Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

ĐÁNH GIÁ NGUYÊN NHÂN BIẾN ĐỘNG HIỆN TRANG RỪNG GIAI ĐOẠN 2010-2015 LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC THI REDD+ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.04 KB, 12 trang )

ĐÁNH GIÁ NGUYÊN NHÂN BIẾN ĐỘNG HIỆN TRANG RỪNG
GIAI ĐOẠN 2010-2015 LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG THỰC THI REDD+ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Trần Quốc Cảnh1; Hồ Văn Lộc2
1

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế; 2 Tư vấn độc lập

TÓM TẮT
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu đặc điểm diễn biến và nguyên nhân mất rừng,
suy thoái rừng, tăng diện tích rừng và tăng chất lượng rừng giai đoạn 2010-2015 làm cơ sở xây
dựng kế hoạch hành động thực thi REDD+1 trên địa bàn 55 xã có rừng tự nhiên tỉnh Thừa Thiên
Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn 2010-2015 diện tích rừng bị mất là 9.299,09 ha,
suy thối rừng là 3.521,45 ha, diện tích rừng tăng 7.692,14 ha và diện tích có chất lượng rừng tăng
là 2.270,41 ha. Nghiên cứu đã chỉ ra được các nguyên nhân rừng tự nhiên bị mất là do mở các
tuyến giao thông, xây dựng hồ thủy điện, thủy lợi; Kinh tế người dân khó khăn, thiếu việc làm là
nguyên nhân làm suy thoái rừng và mất rừng; Giai đoạn 2010-2015 là giai đoạn có nhiều dự án
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn nên diện tích rừng trồng có nhiều biến động, giá trị kinh tế
của rừng trồng được khẳng định, tạo nên phong trào trồng rừng đây là ngun nhân tăng diện
tích rừng và mất rừng.
Từ khóa: Diễn biến tài nguyên rừng, suy thoái rừng, tăng chất lượng rừng, mất rừng, tăng diện tích rừng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở duyên hải Miền Trung Việt Nam, trên trục Bắc - Nam của
các tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển, gần tuyến hành lang Đông Tây của tuyến đường Xuyên Á trải dài từ 16000’ đến 16045’ vĩ độ Bắc và từ 107001'’đến 108012’
kinh độ Đơng. Tổng diện tích tự nhiên là 503.320,53 ha, trong đó diện tích có rừng là 297.802,40
ha, với độ che phủ 56,63%2. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng và
tỉnh Quảng Nam, phía Tây giáp nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đơng giáp biển
Đơng; bao gồm phần đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đơng. Trong bối cảnh biến
đổi khí hậu tồn cầu, vai trò của rừng đối với đời sống xã hội rất quan trọng, vì vậy đánh giá biến
động tài nguyên rừng tìm các nguyên nhân nhằm làm cơ sở xây dựng kế hoạch hành động hạn
chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng


cacbon rừng là rất cần thiết.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng:
- Diện tích rừng giai đoạn 2010-2015;
- Các nguyên nhân mất rừng, suy thối rừng, tăng diện tích rừng và diện tích tăng chất lượng
rừng;
2.2. Phạm vi:
- Về khơng gian: Diện tích rừng trên địa bàn 55 xã có rừng tự nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Về thời gian: Diễn biến rừng 55 xã có rừng tự nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010-2015.

1 . REDD+ là “Giảm phát thải khí nhà kính thơng qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng,
quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng cacbon rừng” giai đoạn 20112020 theo quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 27/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
2 . Số liệu theo dõi diễn biến rừng Chi cục Kiểm lâm tỉnh TT Huế năm 2014.

1|Page


2.3. Phương pháp nghiên cứu:
Bao gồm: Xây dựng khung logic để xác định và phân tích vấn đề trong quá trình thu thập
số liệu; phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (phỏng vấn,
thảo luận nhóm, khảo sát thực tế). Xử lý số liệu bằng các phần mềm chuyên dụng: ENVI;
MapInfo; Excel.
a. Cơng tác chuẩn bị
Từ các bản đồ giải đốn ảnh vệ tinh năm 2010, 2015 nhóm đã tiến hành xuất các số liệu
và chọn 28 xã ưu tiên có độ biến động lớn về mất rừng, suy thoái rừng và tăng rừng trong 55 xã
có rừng trên địa bàn tỉnh. Xây dựng bản đồ ngoại nghiệp để phục vụ cho công tác hiện trường;
In ấn các số liệu, bảng tham vấn.
b. Khảo sát bản đồ giải đoán hiện trạng giai đoạn 2010-2015
Bước 1: Thiết kế tuyến điều tra
Căn cứ vào mẫu khóa ảnh trong phịng, tiến hành chọn các tuyến khảo sát thực địa lấy

