Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đề cương Tư tưởng hồ chí minh 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.25 KB, 26 trang )

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Khái niệm, nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
II. Khái niệm
-Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của việc vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát
huy những truyền thống tốt đẹp, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh
thần vơ cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi
-Trong định nghĩa này, Đảng ta làm rõ được:
Một là, bản chất cách mạng, khoa học và nội dung của tư tưởng HCM: Đó là hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CMVN,
Hai là, nguồn gốc tư tưởng, lý luận của tư tưởng HCM: chủ nghĩa Mác - Lenin,
giá trị văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại.
Ba là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, lối sống lâu bền của TTHCM
II. Nguồn gốc hình thành
1. Cơ sở khách quan
a. Bối cảnh lịch sử hình thành TTHCM
- Bối cảnh lịch sử VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Trong nước triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm lước của
tư bản Pháp, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Cuối thế kỉ XIX các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiện “cần vương” do các sĩ
phu, văn thân lãnh đạo thất bại.
+ Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta có
sự biến chuyển và phân hóa, giai cấp cơng nhân, tầng lớp tiểu tư sản và tư sản bắt đầu
xuất hiên, tạo ra những tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước giải phóng dân tộc
Việt Nam đầu thế kỷ XX
+ Phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, các sĩ phu Nho học có tư tưởng
tiến bộ tiêu biểu như: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh đã cố gắng tổ chức và vận
động cuộc đấu tranh yêu nước chống thực dân Pháp theo mục tiêu và phương pháp


1


mới. Song, chủ trương “cầu ngoại viện” để khôi phục độc lập của Phan Bội Châu đã
thất bại. Chủ trương “ỷ Pháp cầu tiến bộ” của Phan Châu trinh cũng không thất bại.
- Bối cảnh thời đại (quốc tế):
+ Trong khi con thuyền Việt Nam còn lênh đênh chưa rõ bờ bến phải đi tới, việc
cứu nước như trong đêm tối “khơng có đường ra” thì lịch sử thế giới trong giai đoạn
này cũng có những chuyển biến to lớn.
+ CNTB từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền đã xác
lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới.
+ Từ cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản chủ nghĩa vào cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã dẫn đến một cao trào mới của cách mạng thế giới với
đỉnh cao là cách mạng tháng mười Nga năm 1917. Mở ra một thời kỳ mới trong lịch
sử loài người, lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập chính quyền xơ viết.
b. Những tiền đề tư tưởng – lý luận
- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt nam
+ Đó là truyền thống yêu nước, kiên cường, bất khuất, là tinh thần tương thân
tương ái, lòng nhân nghĩa, ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn.
+ Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc giuc Nguyễn Tất Thành
quyết chí ra đi tìm đường cứu nước, tìm những gì hữu ích cho cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc.
- Tinh hoa văn hóa nhân loại
Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tự
hiện đại của văn minh phương Tây – đó chính là nét đặc sắc trong q trình hình
thành tư tưởng, nhân cách và văn hóa Hồ Chí Minh.
+ Đối với văn hóa phương Đơng, Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho
giáo, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: dân quốc phải độc lập, dân quyền phải
tự do, dân sinh phải hạnh phúc. Người dẫn lời của Lenin: “Chỉ có những người cách
mạng chân chính mới thu thái được những điều hiểu biết quý báu của các đời trước

để lại”.
+ Về Phật giáo, Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị
tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn...

2


+ Cùng với những tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh cịn tiếp thu
nền văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây. Người tiếp thu các giá trị của bản
Tuyên ngôn dân quyên và dân quyền của Đại cách mạng Pháp, các giá trị về quyền
sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm
1776. Triết học khia sáng pháp, Thiên Chúa giáo,…
- Chủ nghĩa Mac – Lenin
+ Chủ nghĩa Mac – Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư
tưởng Hồ Chí Minh.
+ Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lenin, Hồ Chí Minh đã tiến dần tới
những nhận thức “lý tính”, trở lại nghiên cứu chủ nghĩa Mac sâu sắc hơn, để rồi tiếp
thu học thuyết của các ơng một cách có chọn lọc, khơng rập khn máy móc. Người
vận dụng quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mac – Lenin để giải
quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam, chứ khơng đi tìm những kết
luận có sẵn trong sách vở.
2. Nhân tố chủ quan
- Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh
+ Những năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học tập,
nghiên cứu, Hồ Chí Minh đã khơng ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong
phú thêm sự hiểu biết của mình, đồng thời hình thành những cơ sở lý luận của Người
về sau.
+ HCM đã khám phá các quy luật vận động xã hội, đời sống văn hóa và cuộc
đấu tranh của các dân tộc trong hồn cảnh cụ thể để khái qt thành lí luận, đem lí
luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn.

- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn
+ Phẩm chất, tài năng đó được biểu hiện trước hết ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng
tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường.
+ Phẩm chất, tài năng đó cũng được biểu hiện ở bản lĩnh kiên định, luôn tin vào
nhân dân; khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi; nhạy bén với cái mới, có phương pháp
biện chứng, đầu óc thực tiễn. Trên cơ sở đó xây dựng một hệ thống quan điểm toàn
diện, sâu sắc và sáng tạo về cách mạng Việt nam.

3


=> Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện
khách quan và chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân
loại. Từ thực tiễn dân tộc và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hóa sắc sảo,
tinh tế với một phương pháp khoa học, biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở
thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.
Câu 2: Quan niệm của HCM về độc lập dân tộc. Liên hệ với việc bảo vệ dộc
lập dân tộc hiện nay
HCM hết sức coi trọng quyền con người. Người đã tìm hiểu và tiếp nhận những
nhân tố về quyền con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước
Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Cách mạng Pháp, như
quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc,..
Từ quyền con người, Hồ Chí Minh đã khái quát và nâng cao thành quyền dân
tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng; dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
- Nội dung của độc lập dân tộc
+ Trong quan niệm của HCM, độc lâp dân tộc phải là một nền độc lập thật sự,
hoàn toàn, gắn với hịa bình, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ của đất nước.
+ Trong các thư và điện văn gửi tới Liên hợp quốc và Chính phủ các nước vào
thời gian sau cách mạng tháng Tám, HCM trịnh trọng tuyên bố: “Nhân dân chúng tơi

thành thật mong muốn hịa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến
đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: Toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ
quốc và độc lập cho đất nước”.
+ Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp, Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi
vang dội núi sơng: “Khơng! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu
mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
+ Khi đế quốc Mỹ điên cuồng mở rộng chiến tranh, ồ ạt đổ quân viễn chinh vào
miền Nam, Hồ Chí Minh nêu cao chân lý lớn nhất của thời đại: “Khơng có gì q
hơn độc lập, tự do”.
+ Độc lập dân tộc, cuối cùng phải đêm lại cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho mọi
người dân.

