để có được bản lĩnh nghề nghiệp vững
vàng. Đặc biệt, phải rèn cho được khả năng nhận dạng giấy tờ, tài liệu giả mạo, mặc dù
đây là một cơng việc hết sức khó khăn khi chúng ta làm việc cũng chỉ bằng kiếm thức
nghiệp vụ, kinh nghiệm và linh cảm nghề nghiệp mà thơi.
Ngồi những đặc điểm để nhận dạng tài liệu, giấy tờ giả mạo như đã trình bày ở
trên, cơng chứng viên cần phải trang bị cho mình những kỹ năng để kịp thời phát hiện
các giấy tờ, tài liệu giả. Các kỹ năng được trình bày cụ thể dưới đây:
2.3.1 Kiểm tra giấy tờ, tài liệu
Kiểm tra giấy tờ bao gồm việc kiểm tra dấu hiệu đặc biệt, phôi – chất liệu, phương
pháp in, thông tin trên giấy tờ, chữ ký, con dấu, hình ảnh, tem… Mỗi giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền phát hành đều chứa đựng những đặc điểm riêng, bí mật mà chỉ có các
giấy tờ thật mới có đầy đủ các đặc điểm này12 . Các đối tượng làm giả giấy tờ chỉ làm
giả được một, một phần mà không thể làm giả được toàn bộ giấy tờ giả. Ngoài việc tự
tìm hiểu, nghiên cứu thì các Cơng chứng viên cũng cần được chia sẻ, hướng dẫn về các
đặc điểm riêng này nhằm kịp thời phát hiện giấy tờ giả.
Thứ nhất, kiểm tra dấu hiệu đặc biệt
Trên mỗi loại giấy tờ, tài liệu, cơ quan có thẩm quyền đều có ký hiệu riêng để phân
biệt giấy thật, giấy giả. Do đó, cơng chứng viên trước hết phải thu thập, xác định và xem
xét các dấu hiệu này khi nhận được văn bản từ các chủ thể tham gia giao dịch.
Ví dụ, trên CMND thì sau chữ “Sinh ngày” khơng có dấu “:”, bên dưới chữ “N”

trong chữ “Nơi” ở hàng chữ “Nơi ĐKHK thường trú” có dấu gạch ngang…
Nếu hồ sơ, tài liệu do các bên cung cấp thiếu một trong các dấu hiệu nhận biết này
thì là hồ sơ, tài liệu giả. Tuy nhiên, nếu hồ sơ, tài liệu có đầy đủ các dấu hiệu nhận biết
thì chưa thể khẳng định đó là giấy tờ, tài liệu thật, vì có thể đối tượng đã làm giả rất tinh
vi, biết hết các dấu hiệu đặc biệt này và các đặc điểm điển hình của tài liệu. Vì vậy, cơng
chứng viên phải kiểm tra và so sánh các yếu tố khác, đồng thời thực hiện xác minh, giám
định ở cơ quan có thẩm quyền.
Thứ hai, kiểm tra phơi – chất liệu
Mỗi giấy tờ và tài liệu cụ thể được làm từ một phơi, vật liệu và kích thước riêng
biệt. Những phơi này là đồng nhất và được cấp bởi một tổ chức duy nhất để sử dụng trên
tồn quốc. Ví dụ, trên ơ trống của GCN quyền sử dụng đất có hoa văn trống đồng, tất cả
các ô trống đều được in chìm, sắc nét và đồng đều ...

Lê Viết Dũng, Các biện pháp phát hiện giấy tờ giả trong hoạt động công chứng , Truy cập ngày 25/5/2022, từ <
>.
12

13


Thứ ba, kiểm tra phương pháp in
Về cơ bản, hiện tại có tổng cộng 09 phương pháp in. Mỗi loại giấy, tài liệu đều có
một cách in đặc trưng riêng, thậm chí chỉ trên một tờ giấy, một tài liệu có thể sử dụng
nhiều cách in khác nhau. Các loại giấy tờ quan trọng được sử dụng nhiều trong giao dịch
trong cuộc sống như GCN quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe, CMND… thường bị làm
giả nên thường có những cách in ấn cụ thể, thống nhất và phổ cập. Phương pháp in được
sử dụng cũng là phương pháp in phải được thực hiện bằng máy móc hiện đại và khơng
phải ai muốn làm giả cũng làm được.
Ví dụ, phần lớn thông tin ở mặt trước giấy phép lái xe hiện hành là được in bằng
phương pháp in kim. Do đó, khi soi chiếu dưới kính hiển vi hoặc kính lúp có độ phóng