mẫu ảnh giải đoán sao cho tuyến khảo sát đi qua nhiều mẫu ảnh, chủ yếu tập trung vào các vị trí
biến động bất hợp lý ví dụ: Từ rừng trồng sang rừng giàu, rừng trung bình; đất trống sang rừng
tự nhiên, v.v.
Bước 2: Khảo sát ngoại nghiệp
Các mẫu khố ảnh trong phịng sẽ được xác định vị trí chính xác ngồi thực địa bằng
máy định vị vệ tinh. Vị trí lấy mẫu khóa ảnh được nằm giữa lô và cách ranh giới tiếp biên lô hiện
trạng tối thiểu bằng 2 lần kích thước pixel ảnh.
Mơ tả những đặc trưng, xác định chính xác tên trạng thái rừng, chụp ảnh trạng thái rừng.
Các ảnh chụp thực địa phải ghi rõ các thông tin như: Tên trạng thái được chụp, hướng chụp,
khoảng cách chụp, thời gian chụp...
Bước 3: Hồn chỉnh mẫu khố ảnh
Kết hợp kết quả xây dựng, mơ tả mẫu khố ảnh trong phịng và kiểm chứng, bổ sung
ngoài thực địa để xây dựng bộ mẫu khố ảnh hồn chỉnh cho một tỉnh. Mỗi trạng thái loại đất
loại rừng cần có ít nhất 3 mẫu sau khi hoàn thành khảo sát ngoại nghiệp.
(1) Khoanh vẽ hiện trạng rừng
Trên cơ sở mẫu khoá ảnh đã được xây dựng, ảnh Landsat 7, 8 sẽ được giải đoán để thành
lập bản đồ hiện trạng rừng, khoanh vẽ trực tiếp trên giao diện màn của phần mềm Mapinfo.
Việc khoanh vẽ giải đốn sẽ được tiến hành từ các nhóm đối tượng chính như đất có
rừng (Rừng tự nhiên, rừng trồng), đất khơng rừng, đất khác; sau đó tiến hành chi tiết hoá cho
từng đối tượng cụ thể theo hệ thống phân loại.
Diện tích tối thiểu cho một lơ trạng thái là 3 pixel tương ứng với 0,27 ha.
Trong quá trình giải đốn, các lơ trạng thái sẽ được định tên. Tuy nhiên, một số lơ khó
nhận biết hay cịn nghi ngờ do có sự khác biệt khơng rõ ràng với các trạng thái khác sẽ được đánh
dấu để kiểm tra trong q trình ngoại nghiệp.
Trong q trình giải đốn ảnh, lấy ranh giới nhỏ nhất là ranh giới tiểu khu làm đơn vị
khoanh vẽ ranh giới lơ, ngồi ra cịn đưa thêm ranh giới ba loại rừng, đây là cơ sở xác định chức
năng rừng theo lô làm cơ sở cho công tác thống kê, tổng hợp chức năng các loại đất, loại rừng sau
này.
(2) Kiểm tra và hoàn thiện bản đồ


2|Page


Thiết kế các tuyến kiểm tra, khoanh vẽ bổ sung phải đi qua tất cả các loại đất, loại rừng
trong phạm vi giải đoán. Chú ý tập trung vào những đối tượng khó nhận biết hoặc chưa xác định
được trạng thái khi giải đốn trong phịng.
Trên tuyến điều tra tiến hành so sánh, đối chiếu các loại đất, loại rừng giữa bản đồ giải
đoán và thực địa. Việc kiểm tra phải tập trung chú trọng vào một số đối tượng chính sau: Các đối
tượng cịn nghi ngờ, các trạng thái dễ nhầm lẫn, những đối tượng có sự sai khác trong khi giải
đoán so với thực địa.
Trên các tuyến điều tra, tại điểm kiểm tra thực hiện như sau:


Xác định vị trí chính xác bằng máy định vị GPS giữa bản đồ và thực địa.