4


+ Độc lập, tự do là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng
của dân tộc Vệt Nam trong thế kỷ XX, một tư tưởng lớn trong thời đại giải phóng dân
tộc. Vì thế, Hồ Chí Minh khơng chỉ là Anh hùng giải phóng dân tộc của Việt Nam mà
còn là “Người khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa trong
thế kỷ XX”.
- liên hệ hiện nay:
+ sự kết hợp giữa độc lập dân tộc và CNXH là một tất yếu lịch sử của thời đại
mới. độc lập dân tộc là nền tảng để xây dựng CNXH và chỉ có CNXH mới là cơ sở
vững chắc để củng cố, bảo vệ nền độc lập dân tộc.
+ trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, sự hợp tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các dân tộc về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội đang phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu. Điều chỉnh đề phù hợp với một thế giới đang đổi thay là một nhiệm vụ khó
khăn. Song, trong bất kì hồn cảnh nào Đảng và nhà nước ta vẫn luôn kiên định
đường lối độc lập dân tộc gắn liền với cách mạng XHCN. Đó là con đường duy nhất
đưa nước ta đạt tới mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn

minh, nhân dân ấm no, hạnh phúc.
+ dù thế giới sẽ tiếp tục đổi thay, song độc lập dân tộc vẫn là một giá trị không
thể phủ nhận.
+ Độc lập dân tộc còn là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia, dân tộc. chủ động
toàn cầu, hội nhập quốc tế nhưng khơng hịa tan hay đánh mất mình.
+ Bảo vệ vững chắc nền độc lập của mình và tơn trọng nền độc lập của dân tộc
khác là nguyên tắc cơ bản để mở rộng giao lưu, hợp tác.
Câu 3: QĐ của HCM về bản chất đặc trưng của CNXH ở Việt Nam?
1. Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội (3 ý chính)
- Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ khát vọng giải phóng dân tộc Việt
Nam.
- Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phương diện đạo đức hướng tới giá
trị nhân đạo, nhân văn mác xít.
- Bao trùm lên tất cả là Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ văn hóa và
con người Việt Nam.

5


2. Bản chất và đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội (2 ý lớn)
- bản chất tổng quát của CNXH:
Quan niệm của Hồ Chí Minh về bản chất của chủ nghĩa xã hội là thống nhất với
các nhà kinh điển. Bằng thực tiễn chỉ đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, vào
thời điểm khác nhau Người đã nêu bản chất của chủ nghĩa xã hội thông qua các cách
định nghĩa khác nhau là: (4 ý chính)
+ Định nghĩa chủ nghĩa xã hội như là một chế độ hoàn chỉnh, bao gồm nhiều
mặt khác nhau của đời sống: Làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, mọi
người đều có cơng ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc. Mục tiêu là
giải phóng nhân dân lao động khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
+ Định nghĩa chủ nghĩa xã hội là một mặt nào đó (chính trị, kinh tế, văn hóa, xã

hội…). Nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển sản xuất. Người viết:… “lấy nhà máy,
xe lửa, ngân hàng làm của chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai
khơng làm thì khơng ăn, tất nhiên trừ những người già cả, đau yếu và trẻ em…”.
+ HCM quan niệm về CNXH ở nước ta bằng cách xác định mục tiêu của vì lợi
ích của Tổ quốc, của nhân dân là “làm sao cho dân giàu, nước mạnh” là “làm sao cho
Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng”, “là nhằm nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân”. là làm cho mọi người được ăn no, mặc ấm, được sung
sướng, tự do.
+ HCM nêu lên CNXH ở nước ta trong ý thức, động lực của toàn dân dưới sự
lãnh đạo của ĐCSVN, xây dựng CNXH là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi, động
lực của tồn dân tộc. đó là sức mạnh tồn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại.
- Đặc trưng tổng quát của CNXH: (4 ý chính)
+ Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị do nhân dân làm ra. Nhân dân lao
động là chủ và nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước của dân do dân và vì dân. Mọi
quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân đoàn kết thành
một khối thống nhất để làm chủ nước nhà. Nhân dân là người quyết định vận mệnh
cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ XHCN.

6


+ CNXH là một chế độ có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển
của khoa học - kỹ thuật. đó là nên kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng xuất lao
động xã hội cao, sức sản xuất luôn luôn phát triển với nền tảng phát triển khoa học kỹ thuật, ứng dụng hiệu quả những thành tựu khoa học – kỹ thuật của nhân loại.
+ CNXH là một xã hội công bằng hợp lý khơng cịn người bóc lột người. là chế
độ hồn chỉnh đạt đến độ chín muồi. Trong CNXH khơng cịn bóc lột, áp bức bất
cơng, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về TLSX và thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động. Đó là xã hội được xây dựng trên ngun tắc cơng bằng, hợp lí.
+ Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa và đạo đức. Đó là hệ
thống quan hệ xã hội lành mạnh, cơng bằng, bình đẳng, khơng cịn áp bức, bóc lột,

bất cơng, khơng cịn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành
thị và nơng thơn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển tồn diện, có sự
hài hịa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
Câu 4: Quan niệm của HCM về động lực đi lên xây dựng CNXH ở Việt
Nam. Liên hệ xây thực tiễn xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay
Để thực hiện những mục tiêu đó, cần phát hiện những động lực và những điều
kiện đảm bảo cho động lực đó thực sự trở thành sức mạnh thúc đẩy công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là những động lực bên trong, nguồn nội lực của CNXH.
+ Theo Hồ Chí Minh, những động lực đó biểu hiện ở các phương diện: vật chất
và tinh thần, nội sinh và ngoại sinh. Người khẳng định, động lực quan trọng và quyết
định nhất là con người, là nhân dân lao động, nịng cốt là cơng – nơng – trí thức.
+ Xem con người là động lực của CNXH, hơn nữa là động lực quan trọng nhất,
Hồ Chí Minh đã nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp giữa cá nhân với xã hội,
Người cho rằng, khơng có chế độ xã hội nào coi trọng lợi ích chính đáng của cá nhân
con người bằng chế độ XHCN. Truyền thống yêu nước của dân tộc, sựu đoàn kết
cộng đồng, sức lao động sáng tạo của nhân dân - đó là sức mạnh tổng hợp tạo nên
động lực quan trọng của CNXH.
+ Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế làm cho mọi
người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế
với xã hội.