đại lớn thì thấy các chữ viết, con số được hình thành bởi tập hợp các chấm mực khi kim
tác động lên rubăng mực trên mặt giấy, mỗi chấm được tạo nên bởi một đầu kim riêng
biệt.
Thứ tư, kiểm tra thơng tin trên giấy tờ
Nhìn chung, khi đối tượng làm giả hồ sơ, tài liệu thì thơng tin trong tài liệu ít khi
bị sai. Tuy nhiên, công chứng viên khi kiểm tra hồ sơ, tài liệu, cần chú ý:
- Kiểm tra tính thống nhất của các thành phần thông tin trong tất cả các giấy tờ, tài
liệu. Các văn bản, tài liệu quan trọng do cơ quan có thẩm quyền ban hành phải thống
nhất về cỡ chữ, phơng chữ, kích thước và quy cách văn bản. Giấy tờ giả có thể khơng
đảm bảo đầy đủ các yếu tố trên.
- Kiểm tra tính nhất quán của tất cả thông tin tài liệu do đối tượng cung cấp. Ví dụ,
nếu người chuyển nhượng đất cung cấp GCN quyền sử dụng đất, CMND, hộ khẩu, đăng
ký kết hơn thì thông tin cá nhân trên các giấy tờ này phải phù hợp với thông tin cá nhân
của người chuyển nhượng đất.
- Kiểm tra chính tả: Các văn bản, tài liệu quan trọng do cơ quan có thẩm quyền
ban hành cịn mắc ít lỗi chính tả. Vì vậy, khi cơng chứng viên phát hiện các văn bản, tài
liệu do các bên cung cấp có lỗi chính tả thì cần nghi ngờ tính xác thực của chúng.
Thứ năm, kiểm tra chữ ký
Chữ ký là một dạng chữ viết đặc biệt, không theo quy tắc nhất định mà là quy ước
riêng để mỗi người xác nhận các văn bản, tài liệu của người khác (chủ yếu là người được
ủy quyền)13. Chữ ký của mỗi người có thể thay đổi theo thời gian, tuy nhiên vẫn có sự
ổn định nhất định và chữ ký của người ký.
Trong hoạt động công chứng, các Công chứng viên thường xuyên tiếp xúc với các
giấy tờ mà chỉ do một số cá nhân có thẩm quyền ký tên. Ví dụ, GCN quyền sử dụng đất
thì chỉ có Chủ tịch tỉnh, Phó chủ tịch tỉnh (phụ trách lĩnh vực đất đai) ký cấp Giấy; Nếu
13

Học viện Tư pháp (2016), Giáo trình kỹ năng hành nghề cơng chứng (tập 3), Nhà xuất bản tư pháp, tr.102.