Chụp ảnh đối tượng quan sát. Ghi lại thông tin về ảnh chụp thực địa như: Tên trạng thái
được chụp, hướng chụp, khoảng cách chụp, thời gian chụp...

c. Tham vấn nguyên nhân biến động hiện trạng giai đoạn 2010-2015
Bước 1: Liên lạc với các cán bộ cấp xã, kiểm lâm địa bàn đối với 28 xã chọn tham vấn;
Bước 2: Chia làm hai nhóm tiến hành đến các xã để tham vấn các nội dung liên quan đến biến
động hiện trạng rừng: mất rừng, suy thoái rừng, và tăng diện tích rừng trên địa bàn xã giai đoạn
2010-2015. Sử dụng bộ tham vấn. Đối tượng tham vấn là cán bộ UBND xã, cán bộ kiểm lâm cấp
huyện, cán bộ kiểm lâm địa bàn, các chủ rừng chính và những người dân địa phương nắm rõ
biến động rừng để xác định các nguyên nhân chính gây biến động rừng (nguyên nhân mất rừng,
suy thoái rừng và tăng rừng) tại các xã mục tiêu đã được lựa chọn.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả kiểm chứng bản đồ hiện trạng rừng và biến động giai đoạn 2010-2015

a. Kết quả kiểm chứng bản đồ hiện trạng năm 2010
Sau khi tiến hành giải đoán ảnh Landsat7 năm 2010 và kiểm chứng tại các vị trí trên hiện
trường hiện thuộc 28 xã của 6 huyện, thị xã cho kết quả diện tích rừng tự nhiên là 195.580,26 ha
chiếm 56,4 % diện tích; diện tích rừng trồng 41.823,39 ha chiếm 12.1 % còn lại là đất trống (31.5
%). Được thể hiện chi tiết ở bảng sau:
ĐVT: ha
Huyện/Hiện
trạng

Rừng
trồng

Rừng tự nhiên
RG

RTB

RNG

Tổng

A Lưới

28.046,59

16.660,08

35.330,88

80.037,55


Nam Đông

9.016,49

4.925,03

19.125,78

43.067,30

Phú Lộc

8.514,30

2.998,55

6.394,92

Phong Điền

10.166,12

3.907,39

Hương Thủy

3.545,40

Hương Trà


Tổng cộng

Tổng
cộng

Đất trống
DT2

DT

Tổng

5.731,23

21.551,94

8.097,22

29.649,16

115.417,94

3.769,29

11.183,92

4.344,75

15.528,67


62.365,26

17.907,77

11.346,25

6.873,47

12.645,72

19.519,19

48.773,21

20.310,37

34.383,88

6.818,98

15.365,12

6.457,50

21.822,62

63.025,48

1.004,64


7.542,55

12.092,59

6.372,51

7.111,46

2.216,84

9.328,30

27.793,40

1.110,93

261,27

6.718,97

8.091,17

7.785,13

8.416,32

5.011,14

13.427,46


29.303,76

70.399,83

9.756,96

95.423,47

195.580,26

41.823,39

70.502,23

38.773,17

109.275,40

346.679,05

3|Page


Qua bảng trên cho thấy rừng tự nhiên chủ yếu tập tring ở 3 huyện A Lưới, Nam Đông
và Phong Điền, trong khi đó diện tích rừng trồng tập trung chu yếu ở các huyện Phú Lộc,
Hương Trà và Phong Điền. Diện tích đất trống 2 (DT2) có thể là diện tích rừng trồng chưa
kép tán hoặc là đất trống có cây gỗ rãi rác.