7


+ Cùng với động lực kinh tế, Hồ Chí Minh cũng quan tâm tới văn hóa, khoa
học, giáo dục, coi đó là động lực tinh thần khơng thể thiếu của CNXH.
+ Ngồi các động lực bên trong, theo Hồ Chí Minh, phải kết hợp được với sức
mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với
chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
=> Nét độc đáo trong tư duy biện chứng Hồ Chí Minh là ở chỗ bên cạnh việc

chỉ ra các nguồn động lực phát triển của CNXH, Người còn lưu ý, cảnh báo và ngăn
ngừa các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của CNXH.
+ Giữa nội lực và ngoại lực, Hồ Chí Minh xác định rất rõ nội lực là quyết định
nhất, ngoại lực là rất quan trọng. Chính vì thế, Người thường nêu cao tinh thần độc
lập, tự chủ, tự lực cánh sinh là chính, nhưng luôn luôn chú trọng tranh thủ sự giúp đỡ,
hợp tác quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế tạo thành sức mạnh
tổng hợp để xây dựng thành công CNXH.
* Liên hệ:
+ tư tưởng HCM về xây dựng CNXH có ý nghĩa, giá trị to lớn trong thời kì đổi
mới và hội nhập quốc tế trong gia đoạn hiện nay. VN tiến hành xây dựng CNXH đã
hơn 40 năm, trong đó có 30 năm phát triển kinh tế thị trường. tuy nhiên, tư duy nhận
thức về xây dựng CNXH còn nhiều khiếm khuyết. chưa thực sự hiểu rõ về khái niệm
xây dựng CNXH. Còn tồn tại các yếu tố kìm hã, triệt tiêu nguồn lực vốn có của
CNXH => XHCN trở nên trì trệ đó là: tham ơ, tham nhũng, lãng phí, quan liêu… vd:
vụ án tham nhũng kinh tế Đinh La Thăng (chủ tịch hội đồng thành viên tập đồn dầu
khí VN) và đồng phạm tội cố ý làm trái quy định của nhà nước về quản lý kinh tế gây
hậu quả nghiêm trọng và tham ơ tài sản xẩy ra tại tập đồn dầu khí VN gây thiệt hại
của nhà nước 120 tỷ đồng.. HCM gọi đó là “giặc nội xâm”
+ để tiếp tục đổi mới, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa mác – lenin, tư tưởng HCM.
Trước hết nhà nước ta cần thực hiện một số đổi mới về tư duy, phát triển XH và xây
dựng CNXH như sau:
 Một là đổi mới tư duy về ngơn ngữ học: nhìn nhận khái niệm theo mơ
hình cấu trúc : bản chất sự thật – thực chất thật – tính chất thực sự
 Hai là, đổi mới tư duy về phát triển xã hội: phát triển xã hội là cơ sở nền
tảng để phát triển đất nước
8


 Ba là, đổi mới tư duy về xây dựng XHCN: các nhà khoa học, lãnh đạo chỉ
nói đến xây dựng CNXH mà khơng nói tới thực hiện CNXH. Tức mới chỉ

nhìn nhận về mặt tính chất chứ chưa được nhận thức về mặt bản chất.
Câu 5: Làm rõ quan điểm của HCM: “Đảng ta là đảng của giai cấp công
nhân đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam”? ( 2 ý lớn)
1. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam:
Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào
công nhân và phong trào yêu nước
* Quan điểm của HCM:
- 1953: Trong tác phẩm “Thường thức chính trị”, HCM cho rằng sự kết hợp giữa
phong trào cách mạng Việt Nam với chủ nghĩa M-L đã dẫn tới sự ra đời của Đảng
cộng sản Đông Dương.
- 1960: Trong tác phẩm “ 30 năm hoạt động của Đảng” thì HCM chỉ rõ chủ
nghĩa M-L kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước dẫn tới việc
thành lập Đảng cộng sản Đông Dương đầu năm 1930. Đây là một luận điểm mà
HCM đã vận dụng chủ nghĩa M-L một cách sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
+ Chủ nghĩa M-L: Hồ Chí Minh đã tiếp thu chủ nghĩa M-L và truyền bá vào
Việt Nam. Thơng qua các tài liệu, báo chí của Quốc tế cộng sản, của HCM và qua lớp
huấn luyện chính trị
+ Phong trào cơng nhân: Giai cấp cơng nhân ra đời muộn vào đầu thế kỷ XX
trong công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất và lần thứ hai của thực dân Pháp.
Phong trào công nhân: Ra đời ở một nước thuộc địa nửa phong kiến bị 3 tầng áp bức,
có tinh thần yêu nước và bất khuất chống giặc ngoại xâm.
+ Phong trào yêu nước: Có vị trí đặc biệt trong q trình phát triển của dân tộc
Việt. Đây là phong trào rộng lớn ( thu hút, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân).
Phong trào cơng nhân và phong trào u nước có thể kết hợp được với nhau vì cả 2
đều có mục tiêu chung: giải phóng dân tộc, làm cho dân tộc hồn tồn giải phóng và
phát triển.
2. Bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam:
- ĐCSVN mang bản chất của giai cấp công nhân.
9