14



UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài Nguyên và Môi Trường ký giấy thì chỉ có Giám đốc
Sở hoặc Phó Giám đốc Sở ký giấy. Do đó, Cơng chứng viên nên thu thập các chữ ký
của các cá nhân này, tương ứng với từng thời kỳ để làm mẫu đối chiếu khi cần thiết.
Thủ đoạn giả chữ ký mà các đối tượng thường sử dụng gồm: Phô tô chữ ký và bắt
chước chữ ký:
- Nếu phơ tơ chữ ký thì trên giấy tờ khơng có vết hằn tạo ra do trực tiếp ký.
- Bắt chước chữ ký gồm: Bắt chước theo trí nhớ, bắt chước theo mẫu sẵn có (nhìn
ký, đồ, tơ, vẽ chữ ký…). Nhìn chung, chữ ký bắt chước vẫn có những lỗi, hoặc là chữ
ký thiếu thanh thoát hoặc là chũ ký bị thiếu, thừa nét hoặc trục chữ ký bị lệch so với chữ
ký thật… Để phát hiện chữ ký giả trong trường hợp này, các Cơng chứng viên có thể so
sánh thêm với chữ ký thật mà mình đã thu thập được.
Thứ sáu, kiểm tra con dấu
Trước đây, khi cơ quan có thẩm quyền cấp quốc gia khắc con dấu, người làm con
dấu giả thường dùng thủ thuật khắc dấu bằng dao, dùng compa và nắp chai để khắc con
dấu và cách làm rất phức tạp. Tuy nhiên, hiện nay tư nhân cũng có thể thực hiện khắc
dấu và trình độ kỹ thuật cao nên thực hiện rất dễ dàng nhưng việc nhận biết dấu hiệu giả
khơng phải là khơng có 14 . Dấu thật thường sử dụng 2 phương pháp để làm giả, bao gồm:
Photo (scan, in) màu con dấu hoặc làm dấu giả khác để thay cho dấu thật.
Con dấu giả được tạo nên bởi thủ đoạn photo (scan, in) màu con dấu thì sẽ khơng
tạo nên vết hằn như khi đóng dấu thật. Thông thường, con dấu và chữ ký sẽ được các
đối tượng photo (scan, in) màu cùng lúc.
Con dấu giả được tạo nên bởi phương thức làm một con dấu giả khác thì khó nhận
biết nếu khơng có mẫu dấu thật để đối chiếu. Do đó, các Cơng chứng viên nên thu thập
các mẫu dấu tương tự mẫu chữ ký để đối chiếu khi cần thiết. Việc đối chiếu gồm đối
chiếu phông chữ, thông tin trên dấu, quy cách, trục dấu… Ngoài ra, nếu giấy tờ cấu
thành từ hai tờ trở lên thì cần phải kiểm tra dấu giáp lai.
Thứ bảy, kiểm tra hình ảnh, tem, dấu vân tay
Về hình ảnh: Các loại giấy tờ có ảnh chân dung như CMND, hộ chiếu, thẻ, bằng

lái xe… Khi nhận các loại giấy tờ này, công chứng viên phải kiểm tra các giấy tờ đó có
bị sửa đổi, ghép ảnh hay khơng. Ảnh đã được ghép hoặc thay thế ảnh, có dấu hiệu nhận
biết thường có vết xước, rách trong và ngồi khung; Hình bị biến dạng, khơng sắc nét;
Ảnh mất màu khung ... Cơng chứng viên cần quan sát dưới kính hiển vi để phát hiện các
dấu hiệu này kịp thời.
Về tem: Trên một số giấy tờ có đóng dấu xác định của cơ quan phát hành. Ví dụ:
Kim Phụng (2017), Chống giả mạo trong công chứng bằng cách nào?, Truy cập ngày 25/5/2022, từ <
/>14

15


thẻ CCCD có tem phản quang khi chiếu tia UV; tem bằng tốt nghiệp đại học của trường
đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, có dấu hiệu nhận biết chỉ nhìn được dưới
dấu kính hiển vi.
Dấu vân tay: Trên CCCD, CMND đều có dấu vân tay nên khi nghi ngờ về giấy tờ
thì yêu cầu đối tượng lăn tay để đối chiếu.
2.3.2 Đối chiếu thông tin trên giấy tờ với thông tin thực tế của chủ thể
Sau khi xem xét hồ sơ, công chứng viên không phát hiện hoặc không đủ lý do để
kết luận giấy tờ giả thì có thể đối chiếu thơng tin trên giấu tờ với thông tin thực tế của
đối tượng. Các giấy tờ có hình ảnh chân dung là CMND, hộ chiếu, các loại thẻ, giấy
phép lái xe có ảnh chân dung. Cơng chứng viên cần đối chiếu hình ảnh này với người
thật trên thực tế. Đặc biệt, ở mặt sau CMND, CCCD đều có ghi đặc điểm nhận dạng của
người có tên trên giấy tờ này (vết sẹo, nốt ruồi…). Công chứng viên cần lưu ý các chi
tiết này để đối chiếu.
2.3.3 Kiểm tra, xác minh giấy tờ thông qua nguồn thông tin bên thứ ba
Thứ nhất, kiểm tra lịch sử giao dịch, thông tin ngăn chặn
Trước khi công chứng hợp đồng, giao dịch, công chứng viên phải xem lịch sử giao
dịch của tài sản và thông tin phong tỏa. Thơng qua việc tra cứu này, cơng chứng viên có
thể phát hiện ra các dấu hiệu nhận biết văn bản giả mạo. Ví dụ, mạng thơng tin lịch sử