H1. Hiện trạng rừng được giải đoán năm 2010

b. Kết quả kiểm chứng bản đồ hiện trạng năm 2015
Sau khi tiến hành giải đoán ảnh Landsat8 năm 2015 và kiểm chứng tại các vị trí trên hiện
trường hiện thuộc 28 xã của 6 huyện, thị xã cho kết quả diện tích rừng tự nhiên là 195.106,97 ha
chiếm 56,3 % diện tích; diện tích rừng trồng 40.689,73 ha chiếm 11,7% còn lại là đất trống (30,6 %)
và đất khác (1,4 %). Được thể hiện chi tiết ở bảng sau:
ĐVT: ha
Huyện/Hiện
trạng

Rừng tự nhiên
RTB

RNG

Tổng

17.944,04

33.688,01

79.836,77

19.014,31

4.565,10

19.405,66

Phú Lộc


8.495,75

2.499,13

6.885,04

Phong Điền

9.983,17

2.251,53

Hương
Thủy

3.544,77

Hương Trà
Tổng cộng

A Lưới
Nam Đông

RG

Rừng
trồng

Đất
khác


Đất trống

Tổng
cộng

DT2

DT

Tổng

5.821,24

22.551,59

6.537,52

29.089,11

42.985,07

3.760,81

12.745,11

2.664,58

15.409,69


209,69

115.417,90
62.365,26

17.879,92

11.246,49

8.030,23

10.057,15

18.087,38

1.559,42

48.773,21

22.075,81

34.310,51

6.845,74

16.071,08

5.103,53

21.174,61


694,62

63.025,48

868,52

7.664,74

12.078,03

5.808,82

7.667,56

1.556,89

9.224,45

682,1

27.793,40

1.109,31

127,52

6.779,84

8.016,67


7.206,63

9.545,03

3.636,88

13.181,91

98,55

29.303,76

70.352,03

28.255,84

96.499,10

195.106,97

40.689,73

76.610,60

29.556,55

106.167,15

4.715,20


346.679,10

28.204,72

670,82

Qua bảng trên cho thấy rừng tự nhiên chủ yếu tập tring ở 3 huyện A Lưới, Nam Đông
và Phong Điền, trong khi đó diện tích rừng trồng tập trung chu yếu ở các huyện Phú Lộc,
Hương Trà và Phong Điền. Diện tích đất trống 2 (DT2) có thể là diện tích rừng trồng chưa
kép tán hoặc là đất trống có cây gỗ rãi rác. Năm 2015 có thêm phần đất khác là diện tích các
loại rừng chuyển sang.

4|Page


H2. Hiện trạng rừng được giải đoán năm 2015
c. Kết quả kiểm chứng biến động hiện trạng giai đoạn 2010-2015
Sau khi có kết quả hiện trạng của hai năm 2010 và 2015 tiến hành chồng ghép không gian
giữa hai bản đồ để xác định vị trí và diện tích bị biến động. kết biến động rừng thể hiện ở ma trận
sau:

Năm 2010

ĐVT: ha
Năm 2015

Hiện
trạng


RG

RG

69.962,56

50,53

386,74

389,47

26.324,37

2.994,80

1.880,94

93.117,56

RTB
RNG

RTB

RNG

RT

RT


Tổng

70.352,03

28.255,84

96.499,10

DT

DK

Tổng
70.399,83

2,16
89,38

46,16

29.756,96

335,59

95.423,47

32.908,21

3.776,62


4.045,63

1.092,93

41.823,39

225,48

66.059,18

3.115,23

1.102,34

70.502,23

7.466,66

6.774,80

22.393,53

2.138,18

38.773,17

40.689,73

76.610,60


29.556,55

4.715,20

346.679,00

DT2
DT

DT2

Ghi chú:
1

Suy thoái rừng

2

Mất rừng

3

Tăng chất lượng rừng

4

Tăng diện tích rừng

5|Page



Số liệu biến động rừng theo huyện, xã được tổng hợp theo bảng sau:
ĐVT: ha

1.271,01

508,18

Tăng
diện
tích
rừng
1.160,24

678,9

359,29

588,19

60.738,88

62.365,26

Phú Lộc

2.654,04

518,42


2.526,43

43.074,32

48.773,21

Phong Điền

1.329,35

1.884,77

1.282,74

58.528,62

63.025,48

Hương Thủy

1.392,67

132,74

814,42

25.453,57

27.793,40


Hương Trà

1.973,12

118,05

1.320,12

25.892,47

29.303,76

Tổng

9.299,09

3.521,45

7.692,14

323.896,00

346.679,10

Mất
rừng

Huyện/Thị trấn
A Lưới

Nam Đơng

Suy
thối
rừng

Tăng
chất
lượng
rừng
2.270,41

2.270,41

Khơng
biến
động

Tổng

110.208,10

115.417,90

Qua bảng trên cho thấy diện tích suy thối rừng lớn nhất là huyện Phong Điền, huyện
Phú Lộc là huyện mất rừng lớn nhất, huyện A Lưới là huyện có diện tích rừng tăng chất
lượng lớn nhất, huyện Phú Lộc là huyện có diện tích tăng rừng lớn nhất.
Các hiện trạng rừng biến động được thể hiện ở bảng ma trận sau:
Qua bảng ma trận trên cho thấy diện tích mất trong giai đoạn 2010-2015 là 383,91 ha.
Các vị trí bị biên động được thể hiện ở bản đồ dưới đây:


H3. Biến động hiện trạng rừng giai đoạn 2010-2015
3.2. Các nguyên nhân biến động rừng
a. Mất rừng
Đối tượng được phỏng vấn

6|Page


Có tất cả 123 đối tượng được tham vấn trong đợt này trên địa bàn 28 xã của 4 huyện, 2 thị xã
trong đó:
-

Đơn vị/ cơ quan: 50 cán bộ chiếm 41% và 73 người dân chiếm 59%;

-

Giới: 116 nam (94 %) và 7 nữ (6%);

-

Thành phần dân tộc: 87 người Kinh (71 %) và 36 người dân tộc tiểu số (07 dân tộc Pahy,
27 Cơ tu và 2 người dân tộc khác, chiếm 29%).

Các nguyên nhân gây mất rừng
Trong 122 phiếu trả lời về mất rừng: tất cả đều cho có tình trạng mất rừng chiếm 100%,
nhưng mất ở phạm vi nhỏ có 73 người đồng ý chiếm 62%, có 33 người đồng ý chọn mất rừng ở
phạm vi trung bình chiếm 28%.
Nguyên nhân trực tiếp
Trong tổng số ý kiến được tham vấn (283 ý kiến), nguyên nhân gây ra mất rừng lớn nhất

là do xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm tỷ lệ 26% và phát triển rừng trồng là 22%. Đây là hai nguyên
nhân trực tiếp chủ yếu gây nên mất rừng. Các nguyên nhân được tổng hợp theo bảng sau:
TT

Tỷ lệ

Nguyên nhân

1

26%

Xây dựng cơ sở hạ tầng (mở các tuyến đường giao thông, xây dựng thủy
điện, thủy lợi)

2

22%

Phát triển rừng trồng

3

18%

Chuyển đổi sang mục đích canh tác (canh tác nương rẫy, mở rộng diện tích
canh tác)

4


15%

Khai thác trái phép

5

7%

Cháy rừng

6

6%

Nguyên nhân khác

7

5%

Lở đất

8

1%

Sâu bệnh hại rừng

Các cơ sở hạ tầng trong giai đoạn 2010 – 2015 chủ yếu là các tuyến đường như đường 74,
La Sơn – Túy Loan, đường Quốc Phòng, hồ thủy điện Thượng Lộ, thủy lợi Tả Trạch.

Trong giai đoạn 2010-2015 rừng kinh tế trên địa bàn phát triển mạnh là nguyên nhân dẫn
đến người dân sam lấn rừng tự nhiên.
Vị trí xảy ra mất rừng do xây dựng có sở hạ tầng nhiều nhất trong giai đoạn 2010-2015 là
phường Hương Vân thị xã Hương trà do xây dựng lòng hồ thủy điện Hương Điền, xã Dương
Hòa thị xã Hương Thủy do xây dựng hồ thủy lợi Tả Trạch, xã Phong Sơn huyện Phong Điền do
xây dựng hồ thủy điện Hươn Điền, xã Hương Nguyên Huyện A Lưới do xây dựng lòng hồ thủy
điện Bình Điền và đường 71.
Vị trí xảy ra mất rừng do phát triển rừng trồng nhiều nhất trong giai đoạn 2010-2015 là
huyện Phú Lộc, Phong Điền và tập trung ở thị trấn Lăng Cô huyện Phú Lộc và xã Phong Mỹ
huyện Phong Điền.
Nguyên nhân gián tiếp

7|Page


Trong 229 ý kiến tham vấn, có 36% cho rằng do kinh tế khó khăn và 32% cho rằng do khơng
có việc làm dẫn đến mất rừng. Các ngun nhân khác được tổng hợp theo thứ tự ưu tiên sau:
TT