- HCM cho rằng “Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của
người dân lao động và của dân tộc Việt Nam”
- Xuất phát từ những quan điểm của chủ nghĩa M-LN cho rằng: bất cứ 1 Đảng
nào ra đời cũng đều mang tính giai cấp, đều đại diện cho quyền lợi và lợi ích của 1
g/c nhất định. Do đó HCM chỉ ra ĐCSVN là Đảng của g/c công nhân đồng thời là
Đảng của dân tộc VN.
*Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp cơng nhân vì:
+ Đảng lấy chủ nghĩa M-L làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
+ Mục tiêu lý tưởng của Đảng là đạt tới chủ nghĩa cộng sản còn hiện tại là độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Đảng cộng sản Việt Nam được xây dựng theo những nguyên tắc Đảng kiểu
mới của giai cấp vô sản.
* Là Đảng của nhân dân lao động và của tồn dân tộc vì:
- Lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của toàn dân tộc
thống nhất với nhau cho nên Đảng đại diện cho lợi ích của tồn dân tộc Việt Nam.
+ Đảng cộng sản Việt Nam tận tâm, tận lực phụng sự tổ quốc, phụng sự dân tộc.
+ Tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc.
+ Ngồi lợi ích của giai cấp cơng nhân, của nhân dân, của dân tộc thì Đảng
khơng có lợi ích nào khác.
- Sức mạnh và lực lượng của Đảng không chỉ trong giai cấp công nhân mà còn
trong nhân dân lao động và cả dân tộc Việt Nam.
Tóm lại, Chủ tịch HCM rèn luyện Đảng ta ln ln chú trọng tính thống nhất
giữa yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc. Sức mạnh của Đảng không chỉ là bắt nguồn từ
giai cấp cơng nhân mà cịn bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Câu 6: Nội dung cơ bản của TTHCM về đại đoàn kết dân tộc?liên hệ với
việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay ở nước ta. ( 2 ý lớn)
1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- Khái niệm “Dân” và “nhân dân”theo HCM có biên độ rộng, HCM thường
dùng khái niệm này để chỉ mọi con dân đất Việt, mỗi 1 người con Rồng cháu Tiên

không phân già trẻ gái trai giàu nghèo q tiện, có tín ngưỡng hay khơng, dân tộc đa
số hay thiểu số.
10


- Dân, nhân dân được hiểu là tập hợp đông đảo người, vừa là từng cá nhân con
nguoiwf VN cụ thể
- Dân, nhân dân không chỉ là đối tượng của đại đồn kết mà cịn là chủ thể của
đại đồn kết.
2. Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước –
nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc; đồng thời phải có lịng khoan dung, độ
lượng, tin vào nhân dân tin vào con người.
+ kế thừa Truyền thống yêu nước- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc. được hình
thành, củng cố và phát triển trong quá trình dựng nước
+ Truyền thống yêu nước kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm từ thời
vua hùng dựng nước, tối bà trưng, bà triệu, quang trung…
+ Truyền thống đoàn kết tương thân tương ái.
+ Tinh thần nhân nghĩa, khoan dung độ lượng. HCM chỉ rõ, trong mỗi cá nhân
cũng như trong mỗi cộng đồng đều có những ưu, khuyết điểm …cho nên vì lợi ích
cách mạng cần phải có lịng khoan dung độ lượng mới có thể tập hợp, quy tụ mọi lực
lượng.
+ Ý chí vượt qua khó khăn thử thách, ham học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại.
=> để thực hành đồn kết rộng rãi cần có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí
Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là
nguyên tắc tối cao.
* Liên hệ:
+ đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng về đại
đoàn kết dân tộc, về tôn giáo, … nhiều cấp đảng ủy đã quan tâm hơn đến đại đồn kết
dân tộc, cơng tác dân vận…

+ trng quá trinh đổi mới nhiều vấn đề nảy sinh trong xã hội, giai cấp, tầng lớp,
sự chênh lệch giữa giàu nghèo… những vấn đề đó đã và đnag ảnh hương lớn đến vấn
đề đại đoàn kết dân tộc. tuy, đại đoàn kết dân tộc đnag tiếp tục được mở rộng, củng
cố và tăng cường, song chưa thực sự vững chắc và đnag đúng trước những thách thức
lớn. các thế lực thù địch trong và ngoài nước đã và đnag khai thác những thiếu sót,

11


yêu kém của nước ta nhằm phá hoại khối đại đồn kết dân tộc gây mất ổn định chính
trị - xã hội. điển hình như vụ bạo động ở xã đồng tâm, huyện mỹ đức, hà nội.
+ để thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn mình”.
Đảng, nhà nước và nhân dân cần tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa,
khoan dung=> xây dựng xã hội ổn định, phát triển, toàn diện.
+ đại đồn kết dân tộc mang tính thời sự, ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh đất
nước đang chuyển mình mạnh mẽ để hội nhập. một số giải pháp:
 Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp đảng ủy, củng cố và phát
triển khối đại đoàn kết toàn dân
 Nâng cao chết lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua, chăm lo,
bảo vệ lợi ích của đồn viên, hội viên và các giai cấp, trong toàn dân
 Các tổ chức chính trị - xã hội đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân
 Tăng cường công tác dân vận
 Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia
rẽ khối đại đồn kết.
Câu 7: Quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước kiểu mới của dân, do dân,
vì dân?
Sau khi giành độc lập, Người khẳng định, “nước ta là nước dân chủ, bao nhiêu
quyền hạn đều của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân… nói tóm lại, quyền hành và lực
lượng đều ở nơi dân”. Đó là điểm khác nhau giữa nhà nước ta với nhà nước bóc lột
đó từng tồn tại trong lịch sử.

1. Nhà nước của dân:
Quan điểm nhất quán và sâu sắc nhất về Nhà nước của dân là mọi quyền lực của
Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Điều này được ghi trong Hiến pháp
đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa năm 1946 và sau đó tiếp tục được
khẳng định trong Hiến pháp 1959. Điều thứ nhất Hiến pháp 1946 ghi: Điều 1: “Nước
Việt Nam là một nước dân chủ cộng hịa. Tất cả quyền bình trong nước là của tồn
thể nhân dân Việt Nam, khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, tơn giáo’.
Điều 32: “Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phán
quyết…”
12


Quyền lực của nhà nước và của đội ngũ cán bộ công chức là do nhân dân ủy
quyền cho để giải quyết cơng việc. Nhân dân có quyền kiểm sốt nhà nước, có quyền
bãi miễn các vị đại biểu khi họ khơng xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Vị
thế của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước là phục vụ dân, là công bộc, là đầy tớ của
nhân dân chứ không phải đứng trên dân, coi khinh dân.
2. Nhà nước do dân:
Nhà nước do nhân dân lập nên. Là thành quả của cách mạng, do dân lựa chọn,
do nhân dân bầu ra những đại biểu của mình (kết quả 1 cuộc bầu cử).
Nhân dân phải ủng hộ giúp, đỡ nhà nước (dân phải đóng thuế cho nhà nước hoạt
động, dân phê bình, xây dựng nhà nước).
Do đó Bác yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm sóat của nhân dân. “Nếu chính
phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi chính phủ”. Hồ Chí Minh khẳng định: mỗi
người có trách nhiệm “ghé vai gánh vác một phần” vì quyền lợi, quyền hạn bao giờ
cũng đi đơi với trách nhiệm, nghĩa vụ.
3. Nhà nước vì dân:
Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân. Nhà nước phải
làm cho nhân dân có ăn, có mặc, có chỗ ở và được học hành, khơng ngừng nâng cao