giao dịch căn nhà X đã được chuyển nhượng từ ông A sang ông B nhưng các đối tượng
lại đem giấy tờ đến để yêu cầu thực hiện một giao dịch từ A sang C hoặc từ D sang C
thì giấy tờ mà các bên cung cấp có khả năng rất cao là giấy tờ giả.
Thứ hai, xác minh ở cơ quan cấp giấy tờ, tài liệu
Đây là bước cuối cùng sau khi công chứng viên thực hiện xong các bước trên, vẫn
chưa biết chắc tài liệu các bên cung cấp có phải là tài liệu giả hay khơng, nhưng cịn dấu
hiệu nghi vấn thì cơng chứng viên có thể đến cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy
tờ này để xác minh. Ví dụ, GCN quyền sử dụng đất được xem xét tại UBND cấp huyện
đã cấp GCN, CMND và giấy đăng ký xe được xem xét tại đồn công an.
2.3.4 Cần trang bị “công cụ hỗ trợ”
Áp dụng công nghệ thông tin và các kỹ thuật tiên tiến, như sử dụng máy soi và
kính lúp để phóng đại và quan sát các chi tiết của giấy tờ, tài liệu (khi nhìn vào người
tiều phu sẽ thấy chữ in trên gỗ có răng to). Nếu giả hình Quốc huy rất nhạt, mất một số
chi tiết, nhưng hàng thật nhìn sắc nét) cũng mang lại hiệu quả phòng ngừa nhất định.

16


CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHỮNG KỸ NĂNG
NHẬN DIỆN CÁC GIẤY TỜ, TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ YÊU CẦU CÔNG
CHỨNG.

3.1 Nguyên nhân giấy tờ, tài liệu giả vẫn thường xuyên xuất hiện trong hoạt
động công chứng
Thực tiễn hiện nay cho thấy tình trạng sử dụng giấy tờ giả rất nhiều, gây khó khăn
cho nhiều lĩnh vực nói chung và lĩnh vực cơng chứng nói riêng. Muốn tìm được các giải
pháp hạn chế tình trạng này chúng ta cần phải tìm được nguyên nhân bắt nguồn từ đâu.
Dưới đây là một số nguyên nhân của việc giấy tờ giả vẫn tồn tại và lọt qua hoạt động
công chứng:
− Thường thì do trình độ cơng chứng viên non tay nghề, chứ rất ít trường hợp

cơng chứng viên móc nối, bắt tay với người làm giả để trục lợi cá nhân15.
− Thủ đoạn của các đối tượng ngày càng tinh vi, phức tạp khơng chỉ khiến người
dân mà cịn cả VPCC hoang mang. Đã có nhiều trường hợp dùng giấy tờ giả “lọt” qua
VPCC để lừa đảo, chiếm đoạt tiền tỷ của nhiều cá nhân, tổ chức và kéo theo nhiều hệ
lụy xấu trong xã hội.
− Trong bối cảnh công nghệ phát triển như hiện nay, giấy tờ giả được làm ngày
càng tinh vi, thậm chí chúng cịn biết được các dấu hiệu đặc trưng của các giấy tờ nên
làm y như thật, rất khó phát hiện bằng mắt thường. Thực tế, cơng chứng viên chỉ có thể
phân biệt thật, giả dựa trên kinh nghiệm làm nghề bởi công chứng khơng có máy móc,
trang thiết bị.
− Tổ chức hành nghề cơng chứng khơng có thẩm quyền tạm giữ người. Khi cơng
chứng viên có sự nghi ngờ đối tượng giả mạo, yêu cầu xác minh hoặc tiến hành lập biên
bản thì đối tượng được yêu cầu hoặc sẽ không ký vào biên bản, tỏ ra phẫn nộ, dữ dằn
rồi bỏ về, hoặc có những đối tượng để lại giấy tờ và bỏ chạy.
− Chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng chứng cịn q nhẹ.
Trong khi, các đối tượng lừa đảo làm giấy tờ giả mà thu lợi bất chính gấp rất nhiều lần.
− Bên cạnh đó, là thiếu sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng trong xử lý
vụ việc giả mạo giấy tờ.
3.2 Giải pháp và kiến nghị hạn chế tình trạng sử dụng giấy tờ, tài liệu giả
trong hoạt động công chứng
Theo quy định, công chứng viên chịu trách nhiệm về nội dung cơng chứng nhưng
lại khơng đương nhiên có quyền thực hiện xác minh nội dung trong hợp đồng công
chứng. Trước đây, công chứng viên ở miền Nam trực tiếp soạn hợp đồng công chứng
Dương Ngọc Hà (2020), 1.001 chiêu giả mạo trong cơng chứng - Kỳ cuối: Làm gì để ngăn chặn?, truy cập
25/5/2022, từ < R0GOjl76uF7zmiN8N3Y0m6h8hyKrCYE66Oh XAgRJ3d p1T4_tXDmWpFp-w>.
15