Tỷ lệ

Ngun nhân

1

36%

Kinh tế người dân khó khăn

2


32%

Khơng có việc làm

3

10%

Cơng tác QLBVR của các cơ quan chức năng (UBND xã, kiểm lâm) chưa tốt

4

9%

Nguyên nhân khác

5

5%

Công tác QLBVR của các chủ rừng là tổ chức chưa tốt

6

5%

Công tác QLBVR của các chủ rừng là cộng đồng, hộ gia đình chưa tốt

7


3%

Cơng tác QLBVR chưa được người dân hưởng ứng

Qua đó cho thấy nguyên nhân gây nên mất rừng chủ yếu là do kinh tế người dân khó
khăn, bên cạnh đó việc phát triển rừng trồng và xây dựng cơ sở hạ tầng.
b. Suy thoái rừng
Đối tượng được phỏng vấn
Trong 122 phiếu trả lời về suy thoái rừng hầu hết đều cho có suy thối rừng chiếm 95%,
nhưng suy thối ở phạm vi nhỏ có 67 người đồng ý chiếm 59%, có 28 người đồng ý ở phạm vi
trung bình chiếm 25%.
Nguyên nhân trực tiếp
Trong tổng số ý kiến được tham vấn (215 ý kiến), nguyên nhân gây ra suy thoái rừng lớn
nhất là do khai thác trái phép chiếm tỷ lệ 45% và khai thác các cây gỗ quý là 27%. Đây là hai
nguyên nhân trực tiếp chủ yếu gây nên suy thoái rừng rừng. Các nguyên nhân được tổng hợp
theo bảng sau:
TT

Tỷ lệ

Nguyên nhân

1

45%

Khai thác trái phép

2


27%

Khai thác các cây gỗ quý

3

20%

Nguyên nhân khác

4

8%

Khai thác quá mức

Suy thoái rừng xảy ra chủ yêu do khai thác rừng trái phép và cây gỗ quý diện ra ở các xã
lớn như: xã Hương Nguyên huyện A Lưới, xã Phong Mỹ huyện Phong Điền, xã Thượng Quảng,
Thượng Nhật huyện Nam Đông, xã Dương Hòa thị xã Hương Thủy.
Nguyên nhân gián tiếp
Trong 227 ý kiến tham vấn, có 35% cho rằng do kinh tế khó khăn và 29% cho rằng do
khơng có việc làm dẫn đến suy thoái rừng. Các nguyên nhân khác được tổng hợp theo thứ tự ưu
tiên sau:
TT

Tỷ lệ

Nguyên nhân


1

35%

Kinh tế người dân khó khăn

8|Page


TT

Tỷ lệ

Ngun nhân

2

29%

Khơng có việc làm

3

17%

Ngun nhân khác

4

10%


Cơng tác QLBVR của các cơ quan chức năng (UBND xã, kiểm lâm) chưa tốt

5

4%

Công tác QLBVR của các chủ rừng là cộng đồng, hộ gia đình chưa tốt

6

3%

Cơng tác QLBVR của các chủ rừng là tổ chức chưa tốt

7

3%

Công tác QLBVR chưa được người dân hưởng ứng

Qua đó cho thấy nguyên nhân gây nên suy thoái rừng chủ yếu là do kinh tế người dân
khó khăn dẫn đến khai thác trái phép.
c. Tăng rừng
Đối tượng được phỏng vấn
Trong 122 phiếu trả lời về tăng chất lượng, diện tích rừng hầu hết đều cho có tăng diện
tích rừng chiếm 99%, diện tích tăng ở phạm vi nhỏ có 59 người đồng ý chiếm 49%, có 46 người
đồng ý ở phạm vi trung bình chiếm 38%. Trong đó có 79% cho rằng tăng do diện tích rừng trồng
và 21% cho tăng do tái sinh tự nhiên, 61% do cây ngoại lai, 39% do trồng rừng bản địa.
Nguyên nhân trực tiếp

