Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Phản ứng da do thuốc CHỨNG CHỈ NỘI SAU ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 53 trang )

TS.BS. LÊ THÁI VÂN THANH


*Phản ứng da do thuốc là phản ứng không thể đoán
trước và độc hại xảy ra sau khi dùng thuốc tại các
liều được chỉ định để dự phịng, chẩn đốn hoặc
điều trị bệnh

*Biểu

hiện thay đổi từ đỏ da lành tính thoáng qua,
xảy ra sau 6-9 ngày dùng một thuốc mới, cho đến
các dạng rất nặng, tác động trên < 1/10000 người



Phản ứng da do thuốc
Phản ứng nặng

Phản ứng khác

Hội chứng DRESS

Mày đay

Phản ứng phản vệ

Viêm mạch

AGEP


Đỏ da toàn thân

Hồng ban sắc tố cố
định

Phát ban dạng lichen

SJS/TEN

Nhạy cảm ánh sáng
Phát ban dạng trứng cá






Hội chứng DRESS

 Phát

ban da do thuốc kèm tăng bạch cầu ái
toan và triệu chứng hệ thống

 Trước

đây gọi là Hội chứng Quá Mẫn Hypersensitivity Syndrome (HSS)

 Có thể ảnh hưởng bất kỳ cơ quan nào (phổi,
thần kinh trung ương, đường tiêu hóa...)


 Điển

hình: phát ban và sốt (87%), sẩn hồng
ban và mụn mủ nang lơng, cũng có thể có
bóng nước và xuất huyết.


Hội chứng DRESS

 Biểu

hiện toàn thân nặng như viêm gan (51%),
đau khớp, nổi hạch (75%), viêm phổi kẽ (11%),
rối loạn huyết học gồm tăng bạch cầu ái toan,
giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và bệnh tế bào
lympho khơng điển hình (30%)

 Khác:

ngứa, viêm thận, thiểu niệu, hội chứng
gan thận, suy nhược.

 Chẩn

đoán phân biệt SJS/TEN, hội chứng tăng
bạch cầu ái toan, và bệnh Still.

 Sinh thiết: hình ảnh khơng đặc hiệu



Hội chứng DRESS

Nguyên nhân
Thường gặp:

Khác:

Lamotrigine, allopurinol,
+ Thuốc chống động kinh:
NSAIDs, captopril, CCBs,
oxcarbazepine, carbamazepine, mexiletine, fluoxetine, dapsone,
phenytoin, phenobarbital
metronidazole, minocycline,
+ Sulfonamides
antiretrovirals


Hội chứng DRESS
Nguy cơ chung của phenytoin là 0,1-0,01%
Thường xảy ra 2-6 tuần sau khi bắt đầu uống
thuốc, chậm hơn so với hầu hết các phát ban
da do thuốc khác

Khởi

phát trung bình của hội chứng DRESS
sau khi bắt đầu điều trị là 13 ngày (khoảng 460 ngày)

Khơng có bằng chứng xác định của phản ứng

chéo với các thuốc khác, nhưng điều này có
thể xảy ra.


Hội chứng DRESS
 Điều trị hỗ trợ
 Ngưng thuốc ngay sau khi nghi ngờ chẩn đoán
 Độ nặng tùy thuộc vào khoảng thời gian tiếp tục
dùng thuốc sau khi phản ứng quá mẫn xảy ra

Corticosteroid cần dùng trong một số trường hợp,
nhưng còn bàn cãi


Mày đay


Thời gian khởi phát: tức thì, tăng dần (vài giờ) hoặc
muộn (vài ngày).



Phản ứng quá mẫn loại I: kháng sinh (đặc biệt PCN,
cephalosporin, sulfonamide), thuốc tê tại chỗ, thuốc
cản quang, các sản phẩm của máu, gamma globulin



Mày đay không do miễn dịch (non-immune): thuốc
cản quang và thuốc ức chế men chuyển tác dụng

kéo dài (do những thay đổi trong đáp ứng mạch máu
với bradykinin).



Mất hạt tế bào vón do cơ chế không liên hệ IgE:
thuốc giảm đau opiate, thuốc giãn cơ giảm đau,
Vancomycin (Red Man Syndrome, có nặng hơn do
sử dụng opate đồng thời)


Phù mạch/ Phản vệ
Cơ chế

•Do mất hạt tế bào vón trong lớp bì sâu
và mơ dưới da

•Có

thể khơng qua trung gian tế bào
vón, như trong trường hợp do thuốc ức
chế men chuyển


Phù mạch/ Phản vệ
• Kết hợp mày đay kéo dài (50% trường hợp)
• Phù thanh quản hoặc lưỡi -> đe dọa tín
mạng

Mày đay kèm phù

mạch quanh mắt

Wolff, Klaus, et al (2008) "Fitzpatrick’s
dermatology in general medicine, 2 volumes"


Phát ban dát sẩn
• Chiếm ~ 75% phát ban da do thuốc
• Cịn gọi là Phát ban dạng sởi
• Phần lớn do kháng sinh (aminopenicillin, sulfonamide,
cephalosporin), allopurinol, thuốc chống động kinh

• Khởi

phát trong vịng hai tuần sau khi bắt đầu dùng
một thuốc mới, hoặc trong vài ngày sau khi tái tiếp xúc

• Đa số là do phản ứng quá mẫn muộn (loại IV)
• Thường gặp hơn ở người có miễn dịch thay đổi, như
HIV hoặc tăng bạch cầu đơn nhân (“phát ban da do
ampicillin”)



Phát ban dát sẩn
• Có

thể là giai đoạn sớm của các phản ứng da
nặng như TEN (toxic epidermal necrolysis),
DRESS, bệnh huyết thanh


• Biểu hiện khu trú hay tồn thân
• Thường kết hợp ngứa, sốt nhẹ, tăng bạch cầu ái
toan

• Điều trị



Ngưng thuốc nghi ngờ
Kháng histamine, steroid bơi, có thể thoa chống ngứa


Phát ban dát sẩn ở
lưng do amoxillin

Wolff, Klaus, et al (2008) "Fitzpatrick’s
dermatology in general medicine, 2
volumes"




Phát ban dát sẩn ở chân
Wolff, Klaus, et al (2008) "Fitzpatrick’s dermatology in general medicine, 2 volumes"


Phát ban dát sẩn do nguyên nhân khác



Viêm mạch quá mẫn
 Phần

lớn do thuốc mà có khả năng hoạt
động như các hapten kích thích đáp ứng
miễn
dịch:
PCN,
cephalosporins,
sulfonamide, phenytoin, allopurinol

 Dấu hiệu phụ: sốt, mày đay, đau khớp, giảm
bổ thể, tăng tốc độ máu lắng


×