17



nên họ được quyền đi xem nhà, xác minh ở các cơ quan để xác định tính pháp lý của tài
sản cần giao dịch. Nếu được như vậy thì khơng thể có giấy tờ giả lọt cửa cơng chứng
được.
Cần phải sửa quy định để đưa hoạt động công chứng trở về đúng bản chất của nó.
Nếu cơng chứng nội dung đúng bản chất thì cơng chứng viên có quyền liên hệ cơ quan
thuế, xác minh thơng tin tại văn phịng đăng ký đất đai… trước khi chứng thực việc mua
bán. Quy định hiện hành chỉ có hai trường hợp cơng chứng viên được quyền đi xác
minh: hoặc nghi ngờ giấy tờ giả, hoặc người dân yêu cầu công chứng viên xác minh.
Nếu như khách hàng đã yêu cầu đi xác minh mà cơng chứng viên khơng biết giả thì cơng
chứng viên mới chịu trách nhiệm16.
Công chứng viên cần được chia sẻ thông tin, dữ liệu. Để công chứng viên phát
hiện giấy tờ giả thì phải cung cấp cho họ dữ liệu, mẫu giấy thật, chữ ký thật để họ có cơ
sở đối chiếu, phát hiện khác biệt. Giải pháp này đã được cụ thể hóa trong Nghị quyết số
172/NQ-CP ngày 19-11-2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề cơng chứng
đã xác định nhiều giải pháp, trong đó có nội dung hoàn chỉnh việc xây dựng cơ sở dữ
liệu công chứng theo quy định của Luật Công chứng để phục vụ hoạt động công chứng,
bảo đảm chia sẻ và kết nối thông tin công chứng với các ngành, lĩnh vực khác có liên
quan. Bên cạnh đó, chúng ta cần nhanh chóng hồn thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu
công chứng tại các địa phương, cơ sở dữ liệu cơng chứng tồn quốc; thực hiện việc cập
nhật, kết nối, chia sẻ các dữ liệu có liên quan đến hoạt động công chứng... Đây là những
giải pháp lâu dài để giải quyết tận gốc tình trạng sử dụng giấy tờ giả trong công chứng
như hiện nay.
Công chứng viên chủ động xác minh, giám định giấy tờ một cách kỹ lưỡng.
Người dân, tổ chức giao dịch liên quan đến tài sản có giá trị lớn thì nên chủ động
đi xác minh các giấy tờ - tài liệu liên quan tại các cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan nào
cấp thì liên hệ cơ quan đó để xác minh. Nếu khơng có điều kiện thì người dân nên u
cầu cơng chứng viên xác minh, giám định trước khi cơng chứng, chi phí khơng cao mà
an tồn. Giấy tờ có con dấu đỏ chưa chắc là an tồn vì các giấy tờ được làm giả rất tinh
vi. Công chứng viên chỉ thông qua kinh nghiệm nên không thể nào nhận biết hết mọi
loại giấy tờ thật giả.