Trong tổng số 222 ý kiến được tham vấn, nguyên nhân tăng rừng chủ yếu là do diện tích
rừng trồng của người dân tăng chiếm 49%, diện tích của các tổ chức tăng 22%, tăng nhờ công tác
quản lý bảo vệ, khoan nuôi tái sinh xúc tiến tái sinh của tổ chức là 12% còn người dân là 11%. Các
nguyên nhân được tổng hợp theo bảng sau:
TT

Tỷ lệ

Nguyên nhân

1

49%

Diện tích rừng trồng của người dân tăng

2

22%

Diện tích rừng trồng của chủ rừng là tổ chức tăng

3

12%

Diện tích rừng tự nhiên tăng do cơng tác khoan ni xúc tiến tái sinh của tổ
chức NN tốt

4


11%

Diện tích rừng tự nhiên tăng do công tác khoan nuôi xúc tiến tái sinh của dân
tốt

5

6%

Nguyên nhân khác

Đa số người dân cho rang sau khi người dân được giai đất giao rừng tự nhiên ý thức quản lý
bảo vệ rừng của người dân tăng lên.
Diện tích tăng lên chủ yếu tập trung ở các xã Phong Mỹ, Phong Xuân, Phong Sơn huyện
Phong Điền; xã Xuân Lộc, thị trấn Lăng Cô huyện Phú Lộc; xã Hương Phú huyện Nam Đơng, xã
Bình Điền, Bình Thành, Hương Bình thị xã Hương Trà; xã Dương Hòa thị xã Hương Thủy, xã
Hương Nguyên huyện A Lưới.
Nguyên nhân gián tiếp
Trong 305 ý kiến tham vấn, có 37% cho rằng do giá trị kinh tế của rừng trồng mang lại
và 27% cho rằng do sự hỗ trợ của các chương trình dự án về phát triển lâm nghiệp, giai đoạn năm
2010-2015 trên địa bàn tỉnh có nhiều dự án hỗ trợ phát triển như trồng rừng kinh tế WB3, JICA,
BCC, Carbi, …. Các nguyên nhân khác được tổng hợp theo thứ tự ưu tiên sau:

9|Page


TT

Tỷ lệ


Nguyên nhân

1

37%

Giá trị kinh tế của rừng trồng

2

27%

Hỗ trợ từ các chương trình và/hoặc dự án về phát triển lâm nghiệp (cụ thể
chương trình và/hoặc dự án)

3

13%

Cơng tác QLBVR của các cơ quan chức năng (UBND xã, kiểm lâm) tốt

4

9%

Công tác QLBVR của các chủ rừng là tổ chức tốt

5


6%

Công tác QLBVR của các chủ rừng là cộng đồng, hộ gia đình tốt

6

5%

Cơng tác QLBVR được người dân hưởng ứng, tham gia

7

2%

Ngun nhân khác

Qua đó cho thấy diện tích rừng trên địa bàn các xã tăng lên chủ yếu là từ diện tích rừng
trồng nhờ giá trị của rừng trồng hiện nay và được sự hỗ trợ lớn từ các chương trình dự án phát
triển lâm nghiệp.
3. KẾT LUẬN
Kết quả đánh giá nguyên nhân biên động hiện trạng rừng giai đoạn 2010-2015 trên địa bàn
28 xã lấy mẫu được lựa chọn trong 55 xã PRAP tỉnh Thừa Thiên Huế là cơ sở luận cứ khoa học
ban đầu cho công tác xác định các nguyên nhân biến động hiện trạng để tỉnh xác định các giải
pháp đưa vào kế hoạch hành động.
Diện tích rừng tự nhiên bị mất trong giai đoạn 2010-2015 là do mở các tuyến giao thông,
xây dựng hồ thủy điện, thủy lợi.
Kinh tế người dân khó khăn, thiếu việc làm cũng là nguyên nhân làm suy thoái và mất
rừng.
Giai đoạn 2010 – 2015 là giai đoạn có nhiều dự án phát triển lâm nghiệp trên địa bàn nên
diện tích rừng trồng có nhiều biến động, giá trị kinh tế của rừng trồng được khẳng định, tạo nên