đời sống của nhân dân. “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho
dân phải hết sức tránh”.
Nhà nước vì dân thì phải luôn luôn giữ cho bộ máy trong sạch, không có bất kỳ
đặc quyền, đặc lợi nào: phải chống mọi tiêu cực trong bộ máy nhà nước như tham ô,
lãng phí, quan liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm, vơ cảm, đùn đẩy trách nhiệm trước
khó khăn của dân.
Theo Hồ Chí Minh, chỉ có một nhà nước thực sự của dân, do dân tổ chức, xây
dựng và kiểm sốt thì mới có thể là nhà nước vì dân được. Cán bộ công chức nhà
nước từ chủ tịch nước trở xuống đều là công bộc của nhân dân.
Tất cả cán bộ ở bất kì cấp nào, ngành nào cũng đều vừa là người lãnh đạo, vừa
là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân, chứ không phải là quan cách mạng. Để
làm người thay mặt dân thì phải đủ đức và tài, phải vừa hiền vừa minh.
* Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng Nhà nước:
13


Thấy được vai trị của Hồ Chí Minh trong việc khơi nguồn dân chủ và xác lập
nhà nước kiểu mới ở Việt Nam.
Nhận thức được bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân,
vì dân.
Có thái độ đúng đắn trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân, chấp hành
nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, tham gia xây dựng Nhà nước ta ngày càng
trong sạch, sáng suốt, mạnh mẽ.
Câu 8: Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất giai cấp cơng nhân của
nhà nước, liên hệ với thực tiễn hiện nay?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp cơng nhân với
tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước ta:
1. Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta:
Nhà nước ta do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Đảng lãnh đạo bằng
những chủ trương, đường lối; được thể chế thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của

nhà nước.
Bản chất giai cấp cũng thể hiện ở định hướng đưa nước ta đi lên CNXH. “Bằng
cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân theo CNXH, biến nền kinh tế lạc hậu
thành một nền kinh tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và
kỹ thuật tiên tiến.”
Bản chất giai cấp của nhà nước ta cũng thể hiện ở nguyên tắc tổ chức cơ bản là
nguyên tắc tập trung dân chủ. “Nhà nước ta phát huy dân chủ đến cao độ… mới động
viên được tất cả lực lượng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng thời phải tập
trung cao độ để thống nhất lãnh đạo nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội.”
2. Bản chất giai cấp của nhà nước ta thống nhất với tính nhân dân và tính
dân tộc:
Tính thống nhất thể hiện ở chỗ:
Nhà nước dân chủ mới ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ
với sự hy sinh xương máu của bao thế hệ cách mạng.
Cơ sở xã hội của Nhà nước là khối đại đoàn kết dân tộc, khối đại đoàn kết toàn
dân.

14


Nhà nước ta vừa mang bản chất giai cấp vừa có tính nhân dân và tính dân tộc vì
nó lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng và bảo vệ lợi ích cho nhân dân.
Nhà nước ta vừa ra đời đã đảm nhiệm vai trò lịch sử là tổ chức toàn dân kháng
chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hồ
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, gúp phần tích cực vào sự phát triển
tiến bộ của thế giới.
* Liên hệ thực tiễn hiện nay:
Nhà nước phải đảm bảo quyền làm chủ thật sự của nhân dân trên tất cả các mặt
của đời sống xã hội. Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hóa bằng Hiến
pháp và pháp luật, đưa Hiến pháp và pháp luật vào cuộc sống.

Kiện tồn bộ máy hành chính nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính theo
hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ đắc lực cho nhân dân và cơng cuộc
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Kiên quyết khắc phục thói quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, sách nhiễu nhân dân, tham nhũng, bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực. Chú
trọng và tiến hành thường xuyên công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và đạo đức
cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước như: Lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của
Đảng; đảm bảo sự lãnh đạo cảu Đảng và phát huy vai trò quản lý của Nhà nước.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước bằng cách Đảng
lãnh đạo bằng đường lối, bằng tổ chức, bộ máy cảu Đảng trong các cơ quan Nhà
nước, bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên trong bộ máy Nhà
nước, bằng công tác thanh tra, kiểm tra, Đảng không làm thay công việc quản lý của
Nhà nước.

Câu 9: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng bộ máy và đội ngũ cán
bộ, cơng chức nhà nước. Bạn sẽ làm gì để rèn luyện mình phấn đấu trở thành
cán bộ, cơng chức nhà nước?
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài:

15


Hồ Chí Minh ln ln đề cao vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức.
Người coi cán bộ nói chung “là cái gốc của mọi cơng việc”, “muôn việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém.
Để xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ thì phải có đội ngũ cán bộ
công chức đủ đức, đủ tài. Đội ngũ này phải được tổ chức một cách hợp lý, hoạt động
có hiệu quả.
Đi vào những mặt cụ thể, Hồ Chí Minh nêu lên những yêu cầu sau đây về xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức:

Một là, tuyệt đối trung thành với cách mạng.
Hai là, hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chun mơn, nghiệp vụ.
Ba là, phải có mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
Bốn là, phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách
nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng khơng kiêu, bại khơng nản”.
Năm là, phải thường xun tự phê bình và phê bình, ln ln có ý thức và hành
động vì lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước.
2. Lựa chọn người vào bộ máy nhà nước:
Phải có đủ đức tài, trong đó đức là gốc, tài là thạo việc.
Cần thi tuyển chặt chẽ.
Cơng chức cần phải được học chính trị, pháp luật, hành chính, lịch sử, kinh tế,
ngoại ngữ.
3. Về bộ máy nhà nước:
Bác chú trọng tới việc xây dựng bộ máy nhà nước hiện đại, dân chủ, hiệu lực,
hiệu quả.
Chú trọng xây dựng quốc hội, cơ quan lập pháp cao nhất.
Chính phủ hoạt động điều hành phải sắc bén hiệu quả.
Xây dựng nền hành chính quốc gia theo nguyên tắc dân chủ có sự kiểm sốt của
dân, xây dựng bộ máy tư pháp hiện đại.
4. Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả:
a. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước:
Xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân khơng bao giờ tách rời việc làm cho
Nhà nước luôn trong sạch, vững mạnh. Sau khi giành được chính quyền, chính quyền
16