Bên cạnh đó, cần sửa luật theo hướng cho công chứng viên được quyền xác minh,
giám định tất cả những giấy tờ mà khách hàng yêu cầu cơng chứng. Các cơ quan chức
năng có nghĩa vụ phải hỗ trợ, cung cấp thông tin khi công chứng viên xác minh, giám
định giấy tờ để phục vụ việc công chứng. Khi công chứng viên phát hiện giấy tờ giả thì
cơ quan điều tra nhanh chóng phối hợp để bảo vệ được tài sản của chủ sở hữu, bảo vệ
Dương Ngọc Hà (2020), 1.001 chiêu giả mạo trong công chứng - Kỳ cuối: Làm gì để ngăn chặn?, truy cập
25/5/2022, từ < R0GOjl76uF7zmiN8N3Y0m6h8hyKrCYE66Oh XAgRJ3dp1T4_tXDmWpFp-w>.
16

18


người mua và công chứng viên.
Hiện việc làm giấy tờ giả quá dễ dàng, công khai và không bị xử lý đến nơi đến
chốn nên giấy tờ giả hiện ngày càng nhiều. Nhiều người ban đầu không cố ý gian dối,
nhưng thấy làm giấy tờ giả quá dễ dàng thì tham gia để khỏi tốn thời gian, chi phí. Cơ
quan chức năng phải tích cực điều tra các cơ sở làm giấy tờ giả.
Ngồi ra, các cơ quan có thẩm quyền cần đầu tư trang thiết bị, bổ sung các giải
pháp kỹ thuật để chống làm giả như dán tem chống giả các loại bằng cấp, quản lý chặt
chẽ việc cấp phát phôi bằng cho các cơ sở đào tạo; việc xác minh, chứng thực giấy tờ,
hồ sơ cho các đối tượng phải chặt chẽ, đúng quy định. Cần ưu tiên đầu tư trang thiết bị
công nghệ thông tin tối thiểu (hạ tầng mạng, trang thiết bị tin học, máy scan, thiết bị lưu
trữ…). Việc này sẽ nâng cao năng lực cho các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tại
các quận/huyện. Sở TN&MT nhanh chóng phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
hoàn chỉnh bộ thủ tục hành chính về đất đai. Triển khai xây dựng quy trình xử lý thủ tục
hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 để làm cơ sở triển khai tin học hóa đúng theo
quy định, thực tiễn và khoa học 17...
Thiết lập cơ chế phối hợp trong việc báo cáo, tố giác, cung cấp tài liệu và tạm giữ
tài liệu vi phạm. Các cơ quan công an hỗ trợ cho tổ chức hành nghề công chứng trong
việc tiếp nhận nhanh gọn, kịp thời các thơng tin, văn bản trình báo và hồ sơ, tài liệu kèm

theo.
Đồng thời tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân trong việc phòng, chống,
lên án gay gắt hành vi làm giả giấy tờ như tố giác cá nhân, tổ chức sử dụng bằng cấp,
giấy tờ giả, đồng thời vận động gia đình, người thân khơng làm, sử dụng bằng cấp, giấy
tờ giả...

Kim Phụng (2017), Chống giả mạo trong công chứng bằng cách nào?, Truy cập ngày 25/5/2022, từ <
/>17

19


KẾT LUẬN
Để giảm thiểu tối đã tình trạng giấy tờ giả hiện nay thì tất cả các cơ quan có thẩm
quyền, các ban ngành và đặc biệt là tổ chức hành nghề công chứng cần trang bị các kiến
thức về giấy tờ giả. Cụ thể cần nắm được các loại giấy tờ thường xuyên bị làm giả và sử
dụng trong hồ sơ yêu cầu công chứng như giấy tờ tùy thân và giấy tờ về tài sản. Bên
cạnh đó cần ghi nhớ các đặc điểm nhận dạng về chữ viết, chữ ký và con dấu để biết rõ
các thủ đoạn làm giả của các giấy tờ trên. Đây là những kiến thức chung nhưng rất quan
trọng không chỉ công chứng viên cần mà ngay cả người dân, các cơ quan có thẩm quyền
cũng cần nắm được để giảm thiểu các vụ việc đáng tiếc về giấy tờ giả.
Kỹ năng nhận diện giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng của công chứng
viên là kỹ năng đặc biệt quan trọng trong q trình thực hiện hoạt động cơng chứng. Kỹ
năng này sẽ giúp công chứng viên tránh được những hậu quả pháp lý như bồi thường
thiệt hại hay trách nhiệm hình sự,…Vì vậy, trong quá trình hoạt động công chứng viên
cần vận dụng kỹ năng như kiểm tra giấy tờ, tài liệu; đối chiếu thông tin trên giấy tờ với
thông tin thực tế của chủ thể; kiểm tra, xác minh giấy tờ thông qua nguồn thông tin bên
thứ ba;…để hoạt động cơng chứng của mình được đảm bảo an tồn hơn.
Tóm lại, giả mạo giấy tờ, tài liệu đang là một vấn nạn nhức nhối của xã hội. Trong
hoạt động công chứng, văn bản giả mạo ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của các bên