phong trào trồng rừng không chỉ trong các đơn vị lâm nghiệp nhà nước mà có cả tư nhân và
người dân.
Hiện trạng rừng trồng trên địa bàn các xã biến động khá lớn đây cũng là nguyên nhân tăng
diện tích rừng và mất rừng trong q trình phân tích. Tuy nhiên kết quả giải đoán ảnh Landsat
chưa phân biệt được diện tích rừng trồng chưa khép tán và đất trống có cây bụi, cây gỗ rãi rác
làm ảnh hưởng đến một số kết quả phân tích cũng như tìm ra các nguyên nhân biến động hiện
trạng rừng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014), Phân tích đặc điểm và nguyên nhân diễn biến tài
nguyên rừng tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 1995-2014. Tạp chí Khoa hoạc và Cơng nghệ Lâm nghiệp.
[2]. Lã Nguyên Khang (2015), Nguên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp
thực hiện Chương trình REDD+, tại tỉnh Điện Biên. Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp, trường Đại học
Lâm nghiệp.
[3]. Chương trình UN-REDD Việt Nam Giai đoạn II, (2016). Thuật ngữ REDD+. Hà Nội.

10 | P a g e


[4]. Quyết định số 1347/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2010 về Quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009-2020).
[5]. Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, 2017.
[6]. Nguyễn Đức Vũ, Nguyễn Hoàng Sơn, 2013. Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các mơ hình Nơng
lâm kết hợp theo hướng phát triển bền vững dọc hành lang đường Hồ Chí Minh đoạn qua A Lưới, Tỉnh
Thừa Thiên Huế. Số 47, trang 67-75, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

3.Ankersen J, Grogan K, Mertz O, Fensholt R, Castella J-C, Lestrelin G, et al. 2015. Vietnam’s forest
transition in retrospect: Demonstrating weaknesses in business-as-usual scenarios for REDD+.
Environ. Manage. 55: 1080-1092 Crossref, Medline, Google Scholar.
4. Boissière M, Sheil D, Basuki I, Wan M, Le H. 2009. Can engaging local people’s interests reduce
forest degradation in Central Vietnam? Biodivers. Conserv. 18(10): 2743-2757 Crossref, Google

Scholar.
5. Castella, J.-C., and Dang, D.Q. (Editors). 2002. Doi Moi in the mountains. Land use changes and
farmers livelihood strategies in Bac Kan Province, Vietnam. The Agricultural Publishing House,
Hanoi, Vietnam. Google Scholar
6.Castella J-C, Gevraise V, Novosad P. 2005a. Centralized planning and economic reforms in a
mountainous region of Vietnam. J. Contemp. Asia 35(2): 166-182 Crossref, Google Scholar.
7.Castella J-C, Pham HM, Kam SP, Villano L, Tronche NR. 2005b. Analysis of village accessibility
and its impact on land use dynamics in a mountainous province of northern Vietnam. Appl.
Geogr. 25(4): 308-326 Crossref, Google Scholar.
8.Castella J-C, Boissau S, Nguyen HT, Novosad P. 2006. Impact of forest land allocation on land
use in a mountainous province of Vietnam. Land Use Policy 23(2): 147-160 Crossref, Google
Scholar.

11 | P a g e


ASSESS THE CAUSES OF CHANGES IN FOREST STATUS IN THE PERIOD 20102015 AS A BASIS FOR DEVELOPING ACTION PLAN FOR REDD+
IMPLEMENTATION TT HUE PRPVINCE
Trần Quốc Cảnh1; Hồ Văn Lộc2
1

Thua Thien Hue Forest Protection and Development Fund; 2 Independent consultants

SUMMARY
This paper presents the results of the study on characteristics and causes of deforestation,
forest degradation, increasing forest area and increasing forest quality in the period 2010-2015 as
a basis for developing action plan for REDD + implementation area of 55 communes with natural
forest in Thua Thien Hue province. Research results show that in the period 2010-2015 the lost
forest area is 9,299.09 ha, forest degradation is 3,521.45 ha, the forest area increases 7,692.14 ha
and the area of forest quality increases is 2,270.41 ha. The study has identified the causes of

natural forest loss due to the opening of transportation routes, construction of hydroelectric
reservoirs, irrigation; The economically disadvantaged and underemployed cause degradation
and deforestation; In the period of 2010-2015, there are many forestry development projects in
the area. Therefore, the area of planted forest has changed and the economic value of the planted
forest has been affirmed increase forest cover and forest loss.
Key words: Forest resource degradation, forest degradation, increase of forest quality, deforestation,
increase of forest area.

12 | P a g e



×