cách mạng cịn non trẻ, Hồ Chí Minh càng chú ý hơn bao giờ hết việc bảo đảm cho
sự trong sạch, vững mạnh của các cấp chính quyền.
Hồ Chí Minh đã gửi thư cho ủy ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện, làng, nêu rõ
phải chống đặc quyền, đặc lợi; bộ máy Nhà nước không phải là bộ máy áp bức, bóc

lột nhân dân; cán bộ cơng chức khơng phải là những “ơng quan cách mạng”. Người
cịn chỉ ra sáu căn bệnh cần đề phòng: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu
ngạo. Người nhắc nhở: “Chúng ta không sợ sai lầm, nhưng đã biết sai lầm thì phải ra
sức mà sửa chữa… Chúng ta phải ghi sâu những chữ “cơng bình, chính trực” vào
lịng”.
b. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đơi với đẩy mạnh giáo dục
đạo đức cách mạng:
Hồ Chí Minh yêu cầu: pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm, bất
kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề gì. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh cũng dùng sức mạnh
uy tín của mình để cảm hóa những người có lỗi lầm, kéo họ về phía cách mạng, giáo
dục những người mắc khuyết điểm để họ tránh phạm pháp.
* Liên hệ bản thân:
Bản thân là một người sinh viên, tôi ln xác định rằng: Có thái độ đúng đắn
trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân, chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp
và pháp luật, tham gia xây dựng Nhà nước ta ngày càng trong sạch, sáng suốt, mạnh
mẽ.
Thường xuyên trau dồi đạo đức cách mạng, thấm nhuần đạo đức cách mạng,
thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, thường xun phê và tự phê bình, có
lịng trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Luôn cố gắng rèn luyện nâng cao năng lực chuyên môn thông qua việc hồn
thành q trình học tập tại nhà trường,rèn luyện kĩ năng, năng lực tổ chức gồm khả
năng động viên và giải quyết các công việc và phối hợp các hoạt động, khả năng làm
việc nhóm và đưa tổ chức tới mục tiêu, biết dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy,
điều hành, phối hợp công việc và kiểm sốt cơng việc.
Để có thể trở thành người CB, CC được dân tin u, ủng hộ thì trước tiên phải
có một lịch sử bản thân rõ ràng, có một lý lịch phản ánh rõ rang mối quan hệ gia đình
và xã hội. Điều quan trọng để được dân tin yêu, ủng hộ khơng đơn thuần vì danh
17



nghĩa mà chính là ở chỗ phải có đạo đức, trung thực, thực sự gương mẫu trước dân,
lo trước dân, vui sau dân, hết lòng chăm lo cho cuộc sống của dân, làm bạn với dân,

Câu10. Quan điểm của HCM về vị trí, vai trị và chức năng của văn hóa?
Định nghĩa văn hóa của HCM: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống
lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc,
ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện
của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu của đời sống
và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
1. Vị trí và vai trị của văn hóa trong đời sống xã hội
Một là, văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng
tầng
- HCM khẳng đinh phải xây dựng đồng thời ở bốn mặt đó là: chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
- Trong quan hệ với chính trị, xã hội: chính trị, xã hội được giải phóng thì văn
hóa mới được giải phóng. Chính trị mở đường cho văn hóa phát triển. Người nói: “xã
hội thế nào, văn nghệ thế ấy…
- Trong quan hệ với kinh tế: kinh tế thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng của việc
xây dựng văn hóa, do đó phải chú trọng xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng để
có điều kiện xây dựng và phát triển văn hóa. Người viết: “Muốn tiến lên chủ nghĩa xã
hội thì phải phát triển kinh tế và văn hóa. Vì sao khơng nói phát triển văn hóa và kinh
tế. Tục ngữ ta có câu: có thực mới vực được đạo, vì thế kinh tế phải đi trước”.
Hai là, văn hóa khơng thể đứng ngồi mà phải ở trong kinh tế và chính trị,
phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.
- Văn hóa có tính tích cực, chủ động, đóng vai trị to lớn như một động lực, thúc
đẩy sự phát triển của kinh tế và chính trị.
- Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị có nghĩa là:
+ Văn hóa phải tham gia thực hiện những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng

và phát triển kinh tế
18


+ Kinh tế và chính trị cũng phải có tính văn hóa. Điều mà chủ nghĩa xã hội và
thời đại đang địi hỏi.
2. Quan điểm về tính chất của nền văn hố mới
Nền văn hóa mới ra đời gắn liền với nước Việt Nam mới. Nền văn hóa mới mà
chúng ta đang xây dựng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, bao hàm ba tính chất: dân tộc,
khoa học, đại chúng.
- Tính dân tộc: đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc, tinh tuý bên trong, đặc trưng
của văn hoá, nhằm nhấn mạnh đến chiều sâu bản chất rất đặc trưng của văn hóa dân
tộc, giúp phân biệt, khơng thể nhầm lẫn với văn hóa của các dân tộc khác
- Tính khoa học: Tính khoa học địi hỏi văn hóa phải đấu tranh chống lại những
gì trái với khoa học, phản tiến bộ, phải truyền bá tư tưởng triết học mácxít, đấu tranh
chống lại chủ nghĩa duy tâm, mê tín, dị đoan, phải biết gạn đục khơi trong, kế thừa
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Tính đại chúng: văn hóa phải phục vụ nhân dân, do nhân dân xây dựng nên.
Hồ Chí Minh nói: “văn hóa phục vụ ai? Cố nhiên chúng ta phải nói phục vụ cơng
nơng binh, tức là phục vụ đại đa số nhân dân”
3. Quan điểm về chức năng của văn hố
Theo Hồ Chí Minh văn hóa có ba chức năng chủ yếu sau:
Một là, bồi dưỡng lý tưởng, tư tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp.
- Lý tưởng là điểm hội tụ của những tư tưởng lớn của một Đảng, một dân tộc.
Đối với nhân dân Việt Nam, đó là lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội.
- Tình cảm lớn là lòng yêu nước, thương dân, thương yêu con người, yêu tính
trung thực, chân thành, thủy chung, ghét thói hư, tật xấu… Tình cảm đó thể hiện
trong nhiều mối quan hệ: với gia đình, quê hương, bạn bè, anh em, đồng chí.
Thơng qua đó, văn hóa góp phần xây đắp niềm tin cho con người, tin vào bản

thân, vào lý tưởng, vào nhân dân, vào tiền đồ của cách mạng.
Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.
Nói đến văn hóa là phải nói đến dân trí. Đó là trình độ hiểu biết, là vốn kiến
thức của người dân. Vấn đề nâng cao dân trí chỉ có thể thực hiện được sau khi chính
trị đã được giải phóng, tồn bộ chính quyền về tay nhân dân.
19


Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành
mạnh; hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
Phẩm chất và phong cách được hình thành từ đạo đức, lối sống, thói quen của cá
nhân và phong tục tập quán của cả cộng đồng. Mỗi người thường có nhiều phẩm
chất, có phẩm chất chung và phẩm chất riêng, tùy theo nghề nghiệp, vị trí cơng tác.
Các phẩm chất thường được thể hiện qua phong cách, lối sinh hoạt, làm việc, lối ứng
xử trong đời sống. Căn cứ vào yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng, Hồ Chí Minh đề ra
những phẩm chất và phong cách cần thiết để mỗi người tự tu dưỡng.
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: phải làm thế nào cho văn hóa thấm sâu vào tâm lý quốc
dân, nghĩa là văn hóa phải sửa đổi được những tham nhũng, lười biếng, phù hoa xa
xỉ; văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi.
Câu 11: Quan điểm của HCM về văn hóa giáo dục. ĐCSVN vận dụng quản
điểm đó vào xây dựng, phát triển nền giáo dục nước ta thời kỳ đổi mới như thế
nào?
1. Quan điểm của HCM Văn hóa giáo dục
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã bỏ nhiều cơng sức phân
tích sâu sắc nền giáo dục phong kiến, thực dân. Người cho rằng: giáo dục phong kiến
là tầm chương, xa rời thực tế, bất bình đẳng; giáo dục thực dân là thực hiện sự ngu
muội, đồi bại, xảo trá, nguy hiển hơn cả sự dốt nát.
Hồ Chí Minh cho rằng, việc xây dựng nền giáo dục mới phải được coi là nhiệm
vụ cấp bách, có ý nghĩa chiến lược, cơ bản và lâu dài. Nền giáo dục đó sẽ “... làm cho
dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc

xứng đáng với nước Việt Nam độc lập”.
Hồ Chí Minh đã đưa ra một hệ thống quan điểm rất phong phú và hồn chỉnh về
văn hóa giáo dục: Mục tiêu giáo dục, Nội dung giáo dục phải hoàn diện, Phương
châm giáo dục, Phương pháp giáo dục và Xây dựng đội ngũ giáo viên. (5 ý chính)
- Mục tiêu của giáo dục: Nhằm thực hiện cả 3 chức năng của văn hóa bằng giáo
dục. Giáo dục để đào tạo con người có ích cho xã hội. Học để làm việc, làm người,
làm cán bộ. Giáo dục nhằm đào tạo lớp người có đức có tài, kế tục sự nghiệp cách
mạng.

20


- Nội dung giáo dục phải toàn diện bao gồm tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối
sống, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, … Nội dung cơ bản, khoa học, sát với thực tiễn
Việt Nam.
- Phương châm giáo dục: Học đi đôi với hành, lý luận liên hệ với thực tế, nhà
trường kết hợp với gia đình và xã hội. Coi trọng tự học, tự đào tạo, ở mọi nơi, mọi
lúc và mọi người.
- Phương pháp giáo dục: Phải xuất phát và bám chắc vào mục tiêu giáo dục,
giáo dục phải phù hợp với lứa tuổi; dạy từ dễ đến khó, dùng phương pháp nêu gương,
giáo dục gắn với thi đua.
- Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên
+ vì khơng có giáo viên thì khơng có giáo dục. Phải xây dựng đội ngũ giáo viên
có phẩm chất, có đạo đức, giỏi chuyên môn, thuần thục về phương pháp.
+ Người đi giáo dục cũng phải được giáo dục, phải học thêm, học mãi, học
khơng bao giờ đủ, cịn sống cịn phải học.
Như vậy, Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc xây dựng nền giáo dục mới phát
triển đúng đắn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu
tranh thống nhất nước nhà.
2. ĐCSVN vận dụng quan điểm đó vào xây dựng, phát triển nền giáo dục

nước ta thời kỳ đổi mới.

Câu 12: Quan điểm của HCM về vai trò của đạo đức và những chuẩn mực
đạo đức cách mạng? liên hệ bản thân
1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức (2 ý chính)
* Đạo đức là cái gốc của người cách mạng
Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người,
như gốc của cây, ngọn nguồn của sơng suối. Người nói: “Cũng như sơng thì có nguồn
mới có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây

21


héo. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng
khơng lãnh đạo được nhân dân”.
- Làm cách mạng là để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất
vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, “Sức có mạnh mới gánh được
nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới
hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.
- Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Người trăn trở với nguy cơ xa rời cuộc
sống, xa rời quần chúng, rơi vào thối hóa biến chất của Đảng. Vì vậy, Người căn
dặn: “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự
cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng
đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”.
- Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực
tế làm thước đo. Chính vì vậy, Người nói: “hãy kiên quyết chống bệnh nói sng,
thói phơ trương hình thức, lối làm việc khơng nhằm mục đích nâng cao sản xuất”.
- Trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất
và năng lực thống nhất làm một. Trong đó: đức là gốc của tài; hồng là gốc của
chuyên; phẩm chất là gốc của năng lực

*Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH.
- Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội trước hết thể hiện ở những giá trị đạo đức
cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú
- Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết định vận
mệnh của lồi người khơng chỉ do chiến lược và sách lược thiên tài của cách mạng vơ
sản, mà cịn do những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho chủ nghĩa cộng sản trở
thành sức mạnh vô địch.
- Tấm gương đạo đức trong sáng của Hồ Chí Minh có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối
với nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới. Tấm gương đó từ lâu đã là nguồn cổ vũ
động viên tinh thần quan trọng đối với nhân dân ta và nhân loại tiến bộ đang đồn kết
đấu tranh vì mục tiêu hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
2. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng (4 chuẩn mực)