tham gia giao dịch và nếu công chứng viên công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch
có giấy tờ giả thì cơng chứng viên phải chịu những trách nhiệm pháp lý nhất định. Nhìn
chung, khơng có quy trình hay phương pháp chung nào để xác định giấy tờ giả, ngồi
quy trình giám định nghiệp vụ của cơ quan công an. Tuy nhiên, để hạn chế người sử
dụng tài liệu giả và loại trừ trách nhiệm pháp lý, công chứng viên phải ngày càng trau
dồi kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nhận biết giấy tờ, tài liệu giả.

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản quy phạm pháp luật
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Bộ luật Dân sự (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015.
Luật Cơng chứng (Luật số 53/2014/QH13) ngày 20/6/2014.
Bộ luật hình sự (Luật số 100/2015/QH13) ngày 27/11/2015.
Luật đất đai (Luật số 45/2013/QH13) ngày 29/11/2013.
Luật nhà ở (Luật số 65/2014/QH13) ngày 25/11/2014.
Luật hộ tịch (Luật số 60/2014/QH13) ngày 20/11/2014.
Luật Căn cước công dân (Luật số 59/2014/QH13) ngày 20/11/2014.

8.


Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hơn nhân và gia đình; thi hành án dân sự;
phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã ngày 15/7/2020.

9.

Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19-11-2020 của Chính phủ về chính sách phát
triển nghề cơng chứng đã xác định nhiều giải pháp.

10.

Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ về CMND.

11.

Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999
của chính phủ về chứng minh nhân dân.

12. Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất nhập cảnh của công dân
Việt Nam.
13. Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định số 136/2007/NĐ-CP về
xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam.
14. Nghị định số 130/2008/NĐ-CP ngày 19/12/2008 của Chính phủ về chứng minh
sĩ quan quân đội.
15. Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.
B. Tài liệu tham khảo
16.
17.

18.

Học viện Tư pháp (2016), Giáo trình kỹ năng hành nghề cơng chứng (tập 3), Nhà
xuất bản tư pháp.
Hồng Phê, Từ điển tiếng Việt, Nxb Hồng Đức – Viện ngôn ngữ học quốc gia.
Nguyễn Thanh Quang (2020), Một số vấn đề về chữ quốc ngữ, NXB Khoa Học
Xã Hội.
C. Website

19.
20.

Wikipedia (2022), Chữ ký, try cập ngày
25/5/2022, từ <
/>Dương Ngọc Hà (2020), 1.001 chiêu giả mạo trong công chứng - Kỳ 1: Bỗng


21.

22.

23.

dưng mất nhà, truy cập 25/5/2022, từ < -chieu-gia-maotrong-cong-chung-ky-cuoi-lam-gi-de-ngan-chan20200304085133874.htm?fbclid=IwAR0GOjl76uF7zmiN8N3Y0m6h8hyKrCY
E66OhXAgRJ3d-p1T4_tXDmWpFp-w>.
Đức Sơn (2022), Giấy tờ giả 'lọt cửa' VPCC: Hệ lụy khôn lường, truy cập ngày
25/5/2022, từ < />qfLJA7v6doQeJsYmk5I>.
Lê Viết Dũng, Các biện pháp phát hiện giấy tờ giả trong hoạt động công chứng,
Truy cập ngày 25/5/2022, từ < >.
Kim Phụng (2017), Chống giả mạo trong công chứng bằng cách nào?, Truy cập

ngày 25/5/2022, từ < hnao-post465823.html>.


×