22


Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, có 4 chuẩn mực đạo đức cách cơ bản: Trung với
nước, hiếu với dân; Cần kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; Thương u con người,
sống có tình nghĩa; Có tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung.
- Trung với nước, hiếu với dân: Đây là chuẩn mực đạo đức nền tảng, điều
chỉnh hành vi giữa cá nhân với cộng đồng.
+ Trung với nước: yêu nước, gắn liền với yêu CNXH; trung thành với lý tưởng,
con đường cách mạng mà đất nước, dân tộc đã lựa chọn; có trách nhiệm bảo vệ, xây
dựng và phát triển đất nước.
+ Hiếu với dân: Thương dân, quý dân, lấy dân làm gốc; chăm lo mọi mặt đời
sống nhân dân một cách tự giác; đấu tranh giải phóng quần chúng nhân dân để dân
trở thành người chủ và làm chủ.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư: Đây là chuẩn mực đạo đức trung tâm,
điều chỉnh hành vi ứng xử trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người.
+ Cần: Cần cù, siêng năng, chăm chỉ, dẻo dai, biết phân công, tổ chức hoạt

động hợp lý, lao động với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.
+ Kiệm: Tiết kiệm, khơng hoang phí, tiêu dùng hợp lý; khơng chỉ tiết kiệm của
cá nhân mà cịn tiết kiệm của cơng;
+ Liêm: Liêm khiết, trong sạch, không tham tiền tài, địa vị, danh vọng.
+ Chính: Chính trực, ngay thẳng, thật thà đối với mình, đối với người, đối với
việc.
+ Chí cơng vơ tư: Đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên hết, trước hết, hy
sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.
Các tiêu chuẩn đạo đức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo tiền đề cho nhau.
Hồ Chí Minh xác định cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cần thiết của một con
người, là thước đo văn minh, tiến bộ của một dân tộc.
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa: tình u thương đó là một tình
cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người lao động nghèo khổ, bị bóc lột, áp
bức, những người dễ bị tổn thương nhất trong xã hội; yêu thương con người phải
được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân; chăm lo mọi mặt đời sống con
người để con người được thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích, có điều kiện phát triển tồn
diện cá nhân.
23


- có tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung: Chuẩn mực đạo đức này điều
chỉnh hành vi ứng xử của con người trong quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc
Về nội dung, chuẩn mực đạo đức này bao gồm: Tôn trọng, thương yêu các dân
tộc; ủng hộ, giúp đỡ các dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng; xây dựng khối
đồn kết quốc tế trên cơ sở cùng có lợi, có lý, có tình.
Đồn kết quốc tế nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hịa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác và hữu nghị theo tinh thần: bốn
phương vô sản, bốn bể đều là anh em
* Liên hệ:
+ Đối với một sinh viên việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên là hết

sức cần thiết => luôn tự rèn luyện, trau dồi về phẩm chất đạo đức, biết kính trên
nhường dưới, cư xử đúng mực, hồ nhã với mọi người; ln ln kiên định lập
trường tư tưởng của Đảng, nhà nước; đồng cảm và sẵn sàng giúp đỡ những người có
hồn cảnh đặc biệt; không kiêu căng, tự cao, tự đại trong mọi trường hợp. Đặc biệt
không tham gia vào các tệ nạn xã hội.
+ Thấm nhuần được đạo đức, tư tưởng và mong ước của Người em đã, sẽ không
ngừng học tập nâng cao trình độ để trở thành một con người có ích cho đất nước.
+ Kiên quyết chống bệnh lười biếng, lối sống hưởng thụ, nói khơng đi đơi với
làm, nói nhiều, làm ít, miệng nói lời cao đạo nhưng tư tưởng, tình cảm và việc làm thì
mang nặng đầu óc cá nhân.
+ Ln có ý thức giữ gìn đồn kết tồn dân, trong lớp; kiên quyết đấu tranh
khơng khoan nhượng trước mọi mưu đồ của các thế lực thù địch, cơ hội hòng chia rẽ
dân tộc, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, chia rẽ Đảng với nhân dân. Phải tôn trọng
nguyên tắc, pháp luật, kỷ cương không kéo bè, kéo cánh để làm rối loạn kỷ cương, để
cầu danh, trục lợi hoặc chuyên quyền, độc đoán, đứng trên tập thể…
+ Ln có ý thức phải rất coi trọng phê bình và tự phê bình. Bản thân em khơng
sợ phê bình, khơng sợ khuyết điểm mà chỉ sợ khơng nhận ra khuyết điểmcủa mình.
Cần phê phán những biểu hiện xuất phát từ những động cơ cá nhân, vụ lợi, nhân danh
phê bình để đả kích, lơi kéo, chia rẽ, làm rối nội bộ.

24


+ Ln động viên những người thân trong gia đình và xã hội giữ gìn đạo đức lối
sống, xây dựng gia đình văn hố đó là điều đúng đắn mà chúng ta nên làm và lan
truyền trong cộng đồng.
Câu 13: Quan điểm của HCM về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.
Liên hệ bản thân?
1. Quan điểm của HCM về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
Một là, Nói đi đơi với làm, phải nêu gương về đạo đức

- Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng một
nền đạo đức mới.
- Nói đi đơi với làm là đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
Nói đi đơi với làm đối lập hồn tồn với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói
một đằng làm một nẻo, thậm chí nói mà khơng làm.
- Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hố phương Đơng.
Hồ Chí Minh đã có lần chỉ rõ: “Nói chung thì các dân tộc phương Đơng đều giàu tình
cảm, và đối với họ một tấm gương sống cịn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn
tuyên truyền”. Với ý nghĩa đó, Hồ Chí Minh đã đào tạo các thế hệ cán bộ cách mạng
Việt Nam không chỉ bằng lý luận cách mạng tiên phong, mà còn bằng chính tấm
gương đạo đức cao cả của mình.
- Đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng đến “đạo làm gương”. Phải chú ý
phát hiện, xây dựng những điển hình người tốt, việc tốt rất gần gũi trong đời thường,
bởi theo Người, từng giọt nước chảy về một hướng mới thành suối, thành sơng, thành
biển cả. Người nói: “Người tốt, việc tốt nhiều lắm. Ở đâu cũng có. Ngành nào, giới
nào, địa phương nào, lứa tuổi nào cũng có”.
Hai là, Xây đi đôi với chống
- Để xây dựng một nền đạo đức mới, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và
chống. Trong đời sống hàng ngày, những hiện tượng tốt - xấu, đúng - sai, đạo đức và
cái vô đạo thường đen xen nhau, đối chọi nhau thông qua hành vi của những con
người khác nhau, thậm chí trong mỗi con người.
* Liên hệ:
Thấy được vai trò của Hồ Chí Minh trong việc khơi nguồn xây dựng những
nguyên tắc xây dựng đọa đức mới.
25


×